1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh

57 176 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 445,94 KB

Cấu trúc

  • BỘ TÀI CHÍNH

  • Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA MARKETING

  • Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020

  • Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

  • Thư ký (ký và ghi họ tên) Nhóm trưởng (ký và ghi họ tên)

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

  • 1.1. Lý do chọn đề tài

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.3. Đối tượng nghiên cứu

  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu

  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

    • 1.6.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý – TRA

    • 1.6.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Mô hình TAM)

    • 1.6.3. Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planed Behavior)

    • 1.6.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)

    • 1.6.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất

  • 1.7. Kết cấu của nghiên cứu

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Thông tin về mẫu

    • 2.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

    • 2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng

    • 2.1.3. Kết quả thông tin về mẫu

  • 2.2. Thông tin về hành vi

    • 2.2.1. Bảng đơn biến

    • 2.2.2. Bảng kết hợp

  • 2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha

  • 2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

  • 2.5. Phân tích tương quan và hồi quy

    • 2.5.1. Phân tích tương quan

    • 2.5.2. Phân tích hồi quy

  • YDSD = β0 + β1*NTHI + β2*NTDSD + β3*NT + β4*NTRR + β5*CCQ

  • YDSD = 0,155*NTDSD + 0,520*NTHI

  • Hình 2.4 Mô hình hồi quy đa biến sau khi phân tích

  • 2.6. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm

    • 2.6.1. Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng.

    • 2.6.2. Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm giới tính đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng.

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

  • 3.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

  • 3.2. Một số đề xuất giải pháp

    • 3.2.1. Hạn chế của đề tài

    • 3.2.2. Đề xuất giải pháp

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu trực tuyến

  • PHỤ LỤC

  • BẢNG CÂU HỔI CHO NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

  • A. PHẦN GIỚI THIỆU

  • B. CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • Đánh giá ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử

  • C. CÂU HỎI THÔNG TIN CÁ NHÂN

  • D. LỜI CẢM ƠN

Nội dung

Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch hàng ngày. Theo đó vài năm gần đây, ví điện tử cũng đang dần trở nên quen thuộc với người dùng trong nước. Thị trường ví điện tử ở nước ta đang ngày càng phát triển với sự tham gia của cả nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, các ví điện tử ngày càng đa dạng. Mặc dù, lượng giao dịch thông qua ví điện tử ở Việt Nam vẫn chưa nhiều nhưng theo các chuyên gia tài chính đánh giá, tính cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng cao. Hiện nay, Ví điện tử (VĐT) được đánh giá là một trong những phương thức thanh toán trực tuyến an toàn, tiện lợi, phù hợp với điều kiện công nghệ và nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. Trên thực tế, việc thanh toán không tiền mặt đem đến nhiều tiện lợi như tốc độ thanh toán nhanh và dễ dàng thao tác cho người sử dụng. Vì vậy mà ngày càng nhiều người có xu hướng sử dụng các ví điện tử, trong đó có một phần lớn các bạn sinh viên sống ở các thành phố lớn. Đây chính là bộ phận các bạn trẻ có hành vi sử dụng ví điện tử khá nhiều trong thanh toán giao dịch hàng ngày, tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát, đánh giá về nhu cầu, thái độ và hành vi của người tiêu dùng trong việc sử dụng VĐT. Nhận thấy điều đó, nhóm quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh” nhằm khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT trong thanh toán trực tuyến tại TP Hồ Chí Minh, đồng thời tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định sử dụng VĐT của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định sử dụng ví điện tử của các bạn sinh viên tại TP Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số mục tiêu cụ thể như sau:  Tổng hợp một số lí thuyết liên quan hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên  Xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo trong đo lường các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh.  Xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh.  Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng ý định sử dụng Ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh. Từ các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:  Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh?  Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố trên đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh là như thế nào? 1.3. Đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Ý định sử dụng ví điện tử trong thanh toán trực tuyến và các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.  Khách thể nghiên cứu: người tiêu dùng có hiểu biết về ví điện tử và đang sinh sống hoặc làm việc tại TP Hồ Chí Minh. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi thời gian: từ tháng 6 đến tháng 12/2020  Phạm vi không gian: tại TP Hồ Chí Minh 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.  Nghiên cứu định tính: dựa trên nền tảng lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây để dựng và phát triển các biến nghiên cứu, các khái niệm đo lường nhằm mục đích xác định hệ thống thang đo lường phù hợp, đồng thời kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm với các cá nhân đã và đang sử dụng VĐT trong TTTT để hoàn chỉnh thang đo chính thức với các yếu tố thực sự tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của sinh viên tại TP Hồ Chí Minh.  Nghiên cứu định lượng: Dựa trên bảng câu hỏi đã xây dựng tiến hành thu thập thông tin bằng cách thực hiện phỏng vấn trực tiếp và khảo sát qua mạng các sinh viên đã và đang sử dụng dịch vụ ví điện tử. Sau khi thu thập đủ số lượng mẫu yêu cầu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS nhằm kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó các nhân tố được rút trích từ tập dữ liệu sẽ được đưa vào phân tích hồi quy nhằm đánh giá mô hình đề xuất và kiểm định các giả thuyết.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phương thức phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển, với giá trị chi tiêu của người dân chiếm hơn 90% tổng số giao dịch hàng ngày Trong những năm gần đây, ví điện tử đã trở nên quen thuộc với người dùng tại Việt Nam, và thị trường ví điện tử đang phát triển nhanh chóng nhờ sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài Mặc dù lượng giao dịch qua ví điện tử ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, nhưng các chuyên gia tài chính dự đoán rằng tính cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng gia tăng.

