1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae

79 31 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiết Xuất, Phân Lập Và Tinh Chế Một Số Hợp Chất Saponin Từ Loài Paris Vietnamensis (Takht) H.Li, Họ Trilliaceae
Tác giả Vũ Thành Duy
Người hướng dẫn TS. Hà Vân Oanh, ThS. Nguyễn Thị Thu
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về chi Paris L (11)
      • 1.1.1. Vị trí, phân loại (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm thực vật (11)
      • 1.1.3. Sinh thái và phân bố (11)
      • 1.1.4. Thành phần hóa học (12)
      • 1.1.5. Tác dụng sinh học (19)
      • 1.1.6. Công dụng (20)
    • 1.2. Tổng quan về loài Paris vietnamesis (Takht) H.Li (20)
      • 1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố (20)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học (21)
      • 1.2.3. Các nghiên cứu về tác dụng sinh học (23)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
    • 2.2. Hóa chất, dung môi (25)
    • 2.3. Máy móc, trang thiết bị nghiên cứu (25)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 2.5.1. Phương pháp chiết xuất (26)
      • 2.5.2. Phương pháp phân lập hợp chất (27)
      • 2.5.3. Phương pháp xác định cấu trúc của các hợp chất (28)
  • CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (30)
    • 3.1. Kết quả chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất (30)
      • 3.1.1. Kết quả chiết xuất và phân lập (30)
      • 3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập (33)
    • 3.2. Bàn luận (40)
      • 3.2.1. Về kết quả chiết xuất, phân lập các hợp chất (40)
      • 3.2.2. Về hợp chất PV-5A3 (42)
      • 3.2.3. Về hợp chất PV-8B2 (43)
  • KẾT LUẬN (44)
  • PHỤ LỤC (12)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về chi Paris L

Theo hệ thống phân loại của Takhtajian (1987), chi Paris L thuộc:

Phân giới thực vật bậc cao

Phân lớp Loa kèn (Lilidae)

Họ Bảy lá một hoa (Trọng lâu) (Triliaceae)

Chi Bảy lá một hoa, Tảo hưu (Paris L.) [1]

Cây thân cỏ nhiều năm có thân rễ hình trụ, nạc và nằm ngang Phần trên mặt đất của cây thường thẳng đứng, đơn độc và không phân nhánh Lá cây mọc đối hoặc mọc vòng trên thân, với số lượng từ 4 lá trở lên.

Cây có 10 lá màu lục, có thể có vệt tím, hình mũi giáo hoặc hình thuôn, với gân bên rõ ràng Hoa thường mọc đơn độc hoặc thành cụm ở đỉnh, có màu lục, lưỡng tính, với cuống dài và thẳng Đài hoa có từ 2 đến 10 phần, hình mũi giáo, màu lục hoặc trắng, thường lớn hơn cánh hoa Cánh hoa có từ 2 đến 10 phần, có dạng dài hoặc hình trứng, đồng đều và có màu sắc khác nhau Nhị hoa từ 3 đến 22 chiếc, chủ yếu là 6 đến 12, với chỉ nhị ngắn và dẹp, đính ở gốc hoa Bao phấn hình thuôn, mở bằng khe dọc, trong khi bầu nhụy có hình tròn hoặc có cạnh với từ 3 đến 12 lá noãn Vòi nhụy có từ 3 đến 5 phần, có thể rời hoặc dính nhau ở gốc.

Quả mọng hoặc quả nang mở ở lưng ô, có hạt màu nâu tối hình cầu hoặc bầu dục, nhẵn Vỏ hạt có thể mọng nước hoặc không, trong khi nội nhũ có thể rắn chắc hoặc nạc, chứa các thành phần như dầu, mỡ, tinh bột và phôi nhỉ, có hình dạng cầu hoặc trứng.

1.1.3 Sinh thái và phân bố

Các loài chi Paris L chủ yếu mọc trên đất ẩm đất, gần suối, sườn núi đá vôi hoặc dưới tán trong rừng thường xanh; độ cao 600 – 1.500 m [2]

Tốc độ phát triển của các loài Paris L chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện nhiệt độ và địa hình Cụ thể, những vùng có nhiệt độ cao hơn thường tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của chúng, trong khi các vùng có nhiệt độ thấp hơn thì ngược lại.

3 gian nảy chồi, ra hoa, tạo quả của các loài khác nhau trong chi Paris L là khác nhau

Chi Paris L trên thế giới có khoảng 26 loài, chủ yếu phân bố ở châu Á và châu Âu, trong đó Trung Quốc và Đông Nam Á là hai khu vực chính Tại Việt Nam, chi này có 8 loài và 2 thứ, bao gồm loài P vietnamensis (Takht) H.Li, với sự phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên Thông tin về đặc điểm phân bố và sinh thái của một số loài trong chi Paris L đã được tổng hợp.

Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Paris L cho thấy saponin, bao gồm saponin steroid và saponin triterpenoid, là thành phần chính Bên cạnh đó, chi này còn chứa các nhóm chất khác như flavonoid, sterol, alkaloid, acid béo và polysaccharid.

Các hợp chất saponin steroid trong chi Paris L chủ yếu thuộc các nhóm cấu trúc khung carbon như spirostan, furostan, pregnan và polyhydroxyl hóa Spirostan có cấu trúc khung sáu vòng ABCDEF, trong khi furostan chỉ có năm vòng ABCDE với vòng F mở Pregnan có cấu trúc bốn vòng ABCD Ngoài ra, saponin polyhydroxyl hóa có hệ sáu vòng ABCDEF nhưng chứa nhiều nhóm OH liên kết với cấu trúc đường đơn hoặc đa.

Phần glycosyl có cấu trúc khá đa dạng, chủ yếu cấu tạo từ các đơn vị đường đơn như

D-glucose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-fructose và D-apiose Trong đó, đa phần các đường đơn có cấu trúc vòng sáu cạnh (pyranose), ngoại trừ L-arabinofuranose và D-apiofuranose mang cấu trúc vòng 5 cạnh (furanose) Các saponin thường được thế bởi cấu trúc Glc tại C-3 (liên kết cấu hình β-OH) Trên cấu trúc Glc đó sẽ được thế tiếp các cấu trúc như Glc, Rha, Xyl,…

Cấu trúc spirotan là một dạng phổ biến của saponin trong chi Paris L., với điển hình là diosgenin và pennogenin Diosgenin có cấu trúc đặc trưng với hệ 6 vòng ABCDEF, bao gồm một liên kết đôi giữa C-5 và C-6, cùng với nhóm β-OH tại C-3, nơi sẽ liên kết với phần glycosyl.

