Bài tiểu luận môn: PHÂN TÍCH KINH DOANH Phân tích khái quát tình hình tài chính và khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần Thép Việt Ý năm 2019-2020 (Mã CK: VIS) Học kỳ : HK III, niên khóa 2020-2021 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hồng Anh Lớp : Phân Tích Kinh Doanh.2 Nhóm : DH HÀ NỘI – 2021 THÀNH VIÊN NHÓM MỤC LỤC PHẦN 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1 1.1.1. Thông tin chung về công ty 1 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 1 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 2 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận ĐKKD 2 1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung 3 PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý. 4 2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2019 và năm 2020 4 2.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4 2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 4 2.1.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4 2.1.4. Giá vốn hàng bán 5 2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính 5 2.1.7. Chi phí tài chính 6 2.1.8. Chi phí bán hàng 7 2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8 2.1.10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8 2.1.11. Kết quả từ hoạt động khác 9 2.1.12. Lợi nhuận kế toán trước thuế 9 2.1.13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2019 và năm 2020 10 2.2.1. Tài sản ngắn hạn 10 2.2.2. Tài sản dài hạn 13 2.2.3. Nợ phải trả 15 2.2.4. Vốn chủ sỡ hữu 16 2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty Thép Việt Ý 18 2.3.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 18 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 20 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 21 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 22 PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 25 3.1. Điểm mạnh và điểm yếu của Công ty Cổ phần Thép Việt Ý 25 3.1.1. Điểm mạnh 25 3.1.2. Điểm yếu 25 3.2. Cơ hội và thách thức của Công ty Cổ phần Thép Việt Ý 26 3.2.1. Cơ hội 26 3.2.2. Thách thức 26
Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung về công ty
Tên: Công ty Cổ phần thép Việt – Ý (VISCO)
Giấy chứng nhận ĐKDN số: 0900222647
Sàn niêm yết: HOSE Địa chỉ: (trụ sở chính) KCN Phố Nối A – Huyện Yên Mỹ – Tỉnh Hưng Yên
Email: dinhvanvi@vis.com.vn
Website: www.vis.com.vn
Doanh thu năm 2020 là 4,062 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế 2020 là 22,52 tỷ đồng
Số lượng lao động bình quân là 714 người
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép xây dựng
Quá trình hình thành và phát triển
Thời gian thành lập và mốc thời gian quan trọng:
Ngày 26/12/2003 Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Thép Việt-Ý
Ngày 25/12/2006: Mã chứng khoán VIS chính thức giao dịch trên sàn HOSE
Ngày 31/05/2012: Sáp nhập Công ty cổ phần luyện thép Sông Đà vào công ty cổ phần Thép Việt – Ý
Ngày 02/08/2016, Công ty CP thương mại Thái Hưng đã chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của công ty Cổ phần Thép Việt – Ý
Ngày 19/06/2017 Công ty CP thép Việt – Ý đã thực hiện phát hành thêm hơn 24,6 triệu cổ phiếu phổ thông để nâng vốn điều lệ lên 738 tỷ đồng.
Ngày 03/11/2017 Tập đoàn Thép Kyoei nắm gữi 20% vốn điều lệ Công ty
Ngày 10/5/2018 Kyoei hoàn tất giao dịch mua 33,2 triệu cổ phiếu VIS nâng tỷ lệ sở hữu tại Công ty cổ phần Thép Việt-Ý lên 65%
Cuối năm 2018 Kyoei Steel đã nắm giữ trên 73,805% cổ phần qua đó trở thành cổ đông lớn nhất của Thép Việt-Ý
Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp sản phẩm thép xây dựng chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo, nhằm trở thành thương hiệu hàng đầu trong ngành thép toàn cầu Chúng tôi cam kết đa dạng hóa các sản phẩm của Thép Việt-Ý để đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời nâng cao quy mô và vị thế của công ty trong nước cũng như trên thị trường thép thế giới.