Ví điện tử (VĐT) đang trở thành một phương thức thanh toán trực tuyến an toàn và tiện lợi, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam Thanh toán không tiền mặt mang lại nhiều lợi ích như tốc độ nhanh và thao tác dễ dàng, khiến ngày càng nhiều người, đặc biệt là sinh viên tại các thành phố lớn, lựa chọn sử dụng VĐT cho các giao dịch hàng ngày Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn thiếu các nghiên cứu đánh giá về nhu cầu, thái độ và hành vi của người tiêu dùng đối với việc sử dụng ví điện tử.

Nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh” để khảo sát nhu cầu sử dụng ví điện tử trong thanh toán trực tuyến Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên tại TP Hồ Chí Minh Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số mục tiêu cụ thể nhằm hiểu rõ hơn về hành vi sử dụng ví điện tử trong cộng đồng sinh viên.

 Tổng hợp một số lí thuyết liên quan hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên

Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng, từ đó giúp các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về xu hướng sử dụng ví điện tử trong khu vực.

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, tính bảo mật, chi phí giao dịch và sự chấp nhận của người dùng Thông qua việc phân tích các nhân tố này, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thói quen và xu hướng sử dụng ví điện tử trong cộng đồng người tiêu dùng tại thành phố.

 Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng ý định sử dụng Ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh.

Từ các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:

 Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh?

Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh rất đáng chú ý Các yếu tố như sự tiện lợi, độ tin cậy, và tính năng bảo mật của ví điện tử đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của người dùng Ngoài ra, sự phổ biến và khuyến mãi từ các nhà cung cấp dịch vụ cũng góp phần làm tăng cường ý định sử dụng Việc hiểu rõ mức độ tác động của từng nhân tố này sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược tiếp cận khách hàng và nâng cao trải nghiệm người dùng.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá ý định sử dụng ví điện tử trong thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử, nhằm hiểu rõ hơn về thói quen và xu hướng tiêu dùng trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển.

 Khách thể nghiên cứu: người tiêu dùng có hiểu biết về ví điện tử và đang sinh sống hoặc làm việc tại TP Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi thời gian: từ tháng 6 đến tháng 12/2020

 Phạm vi không gian: tại TP Hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện dựa trên lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây để phát triển các biến nghiên cứu và khái niệm đo lường Mục tiêu là xác định hệ thống thang đo phù hợp, kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm với những cá nhân đã và đang sử dụng ví điện tử trong thanh toán trực tuyến Qua đó, nghiên cứu nhằm hoàn thiện thang đo chính thức với các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử của sinh viên tại thành phố.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, thu thập thông tin từ sinh viên sử dụng dịch vụ ví điện tử bằng phỏng vấn trực tiếp và khảo sát trực tuyến Sau khi có đủ mẫu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS để kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Các nhân tố rút trích từ dữ liệu sau đó được sử dụng trong phân tích hồi quy để đánh giá mô hình đề xuất và kiểm định các giả thuyết.

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

1.6.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý – TRA

Thuyết hành động hợp lý (TRA), được phát triển từ năm 1967 và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein vào đầu những năm 70, nhấn mạnh rằng thái độ của người tiêu dùng được đo lường qua nhận thức về các thuộc tính sản phẩm Người tiêu dùng chú ý đến những thuộc tính mang lại lợi ích thiết yếu với mức độ quan trọng khác nhau Nếu xác định được trọng số của các thuộc tính này, có thể dự đoán gần chính xác lựa chọn của người tiêu dùng Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua sắm của người tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

 Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng.

 Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.