Cấu trúc của pennogenin tương tự diosgenin, với điểm khác biệt là có nhóm α-OH tại vị trí C-17 Ngoài ra, một số saponin cũng có cấu trúc diosgenin hoặc pennogenin nhưng được gắn thêm các nhóm OH tại các vị trí khác trên khung carbon đã được phân lập.

Hình 1.1 Khung cấu trúc diosgenin và pennogenin

Các saponin trong nhóm cấu trúc này có khung 27 carbon tương tự như saponin spirostan, với sự khác biệt ở vòng F mở, dẫn đến sự hiện diện của nhóm OH tại C-22 và C-26 Nhóm OH ở C-26 liên kết với một phân tử β-D-glucose, trong khi OH ở C-22 có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc methyl hóa Sự hiện diện của nhóm OH/OMe tại C-22 và OGlc tại C-26 có thể liên quan đến tác động của các yếu tố xúc tác, cho phép hình thành liên kết C-O-C giữa C-22 và C-26, tạo ra sự chuyển đổi cấu trúc giữa spirostan và furostan Cấu trúc furostan cũng đã được ghi nhận với liên kết đôi giữa C-20 và C-22.

(19) tới (26) là các ví dụ của nhóm hợp chất khung furostan (Phụ lục 3)

Các saponin với cấu trúc pregnan (27), (28) (Phụ lục 3) được phân lập được từ thân rễ loài P polyphylla [21], [37]

Nhóm này chủ yếu bao gồm các cấu trúc khung carbon thuộc các nhóm lớn như spirostan, furostan, pregnan, với sự xuất hiện của một hoặc nhiều nhóm OH Các vị trí gắn thêm nhóm OH thường nằm tại C-1, C-21, C-23 và C-24, trong khi C-3 đã có sẵn nhóm OH Nhóm OH ở các vị trí C-1, C-21 và C-24 thường liên kết với phần glycosyl, trong khi C-3 giữ trạng thái tự do.

OH ở C-3) Hợp chất (29), (30) có thêm một nối đôi tại tại vòng F trong công thức Nhóm polyhydroxyl saponin trong công thức còn xuất hiện đường đơn fructopyranose,

5 một loại ít thấy trong các nhóm cấu trúc saponin khác Hợp chất từ (27) tới (32) là các ví dụ của nhóm hợp chất khung polyhydroxyl saponin (Phụ lục 3)

Các saponin có cấu trúc khác

Một số saponin có cấu trúc đa dạng được liệt kê trong Phụ lục 3, trong đó đặc biệt nổi bật là hợp chất (32) với vòng E thơm hiếm gặp trong các hợp chất saponin thuộc chi Paris L Các cấu trúc (33, 34, 37) là dẫn xuất của nuatigenin, isonuatigenin và trillenogenin Ngoài ra, một số hợp chất còn có hệ liên hợp α, β-ceton không no như (33, 34, 36, 37 và 39).

Một số hợp chất saponin steroid phân lập từ các loài thuộc chi Paris L được chỉ ra ở Bảng 1.1

Bảng 1.1 Một số hợp chất saponin steroid phân lập từ chi Paris L

STT Tên hợp chất TLTK

(1→2)-β-D-Glc (Paris saponin VII/Tg, 13) [28]

18 Pennogenin 3-O-α-Rha-(1→2)-6-acetyl-β-D-Glc (Pavitnosid A,

Rha-(1→2)-[α-L-Araf-(1→4)]-β-D-Glc (Paris saponin I, 19) [27]

21 (25R)-26-O-β-D-Glc-22-methoxy-5-en-furost-3β,26-diol-3-O-α-L-

24 (25R)-26-O-β-D-Glc-22-methoxy-5-en-furost-3β,26-diol-3-O-α-L-

(25R)-26-O-β-D-Glc-3β,17α,22α,26-tetrahydroxyfurost-5-en-3-O- α-L-Araf-(1→4)-[α-L-Rha-(1→2)]-β-D-Glc (Parisyunnanosid A,

(20R)-21-O-β-D-Gal-1β,3β,21-trihydroxypregn-5-en-20,16β- lacton 1-O-α-L-Rha-(1→2)-[β-D-Xyl-(1→3)]-β-D-Glc

28 21-MethoXyl-pregna-5,16-dien-3β-ol-20-on 3-O-α-L-Rha(1→2)-

Rha-(1→2)-[β-D-Xyl-(1→3)]-β-D-Glc]-24-O-β-L-Fuc (Padelaosid

35 3β-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-Glc-homo-aro-cholest-5-en-26-O-β-D-

36 (25R)-3β-O-{α-L-Rha-(1→4)-α-L-Rha-(1→4)-[α-L-Rha-(1→2]}- β-D-Glc-cholesta-5,17(20)-dien-16,22-dion-26-O-β-D-Glc (36) [53]

38 (25R)-Spirost-5-en-3β,17α,21-triol-3-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-Glc

39 (25R)-Spirost-6-on-7-en-3β,17α-diol-3-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-

40 (25R)-Spirost-6-on-7-en-3β,17α-diol-3-O-α-L-Rha-(1→4)-β-D-

42 26-O-β-D-Glc-(25R)-Δ(5,6),(17,20)-dien-16,22-dion-cholestan-3β,26- diol-3-O-α-L-Araf-(1 →4)-[α-L-Rha -(1→2)]-β-D-Glc (42) [61]

Triterpenoid saponins are less common than steroid saponins in species of the genus Paris L Notably, a few triterpenoid saponins with an oleanane structure have been reported from the rhizomes of P polyphylla var yunnanensis, including compounds such as 3-O-α-D-Glc-(1→2)-α-L-Araf oleanolic acid 28-O-α-L-Rha(1→4)-β-D-Glc(1→6)-β-D-Glc and 3β-hydroxy oleane-18-en-28-oic acid 3-O-β-D-Glc-(1→2)-α-L-Araf.

Một số flavonoid (46 - 62) đã được báo cáo từ các loài khác nhau của chi Paris

Các hợp chất flavonoid glycosid chủ yếu được tìm thấy ở hai loài P axialis và P polyphylla var yunnanensis Trong đó, một số hợp chất được phân lập bao gồm flavon và chalcon, cùng với các hợp chất biflavon Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được trình bày chi tiết trong Bảng 1.2 và Phụ lục 3.

