1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM

239 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Quản Lý Chuỗi Cung Ứng Xanh Và Kết Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Ngành Xây Dựng Tại Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thúy Hằng
Người hướng dẫn PGS. TS. Vũ Thành Hưng, PGS. TS. Hà Quỳnh Hoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 239
Dung lượng 4,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (22)
    • 1.1. Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (22)
      • 1.1.1. Quản lý chuỗi cung ứng (22)
      • 1.1.2. Quản lý chuỗi cung ứng xanh (25)
      • 1.1.3. Các thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh (27)
      • 1.1.4. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp (28)
    • 1.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (33)
      • 1.2.1. Quan điểm 1: Các nghiên cứu chỉ ra quản lý chuỗi cung ứng xanh không có tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (33)
      • 1.2.2. Quan điểm 2: Các nghiên cứu chỉ ra quản lý chuỗi cung ứng xanh có tác động tiêu cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (36)
      • 1.2.3. Quan điểm 3: Các nghiên cứu chỉ ra quản lý chuỗi cung ứng xanh có tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (37)
    • 1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng xanh của các (43)
    • 1.4. Khoảng trống nghiên cứu (46)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (48)
    • 2.1. Các lý thuyết tổ chức áp dụng cho chủ đề quản lý chuỗi cung ứng xanh (48)
    • 2.2. Ứng dụng thuyết dựa vào nguồn lực trong nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (48)
      • 2.2.1. Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource-Based View) (49)
      • 2.2.2. Quan điểm dựa vào kiến thức (Knowledge-Based View) (49)
      • 2.2.3. Quan điểm về các mối quan hệ (Relational View) (50)
    • 2.3. Sơ đồ chuỗi cung ứng ngành xây dựng (52)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (54)
      • 2.4.1. Nội dung mô hình (54)
      • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (71)
    • 3.1. Tóm tắt quy trình nghiên cứu (71)
    • 3.2. Các bước của quy trình nghiên cứu (73)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (73)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (73)
      • 3.2.3. Nghiên cứu định lượng chính thức (74)
    • 3.3. Phương pháp chọn mẫu chính thức (78)
    • 3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu chính thức (79)
    • 3.5. Xây dựng thang đo sơ bộ (83)
      • 3.5.1. Thang đo sơ bộ lần 1 (83)
      • 3.5.2. Thang đo sơ bộ lần 2 (87)
    • 3.6. Kiểm định thang đo sơ bộ lần 2 (tức sau hiệu chỉnh) (87)
      • 3.6.1. Kết quả kiểm định thang đo quản lý chuỗi cung ứng xanh (87)
      • 3.6.2. Kết quả kiểm định thang đo Kết quả hoạt động của doanh nghiệp (92)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM (95)
    • 4.1. Thực trạng chung về quản lý chuỗi cung ứng xanh lĩnh vực xây dựng (95)
      • 4.1.1. Thực trạng trên thế giới (95)
      • 4.1.2. Thực trạng tại Việt Nam (97)
    • 4.2. Kết quả kiểm định thang đo (106)
      • 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (106)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (111)
      • 4.2.3. Kiểm tra phương sai từ một nguồn (Common Method Variance) (113)
      • 4.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định (113)
    • 4.3. Thống kê mô tả biến nghiên cứu (119)
      • 4.3.1. Biến quản lý chuỗi cung ứng xanh (119)
      • 4.3.2. Biến kết quả hoạt động (123)
      • 4.4.1. Mối quan hệ trực tiếp (125)
      • 4.4.2. Mối quan hệ gián tiếp (133)
    • 4.5. Sự khác biệt về kết quả hoạt động theo đặc điểm doanh nghiệp (133)
      • 4.5.1. Sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp (135)
      • 4.5.2. Sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp (135)
      • 4.5.3. Sự khác biệt theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp (136)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ (137)
    • 5.1. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngành xây dựng (137)
    • 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (138)
    • 5.3. Đề xuất khuyến nghị (143)
      • 5.3.1. Đối với nhà cung cấp (144)
      • 5.3.2. Đối với doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) (144)
      • 5.3.3. Đối với nhà tư vấn thiết kế (146)
      • 5.3.4. Đối với khách hàng (146)
      • 5.3.5. Đối với cơ quan Nhà nước (147)
  • KẾT LUẬN (151)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (154)
  • PHỤ LỤC (174)

Nội dung

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAMMỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAMMỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAMMỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

1.1.1 Qu ả n lý chu ỗ i cung ứ ng

Quản lý chuỗi cung ứng đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ các nhà nghiên cứu, chuyên gia tư vấn và quản lý doanh nghiệp Khái niệm này tổng hợp và tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quản lý, chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng.

Quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, với nhiều quan điểm đa dạng Dưới đây là một số quan điểm điển hình về quản lý mà bạn có thể tham khảo.

Quản lý, theo định nghĩa của Henry Fayol, là quá trình dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, phối hợp và kiểm soát nhằm dẫn dắt doanh nghiệp đạt được tối đa tiến bộ từ các nguồn lực sẵn có Ross Moore nhấn mạnh rằng quản lý chủ yếu liên quan đến việc ra quyết định James Lundy mở rộng khái niệm này bằng cách cho rằng quản lý bao gồm việc lập kế hoạch, điều phối, thúc đẩy và kiểm soát nỗ lực của người khác hướng tới mục tiêu cụ thể Cuối cùng, Knootz và O’Donnell xác định quản lý là việc tạo ra và duy trì một môi trường làm việc hiệu quả trong doanh nghiệp, nơi các cá nhân có thể hợp tác để đạt được các mục tiêu chung.