Hình 1.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý

1.6.2 Mô hình chấp nhận công nghệ (Mô hình TAM)

Dựa trên lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Davis (1986) đã phát triển Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) nhằm dự đoán khả năng chấp nhận của hệ thống thông tin Mô hình này không chỉ xác định khả năng chấp nhận của một công cụ mà còn chỉ ra các sửa đổi cần thiết để nâng cao sự chấp nhận của người dùng Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận hệ thống thông tin là nhận thức tính hữu ích và nhận thức dễ sử dụng.

Hình 1.2 Mô hình chấp nhận công nghệ

Nhận thức hữu ích là mức độ tin tưởng của một người vào khả năng cải thiện hiệu suất khi sử dụng một hệ thống Trong khi đó, nhận thức dễ sử dụng phản ánh niềm tin rằng việc sử dụng hệ thống đó sẽ đơn giản Nhiều phân tích đã chỉ ra rằng tính hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng thực sự là hai khía cạnh khác nhau (Hauser và Shugan, 1980; Larcker và Lessig, 1980; Swanson, 1987).

Theo lý thuyết Hành động có lý do, Mô hình chấp nhận công nghệ chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống thông tin phụ thuộc vào ý định hành vi, trong khi ý định này lại bị ảnh hưởng bởi thái độ cá nhân đối với việc sử dụng hệ thống và nhận thức về tiện ích của nó Davis nhấn mạnh rằng thái độ không phải là yếu tố duy nhất quyết định việc sử dụng hệ thống, mà còn phụ thuộc vào tác động của hệ thống đối với hiệu suất của người dùng.

Ngay cả khi một nhân viên không ủng hộ hệ thống thông tin, khả năng sử dụng nó vẫn cao nếu họ nhận thấy nó cải thiện hiệu suất công việc Hơn nữa, Mô hình chấp nhận công nghệ cho thấy có mối liên hệ trực tiếp giữa tính hữu dụng nhận thức và tính dễ sử dụng của hệ thống.

1.6.3 Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planed Behavior)

Hình 1.3 Mô hình thuyết hành vi kế hoạch

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior) mô tả mối liên hệ giữa niềm tin và hành vi của cá nhân, trong đó niềm tin được phân loại thành ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực xã hội và niềm tin về sự tự chủ.

Khái niệm được Icek Ajzen khởi xướng vào năm 1991 nhằm nâng cao khả năng dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi Mô hình này mang lại nhiều lợi ích trong việc dự đoán và giải thích hành vi cá nhân trong các bối cảnh cụ thể Nó được coi là một trong những lý thuyết hành vi được áp dụng và trích dẫn rộng rãi nhất (Cooke & Sheeran, 2004).

1.6.4 Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)

Hình 1.4 Mô hình kết hợp TAM và TPB

Taylor và Todd (1995) chỉ ra rằng Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) có khả năng dự đoán hành vi người dùng đối với công nghệ mới và việc sử dụng thực tế, điều này đã được nhiều nghiên cứu thực nghiệm xác nhận Tuy nhiên, mô hình này thiếu hai yếu tố quan trọng là yếu tố xã hội và kiểm soát hành vi, những yếu tố đã được chứng minh có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng thực tế của người dùng công nghệ mới.

(1995) đã đề xuất một mô hình C-TAM-TPB bằng cách kết hợp mô hình TPB (Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định) và TAM.

Các tác giả nhận định rằng, bên cạnh các yếu tố đã được đề cập trong các mô hình hiện có, còn tồn tại những nhân tố khác tác động đến quyết định sử dụng thanh toán điện tử của người tiêu dùng Do đó, nhiều nghiên cứu đã mở rộng và phát triển các mô hình này bằng cách bổ sung thêm các yếu tố mới.