Bảng 1.2 Một số hợp chất flavonoid phân lập từ chi Paris L

STT Tên hợp chất TLTK

Các phytoecdyson (63-69) được tìm thấy ở các loài Paris L khác nhau β-ecdyson

Tổng quan về loài Paris vietnamesis (Takht) H.Li

Trọng lâu Việt Nam có tên khoa học: Paris vietnamesis (Takht) H.Li, tên đồng nghĩa: Daiswa hainanensis (Merr.) Takht subsp vietnamensis Takht [18], thuộc họ

1.2.1 Đặc điểm thực vật và phân bố

Cây thân cỏ lâu năm Thân rễ mập, bên ngoài màu nâu, bên trong trắng, kích thước có thể đạt 20,0 – 40,0 cm × 5,0 – 10,0 cm Thân màu xanh lục, hình trụ, cao 30,0 – 150,0

Cây có lá dài từ 10,0 – 30,0 cm và rộng từ 5,0 – 50,0 cm, với 4 – 7 lá màu xanh lục, hình mác thuôn dài hoặc hình bầu dục, có ngọn nhọn và gốc tròn Cuống lá màu tím, dài từ 3,5 – 10,0 cm Hoa mọc đơn độc, có từ 4 – 7 lá đài màu xanh lục, hình mũi mác, kích thước 3,0 – 10,0 cm x 1,0 – 4,0 cm Cánh hoa màu vàng lục, dạng sợi, dài từ 3,5 – 10,0 cm và rộng từ 0,5 – 3,5 mm, thường dài hơn hoặc bằng lá đài Số nhị hoa gấp đôi hoặc gấp ba cánh hoa, với chỉ nhị màu tía dài từ 4,0 – 10,0 mm và bao phấn màu nâu dài từ 8,0 – 13,0 mm Nhụy có màu tím nhạt hoặc xanh lục, với bầu trên hàn liền, có từ 4 – 7 núm nhụy màu lục, lam hoặc tím, vòi nhụy dài từ 5,0 – 10,0 mm và cong bên ngoài Quả nang màu xanh nhạt, đường kính từ 2,5 – 4,0 cm, đỉnh màu đỏ tía, khi chín sẽ chẻ theo các gờ dọc Hạt mọng, hình gần cầu, đường kính từ 3,0 – 6,0 mm, có màu cam.

Loài P vietnamensis đã được tìm thấy một số nơi như Mai Châu (Hòa Bình), Sa

Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc),… ở Việt Nam [18], [32], các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc và Oudomxai ở Lào [18]

1.2.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học

Tương tự như các loài khác trong chi Paris L., các công bố về thành phần hóa học của loài P vietnamensis cho thành phần chính của loài này là saponin [20], [25], [31],

[42], [64] Các hợp chất này được thể hiện ở Bảng 1.5 và Phụ lục 3

Bảng 1.4 Các hợp chất saponin phân lập từ loài P vietnamesis

10 (25R)-Spirost-5-en-3β,17α,21-triol-3-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-Glc (38) [25]

11 (25R)-Spirost-6-on-7-en-3β,17α-diol-3-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-Glc

12 (25R)-Spirost-6-on-7-en-3β,17α-diol-3-O-α-L-Rha-(1→4)-β-D-Glc

22 26-O-β-D-Glc-22-methoxyfurost-5-en-3α,26-diol-3-O-β- gracillimatriosid (89) [31]

23 (23S,24S)-Spirost-5-en-1β,3β,21,23,24-pentol-1-O-Xyl-Rha-(1→2)-

24 (23S,24S)-Spirost-5-en-1β,3β,23,24-pentol-1-O-Rha-(1→2)-Glc-24-O-

26 (23S,24S)-Spirost-5-en-1β,3β,23,24-tetrol-1-O-Rha-(1→2)-Glc-23-O-

27 (23S,24S)-Spirost-5-en-1β,3β,23,24,27-pentol-1-O-Rha-(1→2)-[Araf-

28 27-O-Glc-(23S,25R)-spirost-5-en-1β,3β,23-triol-3-O-Glc-(1→3)-

30 1β,3β-Dihydroxy-pregnan-5,20-dien-(22,16)-lacton-1-O-Glc-(1→3)-

31 (23S,24S)-Spirost-5,25(26)-dien-1β,3β,21,23,24-pentol-1-O-Rha-Rha-

32 (23S,24S)-Spirost-5,25(27)-dien-1β,3β,21,23,24-pentol-1-O-Rha-Rha-

34 5,25(27)-Dien-furost-3β,22α-diol-7-on-3-O-Rha-(1→2)-[Araf-(1→4)]-

35 26-O-Glc-(22R,25R)-nuatigenin-3-O-Araf-(1→4)-[Rha-(1→2)]-Glc

Nghiên cứu về saponin từ loài P vietnamensis đã ghi nhận các kết quả định tính và định lượng Sử dụng phương pháp UHPLC, Pei Chen và cộng sự (2016) đã xác định hàm lượng 9 hợp chất saponin steroid, bao gồm paris saponin I, II, V, VI, VII, D, H, dioscin và gracillin, với tổng hàm lượng đạt 12,04 mg/g, trong đó saponin pennogenin chiếm 7,96%.

P vietnamensis, paris saponin D có hàm lượng lớn nhất, sau đó là gracillin Hàm lượng gracillin trong P vietnamensis cao nhất so với các loài khác trong nghiên cứu như P longistigmata, P polyphylla var yunnanensis, P polyphylla, P axialis [7]

1.2.3 Các nghiên cứu về tác dụng sinh học

Nghiên cứu về tác dụng dược lý của loài P vietnamensis vẫn còn hạn chế, tuy nhiên đã có một số công bố liên quan đến việc thử nghiệm các hợp chất saponin được phân lập từ loài này.

Năm 1989, Namba T và cộng sự đã phát hiện hợp chất diosgenin-3-O-α-L-Rha-(1→2)-(α-L-Araf-(1→4)-3-β-D-Glc (8) được chiết xuất từ thân rễ cây P vietnamensis, có khả năng kích thích tế bào cơ tim in vitro và tăng cường sự hấp thu canxi vào tế bào cơ tim.

Vào năm 2019, Vũ Thị Thu Thủy cùng các cộng sự đã nghiên cứu và báo cáo về tác dụng gây độc tế bào ung thư của các hợp chất saponin được phân lập từ thân rễ của P vietnamensis, trong đó nổi bật là parisaponin.

VI (9), pennogenin 3-O-α-L-Rha-(1→3)-β-D-Glc (84), pennogenin 3-O-α-L-Rha- (1→2)-6-acetyl-β-D-Glc (18) trên các dòng tế bào ung thư SK-LU-1, Hela và MKN7

Các hợp chất này đã được ghi nhận có khả năng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật như Serratia marcescens, Escherichia coli và Lactobacillus plantarum.

Nghiên cứu của Zang S và cộng sự (2020) đã phát hiện rằng pennogenin 3-O-α-L-Rha-(1→2)-[α-L-Rha-(1→4)]-β-D-Glc (16), một saponin chiết xuất từ P vietnamensis, có khả năng ngăn chặn sự tăng sinh của tế bào u nguyên bào thần kinh đệm cũng như tế bào u nguyên bào thần kinh đệm kháng temozolomid (U87R).