Công ty CP thép Việt-Ý đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất và kinh doanh thép hàng đầu khu vực và thế giới thông qua chiến lược phát triển trung và dài hạn Công ty tập trung vào phát triển sản xuất công nghiệp, duy trì vị thế cạnh tranh, đẩy mạnh đầu tư liên ngành, và đào tạo nhân lực đạt tiêu chuẩn toàn cầu Bên cạnh việc khai thác thị trường nước ngoài, công ty cam kết đảm bảo năng lực cạnh tranh quốc gia và khu vực Với phương châm "khách hàng là tất cả", công ty chú trọng lợi ích của cổ đông và đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của người lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thép và đất nước.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận ĐKKD
Sản xuất sắt, thép, gang
Bán buôn kim loại và quặng kim loại (Chi tiết: bán buôn sắt, thép)
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy sản xuất sắt, thép gang)
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác: Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép
Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại: sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép
Công ty đã xác định phân khúc thị trường chủ yếu là sản phẩm thép xây dựng chất lượng cao, với sản xuất sắt, gang thép là nguồn doanh thu chính Trong hai năm qua, thép VIS đã chiếm hơn 10% tổng doanh thu tại các thị trường Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh Để đáp ứng nhu cầu, công ty đã đầu tư vào nhà máy cán thép có công suất 300.000 tấn/năm với thiết bị nhập khẩu đồng bộ 100% từ công nghệ Daniely Morgardshammar của tập đoàn Daniel - Italy, cùng với nhà máy phôi thép 500.000 tấn/năm sử dụng công nghệ Consteel - công nghệ luyện thép hiện đại nhất thế giới.
Sản suất HY Sản xuất HP Kiểm soát chất lượng
Kinh doanh Mua hàng Kiểm soát SX
Bảo trì CánAn toàn Kiểm soát SX Bảo Luyện trìthép An toàn kiểm soát phế KiểmKiểm soátsoát chất lượng chất lượng
Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Phòng kinh doanh của VIS chịu trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức tiêu thụ thép, phát triển hệ thống Nhà phân phối, Đại lý và Khách hàng Đơn vị này theo dõi thanh toán và thu hồi nợ theo hợp đồng, đồng thời giám sát thị trường giá cả, chiến lược phân phối và khuyến mãi của đối thủ Ngoài ra, phòng cũng tham gia lập kế hoạch sản xuất dựa trên phân tích nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ, cùng với việc tổ chức các hoạt động phát triển thương hiệu.
Phòng mua hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch mua sắm và nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị cùng vật tư đầu vào cho sản xuất kinh doanh Đội ngũ này cũng duy trì các mối quan hệ giao dịch với đối tác trong và ngoài nước nhằm tối ưu hóa nguồn cung cấp cho công ty.
Phòng kiểm soát sản xuất chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất và theo dõi, kiểm soát quá trình sản xuất Ngoài ra, phòng còn quản lý định mức kinh tế, kỹ thuật nội bộ, kho bãi và việc xuất nhập vật tư, nguyên liệu, cũng như thép thành phẩm Họ cũng đảm nhiệm việc vận hành cẩu trục, bốc xếp và vận chuyển hàng hóa nội bộ.
Phòng kiểm soát chất lượng: kiểm soát chất lượng sản phẩm, kiểm soát và sử dụng nguyên nhiên vật liệu, quản lý ISO.
Phòng an toàn: công tác đào tạo huấn luyện, quản lý 5S, công tác an toàn vệ sinh môi trường lao động.
Phòng bảo trì chịu trách nhiệm quản lý thiết bị và kỹ thuật cơ, điện của dây chuyền cán thép, đồng thời thực hiện bảo trì và chăm sóc thiết bị Phòng cũng xây dựng và ban hành tiêu chuẩn bảo trì cho thiết bị cơ điện của dây chuyền này Ngoài ra, phòng quản lý công tác đầu tư và tổ chức điều hành các dự án xây dựng cơ bản tại Hưng Yên.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2019 và năm 2020
2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu là tổng giá trị bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng Trong năm 2020, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 4,113 tỷ đồng, giảm hơn so với năm trước.
Năm 2023, ngành sản xuất thép xây dựng ghi nhận doanh thu giảm 555 tỷ đồng, tương đương 11,91% so với năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Thời gian giãn cách xã hội đã khiến nhiều công trình và dự án xây dựng phải tạm ngừng thi công, dẫn đến sự suy giảm trong việc vận chuyển sản phẩm và tiêu thụ của công ty so với năm trước.