1.6.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Chuẩn chủ quan Thái độ

Nhận thức mức kiểm soát hành vi

Nhận thức dễ sử dụng

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng VĐT Nhận thức hiện hữu

Nhận thức rủi ro Ý định sử dụng Niềm tin

Bảng 1.1 Thang đo các khái niệm nghiên cứu

CÁC YẾU TỐ CẦN MÃ HÓA KÝ HIỆU

1 Sử dụng ví điện tử thanh toán rất thuận tiện TĐ1

2 Sử dụng ví điện tử thanh toán vì sành điệu, thể hiện phong cách sống TĐ2

3 Sử dụng ví điện tử thanh toán có cảm giác yên tâm TĐ3

4 Sử dụng ví điện tử thanh toán mang lại nhiều lợi ích TĐ4

1 Sử dụng ví điện tử là xu hướng CCQ1

2 Phương tiện truyền thông xã hội làm cho tôi biết về khái niệm thanh toán ví điện tử CCQ2

3 Đồng nghiệp, bạn bè của tôi khuyên tôi sử dụng ví điện tử thanh toán CCQ3

4 Sử dụng ví điện tử giúp tôi tôn trọng hơn CCQ4

C NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI NTKSHV

1 Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử NTKSHV1

2 Sử dụng ví điện tử hoàn toàn trong tầm kiểm soát của tôi NTKSHV2

3 Tôi có phương tiện và tài nguyên cần thiết để sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử NTKSHV3

D NHẬN THỨC HỮU ÍCH NTHI

1 Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại NTHI1

2 Tận hưởng thêm nhiều ưu đãi, khuyến mại NTHI2

3 Thực hiện bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu NTHI3

4 Quản lý và kiểm soát các giao dịch thanh toán trực tuyến hiệu quả hơn NTHI4

E NHẬN THỨC DỄ SỬ DỤNG NTDSD

1 Học cách sử dụng ví điện tử dễ dàng đối với tôi NTDSD1

2 Thao tác giao dịch trên ví điện tử đơn giản NTDSD2

3 Có thể dễ dàng sử dụng ví điện tử mặc dù không có ai hướng dẫn NTDSD3

4 Có thể nhanh chóng sử dụng thành thạo dịch dụ thanh toán ví điện tử NTDSD4

F NHẬN THỨC RỦI RO NTRR

1 Có thể lộ thông tin người dùng NTRR1

2 Tăng khả năng tài khoản cá nhân bị mất cắp tiền NTRR2

3 Sử dụng ví điện tử sẽ rủi ro hơn so với thanh toán truyền thống NTRR3

4 Có thể gặp trụ trặc kỹ thuật, các vấn đề pháp lý có thể gây phiền phức NTRR4

1 Luôn cung cấp dịch vụ tài chính chính xác và đáng tin cậy NT1

2 Nguy cơ lạm dụng thông tin của người dùng là thấp NT2

3 Thông tin được bảo mật rất tốt và an toàn NT3

1 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng/dự định ý sẽ sử dụng ví điện tử thường xuyên trong thời gian tới YDSD1

2 Tôi vẫn tiếp tục sử dụng ví điện tử ngay cả khi không có khuyến mãi YDSD2

3 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp và người thân sử dụng sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử YDSD3

Kết cấu của nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Kết quả nghiên cứu

Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp

Trong chương 1, nhóm đã trình bày các nội dung quan trọng như lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đồng thời, nhóm cũng đề xuất mô hình nghiên cứu làm cơ sở cho bài viết Chương 1 còn cung cấp kết cấu của đề tài, từ đó phân tích các luận điểm và phương pháp tìm kiếm thông tin cho nghiên cứu Nội dung của chương 1 đóng vai trò nền tảng cho việc thiết kế nghiên cứu, mô tả rõ hơn về các thang đo và kết quả nghiên cứu trong chương 2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin về mẫu

2.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm xác định và khẳng định các yếu tố hiện có trong mô hình, đồng thời khám phá thêm các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh.

 Chọn mẫu: Trong nghiên cứu định tính, mẫu được chọn là một nhóm nhỏ, do đó:

+ Đối tượng tham gia phỏng vấn: Người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh đã từng sử dụng ví điện tử để thanh toán trong 6 tháng vừa qua.

+ Cách thức chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi xác xuất thuận tiện.

Để thu thập dữ liệu cho đề tài, nhóm đã chọn phương pháp thảo luận tay đôi Chúng tôi sẽ mời khoảng 10 người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh tham gia phỏng vấn ngẫu nhiên, tiến hành phỏng vấn từng người với các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Thời gian dự kiến cho mỗi buổi thảo luận dao động từ 60 đến 90 phút.

2.1.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng

Mục đích của nghiên cứu là điều tra có hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ dựa vào các số liệu cụ thể từ các biến quan sát như nhận thức kiểm soát hành vi, nhận thức dễ sử dụng, thái độ, nhận thức hữu ích và nhận thức rủi ro.

Trong nghiên cứu định lượng, mẫu được chọn là:

 Đối tượng tham gia phỏng vấn: Người tiêu dùng ở TP Hồ Chí Minh đã từng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ví điện tử trong 6 tháng vừa qua.

 Cách thức chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện bằng cách phỏng vấn theo đường link đã tạo trên Facebook.

2.1.3 Kết quả thông tin về mẫu

Sau khi kiểm tra, 203 bảng câu hỏi được thu thập từ khách hàng, chỉ có 200 bảng câu hỏi có câu trả lời đầy đủ và chính xác Số bảng hỏi hợp lệ này sẽ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu Phân tích thống kê mẫu sẽ được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 2.1 Bảng thống kê mô tả đặc điểm khách hàng

Qua kết quả khảo sát ta thấy được:

 Về giới tính: có 147 người có giới tính là nữ chiếm tỷ lệ 73.5%, 53 người giới tính nam với tỉ lệ là 26.5%.