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Dược liệu thân rễ Bảy lá một hoa (Paris vietnamesis) thuộc họ Trọng Lâu (Trilliaceae) được thu hái bởi Công ty TNHH sản xuất & thương mại Công nghệ xanh tại xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa vào tháng 10.

Vào tháng 12 năm 2020, mẫu nghiên cứu đã được bàn giao cho Khoa Hóa Phân tích - Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu sau 11 năm thu thập Mẫu này được giám định tên khoa học bởi Khoa Tài nguyên Dược liệu và hiện đang được lưu trữ tại Khoa Hóa Phân tích - Tiêu chuẩn Sau khi thu mua, mẫu được xay thô và bảo quản trong túi nilon ở nơi khô ráo.

Hình 2.1 Dược liệu thân rễ loài Paris vietnamesis (Takht) H.Li

Hóa chất, dung môi

Các dung môi phổ biến trong chiết xuất và phân lập bao gồm ethanol 96% (EtOH), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan (DCM), aceton (Ace), n-butanol (n-BuOH) và nước (H2O) Những dung môi này thường được cất lại trước khi sử dụng để đảm bảo độ tinh khiết và hiệu quả trong quá trình chiết xuất.

Dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT) Dung môi đo phổ: Pyridin-d 5 (C5D5N) Các hóa chất, dung môi và thuốc thử đều đạt Tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V.

Máy móc, trang thiết bị nghiên cứu

Khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) được xác định bằng hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng kết hợp với detector khối phổ tứ cực chập ba LC-MS/MS và detector DAD của Shimadzu, Nhật Bản.

+ Máy đo phổ cộng hưởng hạt nhân (NMR) của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam: Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer (Billerica, Massachusetts, Hoa Kỳ)

+ Bể siêu âm VEVOR Ultrasonic Cleaner 10L (Ruianshisuikangxieyeshanghang)

+ Máy cất quay Rotavapor R-124, Rotavapor R-210 (Buchi, Swichzerland, Thụy Sỹ) + Máy cất quay chân không Rotavapor R-220 Pro 20L (Buchi, Thụy Sỹ)

+ Máy ly tâm ROTINA 380 (Hettich, Đức)

+ Bếp cách thủy Memmert WNB14 (Đức)

+ Tủ sấy Binder FD 115 (Đức), Memmert UF110 (Đức)

+ Cân kĩ thuật Ohaus PA2102 (Mỹ), cân phân tích Precisa XT 220A (Precisa, Thụy Sỹ)

+ Đèn tử ngoại VL-6.LC hai bước sóng 254 nm và 366 nm (Vilber, Pháp)

+ Silica gel pha thường (0,040 - 0,063 mm, Merck)

+ Silica gel đảo (75 μm, YMC Co., Ltd, Nhật)

+ Bản mỏng pha thuận tráng sẵn DC-Alufolien 60 GF254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm)

+ Bộ dụng cụ chiết hồi lưu gồm bếp đun bình cầu (Daihan), bình cầu 5 L, sinh hàn thẳng

Các dụng cụ thủy tinh trong phòng thí nghiệm bao gồm cột sắc ký, bình gạn, bình nón, phễu lọc, cốc có mỏ, ống nghiệm, ống đong, pipet, kim tiêm và mao quản Những dụng cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thí nghiệm và nghiên cứu khoa học.

Nội dung nghiên cứu

Chiết xuất cao tổng EtOH 70% từ thân rễ loài P vietnamesis (Takht) H.Li đã được thực hiện, trong đó bao gồm quá trình phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất có trong chiết xuất này.

Phương pháp nghiên cứu

Dược liệu được xay thô và tiến hành chiết xuất với các điều kiện sau:

+ Phương pháp chiết: Chiết nóng

+ Thời gian chiết: 3 giờ/lần

Lọc bã dược liệu và gộp các dịch chiết, sau đó cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, tạo ra hỗn dịch chiết tổng trong dung môi ethanol nồng độ thấp Tiến hành ly tâm để tách riêng phần tủa và phần dịch, sau đó sấy khô phần tủa đã tách.

2.5.2 Phương pháp phân lập hợp chất

Các hợp chất được tách ra thông qua phương pháp sắc ký cột, bao gồm cả pha thường và pha đảo Quá trình theo dõi các phân đoạn được thực hiện bằng kỹ thuật TLC, trong khi việc phát hiện các hợp chất diễn ra bằng cách nhúng vào dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol và sau đó hơ nóng.

2.5.2.1 Sắc kí cột pha thuận

- Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel Các bước tiến hành sắc ký cột:

Để lựa chọn chất nhồi cột (pha tĩnh) cho quá trình sắc ký, nên sử dụng silica gel có kích thước hạt từ 0,040 đến 0,063 mm (Merck) Đối với dung môi rửa giải (pha động), có thể pha trộn các dung môi phổ biến như dicloromethan, aceton, ethyl acetat, methanol và nước theo tỷ lệ đã được nghiên cứu và xác định hiệu quả qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Chuẩn bị cột sắc ký bằng cột thủy tinh có khóa, với đường kính và chiều dài phù hợp với lượng mẫu Rửa sạch cột, sau đó tráng bằng aceton và để khô Cố định cột theo phương thẳng đứng trên giá và cho một lớp bông vào đáy cột.

Để thực hiện nhồi cột, đầu tiên cần cân lượng silica gel phù hợp cho vào cốc có mỏ, sau đó thêm dung môi rửa giải và khuấy đều cho đến khi không còn bọt Tiếp theo, cho hỗn dịch vào cột đã chuẩn bị, mở khóa cột và tiếp tục rót dung môi để loại bỏ bọt khí, đồng thời giữ lại một ít dung môi để cột không bị khô trước khi khóa lại và chuẩn bị đưa mẫu lên cột Đối với việc chuẩn bị mẫu, mẫu cần được hòa tan trong một lượng dung môi tối thiểu cho đến khi tan hoàn toàn, sau đó trộn đều với silica gel tối thiểu; loại dung môi cho đến khi thu được bột khô và tơi, hoặc có thể dùng chày sứ để nghiền thành bột mịn.

Khi nạp mẫu, hãy từ từ đưa mẫu lên cột để tránh tình trạng vón cục và hình thành bọt khí Sau khi hoàn tất việc nạp mẫu, bạn nên thêm một lớp bông hoặc một lượng nhỏ silica gel lên cột nhằm ngăn ngừa xáo trộn bề mặt khi tiếp xúc với dung môi.

Để tiến hành rửa giải, cần cho hệ dung môi rửa giải thích hợp vào cột đã nạp mẫu và liên tục bổ sung dung môi trong suốt quá trình để đảm bảo cột không bị khô Sau khi rửa giải, thu dịch bằng cách hứng dịch vào các lọ hoặc ống nghiệm với thể tích phù hợp cho từng lọ, ống nghiệm.

- Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường và pha đảo

- Phát hiện hợp chất trên sắc ký lớp mỏng bằng cách nhúng trong dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy khô rồi hơ nóng đến khi hiện màu

- Kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất bằng TLC và phổ NMR

2.5.2.2 Phương pháp sắc kí cột pha đảo

- Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha đảo Các bước tiến hành sắc ký cột:

+ Lựa chọn chất nhồi cột (pha tĩnh): Silica gel pha đảo 75 àm YMC Co., Ltd, Nhật

Dung môi rửa giải, hay còn gọi là pha động, là hỗn hợp được tạo thành từ các dung môi phổ biến như aceton, methanol và nước, được pha trộn theo tỷ lệ tối ưu đã được nghiên cứu thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Chuẩn bị cột sắc ký bằng cột thủy tinh có khóa, với đường kính và chiều dài thích hợp cho lượng mẫu Rửa sạch cột, tráng bằng aceton và để khô Cố định cột theo phương thẳng đứng trên giá và cho một lớp bông vào đáy cột.

Nhồi cột bằng cách cân lượng silica gel phù hợp cho vào cốc có mỏ, sau đó thêm methanol và khuấy đều cho đến khi hết bọt Đổ hỗn dịch vào cột đã chuẩn bị, mở khóa cột và tiếp tục rót dung môi để loại bỏ bọt khí, đồng thời giữ lại một ít dung môi để cột không bị khô Cuối cùng, ổn định cột bằng hệ dung môi theo thứ tự giảm dần độ phân cực trước khi bắt đầu triển khai sắc ký cột với thể tích phù hợp.

Để chuẩn bị mẫu, cần hòa tan mẫu trong một lượng dung môi tối thiểu cho đến khi tan hoàn toàn Dung môi lý tưởng để hòa tan là dung môi dùng để rửa giải cột Nếu dung môi này không đủ khả năng hòa tan, có thể lựa chọn dung môi khác kém phân cực hơn để hòa tan mẫu.

Để nạp mẫu, hãy đưa từ từ mẫu lên cột mà không để dính vào thành cột Nếu mẫu dính lên thành cột, sử dụng một lượng tối thiểu dung môi rửa giải để làm sạch.

- Các giai đoạn tiếp theo là rửa giải, thu dịch, theo dõi trên sắc kí lớp mỏng tiến hành giống sắc kí cột pha thuận

2.5.3 Phương pháp xác định cấu trúc của các hợp chất

Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được dựa trên:

- Các tính chất lý hóa (cảm quan, nhiệt độ nóng chảy)

+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, ( 1 H-, 13 C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC ) + Phổ khối (ESI-MS)

- Kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo

THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất

3.1.1 Kết quả chiết xuất và phân lập

Quy trình chiết xuất và thu tủa từ hỗn dịch chiết tổng được thể hiện ở Hình 3.1

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình chiết xuất và thu tủa từ dịch chiết tổng

5,0 kg dược liệu thân rễ Bảy lá một hoa Việt Nam được xay nhỏ và chiết nóng với EtOH 70% trong 3 lần, mỗi lần 3 giờ ở 80°C, với tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1:6 Sau khi lọc bã dược liệu, dịch chiết được thu hồi dung môi dưới áp suất giảm cho đến khi xuất hiện tủa Tủa được ly tâm và làm khô, thu được 567,0 g Phần dịch ly tâm được chiết phân bố lỏng-lỏng với n-butanol, thực hiện 3 lần với tỷ lệ 1:1, sau đó gạn lớp trên để thu được phân đoạn n-butanol, cuối cùng cô n-butanol dưới áp suất giảm và làm khô, thu được 95,0 g.

22 cao n-butanol Phần dịch nước sau chiết lỏng – lỏng đem cô loại nước thu được 180,0 g cắn nước

Sắc kí đồ các phân đoạn thô được chiết xuất từ thân rễ Bảy lá một hoa Việt Nam được thể hiện qua Hình 3.2

Hình 3.2 Sắc kí đồ các phân đoạn thô sau quá trình chiết xuất

Hệ dung môi ethyl acetat - methanol - nước (80:15:5, tt/tt/tt) A: Quan sát ở UV 254 nm

B: Quan sát ở ánh sáng thường sau khi nhúng dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT) rồi hơ nóng

Sau khi lưu mẫu 12,0 g, phần tủa 567,0 g được chia thành 17 phân đoạn (1A-1R) bằng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thuận Quá trình rửa giải sử dụng các dung môi như dicloromethan (100%), ethyl acetat (100%), và hệ dung môi dicloromethan - methanol với tỷ lệ 9:1, 7:3, cùng với methanol (100%).

Phân tách phân đoạn 1M (20,0 g) bằng sắc ký cột silica gel với dung môi rửa giải dicloromethan - methanol (8:2 - 4:6, tt/tt) thu được 6 phân đoạn (3A-3F)

Phân đoạn 3E (5,0 g) được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo, rửa giải bằng hệ dung môi aceton - nước (6:4, tt/tt) thu được 4 phân đoạn (5A-5D)

Tinh chế phân đoạn 5A (2,0 g) bằng sắc ký cột pha đảo với dung môi rửa giải aceton - nước (6:4, 7:3, tt/tt) thu được 40,0 mg hợp chất PV-5A3

Hợp chất PV-8B2 (15,0 mg) thu được từ phân đoạn 5C (1,0 g) bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải là ethyl acetat - methanol - nước (85:10:5, tt/tt/tt)

Sắc ký đồ của các hợp chất phân lập so với cao tổng và tủa (ly tâm) được thể hiện qua Hình 3.3

Hình 3.3 Sắc ký đồ của các hợp chất phân lập

A: Sắc kí đồ pha thuận với hệ dung môi cloroform - ethyl acetat - methanol - nước (6:38:11:10, tt/tt/tt/tt) sau khi nhúng dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT) rồi hơ nóng

B: Sắc kí đồ pha thuận với hệ dung môi aceton - nước (8:2, tt/tt) sau khi nhúng dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT) rồi hơ nóng

Tủa: Kết tủa sau khi ly tâm khỏi dịch chiết cô đặc

Quy trình phân lập hai hợp chất PV-5A3 và PV-8B2 được thể hiện tóm tắt qua Hình 3.3

Hình 3.4 Sơ đồ quy trình phân lập hai hợp chất PV-5A3 và PV-8B2

3.1.2 Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập

Dạng bột màu trắng Phổ 1 H-NMR (500 MHz, pyridin-d 5) & 13 C-NMR (125 MHz, pyridin-d 5): xem Bảng 3.1 Phổ ESI-MS: m/z 745,65 [M+Na] + ; 721,6 [M-H] -

Hợp chất PV-8B2 phân lập có dạng bột màu trắng Phổ 1D-NMR (Bảng 3.1) của

PV-8B2 là một saponin spirostan có khung diosgenin, được xác định qua các tín hiệu đặc trưng với 4 nhóm methyl tại δ H 0,68 (d, J = 6,0 Hz), 0,81 (s), 1,04 (s), 1,12 (d, J = 7,0 Hz) Ngoài ra, có một proton thế ba lần tại δ H 5,29 (brd, J = 0,5 Hz) và 27 carbon, trong đó bao gồm hai nhóm methin tại δ C 62,7 (C-17) và 81,1 (C-16), cùng với một carbon spirostan tại δ C 109,2 (C-22).