Quản lý được hiểu là một quá trình hợp tác nhằm chỉ đạo các hành động hướng tới mục tiêu chung, như Joseph L Massie đã nêu Theo Stanley Vance, quản lý là quá trình ra quyết định và kiểm soát hành động của con người để đạt được các mục tiêu đã định J.N Schulze và Ordway Tead cũng khẳng định rằng quản lý là quy trình dẫn dắt và chỉ đạo tổ chức trong việc hoàn thành công việc và đạt được các mục tiêu đã thiết lập.

Quản lý có sự tương đồng và khác biệt trong các định nghĩa, nhưng chung quy lại, nó nhấn mạnh chức năng hướng dẫn và chỉ đạo, tập trung vào các mục tiêu đã được xác định Nói cách khác, quản lý liên quan đến quy trình định hướng doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu đó.

Chuỗi cung ứng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, với Christopher (1992) mô tả nó như một mạng lưới các tổ chức liên quan, kết nối qua các quy trình tạo ra giá trị cho người tiêu dùng Min và Zhou (2002) lại nhấn mạnh sự tích hợp của các quy trình kinh doanh để cung cấp nguyên liệu, biến đổi thành phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm và phân phối đến tay người tiêu dùng Hai nhóm tác giả có cách nhìn khác nhau về chuỗi cung ứng: nhóm đầu tiên tập trung vào sự tích hợp quy trình, trong khi nhóm thứ hai nhấn mạnh lợi ích của người tiêu dùng.

Trong các khái niệm về chuỗi cung ứng, tác giả nhấn mạnh rằng nhiều doanh nghiệp liên kết và chuyên môn hóa theo từng giai đoạn Sự liên kết này không chỉ gia tăng giá trị sản phẩm mà còn mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào chuỗi cung ứng.

1.1.1.3 Quản lý chuỗi cung ứng

Quản lý chuỗi cung ứng đang trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trong thị trường đông đúc Hiểu biết và áp dụng hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng là điều cần thiết để đạt được mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận Khái niệm này được tiếp cận từ nhiều góc độ, bao gồm mua bán, logistics, vận chuyển, quản lý hoạt động, marketing, lý thuyết tổ chức và hệ thống thông tin quản lý.

Thuật ngữ "quản lý chuỗi cung ứng" được giới thiệu bởi một nhóm tư vấn vào đầu những năm 1980 và đã trở nên phổ biến do sự gia tăng của nguồn cung toàn cầu Sự hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp trong phát triển sản phẩm mới và nhu cầu của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp và tốc độ nhanh hơn cũng đã thúc đẩy sự phát triển này (Mentzer và cộng sự, 2001) Tuy nhiên, vẫn còn nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về định nghĩa quản lý chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu năm 2000 chỉ ra rằng sự thiếu hụt một định nghĩa cụ thể về quản lý chuỗi cung ứng xuất phát từ nguồn gốc và sự tiến hóa đa ngành của khái niệm này Các tác giả đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau, dẫn đến sự không nhất quán trong cách hiểu và sử dụng thuật ngữ Oliver và Webber (1982) định nghĩa quản lý chuỗi cung ứng là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách hiệu quả Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm việc di chuyển và lưu trữ nguyên liệu thô, hàng tồn kho và hàng hóa thành phẩm từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ Christopher (1998) mở rộng khái niệm này, cho rằng quản lý chuỗi cung ứng là một phần của logistics, và có thể chia thành ba loại: triết lý quản lý, thực hiện triết lý và quy trình quản lý Các tổ chức trong chuỗi cung ứng cần hợp tác để cải thiện hiệu suất và tạo ra giá trị cho khách hàng, coi chuỗi cung ứng như một thực thể thống nhất thay vì các phần rời rạc.

Nghiên cứu của Ayers (1982), Krajewski, Ritzman và Malhotra (2007), cùng với Langley và các cộng sự (2008) đã mở rộng quan điểm về mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp và khách hàng, như được thể hiện trong các công trình của Berry và cộng sự (1994), Tan và cộng sự (1998), Bowersox, Closs và Cooper (2002), cũng như Simchi-Levi và các cộng sự (2003) Các nghiên cứu này cũng chỉ ra sự khác biệt trong mục tiêu quản lý chuỗi cung ứng, với một số chuyên gia tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, như Oliver và Webber (1982) và Ayers (2001).

Nhiều nghiên cứu, như của Simchi-Levi, Kaminsky và Simchi-Levi (2001, 2003), cùng với Tan và cộng sự (1998), Bowersox, Closs và Cooper (2002), Sweeney (2007), đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hiệu quả doanh nghiệp Dù mỗi định nghĩa tập trung vào những khía cạnh khác nhau, tất cả đều thống nhất rằng môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Quản lý chuỗi cung ứng là quá trình lập kế hoạch và kiểm soát các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng, đáng tin cậy và hiệu quả về chi phí Mục tiêu không chỉ là gia tăng giá trị cho khách hàng mà còn cải thiện năng lực cạnh tranh, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ và tích hợp các hoạt động của tất cả các thực thể trong chuỗi cung ứng từ chiến lược đến vận hành.