 Về độ tuổi: có 1 người thuộc nhóm dưới 18 tuổi chiếm 0.5%, độ tuổi từ 18 -

25 tuổi có 194 người chiếm tỷ lệ 97%, độ tuổi từ 25 – 30 tuổi có 3 người chiếm tỷ lệ 1.5%, còn lại 2 người nằm trong độ tuổi trên 30 tuổi và chiếm 1%.

Trong số 200 người được khảo sát về nghề nghiệp, có 189 học sinh, sinh viên, chiếm 94,5% Số lượng nhân viên văn phòng là 6 người, tương đương 3% Ngoài ra, 4 người làm lao động tự do, chiếm 2%, và 1 người là nội trợ, chiếm 0,5%.

Trong tổng số 200 người, tỷ lệ học vấn được phân bố như sau: 0.5% (1 người) có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, 6.5% (13 người) có trình độ cao đẳng, 92% (184 người) có trình độ đại học, 0.5% (1 người) có trình độ sau đại học, và 0.5% (1 người) có trình độ học vấn khác.

Về thu nhập, có 44 người (22%) có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng, 27 người (13.5%) có thu nhập từ 1 đến 3 triệu đồng/tháng, 53 người (26.5%) có thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng/tháng, và 76 người (38%) có thu nhập trên 5 triệu đồng/tháng.

Thông tin về hành vi

Sau khi xử lý số liệu bằng SPSS, chúng tôi đã thu được các bảng kết quả thống kê mô tả hành vi sử dụng ví điện tử, cung cấp cái nhìn tổng quan về thói quen và xu hướng của người dùng trong việc áp dụng công nghệ thanh toán này.

Bảng 2.2 Bảng tần số sử dụng các loại ví điện tử của người tiêu dùng

Responses Phần trăm so với số người khảo sát (200)

Tần số Phần trăm so với tổng

Ví điện tử đã và đang sử dụng

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 200 mẫu, ví điện tử MOMO được 176 người lựa chọn, chiếm tỷ lệ 42,5%, cho thấy sự phổ biến của ứng dụng này.

Bảng 2.3 Bảng mục đích sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng

Responses Phần trăm so với số người khảo sát (200)

Tần số Phần trăm so với tổng

Mục đích sử dụng ví điện tử

Thanh toán hóa đơn định kỳ 64 9.3% 32.0%

Thanh toán xe công nghệ 96 13.9% 48.0%

Bảng 2.4 Bảng các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của NTD

Responses Phần trăm so với số người khảo sát (200)

Tần số Phần trăm so với tổng

Giao diện thân thiện dễ sử dụng 159 20.8% 79.5% quyết định chọn ví điện tử

Có nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng, thường xuyên

An toàn và bảo mật 107 14.0% 53.5%

Liên kết với nhiều ngân hàng khác nhau 136 17.8% 68.0% Được chấp nhận thanh toán tại quầy ở nhiều nơi 112 14.6% 56.0% Đa dạng về các loại dịch vụ thanh toán 108 14.1% 54.0%

Bảng 2.5 Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp

Phần trăm tỷ lệ Độ tuổi

Nhóm giới tính nữ trong độ tuổi 18 – 25 chiếm ưu thế, chủ yếu là học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng Đối tượng này nhanh chóng tiếp cận công nghệ hiện đại và cập nhật xu hướng, trở thành khách hàng sử dụng ví điện tử nhiều nhất trên thị trường Vì vậy, việc phân tích độ tuổi và nghề nghiệp theo giới tính là hoàn toàn hợp lý.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha

Để đánh giá độ tin cậy của các khái niệm trong khảo sát, hệ số Cronbach’s Alpha là phương pháp phổ biến Công cụ này giúp loại bỏ các biến quan sát và thang đo không đạt yêu cầu Tiêu chuẩn để kiểm định là hệ số Cronbach’s Alpha phải tối thiểu là 0,6 và hệ số tương quan biến tổng ít nhất là 0,3.

Bảy thang đo cho 8 khái niệm nghiên cứu (nhân tố trong mô hình) được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ: (1) Thái độ (TĐ); (2) Chuẩn chủ quan (CCQ);

(3) Nhận thức kiểm soát hành vi (NTKSHV); (4) Nhận thức hữu ích (NTHI); (5) Nhận thức dễ sử dụng (NTDSD); (6) Nhận thức rủi ro (NTRR); (7) Niềm tin (NT);

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của các nhóm đều lớn hơn 0,6, cùng với hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0,3, cho thấy thang đo có độ tin cậy cao và được đo lường tốt Điều này chứng tỏ các biến quan sát có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, đảm bảo độ tin cậy cho khảo sát chính thức Do đó, tất cả các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 2.6 Bảng kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CÁC THANG ĐO TRONG MÔ