Vị trí C-3 được xác định tại δ C 78,0 bằng tương tác trực tiếp H→C trên phổ HSQC Phổ

Phân tích 13C-NMR và DEPT của PV-8B2 cho thấy có 39 tín hiệu carbon, bao gồm 27 carbon từ diosgenin và 12 carbon thuộc phần glycosid với 2 gốc đường 6 carbon Đồng thời, phổ 1H-NMR ghi nhận tín hiệu của 2 proton anomeric tại δ H 5,02 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1′).

Hằng số tương tác proton anomeric cho thấy cấu hình β và α của glucopyranosyl và rhamnopyranosyl với giá trị 7,5 và 1,5 Hz Tín hiệu proton douplet tại δ H 1,72 (d, J = 6,0 Hz) đặc trưng cho nhóm methyl của rhamnose Phổ HSQC cho thấy tương tác H→C trực tiếp, xác định độ chuyển dịch hóa học của hai carbon anomeric tại δ C 100,4 và 102,1.

Tương tác HMBC giữa H-1ʹ (δ H 5,02) và aglycon C-3 (δ C 78,0), cùng với chuỗi tương tác trên phổ COSY gồm H-1ʹ đến H-6ʹ, cho thấy các giá trị phổ của đơn vị đường glucose và liên kết O-glycosid với aglycon tại C-3 Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-1ʺ (δ H 6,35) với C-2ʹ (δ C 77,9), C-3″ (δ C 72,8) và C-5″ (δ C 69,5), cùng với các tương tác COSY và HSQC, cho phép xác định các giá trị phổ của đơn vị đường rhamnose và liên kết (1→2) giữa rhamnose và glucose Phổ khối ESI-MS xuất hiện pic ion tại m/z 745,65 [M+Na]+.

(positive) và 721,6 [M-H] - (negative) phù hợp với công thức phân tử là C39H62O12 (M 722,4)

Từ những dữ liệu phổ NMR và MS của PV-8B2 kết hợp với tài liệu tham khảo

[15] có thể kết luận PV-8B2 là diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D- glycopyranosid hay ophiopogonin C′ (Hình 3.4)

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PV-8B2 và ophiopogonin C′

Hình 3.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-8B2

Dạng bột màu trắng Phổ 1 H-NMR (500 MHz, pyridin-d 5) & 13 C-NMR (125 MHz, pyridin-d 5): Bảng 3.2 Phổ ESI-MS: m/z 893,65 [M+Na] + , 869,65 [M-H] -

Hợp chất PV-5A3 có dạng bột màu trắng, có nhiệt nóng chảy 281-283°C Phổ 1D-

NM của PV-5A3 xuất hiện các tín hiện đặc trưng của một saponin spirostan khung pennogenin với 4 nhóm methyl tại δ H 0,63 (d, J = 5,5 Hz), 0,90 (s), 1,01 (s) và 1,18 (d,

J = 7,0 Hz); 1 proton thế ba lần tại δ H 5,26 (d, J = 5,0 Hz); 1 carbon spirostan tại δ C

Phổ 13 C-NMR và DEPT của PV-5A3 cho thấy có 44 carbon, bao gồm 27 carbon thuộc khung pennogenin và 17 carbon của ba phân tử đường, trong đó có hai phân tử đường 6 carbon và một phân tử đường 5 carbon Phổ 1 H-NMR cung cấp tín hiệu của ba proton anomeric tại δ H 4,85 (H-1′), 5,81 (H-1‴Ara) và 6,14 (H-1ʺRha), với hằng số tương tác proton anomeric là 7,6 Hz, xác định cấu hình β của glucopyranosyl Dạng pic singlet của proton tại 6,14 và hằng số ghép 2,0 Hz xác định cấu hình α của hai gốc đường rhamnopyranosyl và arabinofuranosyl Thông qua tương tác H→C trên phổ HSQC, độ chuyển dịch hóa học của carbon anomeric được xác định tại δ C 99,9 (C-1′).

Hai tín hiệu nhóm hydroxymethylen được ghi nhận tại δ C 61,0 và 62,2, cùng với tín hiệu methyl tại δ H 1,69 (d, J = 6,0 Hz) và δ C 18,4, xác định rằng chuỗi đường bao gồm một phân tử glucose, một phân tử arabinose và một phân tử đường rhamnose.

Tương tác HMBC giữa H-1ʹ (δ H 4,85) và aglycon C-3 (δ C 78,0), cùng với chuỗi tương tác H-1ʹ/H-2ʹ/H-3ʹ/H-4ʹ/H-5ʹ/H-6′ trên phổ COSY, cùng với các tương tác trên phổ HSQC, cho phép xác định cấu trúc của đơn vị đường glucose và liên kết O-glycosid với aglycon tại C-3 Tương tự, tương tác HMBC giữa H-1ʺ (δ H 6,14) và C-2ʹ (δ C 77,4), kết hợp với chuỗi tương tác COSY H-1″/H-2ʺ/H-3ʺ/H-4ʺ/H-5ʺ/H-6ʺ và các tương tác HSQC, xác định cấu trúc đơn vị đường rhamnose và liên kết (1→2) giữa rhamnose và glucose Cuối cùng, gốc đường thứ 3 được xác định qua tương tác HMBC giữa H-1‴ (δ H 5,81) và C-4ʹ (δ C 76,3), cùng với chuỗi tương tác COSY H-1‴/H-2‴/H-3‴/H-4‴/H-5‴/H-6‴ và các tương tác trên phổ HSQC, cho phép xác định đơn vị đường arabinose và liên kết (1→4) với glucose Từ các phân tích này, phần đường của PV-5A3 được xác định là 3-.