2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Tuyệt đối Tương đối 2019 2020 Chênh lệch
Các khoản trừ doanh thu 76.500.778 51.760.442 (24.740.336) (32,34)
- Hàng bán bị trả lại 74.772 1.014.195 939.423 12,56 0,1 1,96 1,86
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại Năm 2020, tổng giảm trừ doanh thu đạt 51,76 tỷ đồng, giảm 24 tỷ đồng (32,34%) so với năm 2019 Trong đó, chiết khấu thương mại là 50,7 tỷ đồng, giảm 25 tỷ đồng (33,6%) Tỷ trọng chiết khấu thương mại năm 2019 là 99,9%, giảm xuống còn 98,04% vào năm 2020 Ngược lại, hàng bán bị trả lại năm 2020 là 1 tỷ đồng, tăng từ 939 triệu đồng năm 2019, chiếm 1,96% so với 0,1% năm trước đó Mặc dù hàng bán bị trả lại tăng, nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng đáng kể đến tổng giảm trừ doanh thu, chủ yếu là do giảm chiết khấu thương mại.
2.1.3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần, bao gồm tổng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ, năm 2020 đạt 4,061 tỷ đồng, giảm 531 tỷ đồng (11,57%) so với năm 2019 Sự giảm sút này xuất phát từ việc tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như các khoản giảm trừ doanh thu có xu hướng giảm tương tự Tỷ lệ khoản giảm trừ doanh thu so với tổng doanh thu chỉ là 0,012, cho thấy khoản giảm trừ này không đáng kể Do đó, nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm doanh thu thuần chủ yếu vẫn là do tổng doanh thu hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá vốn hàng hóa đã bán và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, với giá vốn hàng bán năm 2020 đạt 3,960 tỷ đồng, giảm gần 693 tỷ đồng, tương đương 14,89% so với năm 2019 Giá vốn hàng bán của VIS năm 2020 cao ngang với doanh thu thuần, thậm chí năm 2019 còn cao hơn Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm giá vốn bán hàng là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khiến tình trạng cung vượt cầu tiếp tục diễn ra đến hết năm.
Năm 2020, nhiều công trình bị gián đoạn dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà sản xuất Công ty đã thu mua nguyên liệu đầu vào với giá hợp lý, từ đó tạo ra lợi nhuận và tiếp tục áp dụng các giải pháp kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất Quản trị hàng tồn kho cũng được cải thiện, giúp hạn chế chênh lệch giữa giá sổ sách và giá trị thị trường, nhờ đó công ty đã hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, góp phần tăng lợi nhuận.
2.1.5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán Năm 2020, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 101,4 tỷ đồng, tăng hơn 161 tỷ đồng, tương đương 269,16% so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn so với doanh thu thuần, cho thấy công ty đã cải thiện giá cả đầu vào, từ đó giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận gộp.
2.1.6 Doanh thu hoạt động tài chính
Tuyệt đối Tương đối 2019 2020 Chênh lệch
Doanh thu hoạt động tài chính 21.583.529 53.667.054 32.083.525 148,65
- Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện 2.310.121 13.666.683 11.356.562 491,60 10,70 25,47 14,76
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện 385.743 89.618 (296.125) (76,77) 1,79 0,17 (1,62)
- Doanh thu hoạt động tài chính khác 2.419.717 5.200.486 2.780.769 114,92 11,21 9,69 (1,52)
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 là 53,6 tỷ tăng 32 tỷ tương đương148,65% so với năm 2019 Lãi tiền gửi tăng 18 tỷ tương đương 110,77% so với năm
Trong năm 2019, tỷ trọng lãi tiền gửi chiếm 76,30% trong tổng doanh thu hoạt động tài chính, nhưng đã giảm xuống 64,68% vào năm 2020, với mức chênh lệch 11,62% Lãi chênh lệch tỷ giá thực hiện năm 2020 đạt 13,6 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng (491,6%) so với năm 2019, nâng tỷ trọng từ 10,70% lên 25,47%, trở thành nguồn thu lớn thứ hai trong tổng doanh thu hoạt động tài chính Ngược lại, lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện giảm mạnh từ 1,79% năm 2019 xuống 0,17% năm 2020, với chênh lệch 1,62%, cho thấy xu hướng giảm rõ rệt Doanh thu hoạt động tài chính khác năm 2020 đạt 5,2 tỷ đồng, tăng 2,7 tỷ đồng (114,92%) so với năm 2019, nhưng tỷ trọng giảm từ 11,21% xuống 9,69%, từ vị trí thứ hai năm 2019 xuống thứ ba năm 2020.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng lãi tiền gửi và lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, trong khi lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều do tỷ trọng thấp Sự gia tăng doanh thu còn đến từ việc sản lượng phôi bán ra ngoài tăng và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho từ năm trước.