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan giữa biến và tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến Thái độ (TĐ): Cronbach’s Alpha = 0,722

Chuẩn chủ quan (CCQ): Cronbach’s Alpha = 0,764

Nhận thức kiểm soát hành vi (NTHSHV): Cronbach’s Alpha = 0,83

Nhận thức hữu ích (NTHI): Cronbach’s Alpha = 0,873

Nhận thức dễ sử dụng (NTDSD): Cronbach’s Alpha = 0,904

Nhận thức rủi ro (NTRR): Cronbach’s Alpha = 0,892

Niềm tin (NT): Cronbach’s Alpha = 0,869

NT3 7,0850 2,108 0,798 0,770 Ý định sử dụng (YDSD): Cronbach’s Alpha = 0,831

Phân tích nhân tố EFA sẽ giúp xác định xem các thang đo có bị tách thành những nhân tố mới hoặc bị loại bỏ hay không Điều này cho phép đánh giá chính xác hơn về độ tin cậy của thang đo, đồng thời loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo tính đồng nhất cho các thang đo.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy 29 biến quan sát từ 8 nhân tố có ảnh hưởng đến ý định sử dụng TTDĐ của người tiêu dùng đều đạt yêu cầu về độ tin cậy Do đó, nghiên cứu đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm tra mô hình Phân tích này được thực hiện thông qua kiểm định Kaiser-Meiyer-Okin (KMO) và Bartlett, sử dụng phương pháp Principal Axis Factoring kết hợp với phép quay Promax.

Bảng 2.7 Bảng kết quả hệ số KMO và kiểm định Barflett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) đạt 0,893, cho thấy phân tích nhân tố khám phá là phù hợp Bảng 3 cũng trình bày kết quả kiểm định Bartlett.

Kiểm định Bartlett cho thấy mức ý nghĩa thống kê là 0,000 (Sig Bartlett’s Test < 0,05), điều này chỉ ra rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể Vì vậy, phân tích nhân tố khám phá là phương pháp phù hợp để kiểm định thang đo.

Bảng 2.8 Bảng kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Hệ số tải nhân tố Thành phần

KMO = 0,893 Kiểm định Bartlett’s: Sig = 0,000

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 5 nhân tố được hình thành sau khi loại bỏ các biến có hệ số tải nhân tố dưới 0,5 và các biến có tải lên 2 nhóm nhân tố với hệ số tải chênh lệch dưới 0,3 Phương sai trích đạt 71,850%, lớn hơn 50%, với tất cả các hệ số Eigenvalue của các nhân tố đều lớn hơn 1, đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy có một nhân tố với 3 biến quan sát và phương sai trích tích kũy đạt 74,874%, vượt ngưỡng 50% Hệ số KMO là 0,719, nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau, khẳng định tính phù hợp của EFA Do đó, mô hình lý thuyết ban đầu được đề ra phù hợp với nghiên cứu, và các biến độc lập cùng biến phụ thuộc đã đạt độ tin cậy và giá trị sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

Bảng 2.9 Bảng kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Hệ số nhân tố tải Thành phần

KMO = 0,719 Kiểm định Bartlett’s: Sig = 0,000

Tất cả các thang đo đều đạt giá trị phân biệt và hội tụ rõ rệt, cho thấy tính chính xác trong nghiên cứu Dựa trên kết quả này, phương pháp Transform/Computer Variable/Mean đã được áp dụng để nhóm các biến quan sát thành 5 nhân tố độc lập: NTHI, NTDSD, NT, NTRR, CCQ, như trình bày trong bảng 5 Ngoài ra, một nhân tố phụ thuộc YDSD (Ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử) cũng được xác định Các nhân tố này sẽ được sử dụng trong bước xây dựng phương trình hồi quy tiếp theo.

Phân tích tương quan và hồi quy

2.5.1 Phân tích tương quan Để xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập NTHI, NTDSD, NT, NTRR, CCQ và biến phụ thuộc YDSD, kiểm định hệ số tương quan Pearson được sử dụng Kết quả phân tích tương quan cho thấy tất cả các biến đều có tương quan với nhau tại mức ý nghĩa 1% như bảng 6 đã trình bày Giá trị Sig tô màu cam đều nhỏ hơn 0,05 nghĩa là biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Bảng 2.10 Bảng kết quả phân tích tương quan Ý định sử dụng

Nhận thức dễ sử dụng

Chuẩn chủ quan Ý định sử dụng

Nhận thức dễ sử dụng

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Xem xét đa cộng tuyến

Dựa trên mô hình nghiên cứu lý thuyết, phương trình hồi quy đa biến được xây dựng để phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán qua ví điện tử.

YDSD = β0 + β1*NTHI + β2*NTDSD + β3*NT + β4*NTRR + β5*CCQ

Các biến độc lập (Xi): NTHI, NTDSD, NT, NTRR, CCQ

Biến phụ thuộc (YDSD): ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử. Βk là hệ số hồi quy riêng (k = 0…4).

Hệ số hồi quy riêng phần cao hơn cho thấy mối quan hệ tích cực với biến phụ thuộc, trong khi hệ số cùng dấu thể hiện tác động thuận chiều Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng 7 và các hình 2.1, 2.2, 2.3 dưới đây.

Trong mô hình hồi quy đa biến, giả thuyết rằng các biến giải thích không có hiện tượng đa cộng tuyến được kiểm định thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF) và giá trị dung sai (Tolerance) Kết quả từ bảng 7 cho thấy tất cả các hệ số VIF đều nhỏ hơn 10 và giá trị dung sai của các biến đều nhỏ hơn 2, điều này chỉ ra rằng hiện tượng đa cộng tuyến là rất thấp.

Bảng 2.11 Bảng kết quả phân tích hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa t Sig

Hệ số đa cộng tuyến

B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF

Mức độ ý nghĩa (Sig của ANOVA): 0,000

Qua bảng phân tích kết quả hồi quy (bảng 7) ở trên, ta thấy được:

Mô hình nghiên cứu cho thấy hệ số R2 đã hiệu chỉnh đạt 0,605, cho thấy 60,5% sự biến thiên của YDSD (Ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử) được giải thích bởi 5 biến độc lập: NTHI, NTDSD, NT, NTRR và CCQ.

Kiểm định F được sử dụng để xác định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc (Ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử) và toàn bộ tập biến độc lập Kết quả từ bảng phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá trị Sig = 0,000 (< 0,05), chứng tỏ mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu ở độ tin cậy 95% Điều này có nghĩa là các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện thông qua chỉ số nhân tố phóng đại phương sai (VIF), với quy tắc VIF < 3 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả kiểm tra cho thấy tất cả các VIF đều nhỏ hơn mức giới hạn, cụ thể là 1,45; 1,149; 2,089; 1,968; 2,43, cho thấy mô hình hồi quy đa biến không gặp phải vấn đề này Điều này khẳng định rằng mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

Hình 2.1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa

Khi phân tích giả định về phân phối chuẩn của phần dư, biểu đồ tần số cho thấy giá trị trung bình của phần dư chuẩn hóa là -5,18x10^-15, gần như bằng 0, với độ lệch chuẩn lớn 0,987 gần bằng 1 Điều này khẳng định rằng giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Biểu đồ tần số P – P cho thấy các chấm phân bố gần sát với đường chéo, trong khi biểu đồ phân tán cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 mà không tạo ra hình dạng nào khác Điều này chứng tỏ rằng giả định phương sai không đổi của mô hình hồi quy tuyến tính vẫn được giữ nguyên.

Hình 2.2 Biểu đồ tần số P-P

Hình 2.3 Biểu đồ phân tán

Nhận thức dễ sử dụng Ý định sử dụng Nhận thức hữu ích

Dựa trên các kết quả kiểm định, có thể xác nhận rằng các giả định của hồi quy tuyến tính không bị vi phạm và mô hình xây dựng hoàn toàn phù hợp với tổng thể.

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy hai nhân tố NTHI (Nhận thức hữu ích) và NTDSD (Nhận thức dễ sử dụng) có giá trị Sig lần lượt là 0,000 và 0,014, đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ chúng có ý nghĩa trong mô hình Ngược lại, ba nhân tố NTRR (Nhận thức rủi ro), NT (niềm tin) và CCQ (chuẩn chủ quan) có giá trị lần lượt là 0,231, 0,076 và 0,053, lớn hơn 0,05, nên không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy phương trình hồi quy đa biến đã được chuẩn hóa, mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử.

NTDSD: Nhận thức dễ sử dụng NTHI: Nhận thức hữu ích

Tóm lại, mô hình sự tác động của các nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử được thể hiện như sau:

Hình 2.4 Mô hình hồi quy đa biến sau khi phân tích

Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm

2.6.1 Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng

Sau khi thực hiện kiểm định Oneway ANOVA cho các biến nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn và thu nhập, chúng ta nhận được bảng tổng hợp kết quả với các yếu tố quan trọng cần chú ý, bao gồm giá trị Sig.Levene và Sig Anova.

Bảng 2.12 trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và học vấn đối với ý định sử dụng Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig Levene và Sig Anova có ý nghĩa trong việc phân tích ý định sử dụng.