Phổ khối ESI-MS (Phụ lục 5.7) của PV-5A3 xuất hiện pic ion giả phân tử tại

893,65 [M+Na] + (positive) và 869,65 [M-H] - (negative) phù hợp với công thức phân tử là C44H70O17 (M = 870,5)

Kết quả phân tích phổ 1D, 2D và MS, kết hợp so sánh với tài liệu [65], có thể kết luận PV-5A3 là pennogenin-3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→4)-[α-L-rhamnopyranonsyl-

(1→2)]-β-D-glucsopyranosid hay paris saponin H (Hình 3.5)

Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PV-5A3 và paris saponin H

PV-5A3 (Pyridin-d 5 ) Paris saponin H (Pyridin-d 5 ) [65]

Hình 3.6 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-5A3

Bàn luận

3.2.1 Về kết quả chiết xuất, phân lập các hợp chất

3.2.1.1 Về quy trình chiết xuất

Phương pháp chiết dược liệu được thực hiện bằng cách chiết nóng có hồi lưu với dung môi EtOH 70%, theo tỉ lệ 1:6 (kg/l), chiết 3 lần, mỗi lần kéo dài 3 giờ ở nhiệt độ 80°C Lý do chọn phương pháp này là do nó có nhiều ưu điểm như quy trình đơn giản, khả năng gia nhiệt giúp tăng độ hòa tan và hiệu suất chiết, phù hợp với tính chất dễ bay hơi của EtOH 70%, và thời gian chiết ngắn hơn so với phương pháp ngâm lạnh Trong thực nghiệm, bình cầu 5 L được sử dụng và gia nhiệt trong quá trình chiết, nhưng nhược điểm là dược liệu không được khuấy trộn thường xuyên, làm giảm khả năng tiếp xúc và khuếch tán các hợp chất vào dung môi, ảnh hưởng đến hiệu suất chiết.

Trước khi chiết xuất, dược liệu thân rễ khô được nghiền thô để tạo ra bột với kích thước hạt lớn, điều này có thể tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với dung môi và nâng cao hiệu suất chiết Tuy nhiên, việc nghiền nhỏ cũng có nhược điểm, bao gồm: (1) Thân rễ chứa nhiều tinh bột, dễ trương nở khi chiết nóng trong dung môi nước, làm cho bã dược liệu khó khuấy trộn và giảm khả năng khuếch tán chất ra dung môi; (2) Kích thước nghiền nhỏ có thể làm tăng tỷ lệ tế bào thực vật bị phá vỡ, dẫn đến tạp chất hòa tan vào dịch chiết, ảnh hưởng đến quá trình phân tách sau này.

Dung môi chiết được chọn là EtOH 70% vì nó có khả năng hòa tan tốt các saponin có mạch đường ngắn, an toàn và ít độc hại, giá thành thấp, và dễ dàng loại bỏ phần lớn ethanol bằng cách cô dưới áp suất giảm Sau khi gộp và lọc bỏ bã, dịch chiết ethanol 70% sẽ được cô bớt dung môi, nhưng không cô đặc tối đa mà chỉ đến một thể tích nhất định, vì dịch chiết này chứa tỉ lệ lớn saponin, dễ bị trào khi cô đặc dưới áp suất giảm.

Sự xuất hiện của 32 bọt trong hệ thống sinh hàn của thiết bị cô quay chân không không có sinh hàn, do tính chất diện hoạt của saponin, có thể dẫn đến thất thoát mẫu, nhiễm tạp mẫu và làm bẩn hệ thống sinh hàn.

Trong quá trình cô đặc dịch chiết, tủa xuất hiện với đặc điểm keo, nhớt và không tan hoàn toàn trong nước, cho thấy đây có thể là hợp chất hữu cơ, không phải muối vô cơ Nghiên cứu chọn tách phần tủa này để phân lập các hợp chất saponin, vì tỷ lệ hợp chất hữu cơ trong tủa cao hơn dịch chiết sau ly tâm Khối lượng khô của tủa lớn (567,0 g) giúp đảm bảo đủ lượng hợp chất tinh khiết cho việc xác định cấu trúc hóa học và nghiên cứu tác dụng dược lý Mặc dù việc nghiên cứu dịch chiết sau ly tâm có ưu điểm trong việc chiết lỏng-lỏng dễ dàng với các dung môi phân cực như n-hexan, dicloromethan, ethyl acetat, n-butanol, nhưng nghiên cứu này tập trung vào phần tủa Dịch chiết sau ly tâm cũng được chiết lỏng-lỏng với n-butanol theo tỉ lệ 1:1, thực hiện 3 lần để thu được cao n-butanol, tuy nhiên, quá trình phân tách saponin từ dịch chiết sẽ được đề cập trong các nghiên cứu tiếp theo.

Phương pháp ly tâm là giải pháp hiệu quả để tách tủa khỏi phần dịch chiết cô đặc, đặc biệt khi phần tủa có tính chất keo và nhớt, gây khó khăn cho các phương pháp lọc thông thường Việc lọc qua màng lọc dễ dẫn đến tắc nghẽn và kéo dài thời gian lọc, trong khi độ nhớt cao của dịch chiết cũng làm tăng thêm thời gian này Do đó, ly tâm được lựa chọn là phương pháp tối ưu để tách huyền phù trong trường hợp này.

Khối lượng tủa thu được sau quá trình sấy là 567,0 g, tương ứng với 11,34% so với khối lượng dược liệu khô ban đầu là 5 kg.

3.2.1.2 Về quy trình phân lập các hợp chất

Quá trình phân lập hợp chất hóa học bằng phương pháp sắc ký cột thường quy là một kỹ thuật dễ thực hiện, có chi phí thấp và phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm.

Việc lựa chọn phân đoạn, loại sắc ký (pha thuận hay pha đảo) và loại dung môi là rất quan trọng trong quá trình sắc ký cột để phân tách các hợp chất Trước khi tiến hành sắc ký cột, cần thực hiện khảo sát trên sắc ký lớp mỏng để đảm bảo hiệu quả tách chiết tối ưu.

Trong nghiên cứu, quy trình xử lý phần tủa bằng sắc ký cột được điều chỉnh khác với quy trình thông thường, nhằm khắc phục khó khăn do hàm lượng saponin cao gây ra Thay vì sử dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng với các dung môi n-hexan, dicloromethan, ethyl acetat và n-butanol, phần tủa được xử lý bằng sắc ký cột với các dung môi dicloromethan, ethyl acetat và hỗn hợp dicloromethan - methanol (9:1; 7:3) Các dung môi này giúp loại bỏ tạp chất ít phân cực ra khỏi phần tủa giàu saponin, tương tự như trong quy trình chiết lỏng-lỏng thông thường Phương pháp sắc ký cột có ưu điểm là giảm lượng dung môi sử dụng mà không ảnh hưởng đến kết quả phân tách, đồng thời tránh được các vấn đề như hòa tan mẫu và nhũ hóa khi lắc Sau khi loại bỏ tạp chất, các dung môi có độ phân cực cao hơn được sử dụng để rửa giải phân đoạn giàu saponin, tạo ra các phân đoạn mới.