1.1.2 Qu ả n lý chu ỗ i cung ứ ng xanh

Chuỗi cung ứng xanh là một khái niệm đa ngành, xuất phát từ việc quản lý môi trường trong chuỗi cung ứng (Walton, Handfield và Melnyk, 1998; Sarkis, 2006) Theo Beamon (1999), chuỗi cung ứng xanh mở rộng từ chuỗi cung ứng truyền thống, bao gồm các hoạt động giảm thiểu tác động môi trường như thiết kế sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu nguyên liệu có hại, tái chế và tái sử dụng sản phẩm Youni và cộng sự (2016) định nghĩa chuỗi cung ứng xanh là chuỗi cung ứng sản xuất sản phẩm phân hủy được, sử dụng tối thiểu nguồn lực và phát sinh ít chất thải Penfield (trích dẫn trong Ban quản lý dự án “Tăng cường năng lực lồng ghép phát triển bền vững và biến đổi khí hậu trong công tác lập kế hoạch tại Việt Nam”, 2015, tr.20) cũng cụ thể hóa định nghĩa này.

Chuỗi cung ứng xanh bền vững là quá trình sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường và tái chế các sản phẩm phụ để tạo ra sản phẩm đầu ra có thể tái sử dụng Mục tiêu của chuỗi cung ứng bền vững là giảm chi phí và bảo vệ môi trường Việc phủ xanh toàn bộ chuỗi cung ứng thể hiện sự cải tiến trong đánh giá môi trường, tập trung vào các tác động cụ thể của doanh nghiệp và là một phần trong các nỗ lực bền vững của nhiều tổ chức Chuỗi cung ứng xanh không chỉ bao gồm các cân nhắc về môi trường mà còn được áp dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình cung ứng.

1.1.2.2 Quản lý chuỗi cung ứng xanh

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động doanh nghiệp, nhưng các phát hiện lại không đồng nhất Có ba quan điểm chính về vấn đề này: Quan điểm đầu tiên cho rằng không có mối liên hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động, theo các tác giả như Fogler và Nutt (1975), Freedman và Jaggi (1982), Wiseman (1982), và Rockness cùng cộng sự (1986) Quan điểm thứ hai được đại diện bởi Friedman

(1962), Walley (1994), Jaffe và cộng sự (1996), Rothenberg và cộng sự (2001), Sarkis

Nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2004, 2007) chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng xanh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, một số quan điểm khác (Porter, 1991; Mitchitzky và cộng sự, 2003; Kleindorfer và cộng sự, 2005; Jun và cộng sự, 2006; Diabat và cộng sự, 2013) lại cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này Sự khác biệt trong các báo cáo nhấn mạnh sự cần thiết phải tiến hành thêm các nghiên cứu để làm rõ mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động.

1.2.1 Quan đ i ể m 1: Các nghiên c ứ u ch ỉ ra qu ả n lý chu ỗ i cung ứ ng xanh không có tác độ ng t ớ i k ế t qu ả ho ạ t độ ng c ủ a doanh nghi ệ p

Nghiên cứu của Benito và Benito (2004) đã chỉ ra rằng không có mối quan hệ rõ ràng giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động kinh doanh Các tác giả đã thực hiện phân tích thực nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của tính chủ động môi trường đến hiệu quả hoạt động, dựa trên dữ liệu định lượng thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát 186 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp.

Tại Tây Ban Nha, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội không tìm thấy mối liên hệ nào giữa tính chủ động môi trường và kết quả tài chính.

Watson và cộng sự (2004) đã sử dụng cùng một biến phụ thuộc như Benito và Benito (2004) để so sánh 10 cặp doanh nghiệp ở Hoa Kỳ, bao gồm cả những doanh nghiệp áp dụng và không áp dụng hệ thống quản lý môi trường Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất và thử nghiệm một khuôn khổ định lượng nhằm đánh giá tác động của hệ thống quản lý môi trường đối với kết quả tài chính Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về kết quả tài chính giữa các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường và những doanh nghiệp không áp dụng.

Nghiên cứu của Ann và cộng sự (2006) về 45 doanh nghiệp được chứng nhận ISO 14001 tại Malaysia cho thấy rằng chứng nhận hệ thống quản lý môi trường không cải thiện kết quả hoạt động của tổ chức, vì không dẫn đến cải thiện chất lượng hay giảm chi phí Mặc dù bảng khảo sát có tỷ lệ phản hồi tốt, cỡ mẫu nhỏ (45 quan sát) đã hạn chế khả năng khái quát hóa các phát hiện.

Lee và cộng sự (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa việc triển khai thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động doanh nghiệp, dựa trên khảo sát 223 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp điện tử tại Hàn Quốc Kết quả cho thấy không có mối quan hệ trực tiếp giữa hai yếu tố này Mặc dù nghiên cứu có tỷ lệ phản hồi 100% và cỡ mẫu lớn, nó vẫn gặp hạn chế khi không kiểm tra tác động của quản lý chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất sản phẩm và quy trình trong tổ chức Thêm vào đó, việc chỉ tập trung vào ngành điện tử tại Hàn Quốc có thể làm giảm tính hợp lệ bên ngoài và hạn chế khả năng khái quát của các phát hiện.

Huang (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và hiệu quả của các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại khu vực đồng bằng Chang Chiang - Trung Quốc, sử dụng phương pháp thăm dò và thực nghiệm kết hợp định tính Nghiên cứu chỉ ra rằng mua sắm xanh, phục hồi đầu tư và hợp tác với nhà cung cấp cũng như khách hàng không ảnh hưởng đến kết quả kinh tế và môi trường Tuy nhiên, nghiên cứu có ba hạn chế chính: quy mô mẫu hạn chế với chỉ 202 phản hồi hợp lệ, các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, và mô hình cải tiến đề xuất cho doanh nghiệp chưa được kiểm tra về tính hiệu quả trong sản xuất thực tế.

Nghiên cứu của Laari (2016) đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích dữ liệu từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và logistics tại Phần Lan, dựa trên hai cuộc khảo sát của Nhà nước Phần Lan vào năm 2012 và 2014, kết hợp với báo cáo tài chính từ cơ sở dữ liệu bên ngoài Kết quả cho thấy rằng việc hợp tác với khách hàng hoặc nhà cung cấp không dẫn đến cải thiện kết quả môi trường Tuy nhiên, nghiên cứu đã bỏ qua các hoạt động môi trường với các bên liên quan khác, như tổ chức nghiên cứu và tổ chức phi chính phủ, cũng như khía cạnh xã hội trong việc đánh giá kết quả hoạt động.

Nghiên cứu của Younis (2016) đã phân tích ảnh hưởng của các thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh, bao gồm thiết kế sinh thái, mua sắm xanh, hợp tác môi trường và giao vận ngược, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) Sử dụng cả phương pháp định lượng và định tính, tác giả đã khảo sát các doanh nghiệp có chứng nhận ISO 14001 và không có chứng nhận Kết quả cho thấy thiết kế sinh thái, hợp tác môi trường, giao vận ngược và mua sắm xanh đều không có tác động rõ rệt đến các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường Hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất tại UAE với kích thước mẫu nhỏ do tỷ lệ phản hồi thấp, và không phân biệt giữa các doanh nghiệp áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh sớm và muộn.

Geng và cộng sự (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại các nền kinh tế mới nổi châu Á, dựa trên 50 bài báo khảo sát 11.127 công ty sản xuất từ năm 1996 đến 2015 Qua phân tích tổng hợp, nhóm tác giả nhận định rằng các thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh như quản lý môi trường nội bộ, thiết kế sinh thái, tích hợp nhà cung cấp xanh, hợp tác với khách hàng xanh và giao vận ngược không có tác động đáng kể đến kết quả xã hội.

1.2.2 Quan đ i ể m 2: Các nghiên c ứ u ch ỉ ra qu ả n lý chu ỗ i cung ứ ng xanh có tác độ ng tiêu c ự c t ớ i k ế t qu ả ho ạ t độ ng c ủ a doanh nghi ệ p

Quan điểm thứ hai chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và các yếu tố khác của kết quả hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.

Cordeiro và Sarkis (1997) đã phát hiện ra mối quan hệ nghịch giữa hoạt động ủng hộ môi trường và dự báo hiệu quả thu nhập trên mỗi cổ phần Nghiên cứu của Wang & Sarkis cũng hỗ trợ cho kết luận này.

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy rằng các chương trình quản lý chuỗi cung ứng môi trường có thể dẫn đến kết quả tài chính tiêu cực, xem quản lý chuỗi cung ứng xanh như một gánh nặng cho doanh nghiệp với yêu cầu đầu tư lớn mà lợi nhuận có thể không đạt được trong ngắn hạn (Rothenberg và cộng sự, 2001; Zhu và cộng sự, 2007) Sarkis (2004) chỉ ra rằng thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh có thể làm tăng chi phí vận hành, chi phí mua sắm vật phẩm và vật liệu thân thiện với môi trường, cũng như chi phí đào tạo Tương tự, Devinney (2009) và Wu và Pagell (2011) nhấn mạnh rằng việc phát triển đổi mới môi trường triệt để cần tập trung nhiều nguồn lực và có thể dẫn đến tăng chi phí, đặc biệt trong ngắn hạn.

González-Benito và González-Benito (2005) đã chỉ ra rằng các hoạt động môi trường trong quy trình sản xuất nội bộ có thể gây ra tác động tiêu cực, và những thực hành này thường thiên về kiểm soát hơn là phòng ngừa, dẫn đến chi phí và thời gian không tối ưu Trong khi đó, Barnett và King (2008) nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp có thể tự nguyện hợp tác với sự tự quản trong ngành để giảm thiểu các tác động tiêu cực từ sự cố, như rủi ro về danh tiếng, có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả tài chính của họ.

Tổng quan một số nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng xanh của các

Tài liệu về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong lĩnh vực xây dựng cho thấy rằng nghiên cứu về thực hành xanh bên ngoài doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung vào các khía cạnh cụ thể như thiết kế xanh, mua sắm xanh, giao thông xanh và xây dựng xanh Những hiểu biết về thực hành xanh bên ngoài rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến môi trường trong suốt vòng đời dự án Tương tự, các nghiên cứu về thực hành xanh bên trong doanh nghiệp cũng khá ít, thường chỉ tập trung vào các khía cạnh nhất định như hệ thống quản lý môi trường và chứng nhận ISO 14001, trong khi các khía cạnh khác như đào tạo về môi trường, kiểm toán môi trường và tích hợp chức năng chéo vẫn chưa được điều tra đầy đủ.

M M G Elbarkouky và cộng sự (2013) thông qua đánh giá tài liệu và phỏng vấn các chuyên gia đã chỉ ra các động lực và rào cản của quản lý chuỗi cung ứng xanh đối với ngành xây dựng tại các nước đang phát triển, từ đó đưa ra các khuyến nghị Hai nghiên cứu điển hình được thực hiện tại các doanh nghiệp xây dựng ở Ai Cập Tác giả phát hiện ra các động lực của thực hành xanh bao gồm chứng nhận ISO 14001 và khả năng cạnh tranh trên thị trường, trong khi các rào cản chính bao gồm thiếu quy định, thiếu hỗ trợ của chính phủ và thiếu áp lực xã hội Nghiên cứu gợi ý việc áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh ở Ai Cập có thể đạt được thông qua sự phối hợp giữa các bên khác nhau

Pankaj Srivastav và cộng sự (2013) đã nghiên cứu quản lý chuỗi cung ứng xanh trong ngành xây dựng tại miền Bắc Ấn Độ, cho thấy rằng các doanh nghiệp đang tích cực hợp tác với nhà cung cấp Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng áp lực để thực hiện các thực hành xanh khác nhau giữa các doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Elizabeth Ojo và cộng sự (2014) về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong ngành xây dựng tại Nam Phi và Nigeria cho thấy doanh nghiệp xây dựng ở Nam Phi có mức độ quan tâm cao hơn đáng kể so với Nigeria.

Se-Hak Chun và cộng sự (2014) đã nghiên cứu sự khác biệt trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa quy trình thượng nguồn và hạ nguồn, đồng thời tồn tại sự khác biệt đáng kể giữa mua sắm xanh và các quy trình khác như hậu cần xanh và tái sử dụng xanh Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện sự khác biệt giữa mua sắm xanh và sản xuất xanh.

Reshma và cộng sự (2016) đã tiến hành một nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong lĩnh vực xây dựng ở Maharashtra, sử dụng mô hình cấu trúc để phân tích Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng xanh và chỉ ra các rào cản như thiếu nguồn lực, lập kế hoạch ngắn hạn, khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, chuyên môn hạn chế, và thiếu áp lực từ chính phủ Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nêu bật những yếu tố tích cực thúc đẩy việc áp dụng thực hành xanh, bao gồm lợi ích chi phí, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp, giảm rủi ro môi trường và giảm thiểu chất thải.

Ankita Wyawahare và cộng sự (2017) đã thực hiện một đánh giá toàn diện về quản lý chuỗi cung ứng xanh, xác định các rào cản chính như công nghệ, kiến thức, tài chính, hoạt động thuê ngoài và quản lý Để nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng xanh trong các doanh nghiệp xây dựng, cần có cam kết từ lãnh đạo cấp cao, thay đổi chính sách và công nghệ hiện tại, nâng cao nhận thức về môi trường, cũng như đào tạo và thực hiện các hệ thống quản lý vật liệu và chất thải.

Mochamad Agung Wibowo và cộng sự (2018) đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong ngành xây dựng, tập trung vào các yếu tố như khởi xướng xanh, thiết kế sản phẩm xanh, quản lý vật liệu xanh, công trình xanh và vận hành xanh.

Benachio và cộng sự (2019) nhấn mạnh rằng để nâng cao hiệu quả bền vững, các hoạt động xanh cần được thực hiện xuyên suốt vòng đời công trình, đặc biệt là trong giai đoạn thiết kế và lựa chọn vật liệu Hơn nữa, việc có các khuyến khích từ chính phủ là cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai quản lý chuỗi cung ứng xanh một cách khả thi hơn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Ví dụ, nghiên cứu của Ketikidis và cộng sự (2013) cho thấy các thực hành xanh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả môi trường nhưng lại có thể gây ra kết quả kinh tế tiêu cực Woo và cộng sự (2015) nhấn mạnh rằng hợp tác bảo vệ môi trường giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp giúp giảm "chi phí xanh", từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh Akdag và Beldek (2017) cho rằng thiết kế công trình xanh giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tạo ra lợi nhuận từ chất thải Balasubramanian (2017) đã phát hiện rằng các thực hành xanh bên ngoài và nội bộ nâng cao hiệu suất xanh, với hệ thống quản lý môi trường và chứng nhận ISO 14001 có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả kinh tế và môi trường Cuối cùng, Noor (2018) chỉ ra rằng việc xây dựng xanh và phục hồi đầu tư có tác động tích cực đến kết quả kinh tế và môi trường, trong khi quản lý môi trường nội bộ không có ảnh hưởng rõ rệt.

Hệ thống tài liệu cung cấp hai quan điểm về thực hành bên ngoài có hiệu quả hoạt động Quan điểm thứ nhất, được nhiều nghiên cứu hỗ trợ, cho rằng hiệu quả hoạt động có thể đạt được thông qua sự hợp tác với nhà cung cấp và khách hàng (Akintola Akintoye và cộng sự, 2000) Theo Jones và Saad (1999) cùng với Akintola Akintoye và cộng sự (2000), các doanh nghiệp xây dựng thường chú trọng vào việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với khách hàng hơn là với nhà cung cấp Sự hợp tác này được xem là giải pháp để giảm thiểu tình trạng phân mảnh trong ngành (Brien và cộng sự).