Kết quả kiểm định cho thấy:

Phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính là đồng nhất, vì giá trị Sig Levene của tất cả các đối tượng kiểm định đều lớn hơn 0,05.

Kết quả phân tích ANOVA cho ba yếu tố: độ tuổi, nghề nghiệp và học vấn lần lượt là 0,892; 0,793; 0,188, đều lớn hơn 0,05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về ý định sử dụng giữa các nhóm đáp viên thuộc các độ tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn khác nhau.

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, điều này cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về ý định sử dụng giữa các nhóm thu nhập khác nhau.

2.6.2 Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm giới tính đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng

Sau khi thực hiện kiểm định Independent – Sample T-Test cho các biến giới tính, chúng ta cần chú ý đến bảng kết quả với các yếu tố quan trọng như Sig Levene và Sig T-Test.

Bảng 2.13 Kiểm định sự khác biệt của nhóm giới tính đến ý định sử dụng Đối tượng kiểm đinh Sig Levene Sig T-Test Ý ĐỊNH SỬ

Kết quả kiểm định cho thấy:

Giá trị Sig Levene của kiểm định giới tính là 0,785, lớn hơn 0,05, cho thấy phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính không có sự khác biệt, tức là đồng nhất.

Kết quả kiểm định T-Tesr cho thấy giá trị 0,379 lớn hơn 0,05, điều này chỉ ra rằng không có sự khác biệt trung bình về ý định sử dụng giữa hai nhóm giới tính khác nhau.

Trong chương 2, nhóm đã trình bày kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp như kiểm định độ tin cậy bằng Crobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, cùng với việc kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm bằng Oneway Anova và kiểm định Independent – Sample T-Test Chương này còn chỉ ra độ tin cậy của các biến, sự tương quan tuyến tính giữa chúng, và sự khác biệt về phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính Những kết quả này sẽ là cơ sở để nhóm đề xuất các giải pháp cho nghiên cứu về ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử trong chương 3.

Ngày đăng: 12/11/2021, 23:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam.https://123doc.net/document/2989641-luan-van-thac-si-nghien-cuu-cac-nhan-to-tac-dong-den-y-dinh-su-dung-vi-dien-tu-tai-viet-nam.htm Link
3. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alphahttp://phanmemspss.com/phan-tich-data/cronbach-alpha/cronbach-s-alpha.html Link
1. Thạc sĩ Ngô Thị Thu (2019), Giáo trình nghiên cứu Marketing 1, NXB Thống kê, trường Đại học Tài chính – Marketing Khác
2. Thạc sĩ Ngô Thị Thu (2017), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, trường Đại học Tài chính – Marketing Khác
3. Thạc sĩ Ngô Thị Thu (2017), Giáo trình quản trị Marketing, NXB Thống kê, trường Đại học Tài Chính – Marketing Khác
4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Giáo trình phân tích dữ liệu vain SPSS (tập 1, tập 2), NXB Hồng Đức, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.Tài liệu trực tuyến Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Hình thức: Họp trực tuyến - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
2. Hình thức: Họp trực tuyến (Trang 3)
Hình 1.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Hình 1.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (Trang 12)
Hình 1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Hình 1.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (Trang 13)
Hình 1.3. Mô hình thuyết hành vi kế hoạch - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Hình 1.3. Mô hình thuyết hành vi kế hoạch (Trang 14)
Hình 1.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Hình 1.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (Trang 15)
Bảng 1.1. Thang đo các khái niệm nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 1.1. Thang đo các khái niệm nghiên cứu (Trang 16)
Bảng 2.1. Bảng thống kê mô tả đặc điểm khách hàng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.1. Bảng thống kê mô tả đặc điểm khách hàng (Trang 22)
2.2.1. Bảng đơn biến - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
2.2.1. Bảng đơn biến (Trang 24)
Bảng 2.4. Bảng các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của NTD - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.4. Bảng các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của NTD (Trang 25)
Bảng 2.3. Bảng mục đích sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.3. Bảng mục đích sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng (Trang 25)
2.2.2. Bảng kết hợp - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
2.2.2. Bảng kết hợp (Trang 26)
Bảng 2.5. Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.5. Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp (Trang 26)
Bảng 2.6. Bảng kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.6. Bảng kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha (Trang 29)
Bảng 2.7. Bảng kết quả hệ số KMO và kiểm định Barflett - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 2.7. Bảng kết quả hệ số KMO và kiểm định Barflett (Trang 31)
Bảng 3 trình bày kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định Bartlett. Hệ số KMO là 0,893 chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là thích hợp. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng tại TP hồ chí minh
Bảng 3 trình bày kết quả hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định Bartlett. Hệ số KMO là 0,893 chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là thích hợp (Trang 31)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w