Quá trình phân lập bằng sắc ký cột đã thu được hai hợp chất PV-5A3 và PV-8B2 Dựa trên các dữ liệu về dạng thù hình, nhiệt độ nóng chảy, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và phổ khối, cùng với việc so sánh với các dữ liệu đã công bố, hai hợp chất này lần lượt được xác định là paris saponin H và ophiopogonin C′ (hay paris saponin V) Đây là những hợp chất được phân lập từ loài thực vật.

Paris vietnamesis (Takht) H.Li từ các nghiên cứu trước đó [64]

Hợp chất PV-5A3 được phân lập và xác định là pennogenin-3-O-α-L-Rha-(1→2)- [α-L-Araf-(1→4)]-β-D-Glc (paris saponin H) Hợp chất này đã phân lập từ thân rễ loài

P vietnamensis [64], P polyphylla [34], P verticillata [16], P polyphylla var

Paris saponin H, một hợp chất có tiềm năng trong y học, đã được nghiên cứu và cho thấy khả năng ức chế mạnh các tổn thương dạ dày do ethanol và indomethacin gây ra Matsuda và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng hợp chất này có tác dụng tăng co bóp tử cung ở chuột mang thai Ngoài ra, paris saponin H giảm khả năng sống sót của tế bào U251 (tế bào u nguyên bào thần kinh đệm) bằng cách ức chế biểu hiện của thụ thể A1 và A3 adenosin, cũng như ức chế quá trình phosphoryl hóa trên con đường Akt và 44/42 MAPK, dẫn đến chết tế bào và bắt giữ chu kỳ tế bào Năm 2012, nghiên cứu của Wen Feiyan và cộng sự đã xác nhận tác dụng gây độc tế bào ung thư của paris saponin H trên các dòng tế bào HepG2, A549, RPE và PPY in vitro, với khả năng ức chế dòng tế bào ung thư phổi A549 với giá trị IC50 là 1,53  0,08 µg/ml.

Hợp chất PV-8B2, được xác định là diosgenin 3-O-α-L-Rha-(1→2)-β-D-Glc (còn gọi là parisaponin V hay ophiopogonin C′), đã được phân lập từ thân rễ của các loài trong chi như P polyphylla var chinensis và P polyphylla var yunnanensis Nghiên cứu về tác dụng sinh học cho thấy ophiopogonin C′ có nhiều tiềm năng, đặc biệt là trong việc tác động lên các dòng tế bào ung thư như HepG2, NCI-H460 và MCF-7, với giá trị IC50 lần lượt là 79,3 ± 6,8, 50,2 ± 2,6 và 65,3 ± 5,3 àM, nhưng không có tác dụng trên tế bào HeLa.

Năm 2017, Jing và cộng sự đã phát hiện ophiopogonin C′ có tác dụng ức chế mạnh sự sinh trưởng của tế bào ung thư sắc tố B16 ở chuột với IC50 = 3,43 ± 0,33 àM (p < 0,05) Ngoài ra, nghiên cứu của Qin và cộng sự năm 2018 cũng chỉ ra rằng ophiopogonin C′ có hoạt tính chống nấm, thể hiện khả năng kháng các chủng C albicans 5314, C albicans Y0109 và C parapsilosis với giá trị MIC lần lượt là 1,95, 1,95 và 15,63 μg/ml.

Ngày đăng: 12/11/2021, 15:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

cấu hình Rở C-25. Trong khi đó, pennogenin có cấu trúc tương tự với diosgenin, chỉ khác là có thêm nhóm α-OH tại C-17 - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
c ấu hình Rở C-25. Trong khi đó, pennogenin có cấu trúc tương tự với diosgenin, chỉ khác là có thêm nhóm α-OH tại C-17 (Trang 13)
Bảng 1.1. Một số hợp chất saponin steroid phân lập từ chi Paris L. - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Bảng 1.1. Một số hợp chất saponin steroid phân lập từ chi Paris L (Trang 14)
Bảng 1.2. Một số hợp chất flavonoid phân lập từ chi Paris L. - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Bảng 1.2. Một số hợp chất flavonoid phân lập từ chi Paris L (Trang 17)
Bảng 1.3 và Phụ lục 3. - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Bảng 1.3 và Phụ lục 3 (Trang 18)
Bảng 1.3. Một số hợp chất phytoecdyson phân lập từ chi Paris L. - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Bảng 1.3. Một số hợp chất phytoecdyson phân lập từ chi Paris L (Trang 18)
cm. Có –7 lá; phiến lá màu xanh lục, hình mác thuôn dài, hình bầu dục hoặc hình trứng, ngọn lá nhọn, gốc lá tròn, rộng rồi thuôn dần về phía cuống lá, kích thước 10,0 –  30,0 cm × 5,0 – 50,0 cm; gân bên 2 cặp, rõ; cuống lá màu tím, dài 3,5 – 10,0 cm - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
cm. Có –7 lá; phiến lá màu xanh lục, hình mác thuôn dài, hình bầu dục hoặc hình trứng, ngọn lá nhọn, gốc lá tròn, rộng rồi thuôn dần về phía cuống lá, kích thước 10,0 – 30,0 cm × 5,0 – 50,0 cm; gân bên 2 cặp, rõ; cuống lá màu tím, dài 3,5 – 10,0 cm (Trang 21)
Hình 2.1. Dược liệu thân rễ loài Paris vietnamesis (Takht) H.Li - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 2.1. Dược liệu thân rễ loài Paris vietnamesis (Takht) H.Li (Trang 25)
Quy trình chiết xuất và thu tủa từ hỗn dịch chiết tổng được thể hiệ nở Hình 3.1 - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
uy trình chiết xuất và thu tủa từ hỗn dịch chiết tổng được thể hiệ nở Hình 3.1 (Trang 30)
Hình 3.2. Sắc kí đồ các phân đoạn thô sau quá trình chiết xuất - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 3.2. Sắc kí đồ các phân đoạn thô sau quá trình chiết xuất (Trang 31)
Hình 3.3. Sắc ký đồ của các hợp chất phân lập - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 3.3. Sắc ký đồ của các hợp chất phân lập (Trang 32)
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình phân lập hai hợp chất PV-5A3 và PV-8B2 - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình phân lập hai hợp chất PV-5A3 và PV-8B2 (Trang 33)
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PV-8B2 và ophiopogonin C′ - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất PV-8B2 và ophiopogonin C′ (Trang 34)
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-8B2 - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-8B2 (Trang 36)
1H-NMR (500 MHz)  - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
1 H-NMR (500 MHz) (Trang 38)
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-5A3 - Chiết xuất, phân lập và tinh chế một số hợp chất saponin từ loài paris vietnamensis (takht) h li, họ trilliaceae
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) của hợp chất PV-5A3 (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN