1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa

153 8 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Pháp Và Công Cụ Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa Học Tự Nhiên
Thể loại bài giảng
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (9)
    • 1.1. KHÁI NIỆM (9)
    • 1.2. PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN (10)
    • 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI NGUYÊN (12)
      • 1.3.1. Tính có thể cạn kiệt (12)
      • 1.3.2. Sự phân bố không đồng đều giữa các khu vực và các quốc gia (15)
      • 1.3.3. Tính ảnh hưởng đến các yếu tố khác (Externalities) (17)
      • 1.3.4. Sự phụ thuộc của mỗi quốc gia vào nguồn tài nguyên thiên nhiên (Dominance of natural resources) (19)
      • 1.3.5. Tính biến động (20)
    • 1.4. VAI TRÒ CỦA T ÀI NGUYÊN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 13 1.5. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 14 1.5.1. Lịch sử sử dụng tài nguyên của con ngườ i (21)
      • 1.5.2. Khai thác tài nguyên (24)
      • 1.5.3. Tiêu thụ các nguồn tài nguyên (27)
    • 1.6. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (CHUYỂN CHƯƠNG 4) (29)
  • Chương 2 (31)
    • 2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN (31)
    • 2.2. CƠ SỞ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (32)
  • Chương 3 (38)
    • 3.1.1. Thể chế - chính sách (38)
    • 3.1.2. Tổ chức – hành chính (40)
    • 3.1.3. Kinh tế (41)
    • 3.1.4. Quy hoạch (42)
    • 3.1.5. Khoa học – công nghệ (43)
    • 3.1.6. Nâng cao nhận thức cộng đồng (giáo dục và truyền thông) (44)
    • 3.1.7. Đồng quản lý tài nguyên và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng (49)
    • 3.2. CÔNG CỤ TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN (51)
      • 3.2.1. Công cụ pháp lý (51)
      • 3.2.2. Công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường (68)
      • 3.2.3. Các côn g cụ hỗ trợ trong quản lý tài nguyên và môi trường (76)
  • Chương 4 (77)
    • 4.1. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN (0)
      • 4.1.1. Giới thiệu chung (77)
      • 4.1.2. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam (78)
      • 4.1.3. Hiện trạng khai thác và chế biến khoáng sản (81)
      • 4.1.4. Hiện trạng môi trường một số vùng khai thác và chế biến khoáng sản (85)
      • 4.1.5. Các bất cập trong khai thác và chế biến khoáng sản (89)
      • 4.1.6. Quản lý tài nguyên khoáng sản (0)
    • 4.2. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT (97)
      • 4.2.1. Giới thiệu chung (97)
      • 4.2.2. Sử dụng đất (97)
        • 4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (97)
        • 4.2.2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (99)
      • 4.2.3. Môi trường đất (100)
      • 4.2.4. Các bất cập chính trong quản lý tài nguyên đất (105)
      • 4.2.5. Quản lý đất đai (108)
    • 4.3. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC (118)
      • 4.3.1. Giới thiệu chung (118)
      • 4.3.2. Tài nguyên nước Việt Nam (119)
      • 4.3.3. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước Việt Nam (120)
      • 4.3.4. Hiện trạng môi trường nước (122)
      • 4.3.4. Các bất cập trong quản lý tài nguyên nước (124)
      • 4.3.5. Quản lý tài nguyên nước (126)
    • 4.4. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG (128)
      • 4.4.1. Giới thiệu chung (128)
      • 4.4.2. Kết hợp giữa quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (132)

Nội dung

KHÁI NIỆM

Tài nguyên, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và thông tin có sẵn trên Trái đất và trong vũ trụ, mà con người có thể khai thác để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển Trong mọi bối cảnh xã hội, hoạt động kinh tế của con người là quá trình sử dụng năng lượng để chuyển đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác, nhằm tạo ra giá trị hữu ích cho cuộc sống.

Vật chất, trong đó tài nguyên thiên nhiên là một dạng cụ thể, được con người biến đổi mà không làm mất đi bản chất của nó Tài nguyên bao gồm cả vật chất hữu hình và vô hình, là tất cả các dạng tri thức và thông tin mà con người sử dụng để tạo ra của cải và giá trị mới Khi xã hội phát triển, sự đa dạng và số lượng tài nguyên mà con người khai thác ngày càng gia tăng.

Tất cả các vật chất thiết yếu cho cuộc sống của xã hội loài người, bao gồm lương thực, quần áo và giấy viết, đều có nguồn gốc từ Trái đất và được gọi là tài nguyên.

Tài nguyên bao gồm tất cả các dạng vật chất, tri thức, nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và thông tin có sẵn trên Trái đất và trong vũ trụ, mà con người có thể khai thác để tạo ra của cải vật chất và giá trị sử dụng Tài nguyên thiên nhiên là những nguyên vật liệu tồn tại tự nhiên trong môi trường, có giá trị trong sản xuất hoặc tiêu thụ (WTO, 2010).

Sử dụng bền vững tài nguyên là việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả, mang lại lợi ích cho con người mà không làm ảnh hưởng đến sự duy trì của hệ sinh thái và đa dạng sinh học Theo Brundtland và Khalid (1987), việc này bao gồm bảo tồn các quá trình sinh thái cốt lõi để duy trì chức năng của sinh quyển Nếu khai thác và sử dụng tài nguyên một cách quá mức và không hợp lý, sẽ dẫn đến mất đất canh tác, thiếu nước, ô nhiễm môi trường, và xung đột xã hội, cũng như ảnh hưởng đến điều kiện làm việc và thu nhập của người dân.

Luật Bảo vệ môi trường định nghĩa rằng môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bao quanh con người và ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên (Quốc hội, 2020).

PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN

Tùy theo mục đích đánh giá, sử dụng, quản lý khác nhau, tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại theo các hệ thống khác nhau

Tài nguyên được phân thành hai loại chính: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội Tài nguyên xã hội là một dạng tài nguyên đặc biệt của Trái đất, bao gồm sức lao động, trí tuệ, khả năng tổ chức, cùng với các chế độ xã hội, tập quán và tín ngưỡng của cộng đồng.

Theo khả năng tái tạo, tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại:

Tài nguyên tái tạo là những nguồn tài nguyên có khả năng tự duy trì và bổ sung liên tục khi được quản lý và sử dụng hợp lý Theo Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA, 2005), các tài nguyên này có thể tái sinh trong thời gian ngắn, từ vài tháng đến vài năm Các dạng tài nguyên tái tạo bao gồm tài nguyên nước, tài nguyên sinh học như rừng ngập mặn và rạn san hô, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên rừng, cũng như năng lượng từ mặt trời, nước và gió.

Tài nguyên không tái tạo là những nguồn lực hữu hạn, không thể tự tái sinh trong thời gian ngắn qua các quá trình tự nhiên (EEA, 2005) Sau khi sử dụng, chúng có thể bị mất đi hoặc biến đổi hoàn toàn, không còn giữ được tính chất ban đầu Một số ví dụ điển hình về tài nguyên không tái tạo bao gồm kim loại, nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt và các vật liệu xây dựng.

Tài nguyên thiên nhiên được phân loại thành các nhóm chính: khoáng sản và năng lượng, bao gồm nhiên liệu hóa thạch, khoáng sản kim loại và phi kim loại; tài nguyên đất, chia thành đất nông nghiệp và phi nông nghiệp; tài nguyên nước, bao gồm nước mặt và nước ngầm; và tài nguyên sinh học, gồm rừng, cây trồng, thực vật, thủy sản và động vật (Alfieri và Havinga, 2007).

Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên còn được phân loại như: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,

Tài nguyên tái tạo bao gồm các yếu tố sinh vật quan trọng như hệ sinh thái ĐNN ven biển, bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, tảo biển và rong biển Ngoài ra, nghề cá và các sinh vật biển cũng đóng góp vào nguồn lợi thủy hải sản phong phú Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch biển cũng là một phần quan trọng, mang lại cơ hội phát triển bền vững cho khu vực ven biển.

Tài nguyên không tái tạo bao gồm tài nguyên khoáng sản, năng lượng và các kỳ quan địa chất Mặc dù không có bảng phân loại tài nguyên thiên nhiên nào hoàn toàn hoàn hảo, chúng ta có thể phân chia chúng thành hai nhóm chính: tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo.

Các nguồn tài nguyên tái tạo là những tài nguyên có khả năng phục hồi trong thời gian ngắn, từ vài tháng đến vài năm Chúng bao gồm thực vật, gia súc dùng làm thực phẩm, cũng như năng lượng từ gió, nước và ánh sáng mặt trời Việc sử dụng các nguồn tài nguyên này đặt ra câu hỏi về tốc độ tiêu thụ hơn là tổng lượng có sẵn.

Các nguồn tài nguyên không tái tạo là những tài nguyên có số lượng cố định trong vỏ Trái đất và không thể tự tái sinh trong thời gian ngắn qua các quá trình tự nhiên Ví dụ bao gồm dầu, khí, kim loại và nhiều vật chất khác mà chúng ta khai thác hàng ngày Mặc dù một số tài nguyên này vẫn đang được hình thành, quá trình này diễn ra rất chậm, kéo dài hàng triệu năm Do đó, các nguồn tài nguyên không tái tạo tái sinh chậm hơn nhiều so với tốc độ khai thác hiện tại.

Trái đất sở hữu nhiều nguồn tài nguyên quý giá, được phân loại thành các nhóm chính như khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và một số dạng tài nguyên khác.

Hình 1.1 Phân loại các nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng Ghi chú: Các ô sẫm màu chỉ các nguồn năng lượng không phải là tài nguyên khoáng sản.

ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI NGUYÊN

1.3.1 Tính có thể cạn kiệt

Trong kinh tế tài nguyên, có sự phân biệt rõ ràng giữa tài nguyên tái tạo và không tái tạo Tài nguyên tái tạo là nguồn có khả năng tự hồi phục và tăng lên về số lượng trong một khoảng thời gian nhất định Nếu tốc độ khai thác nằm trong khả năng tái tạo, tài nguyên này có thể cung cấp vô hạn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số nguồn tài nguyên, mặc dù lý thuyết có thể tái tạo, nhưng thực tế không đáp ứng được Chẳng hạn, quá trình biến đổi của cây chết thành than và dầu mất hàng triệu năm, và một số loại cây trồng cũng cần hàng trăm năm để trưởng thành Do đó, những cánh rừng quá già không được coi là tài nguyên tái tạo mặc dù chúng có khả năng hồi phục.

SẢN KIM LOẠI TÀI NGUYÊN NĂNG

TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI

Kim loại phổ biến: sắt, nhôm, mangan, titan, silic mage

Kim loại hiếm: đồng, chì, kẽm, thiếc, vàng, bạc, bạch kim,

Than, dầu, khí tự nhiên, đá phiến dầu

Nhiên liệu phóng xạ: urani, thori, liti, deteri

Vật liệu thô cho công nghiệp hoá chất như: nhựa, phân bón,…

Các loại khoáng sản cho công nghiệp hoá, phân bón, chất chịu nhiệt, chấy gây chảy, gốm sứ: muối, phốt phát, sun phua, nitrat,

Vật liệu xây dựng: xi măng, cát, sỏi, gip sit, atbet, Nước dưới đất Đất

Nhiệt của Trái đất: Điện địa nhiệt

Năng lượng từ mặt trời: điện từ sông, gió, dòng biển, sóng, ánh sáng mặt trời

Thủy triều và điện thủy triều là những nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng Ngoài ra, nguồn lợi thủy sản và rừng cũng là hai ví dụ điển hình cho khả năng tự hồi phục theo thời gian, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Tài nguyên không tái tạo được định nghĩa là những nguồn tài nguyên không tự hồi phục theo thời gian và tồn tại với số lượng hữu hạn Việc tiêu thụ tài nguyên này hiện tại sẽ làm giảm lượng tài nguyên có thể sử dụng trong tương lai Nhiên liệu hóa thạch và mỏ khoáng là những ví dụ điển hình của tài nguyên không tái tạo Thuật ngữ “có thể bị cạn kiệt” thường được sử dụng để chỉ tài nguyên không tái tạo, nhưng cũng cần lưu ý rằng tài nguyên tái tạo có thể bị cạn kiệt nếu bị khai thác quá mức.

Quản lý bền vững các nguồn tài nguyên yêu cầu khả năng quan trắc sự thay đổi về trữ lượng để thực hiện các hành động kịp thời Đối với tài sản vật chất do con người tạo ra, chi phí duy trì và cải tạo tài nguyên là một phần trong chi phí sản xuất Tuy nhiên, với tài nguyên thiên nhiên, giá trị thường phụ thuộc vào thương mại toàn cầu Chính sách thương mại có thể làm thay đổi cung cầu, dẫn đến biến động giá tài nguyên theo thời gian và giữa các quốc gia, thậm chí gây ra căng thẳng quốc tế.