Văn hóa đối địch và tỷ suất lợi nhuận thấp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ thương mại, trong khi lòng tin và cam kết giữa các bên lại đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ bền vững Khi các đối tác thương mại cam kết cống hiến sức lực vì lợi ích chung, điều này sẽ khuyến khích họ làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu chung Hơn nữa, hiệu quả hoạt động có thể được nâng cao thông qua sự giám sát và chế độ quyền lực, góp phần vào sự thành công của mối quan hệ hợp tác.

Nghiên cứu của Adetunji và cộng sự (2008) chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể giám sát các nhà cung cấp phụ thuộc để bảo vệ giá trị của mình (Shimizu, 1996; Cox, 1999) Tại Việt Nam, hiện có rất ít tài liệu phân tích toàn diện về quản lý chuỗi cung ứng xanh trong ngành xây dựng, trong khi các ngành khác như du lịch và sản xuất hàng tiêu dùng nhanh đã có những nghiên cứu đáng chú ý (Đỗ Đức Anh và cộng sự, 2020; Dương Văn Bảy, 2019) Nghiên cứu của Lê Thị Tâm (2020) cũng đề cập đến ảnh hưởng của quản lý chuỗi cung ứng xanh đối với hiệu quả bền vững trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Thêm vào đó, các nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trang và cộng sự (2016, 2017, 2019) đã điều tra về công trình xanh, một khía cạnh quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng xanh Như vậy, so với các quốc gia khác, việc nghiên cứu và triển khai quản lý chuỗi cung ứng xanh trong ngành xây dựng tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế.

Tóm lại, theo báo cáo nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động doanh nghiệp, lĩnh vực xây dựng cũng cho thấy ba quan điểm chính: không có mối liên hệ, mối liên hệ thuận chiều và mối liên hệ ngược chiều Bằng chứng cho thấy việc phân chia các khía cạnh quản lý chuỗi cung ứng xanh thường dựa vào quy trình, trong khi phương pháp quản lý ít được đề cập và mức độ áp dụng giữa các doanh nghiệp không đồng nhất Do đó, việc triển khai quản lý chuỗi cung ứng xanh không tự động dẫn đến cải thiện kết quả kinh tế hoặc môi trường; chỉ khi triển khai thành công mới có thể đạt được hiệu suất mong muốn.

Khoảng trống nghiên cứu

Thông qua tổng quan nghiên cứu, tác giả đã rút ra những nội dung kế thừa về khái niệm và nội hàm của quản lý chuỗi cung ứng xanh, cũng như kết quả hoạt động doanh nghiệp Theo quan điểm của Azevedo và cộng sự (2011), quản lý chuỗi cung ứng xanh được hiểu là các phương pháp quản lý liên quan đến hành động trong chuỗi cung ứng, doanh nghiệp và đối tác bên ngoài nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Kết quả hoạt động doanh nghiệp được tiếp cận từ góc độ phát triển bền vững, thể hiện qua ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội.

Nghiên cứu cho thấy cần thiết phải có thêm các nghiên cứu kiểm chứng về ảnh hưởng của các phương pháp quản lý chuỗi cung ứng xanh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trên cả ba trụ cột bền vững: kinh tế, môi trường và xã hội Hiện tại, số lượng nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng xanh còn hạn chế, trong khi các doanh nghiệp xây dựng cần thiết lập mối quan hệ với nhau để phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường và đảm bảo tính công bằng xã hội Thêm vào đó, ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và thời gian hoạt động đến kết quả hoạt động chưa được đề cập đầy đủ, điều này cần thiết để xây dựng chiến lược hỗ trợ cho các doanh nghiệp yếu kém Ngoài ra, còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm so sánh giữa các phương pháp giám sát và hợp tác môi trường trong quản lý chuỗi cung ứng xanh Cuối cùng, bối cảnh Việt Nam có những đặc thù riêng, do đó các khuyến nghị về phương pháp quản lý và chính sách có thể không phù hợp với tình hình hiện tại, khi mà nỗ lực nghiên cứu và triển khai quản lý chuỗi cung ứng xanh vẫn còn hạn chế.

Tác giả lựa chọn đề tài luận án “Mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng tại Việt Nam” dựa trên những khoảng trống nghiên cứu quan trọng đã được xác định.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 12/11/2021, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abdel-Baset, M., Chang, V., & Gamal, A. (2019), ‘Evaluation of the green supply chain management practices: A novel neutrosophic approach’, Computers in Industry, 108, 210-220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computers in Industry
Tác giả: Abdel-Baset, M., Chang, V., & Gamal, A
Năm: 2019
2. Abdulrahman, M. D., Gunasekaran, A., & Subramanian, N. (2014), ‘Critical barriers in implementing reverse logistics in the Chinese manufacturing sectors’, International Journal of Production Economics, 147, 460–471 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Production Economics
Tác giả: Abdulrahman, M. D., Gunasekaran, A., & Subramanian, N
Năm: 2014
3. Acedo, F.J., Barroso, C., Galan, J.L. (2006), ‘The resource-based theory: Dissemination and main trends’, Strategic Management Journal, 27, 621–636 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Management Journal
Tác giả: Acedo, F.J., Barroso, C., Galan, J.L
Năm: 2006
4. Adetunji, I.; Price, A. D. F.; Fleming, P. (2008), ‘Achieving sustainability in the construction supply chain’, Proceedings of the ICE - Engineering Sustainability, 161 (3), 161–172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Proceedings of the ICE - Engineering Sustainability
Tác giả: Adetunji, I.; Price, A. D. F.; Fleming, P
Năm: 2008
5. Agapiou, A., Clausen, L.E., Flanagan, R., Norman, G., Notman, D. (1998), ‘The role of logistics in the materials flow control process. Construction Management and Economics’, Construction Management and Economics, 16 (2), 131–137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Construction Management and Economics
Tác giả: Agapiou, A., Clausen, L.E., Flanagan, R., Norman, G., Notman, D
Năm: 1998
6. Ahmed, W., Ashraf, M. S., Khan, S. A., Kusi-Sarpong, S., Arhin, F. K., Kusi- Sarpong, H., & Najmi, A. (2020), ‘Analyzing the impact of environmental collaboration among supply chain stakeholders on a firm’s sustainable performance’, Operations Management Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ahmed, W., Ashraf, M. S., Khan, S. A., Kusi-Sarpong, S., Arhin, F. K., Kusi-Sarpong, H., & Najmi, A. (2020), ‘Analyzing the impact of environmental collaboration among supply chain stakeholders on a firm’s sustainable performance’
Tác giả: Ahmed, W., Ashraf, M. S., Khan, S. A., Kusi-Sarpong, S., Arhin, F. K., Kusi- Sarpong, H., & Najmi, A
Năm: 2020
7. Akdag, H. C., and Beldek, T. (2017), ‘Waste Management in Green Building Operations Using GSCM’, Int. J Sup. Chain. Mgt, 6 (3), 174-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int. J Sup. Chain. Mgt
Tác giả: Akdag, H. C., and Beldek, T
Năm: 2017
8. Akintola Akintoye; George McIntosh; Eamon Fitzgerald (2000). ‘A survey of supply chain collaboration and management in the UK construction industry’, European Journal of Purchasing & Supply Management, 6 (3-4), 159–168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Journal of Purchasing & Supply Management
Tác giả: Akintola Akintoye; George McIntosh; Eamon Fitzgerald
Năm: 2000
9. Alessandro Cascini (2015), Innovative approaches and models for Green Supply Chain Management: from Design for Environment to Reverse Logistics, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Padua - Đại học Bologna, Ý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Innovative approaches and models for Green Supply Chain Management: from Design for Environment to Reverse Logistics
Tác giả: Alessandro Cascini
Năm: 2015
10. Alvarez, G., Pilbeam, C., Wilding, R. (2010), ‘Nestlé Nespresso AAA sustainable quality program: an investigation into the governance dynamics in a multi-stakeholder supply chain network’, Supply Chain Manag.: Int. J, 15 (2), 165–182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Manag.: Int. J
Tác giả: Alvarez, G., Pilbeam, C., Wilding, R
Năm: 2010
11. Ametepey, S.O. and Ansah, S.K. (2014), ‘Impacts of construction activities on the environment: the case of Ghana’, Journal of Construction Project Management and Innovation, 4 (S1), 934-948 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Construction Project Management and Innovation
Tác giả: Ametepey, S.O. and Ansah, S.K
Năm: 2014
12. Ana Beatriz Lopes de Sousa Jabbour, Fernanda Cortegoso de Oliveira Frascareli và Charbel José Chiappetta Jabbour (2015), ‘Green supply chain management and firms’ performance: Understanding potential relationships and the role of green sourcing and some other green practices’, Resources, Conservation and Recycling, 104, 366-374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Resources, Conservation and Recycling
Tác giả: Ana Beatriz Lopes de Sousa Jabbour, Fernanda Cortegoso de Oliveira Frascareli và Charbel José Chiappetta Jabbour
Năm: 2015
13. Arora, S., Gangopadhyay, S. (1995), ‘Toward a theoretical model of voluntary overcompliance’, Journal of Economic Behavior and Organization, 28, 289–309 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economic Behavior and Organization
Tác giả: Arora, S., Gangopadhyay, S
Năm: 1995
14. Asgarnezhad Nouri Bagher (2018), ‘The effect of supply chain capabilities on performance of food companies’, Journal of Finance and Marketing, 4 (2), 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance and Marketing
Tác giả: Asgarnezhad Nouri Bagher
Năm: 2018
15. Assey Mbang Janvier-James (2012), ‘A New Introduction to Supply Chains and Supply Chain Management: Definitions and Theories Perspective’, International Business Research, 5 (1), 194-207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Business Research
Tác giả: Assey Mbang Janvier-James
Năm: 2012
16. Azevedo, S. G. – Carvalho, H. – Machado, V.C. (2011), ‘The influence of green practices on supply chain performance: A case study approach’, Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 47 (6), 850–871 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review
Tác giả: Azevedo, S. G. – Carvalho, H. – Machado, V.C
Năm: 2011
17. Bacallan, (1995), ‘The True Colors of Green Products’, Business and Environment, July-August Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business and Environment
Tác giả: Bacallan
Năm: 1995
18. Balasubramanian, S. (2012), ‘A hierarchical framework of barriers to green supply chain management in the construction sector’, Journal of Sustainable Development, 10 (5), 15-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Sustainable Development
Tác giả: Balasubramanian, S
Năm: 2012
19. Balasubramanian,S. & Shukla,V. (2018), ‘Environmental supply chain management in the construction sector: theoretical underpinnings’, International Journal of Logistics Research and Applications, https://doi.org/10.1080/13675567.2018.1452902 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Logistics Research and Applications
Tác giả: Balasubramanian,S. & Shukla,V
Năm: 2018
20. Barclay, D.W., Higgins, C.A. and Thompson, R. (1995), ‘The partial least squares approach to causal modeling: personal computer adoption and use as illustration’, Technology Studies, 2 (2), 285-309 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology Studies
Tác giả: Barclay, D.W., Higgins, C.A. and Thompson, R
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình chuỗi cung ứng trong ngành xây dựng - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 2.1 Mô hình chuỗi cung ứng trong ngành xây dựng (Trang 52)
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 72)
Bảng 3.4: Thang đo quản lý chuỗi cung ứng xanh - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.4 Thang đo quản lý chuỗi cung ứng xanh (Trang 83)
Khách hàng của doanh nghiệp chúng tôi đê nghị cộng sự (2016) - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
h ách hàng của doanh nghiệp chúng tôi đê nghị cộng sự (2016) (Trang 85)
Bảng 3.6: Thang đo đặc điểm doanh nghiệp - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.6 Thang đo đặc điểm doanh nghiệp (Trang 87)
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả môi trường - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.16 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả môi trường (Trang 93)
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả xã hội - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.18 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả xã hội (Trang 94)
Hình 4.1: Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng trên  thế  giới  giai  đoạn  2009-2019  - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.1 Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng trên thế giới giai đoạn 2009-2019 (Trang 96)
hình 4.3). Nếu xét riêng năm 2020, báo cáo Kinh tế Xã hội của Tổng cục Thống kê - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
hình 4.3 . Nếu xét riêng năm 2020, báo cáo Kinh tế Xã hội của Tổng cục Thống kê (Trang 98)
Hình 4.7: Cơ cấu doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phân theo quy mô doanh  nghiệp,  tháng  12/2017  - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.7 Cơ cấu doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phân theo quy mô doanh nghiệp, tháng 12/2017 (Trang 100)
Hình 4.10: Sản lượng điện mặt trời, giai đoạn 2019-2020 - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.10 Sản lượng điện mặt trời, giai đoạn 2019-2020 (Trang 103)
Hình 4.12: Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng tại các nước  khu  vực  Đông  Nam  Á  tính  đến  hết  năm  2019  - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.12 Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng tại các nước khu vực Đông Nam Á tính đến hết năm 2019 (Trang 104)
Hình 4.11: Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng tại Việt  Nam  giai  đoạn  2009-2019  - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.11 Số lượng chứng chỉ ISO 14001 được cấp trong ngành xây dựng tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 (Trang 104)
Hình 4.13: Số lượng dự án đạt chứng nhận LEED và LOTUS tại Việt Nam giai  đoạn  2010  —  2020  - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.13 Số lượng dự án đạt chứng nhận LEED và LOTUS tại Việt Nam giai đoạn 2010 — 2020 (Trang 105)
Hình 4.14: Số dự án đăng ký chứng nhận LOTUS tại Việt Nam - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.14 Số dự án đăng ký chứng nhận LOTUS tại Việt Nam (Trang 106)
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả môi trường - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả môi trường (Trang 109)
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả xã hội - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.8 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả xã hội (Trang 110)
Hình 4.16: Mô hình CFA với phương pháp CLF - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.16 Mô hình CFA với phương pháp CLF (Trang 113)
4.2.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
4.2.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Trang 114)
Hình 4.17: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định (CEA) - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.17 Mô hình phân tích nhân tố khẳng định (CEA) (Trang 114)
Cronbachˆs Alpha đã phân tíc hở mục 4.2.1. Từ bảng kết quả 4.12, có thể thấy tất cả - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
ronbach ˆs Alpha đã phân tíc hở mục 4.2.1. Từ bảng kết quả 4.12, có thể thấy tất cả (Trang 115)
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt được trình bày ở bảng 4.14. Tác giả nhận thây - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
t quả kiểm định giá trị phân biệt được trình bày ở bảng 4.14. Tác giả nhận thây (Trang 117)
Theo Steenkamp & Van TriJp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
heo Steenkamp & Van TriJp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu (Trang 117)
Sau khi phân tích nhân tố khắng định, nghiên cứu sử dụng mô hình câu trúc - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
au khi phân tích nhân tố khắng định, nghiên cứu sử dụng mô hình câu trúc (Trang 125)
Hình 4.18: Kết quả SEM lần 1 - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.18 Kết quả SEM lần 1 (Trang 127)
Hình 4.19: Kết quả SEM lần 2 - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4.19 Kết quả SEM lần 2 (Trang 129)
Kết quả phân tíc hở bảng 4.23 hàm ý: - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
t quả phân tíc hở bảng 4.23 hàm ý: (Trang 133)
Kết quả phân tích SEM khi xét thêm sự có mặt của ba biến kiểm soát: loại hình - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
t quả phân tích SEM khi xét thêm sự có mặt của ba biến kiểm soát: loại hình (Trang 134)
4.5.1. Sự khác biệt theo loạt hình doanh nghiệp - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
4.5.1. Sự khác biệt theo loạt hình doanh nghiệp (Trang 135)
Phụ lục 3: Nội dung bảng hỏi (phần nghiên cứu định lượng chính thức) - MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
h ụ lục 3: Nội dung bảng hỏi (phần nghiên cứu định lượng chính thức) (Trang 179)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w