Hình 1.2 Sản lượng dầu hàng tháng tại Mỹ, 1/1920-1/2010 (Triệu thùng)

Nguồn: United States Department of Energy, Energy Information Administration

Sự phát triển công nghệ đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các nguồn tài nguyên mới và khai thác những mỏ dầu trước đây chưa thể khai thác Theo báo cáo BP World Energy Review (2009), trữ lượng dầu mỏ toàn cầu đã tăng lên đáng kể.

Từ năm 1988 đến 2008, lượng dầu thô đã tăng từ 998 tỷ thùng lên 1.258 tỷ thùng, nhờ vào các khám phá mới và tiến bộ công nghệ trong khai thác Công nghệ không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ sử dụng tài nguyên, mà còn có thể làm tăng hiệu suất sử dụng thiết bị điện tử và ô tô Mặc dù công nghệ có thể thay đổi tỷ lệ tận thu nguồn tài nguyên, nhưng nó không thể ngăn chặn sự cạn kiệt của tài nguyên đó.

Nhiều chuyên gia dầu khí cho rằng sản lượng dầu toàn cầu đã đạt hoặc sẽ sớm đạt ngưỡng tối đa (peak oil), dẫn đến việc nguồn cung sẽ ngày càng cạn kiệt Khi lượng sử dụng dầu đạt đỉnh, trữ lượng dầu theo đường cong Hubbert sẽ suy giảm không thể thay đổi Đường cong này được đặt theo tên của Hubbert, người đã dự đoán chính xác rằng sản xuất dầu của Hoa Kỳ sẽ đạt đỉnh vào năm 1970 Một số chuyên gia lo ngại rằng sự suy giảm nguồn cung dầu sẽ gây ra gián đoạn kinh tế lớn trong tương lai, trong khi những ý kiến khác cho rằng "peak oil" còn xa Mặc dù không ai có thể xác định chính xác thời điểm đỉnh điểm của sản lượng dầu, nhưng chắc chắn rằng nếu tốc độ tiêu thụ vẫn cao, sản lượng dầu sẽ bắt đầu giảm trong tương lai.

Hình 1.3 Sản lượng thủy sản thế giới, 1990-2007 (Triệu tấn)

Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc, dữ liệu AQUASTAT

Cá là một nguồn tài nguyên tái tạo có nguy cơ suy giảm, theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) Tổng sản lượng thủy sản toàn cầu đã tăng 42% từ 98 triệu tấn năm 1990 lên 140 triệu tấn năm 2007, trong khi kim ngạch xuất khẩu cá toàn cầu cũng tăng 60% từ 33 triệu tấn lên 53 triệu tấn Thị phần thương mại trong sản xuất cá toàn cầu đã tăng từ 34% năm 1990 lên 38% năm 2007 Tuy nhiên, sản lượng khai thác hàng năm từ đại dương và thủy sản nước ngọt vẫn duy trì ổn định khoảng 90 triệu tấn, cho thấy sự phát triển chủ yếu đến từ nuôi trồng thủy sản Điều này chỉ ra rằng thủy sản đại dương và nước ngọt đã đạt đến đỉnh điểm và có nguy cơ bị khai thác quá mức trước nhu cầu ngày càng tăng.

1.3.2 Sự phân bố không đồng đều giữa các khu vực và các quốc gia

Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới đang tập trung chủ yếu ở một số ít quốc gia, trong khi các quốc gia khác chỉ có trữ lượng hạn chế Cụ thể, gần 90% trữ lượng dầu toàn cầu nằm trong tay 15 quốc gia, cho thấy sự chênh lệch lớn trong phân bổ tài nguyên này.

Quá trình thương mại quốc tế giữa 40 quốc gia có thể giảm bớt sự chênh lệch về nguồn tài nguyên tự nhiên bằng cách vận chuyển từ khu vực cung cấp đến khu vực có nhu cầu Điều này thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm liên quan Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn là đầu vào thiết yếu cho sản xuất và duy trì chất lượng cuộc sống, đã gây ra cạnh tranh giữa các quốc gia.

Sự cạnh tranh liên quan đến tài nguyên thiên nhiên khác biệt so với các loại hàng hóa khác, khi các quốc gia thường tìm cách hạn chế nhập khẩu hàng hóa nông nghiệp và sản xuất vì lý do tài chính, hỗ trợ ngành công nghiệp non trẻ hoặc chiến lược, và các vấn đề cộng đồng như y tế, môi trường và an toàn Trong khi đó, các nước nhập khẩu lại khao khát có được nguồn tài nguyên thiên nhiên từ các nhà cung cấp nước ngoài Đối với các nước xuất khẩu, việc xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên thường gặp phải sự do dự do nhu cầu tài chính, mong muốn đa dạng hóa kinh tế, đảm bảo nguồn cung trong nước và bảo vệ môi trường.

Tài nguyên nước, mặc dù là nguồn tài nguyên phi thương mại, lại phân bố không đều giữa các quốc gia Theo Liên hiệp quốc, tình trạng khan hiếm nước đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng Trên toàn cầu, chỉ có 2,5% nước là nước ngọt, trong đó 70% tồn tại dưới dạng băng ở Nam Cực và Bắc Cực Chỉ khoảng 0,7% tổng lượng nước trên thế giới có thể sử dụng, và 87% trong số đó được dùng cho nông nghiệp Sự thu hẹp nhanh chóng của nguồn nước sạch đang đe dọa sức khỏe cộng đồng, ổn định chính trị và môi trường.

Khan hiếm nước đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do sự gia tăng dân số, đô thị hóa và mức tiêu thụ bình quân đầu người cao Biến đổi khí hậu, với nhiệt độ gia tăng, sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng này thông qua hạn hán và sa mạc hóa, dẫn đến nhu cầu nước ngày càng tăng Sự chênh lệch về nguồn cung nước giữa các quốc gia là rất lớn; ví dụ, Canada cung cấp 87.000 m³ nước/người mỗi năm, gấp chín lần so với mức 9.800 m³ của công dân Hoa Kỳ, trong khi các nước Trung Đông và phần lớn Châu Phi lại đối mặt với tình trạng khan hiếm nghiêm trọng.

Mỹ có diện tích lớn gấp gần 14 lần Ai Cập, với nguồn nước đạt 700 m³/người/năm Trong khi đó, nguồn cung cấp nước của Ai Cập cao gấp bảy lần so với Saudi Arabia, chỉ đạt 95 m³/người/năm (FAO, dữ liệu AQUASTAT).

Hình 1.4 Tổng nguồn nước ngọt tái tạo bình quân đầu người năm 2008 (m 3 / người/năm)

Nguồn: FAO, dữ liệu Aquastat

Thương mại quốc tế có thể giải quyết vấn đề khan hiếm nước bằng cách vận chuyển nguồn nước đến những khu vực cần thiết Mặc dù nước là hàng hóa cồng kềnh và khó vận chuyển, nhưng sự khan hiếm hoặc dư thừa nước thường được chia sẻ giữa các quốc gia trong cùng một khu vực.

VAI TRÒ CỦA T ÀI NGUYÊN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI 13 1.5 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 14 1.5.1 Lịch sử sử dụng tài nguyên của con ngườ i

Nguồn: United States Institute of Peace, 2007 Natural Resources, Conflict, and Conflict Resolution Washington

Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong xã hội, là nguồn thu nhập và bản sắc văn hóa của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Nhiều cá nhân và cộng đồng nông thôn phụ thuộc vào tài nguyên như nông nghiệp, thủy sản, khoáng sản và gỗ cho sinh kế của họ Khoảng một nửa dân số thế giới vẫn gắn bó chặt chẽ với tài nguyên thiên nhiên tại địa phương Khả năng hiện đại hóa kinh tế của các nước này thường phụ thuộc vào việc khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, trong đó tài nguyên nước là yếu tố thiết yếu cho nông nghiệp và sản xuất; việc thiếu nước sạch có thể cản trở sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.

Tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả tái tạo và không tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong phúc lợi của cộng đồng địa phương và thương mại, đặc biệt ở các nước đang phát triển Nhà nước kiểm soát các tài nguyên này để xuất khẩu, giúp chính phủ tăng cường lợi nhuận và quyền lực Trong khi đó, các nước phát triển dựa vào nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên, tạo ra nhu cầu cho các quốc gia giàu khoáng sản Những tài nguyên có giá trị lớn trên thị trường toàn cầu giúp các nước đang phát triển có cơ hội tham gia tích cực vào các hệ thống kinh tế quốc tế.

Tài nguyên thiên nhiên không chỉ là hàng hóa trong nền kinh tế mà còn là biểu tượng văn hóa quan trọng của nhiều cộng đồng, thể hiện niềm tự hào dân tộc và di sản quốc gia Các tài nguyên như đất, nước và rừng có ý nghĩa lịch sử và văn hóa sâu sắc, góp phần hình thành nên các nền văn minh cổ đại, đồng thời phản ánh bản sắc của cộng đồng và con người Việc kiểm soát các nguồn tài nguyên này là một trong những lý do mà nhiều quốc gia đang phát triển mong muốn bảo vệ và phát huy giá trị của chúng.

1.5 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1.5.1 Lịch sử sử dụng tài nguyên của con người

Nguồn: Sustainable Europe Research Institute (SERI), 2009

Tài nguyên thiên nhiên là nền tảng của xã hội và hệ thống kinh tế, nhưng mức tiêu thụ tài nguyên bình quân đầu người đã thay đổi đáng kể qua các thời kỳ Hiện nay, người dân ở các nước công nghiệp phát triển tiêu thụ tài nguyên gấp 4 - 8 lần so với những người sống trong xã hội nông nghiệp, và gấp 15 - 30 lần so với các xã hội săn bắn hái lượm Để đạt được sự bền vững trong việc sử dụng tài nguyên toàn cầu, chúng ta không cần quay trở lại thời kỳ đồ đá, mà phải tìm ra các mô hình mới trong việc sử dụng tài nguyên, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người trên hành tinh.

Trong lịch sử loài người, sự phát triển của xã hội luôn gắn liền với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, với mức tiêu thụ bình quân đầu người hiện nay đã tăng gấp 15 - 30 lần so với thời kỳ đồ đá Sự tiến bộ văn hóa của nhân loại đi đôi với lịch sử khai thác và sử dụng tài nguyên Các xã hội nguyên thủy, như săn bắn hái lượm và nông nghiệp thời kỳ đầu, chủ yếu dựa vào tài nguyên tái tạo như gỗ và năng lượng mặt trời, với mức tiêu thụ khoảng một tấn/năm, tương đương 3 kg/ngày.

Hình 1.7 Tiêu thụ tài nguyên mỗi ngày trong các xã hội khác nhau (kg/ngày)

Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu được sử dụng cho thực phẩm, nhà ở và vũ khí săn bắn, trong khi tiêu thụ trong xã hội nông nghiệp đã tăng lên khoảng 4 tấn/người/năm Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu thức ăn cho động vật để sản xuất sữa và thịt, cũng như cung cấp năng lượng cho các hoạt động nông nghiệp Đồng thời, sự phát triển của các tòa nhà lớn và việc sử dụng kim loại trong sản xuất đồ cơ khí như máy cày và nồi nấu ăn cũng gia tăng Mặc dù gỗ là nguồn năng lượng quan trọng, nhưng sản lượng gỗ từ một hectare rừng là hạn chế, dẫn đến việc dân số và nền kinh tế phụ thuộc vào nguồn năng lượng này, làm cho mức độ tăng trưởng kinh tế và xã hội cũng gặp giới hạn.

Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ 18 đã mang lại những thay đổi quan trọng trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt Những nguồn năng lượng này, được hình thành qua hàng triệu năm, đã tạo ra sự dư thừa năng lượng cho nhân loại, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế cho đến ngày nay Năng lượng dồi dào, chi phí thấp và tập trung đã thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

Dân số đã tăng trưởng ổn định từ cuộc cách mạng công nghiệp, với việc gia tăng sử dụng máy móc và phân bón trong nông nghiệp Điều này dẫn đến sự giảm dần trong việc sử dụng sức lao động của con người và động vật Mặc dù một hecta đất canh tác được bón nhiều phân hơn, nhưng mức tiêu thụ tài nguyên lại tăng đáng kể Tại các nước công nghiệp, mỗi người dân tiêu tốn khoảng 15.

Mỗi năm, 35 tấn nguyên liệu và sản phẩm được sản xuất, tăng đáng kể so với các xã hội nông nghiệp Hiện nay, xã hội săn bắn hái lượm vẫn tồn tại, đặc biệt ở các khu rừng nhiệt đới như Amazon và Papua New Guinea Trong khi đó, xã hội nông nghiệp chủ yếu phát triển ở miền Nam toàn cầu, bao gồm châu Phi, châu Á và Mỹ Latinh Tuy nhiên, một tỷ lệ ngày càng cao của dân số toàn cầu đã chuyển sang xã hội công nghiệp và lối sống đô thị.

Với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế toàn cầu, mức tiêu thụ của chúng ta cũng gia tăng Để đạt được sự bền vững mà không từ bỏ tiện nghi hiện đại, chúng ta cần tìm ra những phương pháp mới trong việc sử dụng tài nguyên Thách thức hiện nay là đảm bảo chất lượng cuộc sống cho gần 7 tỷ người và dự kiến 9-10 tỷ người vào giữa thế kỷ này, đồng thời bảo vệ môi trường của hành tinh.

Số lượng tài nguyên thiên nhiên được khai thác để sản xuất hàng hóa và dịch vụ đang gia tăng đều, với khoảng 60 tỷ tấn/năm, cao hơn 50% so với 30 năm trước Châu Á chiếm gần một nửa lượng tài nguyên khai thác toàn cầu, tiếp theo là Bắc Mỹ (gần 20%) và châu Âu, châu Mỹ Latin (13%) Sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực là lượng khai thác tài nguyên bình quân trên đầu người; ví dụ, một người dân Úc khai thác nhiều hơn khoảng 10 lần so với người dân châu Á hoặc châu Phi Gia tăng khai thác tài nguyên dẫn đến các vấn đề môi trường và xã hội, đặc biệt ảnh hưởng đến các nước nghèo ở châu Phi, châu Mỹ Latin và châu Á.

Khi nền kinh tế toàn cầu phát triển, con người khai thác khoảng 60.000 tỷ kg tài nguyên thiên nhiên hàng năm, tương đương với trọng lượng của hơn 41.000 tòa nhà Empire State Điều này cho thấy mức độ khai thác tài nguyên tự nhiên ngày càng gia tăng, với trung bình 112 tòa nhà Empire State bị khai thác mỗi ngày.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: tái tạo và không tái tạo Tài nguyên tái tạo bao gồm sản phẩm nông nghiệp và hải sản, cung cấp thực phẩm cho con người và gia súc, cũng như gỗ dùng để sản xuất đồ nội thất và giấy Ngược lại, tài nguyên không tái tạo bao gồm nhiên liệu hóa thạch, quặng kim loại phục vụ cho ngành sản xuất ô tô và máy tính, cùng với khoáng sản công nghiệp và xây dựng, được sử dụng trong việc xây dựng nhà cửa và hạ tầng giao thông.

Vật liệu đất đá thải từ các mỏ khoáng sản không có giá trị công nghiệp đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, với khối lượng lên tới 40.000 tỷ kg (40 tỷ tấn) mỗi năm Tổng cộng, chúng ta cần xử lý khoảng 100 tỷ tấn vật liệu thải hàng năm.

Hình 1.8 khai thác toàn cầu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, 1980-2005

Hình 1.9 Xu hướng khai thác tài nguyên trên toàn thế giới của các vật liệu được lựa chọn, 1980-2005

Khai thác tài nguyên thiên nhiên đang gia tăng do nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng cao Trong giai đoạn từ năm 1980 đến 2005, lượng tài nguyên thiên nhiên được khai thác đã tăng từ gần 40 triệu tấn lên 58 tỷ tấn, tương ứng với mức tăng gần 50%.

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (CHUYỂN CHƯƠNG 4)

Theo báo cáo môi trường Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại các đô thị lớn và trục giao thông trọng điểm đang diễn biến phức tạp Ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh và kim loại nặng trong nước mặt phổ biến tại các lưu vực sông, đặc biệt ở khu vực hạ lưu gần các đô thị lớn và khu vực công nghiệp Mức độ ô nhiễm các dòng sông trong nội thành vẫn là vấn đề đáng lo ngại, trong khi xâm nhập mặn có xu hướng gia tăng Sự cố môi trường do các dự án công nghiệp xả thải không đúng quy định ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ nghiêm trọng Môi trường đất ở một số khu vực đang có nguy cơ ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp và chất thải không được xử lý đúng quy định tại các khu ven đô thị, khu công nghiệp và làng nghề Thách thức về quản lý môi trường liên quốc gia ngày càng gia tăng.

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Quản lý tài nguyên và môi trường (QLTN&MT) là quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động nhằm sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường để hướng tới sự phát triển bền vững.

Phương pháp quản lý là cách mà chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu cụ thể Trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường (QLTN&MT), chủ thể quản lý có thể là cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức hoặc người dân Đối tượng quản lý bao gồm tài nguyên, môi trường và con người, tức là các bên liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Công cụ quản lý tài nguyên và môi trường:

Công cụ QLTN&MT là các biện pháp hành động để thực hiện công tác QLTN&MT

Công cụ QLTN&MT có thể được phân loại theo chức năng thành: công cụ điều hành vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ

- Công cụ điều hành vĩ mô là luật pháp và chính sách gọi chung là công cụ pháp lý;

Công cụ hành động đóng vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp đến hoạt động kinh tế - xã hội Chúng bao gồm các biện pháp như quy định hành chính, quy định xử phạt, thuế và phí, thường được gọi chung là công cụ kinh tế.

Công cụ hỗ trợ bao gồm hệ thống thông tin địa lý GIS, mô hình hóa, kiểm toán môi trường và quan trắc môi trường, giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các công cụ đã đề cập.

Các cách tiếp cận hiệu quả trong quản lý tài nguyên thiên nhiên hiện nay bao gồm kiểm soát hoạt động theo quy định pháp luật, áp dụng các công cụ pháp lý để xử lý vi phạm, khuyến khích các hành vi tích cực thông qua các công cụ kinh tế, và sử dụng quy luật thị trường kết hợp với tuyên truyền, giáo dục để điều chỉnh hành vi của cộng đồng.

- Đặc điểm của khoa học quản lý:

+ Khoa học quản lý có tính ứng dụng;

+ Khoa học quản lý có tính liên ngành;

+ Khoa học quản lý vừa là khoa học vừa có tính nghệ thuật;

+ Khoa học quản lý phát triển nhanh về lý thuyết và cơ sở

- Đối tượng của khoa học quản lý:

+ Là con người (quản lý thông qua vai trò và nghĩa vụ)

+ Là các tổ chức chịu sự quản lý (quản lý theo hệ thống tổ chức)

+ Là các dạng tài nguyên chịu sự quản lý

CƠ SỞ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

QLTN&MT được xây dựng trên ba cơ sở chính: pháp lý, khoa học và thực tiễn Cơ sở pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý, được mô tả chi tiết trong các mục 3.2.1 và 3.2.2 Cơ sở khoa học dựa vào các phương pháp nghiên cứu và dữ liệu liên quan đến tài nguyên và môi trường Cuối cùng, cơ sở thực tiễn phản ánh kinh nghiệm quản lý, nhu cầu xã hội, hội nhập khu vực và quốc tế, cùng với nguồn nhân lực có trình độ trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường.

Cơ sở thực tiễn dựa trên kinh nghiệm thế giới và Việt Nam về QLTN&MT; điều kiện, đặc điểm, nhu cầu thực tế tại khu vực nghiên cứu,…

Hệ thống tổ chức quản lý:

- Hình thành hệ thống tổ chức đảm nhận chức năng quản lý từ trung ương đến địa phương, có quan hệ và quyền lực được pháp luật thừa nhận

- Hệ thống tổ chức được phân cấp rõ ràng (cấp trung ương và cấp địa phương) cùng với trách nhiệm đảm nhận

Các hệ thống luật pháp do Quốc hội ban hành tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, đảm bảo hiệu lực trong quản lý Tất cả các chủ thể và đối tượng quản lý đều bị chi phối và ràng buộc bởi các quy định pháp luật.

QLTN&MT được thiết lập dựa trên các luật quan trọng như luật đất đai, luật khoáng sản, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật bảo vệ môi trường, luật du lịch, luật thủy sản và luật tài nguyên nước.

Việc khai thác và sử dụng tài nguyên cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và thủ tục hành chính, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo luật định.

- Hệ thống luật pháp có vai trò quan trọng, đảm bảo cho các hoạt động có tổ chức, ổn định và hiệu quả

Cơ sở dữ liệu khoa học về TN&MT

- Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học đồng bộ về TN&MT:

+ Danh mục về các dạng tài nguyên thiên nhiên

+ Hiện trạng các TN&MT

+ Đánh giá những bất cập trong quản lý

- Định hướng áp dụng các phương pháp quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý và có hiệu quả

Nhu cầu xã hội, nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế:

Hệ thống tổ chức trung ương cần xác định rõ nhu cầu xã hội về tài nguyên và môi trường (TN&MT) ở tầm vĩ mô, đồng thời phân loại các tài nguyên dựa trên quy mô và mức độ ưu tiên.

- Xây dựng được các chủ trương đường lối khai thác tài nguyên đáp ứng nhu cầu xã hội;

Tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm nông nghiệp Việc phát triển và tối ưu hóa tài nguyên nông nghiệp không chỉ giúp nâng cao giá trị sản phẩm mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế Sự hội nhập này tạo cơ hội cho nông sản Việt Nam tiếp cận thị trường toàn cầu, từ đó nâng cao thu nhập cho nông dân và phát triển kinh tế bền vững.

- Xác định đường lối, chủ trương hội nhập khu vực và quốc tế nhằm QLTN&MT có hiệu quả

Nguồn nhân lực có trình độ QLTN&MT

- Xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ cao về các lĩnh vực liên quan thông qua hệ thống đào tạo:

+ Về luật và quản lý

+ Về khoa học và công nghệ

- Nhanh chóng khắc phục tình trạng chuyển cán bộ không có trình độ quản lý ở các bộ, các ngành sang làm công tác quản lý

Hợp tác và trao đổi để nâng cao trình độ quản lý là rất quan trọng Chủ động học hỏi và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại giúp thay thế những phương pháp không còn phù hợp, từ đó cải thiện hiệu quả công việc.

2.3 CHỨC NĂNG CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ

Khái niệm: chức năng quản lý là tổ chức các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đặt ra Ý nghĩa:

- Nắm được chức năng quản lý người lãnh đạo có khả năng điều hành được hệ thống quản lý;

- Nắm được chức năng quản lý, người lãnh đạo có khả năng tổ chức các hoạt động của hệ thống phù hợp và đạt hiệu quả cao

Các chức năng cơ bản:

+ Phán đoán trước các hiện tượng có thể xảy ra trong tương lai;

+ Phán đoán khó khăn và thuận lợi;

+ Dự đoán để nhận thức được cơ hội, làm cơ sở lựa chọn phương án hành động;

+ Dự đoán đúng là chức năng không thể thiếu được;

+ Các dự đoán phải có cơ sở khoa học

- Chức năng lên kế hoạch

+ Xác định mục tiêu cần đạt;

+ Xác định các nhiệm vụ cho từng giai đoạn;

+ Xác định lộ trình thực hiện các nhiệm vụ;

+ Các hợp phần trong hệ thống cụ thể hóa kế hoạch dựa trên nhiệm vụ và nguồn nhân lực

+ Xác định các cơ cấu tổ chức với vai trò nhiệm vụ được hợp thức;

+ Các định quyền hạn của các tổ chức trong hệ thống, xác định quan hệ tuân thủ giữa các cấp;

+ Tổ chức phù hợp, khoa học, rõ ràng, hoạt động đồng bộ

+ Nhận thức rõ vai trò chức năng động viên;

+ Động viên thực hiện theo nguyên tắc: công bằng, nghiêm minh;

+ Động viên phải kịp thời, đúng người, đúng việc;

+ Động viên vật chất và tinh thần;

+ Động viên góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

+ Nguyên tắc: điều chỉnh những mục tiêu, nhiệm vụ kịp thời khi thấy cần thiết;

+ Phải phân tích toàn diện trước khi điều chỉnh mục tiêu nhiệm vụ;

- Điều chỉnh là chức năng cần thiết Tuy nhiên, thường xuyên điều chỉnh là bất hợp lý

+ Nhận thức đúng chức năng kiểm tra là đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ;

+ Tiến hành kiểm tra thường kỳ: kiểm tra nội dung thực hiện các công việc, kiểm tra tiến độ, kiểm tra sử dụng tài chính;

+ Kiểm tra bất thường, đột xuất nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ;

+ Kiểm tra rút ra những bất cập, tư vấn cho cơ quan, chủ thể khắc phục những tồn tại

- Chức năng đánh giá và hạch toán

+ Nguyên tắc: đánh giá đúng và khách quan

+ Tiến hành đánh giá toàn diện, xem xét đầy đủ các mặt kinh tế xã hội, nhân văn, đường lối

+ Đánh giá các kết quả đạt được

+ Đánh giá những tồn tại và bất cập

2.4 NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC, CÁCH TIẾP CẬN TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Sự gia tăng dân số nhanh chóng và mức sống cao hơn đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên gia tăng, làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo và gây ra suy thoái sinh thái Do đó, việc quản lý và khai thác tài nguyên một cách hợp lý trở thành vấn đề cấp bách Để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cần xác định chính xác số lượng và chất lượng tài nguyên nhằm xây dựng chính sách sử dụng bền vững Cần có một chiến lược cụ thể, được điều hành và giám sát bằng pháp luật cho các hoạt động liên quan đến tài nguyên như khảo sát, đánh giá và khai thác Cuối cùng, các chiến lược quản lý tài nguyên và môi trường cần được điều chỉnh theo điều kiện phát triển của từng khu vực và đối tượng sử dụng, nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên hiệu quả.

2.4.2 Nguyên tắc Đối với bất cứ một nguồn tài nguyên nào, công tác QLTN&MT hiện đại cần bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:

- Phải phù hợp với các nguyên tắc phát triển bền vững;

Cần thiết lập một ngân hàng dữ liệu về tài nguyên, bao gồm thông tin về số lượng, chất lượng, đặc điểm phân bố và khả năng sử dụng Việc này giúp theo dõi tình hình sử dụng tài nguyên và các tác động môi trường từ hoạt động khai thác trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai Dữ liệu này là cơ sở quan trọng để xây dựng các chính sách hợp lý và kịp thời nhằm định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững, có quy hoạch và định hướng lâu dài.

Để quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống pháp luật vững chắc và đảm bảo tính hiệu lực Các chiến lược và chính sách phải rõ ràng trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên Luật pháp cần thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội về khai thác tài nguyên, đồng thời bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo tồn môi trường sinh thái Đây là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào.

Để đảm bảo nhu cầu sử dụng tài nguyên, cần ưu tiên bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học trong quản lý tài nguyên Cần thiết phải xây dựng chính sách linh hoạt, cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và việc bảo vệ tài nguyên, đồng thời tôn trọng khả năng cung cấp tài nguyên và giới hạn của môi trường sinh thái.

Quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cần được kết hợp chặt chẽ với giáo dục ý thức cộng đồng, ví dụ như việc nâng cao nhận thức bảo vệ rừng cho người dân thông qua việc giao đất và giao rừng cho họ.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên, cần duy trì sự tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật Công tác này bao gồm việc kiểm tra, giám sát và phát triển tài nguyên một cách bền vững Quyền lợi của những người khai thác tài nguyên phải được gắn liền với nghĩa vụ bảo vệ và tái tạo môi trường tại khu vực khai thác, có thể thông qua các chính sách như chuyển giao quyền quản lý tài nguyên cho những người trực tiếp tham gia khai thác, chẳng hạn như giao đất, giao rừng.

QLTN&MT dựa trên các cách tiếp cận: hệ thống, liên ngành, phát triển bền vững, sinh thái và các cách tiếp cận khác.

Ngày đăng: 14/11/2021, 08:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Công ước Ramsar, 1971. Convention on Wetlands of International Importance, especially as Waterfowl Habitat. Ramsar, 2/2/1971. Trích xuất từ http://www.ramsar.org/ Link
9. Công ước Viên 1985 về bảo vệ tầng ôzôn, 1994. Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP). Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn 3/1985 tại Viên, Áo. Trích xuất từ http://ozone.unep.org/en/treaties-and-decisions/vienna-convention-protection-ozone-layer Link
13. Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới và việc tiểu huỷ chúng, 1989. Hội nghị Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền ở Basel, 1989. Trích xuất từ http://www.basel.int/ Link
14. Hiệp định về hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công, 1995. Trích xuất từhttp://vnmc.gov.vn/Upload/Documents/4.%20Hiep%20dinh%20Me%20Cong%201995_%20Vietnamese.pdf Link
15. Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ, 2002. Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants. Trích xuất từ http://chm.pops.int/ Link
17. Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học của Công ước đa dạng sinh học, 2000. Montreal, Canada ngày 29/01/2000. Trích xuất từ http://bch.cbd.int/protocol Link
19. Công ước Rotterdam về các thủ tục thỏa thuận thông báo trước một số hóa chất và thuốc trừ sâu nguy hại trong thương mại quốc tế (PIC), 1998 . Trích xuất từ http://www.pic.int/ Link
1. Bộ GTVT – Bộ TN&MT, 2013. Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT- BTNMT ngày 22/08/2013 Hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa Khác
2. Bộ Tài chính – Bộ TN&MT, 2008. Thông tư 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 Thông tư liên tịch hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước Khác
3. Bộ Tài chính – Bộ TN&MT, 2013. Thông tư liên tịch 63/2013/TTLT-BTC- BTNMT ngày 15/05/2013 Hướng dẫn thực hiện ND 25-2013 về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải Khác
5. Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, 1982. United Nations Convention on the Law of the Sea hay UNCLOS. Montego Bay, Jamaica, 10/12/1982 Khác
6. Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973. Công ước Marpol 73/78. Trích xuất từ www.imo.org Khác
7. Chương trình Nghị sự 21 toàn cầu, 1992. Chương trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững (Agenda 21). Hội nghị Thượng đỉnh toàn cầu về Môi trường và Phát triển năm 1992 Khác
8. Công ước về đa dạng sinh học (Convention on biodiversity), 1992. Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro, 5/6/1992 Khác
10. Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ diệt chủng, 1973. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES), Washington, D.C. ngày 3/3/1973 Khác
11. Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu, 1992. United Nations Framework Convention on Climate Change (UNFCCC). Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) 3-14/6/1992 Khác
12. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô zôn, 1987. Nghị định thư của Công ước Viên về bảo hộ của các tầng ôzôn, 16/09/1987 Khác
16. Nghị định thư Kyoto, 1997. Chương trình Khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change – UNFCCC), Kyoto, 12/1997 Khác
18. Văn kiện Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững, 2004; Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi), 2002 Khác
20. Khung hành động Hyogo (2005-2015), 2005. Khung hành động Hyogo 2005-2015: Tăng cường khả năng chống chịu với thiên tai của các quốc gia và cộng đồng (UNISDR), 2005 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Phân loại các nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.1. Phân loại các nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng (Trang 12)
gian tương tự như vậy. Nguồn lợi thủy sản và rừng là 2 ví dụ điển hình cho khả năng tự hồi phục theo thời gian - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
gian tương tự như vậy. Nguồn lợi thủy sản và rừng là 2 ví dụ điển hình cho khả năng tự hồi phục theo thời gian (Trang 13)
Hình 1.3. Sản lượng thủy sản thế giới, 1990-2007 (Triệu tấn) Ngu ồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quố c, d ữ  li ệ u AQUASTAT  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.3. Sản lượng thủy sản thế giới, 1990-2007 (Triệu tấn) Ngu ồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quố c, d ữ li ệ u AQUASTAT (Trang 14)
Hình 1.4. Tổng nguồn nước ngọt tái tạo bình quân đầu người năm 2008 (m3/ người/năm) - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.4. Tổng nguồn nước ngọt tái tạo bình quân đầu người năm 2008 (m3/ người/năm) (Trang 16)
Hình 1.6. Tỷ lệ CO2/GDP CO2 bình quân đầu người1971-2007 (1 Kg CO2 trên m ỗi 2.000 đô la Mỹ và 1 tấn CO2 mỗi đầu ngườ i)  Ngu ồn: International Energy Agency, 2009  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.6. Tỷ lệ CO2/GDP CO2 bình quân đầu người1971-2007 (1 Kg CO2 trên m ỗi 2.000 đô la Mỹ và 1 tấn CO2 mỗi đầu ngườ i) Ngu ồn: International Energy Agency, 2009 (Trang 18)
Hình 1.5. Mức độ phát triển lượng phát thải CO2 trên thế giới, 1971-2007 (Triệu tấn CO2) Nguồn: International Energy Agency, 2009 - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.5. Mức độ phát triển lượng phát thải CO2 trên thế giới, 1971-2007 (Triệu tấn CO2) Nguồn: International Energy Agency, 2009 (Trang 18)
nhanh chóng của một số nền kinh tế mới nổi (Hình 1.6). Bình quân phát thải CO2của  hầu  hết  các  nền  kinh tế  phát  triển  đã  tăng trong những năm  1970,  nhưng kể từ đó, hoặc ổn định hoặc giảm nhẹ - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
nhanh chóng của một số nền kinh tế mới nổi (Hình 1.6). Bình quân phát thải CO2của hầu hết các nền kinh tế phát triển đã tăng trong những năm 1970, nhưng kể từ đó, hoặc ổn định hoặc giảm nhẹ (Trang 19)
Bảng 1.2. Xuất khẩu tập trung và phần tài nguyên thiên nhiên trong xuất khẩu hàng hóa, 2006 (Chỉ số và ph ần trăm) - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 1.2. Xuất khẩu tập trung và phần tài nguyên thiên nhiên trong xuất khẩu hàng hóa, 2006 (Chỉ số và ph ần trăm) (Trang 20)
Hình 1.7. Tiêu thụ tài nguyên mỗi ngày trong các xã hội khác nhau (kg/ngày) - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.7. Tiêu thụ tài nguyên mỗi ngày trong các xã hội khác nhau (kg/ngày) (Trang 23)
Hình 1.8. khai thác toàn cầu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, 1980-2005 - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.8. khai thác toàn cầu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, 1980-2005 (Trang 25)
Hình 1.9. Xu hướng khai thác tài nguyên trên toàn thế giới của các vật liệu được lựa chọn, 1980-2005 Ngu ồn: SERI, 2009  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.9. Xu hướng khai thác tài nguyên trên toàn thế giới của các vật liệu được lựa chọn, 1980-2005 Ngu ồn: SERI, 2009 (Trang 25)
Hình 1.10. Khai thác các nguồn tài nguyên bình quân đầu người mỗi ngày, 2000 Ngu ồn: SERI, 2009  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.10. Khai thác các nguồn tài nguyên bình quân đầu người mỗi ngày, 2000 Ngu ồn: SERI, 2009 (Trang 27)
Hình 1.11. Tiêu thụ tài nguyên bình quân đầu người mỗi ngày, 2000 - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.11. Tiêu thụ tài nguyên bình quân đầu người mỗi ngày, 2000 (Trang 28)
Hình 1.12. Phân phối việc tiêu thụ tài nguyên của châu Âu - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Hình 1.12. Phân phối việc tiêu thụ tài nguyên của châu Âu (Trang 29)
Bảng 4.1. Hàm lượng kim loại nặng trung bình trong mẫu nước mặt tại các mỏ - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 4.1. Hàm lượng kim loại nặng trung bình trong mẫu nước mặt tại các mỏ (Trang 86)
hình, địa mạo, vào mức độ bền vững, linh động của bản thân các nguyên tố đó. Địa hình bị phân cắt mạnh thì khả năng phát tán của chúng ra môi trường xung  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
h ình, địa mạo, vào mức độ bền vững, linh động của bản thân các nguyên tố đó. Địa hình bị phân cắt mạnh thì khả năng phát tán của chúng ra môi trường xung (Trang 88)
Bảng 4.4. Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp cả nước giai đoạn 2011-2013 (triệu ha) - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 4.4. Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp cả nước giai đoạn 2011-2013 (triệu ha) (Trang 98)
Bảng 4.3. Diễn biến sử dụng đất cả nước giai đoạn 2011-2013 (triệu ha) - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 4.3. Diễn biến sử dụng đất cả nước giai đoạn 2011-2013 (triệu ha) (Trang 98)
bón tồn đọng trong đất là khá lớn, là mô nhiễm môi trường đất (Bảng 4.5, Bảng 4.6).  - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
b ón tồn đọng trong đất là khá lớn, là mô nhiễm môi trường đất (Bảng 4.5, Bảng 4.6). (Trang 103)
Bảng 4.5. Mức độ sử dụng phân lân và kali trên một số cây trồng chính tại xã Thanh Long, huyện Thanh - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 4.5. Mức độ sử dụng phân lân và kali trên một số cây trồng chính tại xã Thanh Long, huyện Thanh (Trang 103)
vai trò quan trọng (Bảng 4.7). - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
vai trò quan trọng (Bảng 4.7) (Trang 119)
Bảng 4.8. Tình hình khai thác tài nguyên nước dưới đất - Bai giang PPQLTNTN (20 9 2021) đã mở khóa
Bảng 4.8. Tình hình khai thác tài nguyên nước dưới đất (Trang 121)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w