Chênh lệch Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối 2019 2020 Chênh lệch
- Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện 637.227 10.131.557 9.494.330 1489,95 0,78 15,51 (14,73)
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện 70.863 167.029 96.166 135,7 0,08 0,25 0,17
- Chi phí tài chính khác 3.114.049 2.574.838 (539.211) (17,31) 3,83 3,94 (0,11)
Chi phí tài chính năm 2020 giảm gần 1,6 tỷ tương đương giảm 19,61% so với năm 2019 Chi phí lãi vay giảm gần 25 tỷ tương đương giảm 32,27% so với năm 2019.
Trong năm 2019, tỷ trọng chi phí tài chính đạt 95,29%, nhưng đã giảm xuống 80,28% vào năm 2020, với mức chênh lệch 15,01% Chi phí lãi vay là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí tài chính Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện tăng 9,4 tỷ, tương đương 1489,95% so với năm 2019, với tỷ trọng tăng từ 0,78% lên 15,51%, chênh lệch 14,73% Ngược lại, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện chỉ tăng 96 triệu (135,7%), tỷ trọng từ 0,08% lên 0,25%, giảm 0,17% Chi phí tài chính khác giảm 539 triệu (17,31%), với tỷ trọng 3,83% năm 2019 và 3,94% năm 2020, giảm 0,11% Nhìn chung, sự giảm chi phí tài chính chủ yếu do chi phí lãi vay giảm, mặc dù lỗ chênh lệch tỷ giá tăng nhưng tỷ lệ thấp không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí tài chính.
Tuyệt đối Tương đối 2019 2020 Chênh lệch
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.306.243 10.759.109 5.452.866 102,76 43,81 68,56 (24,75)
- Chi phí bán hàng khác 2.386.329 1.028.198 (1.358.131) (56,91) 19,7 6,55 13,15
Chi phí bán hàng năm 2020 đã tăng 3,5 tỷ đồng, tương đương 29,57% so với năm 2019 Trong khi đó, chi phí nhân viên giảm 513 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 11,61%, làm giảm tỷ trọng từ 36,48% năm 2019 xuống còn 24,89% năm 2020, với chênh lệch 11,59% Chi phí nhân viên hiện chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí bán hàng Đồng thời, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng mạnh 5,4 tỷ đồng, tương đương 102,76% so với năm trước.
Trong năm 2019, tỷ lệ chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm 43,81% tổng chi phí bán hàng, tăng lên 68,56% vào năm 2020, với mức chênh lệch giảm 24,75% Trong khi đó, chi phí bán hàng khác đã giảm 1,4 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 56,91% so với năm 2019, từ 19,7% xuống còn 6,55%, cho thấy tỷ trọng của loại chi phí này là thấp nhất trong tổng chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng đã tăng lên đáng kể, chủ yếu do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng gấp đôi so với năm 2019, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí bán hàng.
2.1.9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tuyệt đối Tương đối 2019 2020 Chênh lệch
Chi phí quản lý doanh nghiệp 68.766.668 61.778.725 (6.987.943) (10,16)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 21.734.690 24.179.759 2.445.069 11,25 31,61 39,14 (7,53)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khác 18.584.777 12.163.702 (6.421.075) (34,55) 27,03 19,69 7,34
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 6,9 tỷ tương đương giảm 10,16% so với năm
Chi phí nhân viên trong năm 2020 giảm 3 tỷ đồng, tương đương 10,59% so với năm 2019, với tỷ trọng giảm nhẹ từ 41,37% xuống 41,17% Trong khi đó, chi phí dịch vụ mua ngoài lại tăng 2,4 tỷ đồng, tương ứng với 11,25% so với năm trước, khiến tỷ trọng tăng từ 31,61% lên 39,14% Điều này cho thấy chi phí cho dịch vụ mua ngoài đã chiếm tỷ trọng lớn thứ hai và có mức tăng cao nhất trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 6,4 tỷ đồng, tương đương 34,55% so với năm 2019.
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm từ 27,03% vào năm 2019 xuống còn 19,69% vào năm 2020, với sự chênh lệch là 7,34% Đặc biệt, chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp hiện chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi phí quản lý.
Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2019 và năm 2020
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch Tỷ trọng
Tiền và các khoản tương đương tiền 288.241.951 367.662.899 79.420.948 27,55 13,47 14,32 Đầu tư tài chính ngắn hạn 255.000.000 480.000.000 225.000.000 88,24 11,92 18,70
Các khoản phải thu ngắn hạn 778.317.107 784.058.285 5.741.178 0,74 36,37 30,54
Hàng tồn kho 704.801.343 820.274.666 115.473.323 16,38 32,94 31,95 Tài sản ngắn hạn khác 113.532.500 115.286.867 1.754.367 1,55 5,31 4,49
Tài sản ngắn hạn năm 2020 đạt 2,567 tỷ đồng, tăng 427 tỷ đồng, tương ứng với 19,97% so với năm 2019 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2020 là 89,31%, tăng 6,64% so với 82,68% của năm 2019, cho thấy công ty tập trung chủ yếu vào đầu tư tài sản ngắn hạn Trong số đó, khoản phải thu ngắn hạn chiếm 30,54% và hàng tồn kho chiếm 31,95%, là hai chỉ tiêu lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn Sự gia tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu đến từ đầu tư tài chính ngắn hạn và sự tăng trưởng đáng kể của hàng tồn kho.
Trong năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 79 tỷ, tương đương 27,55% so với năm 2019, đạt tỷ trọng 14,32%, tăng 0,85% Các khoản tương đương tiền chiếm hơn 94% tổng số tiền và các khoản tương đương tiền trong cả hai năm, với tỷ trọng tăng từ 94,73% lên 95,20% trong năm 2020, tăng 0,47% so với năm 2019 Mặc dù chỉ tiêu tiền giảm 1,01%, từ 5,27% năm 2019 xuống 4,8% năm 2020, nhưng tiền mặt lại tăng mạnh 157,54% và tiền gửi ngân hàng tăng 15,26% so với năm trước.
Trong hai năm gần đây, công ty đã chú trọng vào việc tăng cường các khoản tương đương tiền, đặc biệt là các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng thương mại với lãi suất 3%/năm Điều này cho thấy công ty đang ưu tiên tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch Tỷ trọng (%)
Các khoản tương đương tiền 273.040.000 350.000.000 76.960.000 28,19 94,73 95,20 Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2020 là 480 tỷ tăng 225 tỷ tương đương tăng
Công ty Thép Việt-Ý đã đầu tư mạnh vào khoản tiền gửi có kỳ hạn, với tỷ lệ đạt 88,24% so với năm 2019 Các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc 6 tháng tại ngân hàng thương mại có lãi suất dao động từ 3,7% đến 2,6%/năm Tỷ trọng đầu tư này đã tăng từ 11,92% năm 2019 lên 18,70% năm 2020, chênh lệch 6,78% Tỷ suất đầu tư tài chính tổng quát chỉ đạt 0,02%, cho thấy trong 100 đồng tổng tài sản, chỉ có 0,02 đồng được đầu tư tài chính Đặc biệt, tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn là 100%, chiếm 18,70% so với tài sản ngắn hạn Việc tập trung vào đầu tư tài sản ngắn hạn trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp là một chiến lược đúng đắn, giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2020 là 784 tỷ tăng 5,7 tỷ tương đương tăng
Tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm 2020 đạt 30,54%, giảm 5,83% so với năm 2019 Trong đó, khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 101,92%, tăng 0,06% so với năm trước Tiền trả trước cho người bán ngắn hạn cũng tăng 29,52%, đạt tỷ trọng 0,87%, tăng 0,2% so với năm 2019 Mặc dù tỷ trọng các khoản phải thu khác giảm xuống còn 10,17%, giảm 0,32% so với năm trước, nhưng doanh nghiệp đã giảm khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi xuống 671 triệu, tương đương 0,66% so với năm 2019, nhờ vào việc tăng tỉ lệ thu hồi nợ Sự gia tăng các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đang tập trung vào tài sản ngắn hạn, đặc biệt là tăng cường thu hồi nợ ngắn hạn nhằm thu hồi vốn nhanh hơn và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh.
Năm 2020, hàng tồn kho đạt 820 tỷ đồng, tăng 115 tỷ đồng (16,38%) so với năm 2019, với tỷ trọng giảm từ 32,94% xuống 31,95% Trong bối cảnh dịch bệnh, công ty đã tăng cường giữ hàng tồn kho để giao dịch và dự phòng, kéo dài thời gian sản xuất và phân phối Đầu tư vào hàng tồn kho đã chuyển hướng sang tài chính ngắn hạn nhằm thu hồi doanh thu nhanh chóng và gia tăng lợi nhuận Sau khi trừ khoản dự phòng giảm giá, giá trị hàng tồn kho giảm 88,62% so với năm 2019, cho thấy xu hướng giảm trong các khoản dự phòng, đặc biệt là dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty đã tích trữ nguyên vật liệu nhiều hơn, tăng 42,57% so với năm 2019, nhằm giảm thiểu rủi ro thiếu hụt trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp Ngược lại, chỉ tiêu hàng hóa năm 2020 giảm 100%, cho thấy doanh nghiệp không còn hàng hóa để tích trữ.
Giá gốc Dự phòng Giá gốc Dự phòng
Hàng mua đang đi đường 13.615.709 - 105.931.046 (164.996)
Công cụ và dụng cụ 1.637.320 (147.281) 1.784.106 -
Tài sản ngắn hạn khác năm 2020 là 115 tỷ tăng 1,7 tỷ tương đương với tăng
Năm 2020, tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác giảm còn 4,49%, giảm 0,82% so với năm 2019 Trong khi đó, chi phí trả trước ngắn hạn tăng 9,65% và thuế cùng các khoản phải thu từ nhà nước tăng mạnh 85,26% Tuy nhiên, thuế GTGT được khấu trừ lại giảm 2,53%, làm tỷ trọng của khoản này trong tài sản ngắn hạn khác giảm 3,39% Sự bùng phát dịch bệnh đã làm gián đoạn sản xuất và ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế, dẫn đến việc tăng chi phí trả trước ngắn hạn Đồng thời, hoạt động kinh doanh bị thiệt hại nghiêm trọng khiến việc thu mua nguyên vật liệu và thiết bị giảm, dẫn đến giảm thuế GTGT được khấu trừ Ngược lại, khoản thuế và các khoản khác phải thu từ nhà nước tăng do doanh nghiệp nộp thừa vào ngân sách.
Công ty Thép Việt-Ý đã có sự phân bổ hợp lý cho tài sản ngắn hạn trong bối cảnh kinh tế và dịch bệnh hiện nay Để ứng phó với khả năng bùng phát dịch, công ty đã chủ động tích trữ hàng hóa nhằm tránh tình trạng gián đoạn sản xuất và thiếu hụt hàng hóa Việc tăng cường thu ngắn hạn giúp công ty hoàn vốn nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro tài chính Đồng thời, công ty cũng tập trung vào đầu tư tài chính ngắn hạn thay vì dài hạn, điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính trong thời kỳ dịch bệnh.
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch Tỷ trọng (%)
Tài sản cố định 299.528.757 234.626.466 (64.902.291) (21,67) 66,80 76,37 TSCĐ hữu hình 292.044.497 227.692.866 (64.351.631) (22,03) 97,50 97,04
TSCĐ vô hình 7.484.260 6.933.600 (550.660) (7,36) 2,50 2,96 Đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác 135.246.983 56.363.097 (78.883.886) (58,33) 30,16 18,35
Tài sản dài hạn của công ty trong năm 2020 đạt 307 tỷ đồng, giảm 141 tỷ đồng, tương đương 31,48% so với năm 2019 Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản giảm từ 17,32% năm 2019 xuống còn 10,69% năm 2020, cho thấy công ty đang chuyển hướng chú trọng vào tài sản ngắn hạn và giảm đầu tư vào tài sản dài hạn Nguyên nhân chính là do công ty không đầu tư vào tài sản cố định mới để thay thế và không thực hiện các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản cố định năm 2020 chỉ còn 234 tỷ đồng, giảm 64 tỷ đồng so với năm trước.
Năm 2020, tài sản dài hạn giảm 78 tỷ so với năm 2019, đạt 56 tỷ Cả tài sản cố định hữu hình và vô hình đều cho thấy xu hướng giảm trong năm nay.
Năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 227 tỷ, giảm 64 tỷ so với năm 2019, với tỷ trọng cao là 97,04% Tài sản cố định vô hình chỉ đạt 6,9 tỷ, giảm 550 triệu so với năm trước, tỷ trọng thấp là 2,96% Điều này cho thấy công ty đang ưu tiên đầu tư vào tài sản cố định hữu hình hơn Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn, công ty đã phải giảm quy mô hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự giảm sút của tài sản dài hạn.
Tài sản cố định hữu hình của công ty bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị đầu tư, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng và cây lâu năm Trong số đó, máy móc và thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất với giá trị 859 tỷ, cho thấy công ty đang tập trung đầu tư mạnh vào lĩnh vực này Nhà cửa và vật kiến trúc tăng thêm 320 triệu, trong khi máy móc và thiết bị tăng thêm 5,5 tỷ, còn các khoản khác không có sự gia tăng Điều này chứng tỏ rằng công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư vào thiết bị sản xuất, dẫn đến giá trị hao mòn của thiết bị sản xuất cũng lớn nhất do mức đầu tư cao.
Nhà cửa và vật kiến trúc
Máy móc và thiết bị
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền thông
Giá trị hao mòn Đầu năm 335.275.136 756.075.388 60.260.692 1.566.080 402.112 Cuối năm 366.448.063 804.258.579 62.769.245 1.960.423 448.523
Tài sản cố định vô hình của công ty bao gồm quyền sử dụng đất và phần mềm máy vi tính, với nguyên giá không thay đổi trong suốt 2 năm, cho thấy công ty không mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này Trong cả 2 năm, quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh giá trị đền bù giải phóng mặt bằng cho khu đất xây dựng nhà máy tại Hải Phòng Giá trị hao mòn của quyền sử dụng đất cũng cao hơn do mức đầu tư lớn.
Chỉ tiêu Quyền sử dụng đất Phần mềm máy vi tính
Giá trị hao mòn Đầu năm 3.284.875 399.999
Tỷ lệ vốn đầu tư TSCĐ tăng thêm so với tổng tài sản là 0,204%, tức là cứ mỗi
Trong năm 2020, công ty đã đầu tư 0,204 đồng cho tài sản cố định (TSCĐ) trên mỗi 100 đồng tài sản bỏ ra, với tỷ lệ tăng thêm của máy móc thiết bị chiếm 94,52% và nhà cửa cùng vật kiến trúc chỉ chiếm 5,48% Điều này cho thấy công ty đặc biệt chú trọng vào việc nâng cao năng lực sản xuất thông qua đầu tư vào máy móc thiết bị.
Công ty thép Việt-Ý đã đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, điều này hoàn toàn hợp lý cho một doanh nghiệp trong ngành sắt thép Năm 2020, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) tăng thêm 1,73, có nghĩa là mỗi 1 đồng đầu tư vào TSCĐ đã mang lại 1,73 đồng lợi nhuận thuần cho công ty Mặc dù công ty không tập trung quá nhiều vào đầu tư TSCĐ, nhưng những khoản đầu tư này đã chứng minh được hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch Tỷ trọng (%)
Tài sản dài hạn khác 135.246.983 56.363.097 (78.883.886) (58,33)
Chi phí trả trước dài hạn 73.647.446 52.616.291 (21.031.155) (28,56) 54,45 93,35
Chi phí thuê văn phòng trả trước 31.753.557 30.963.012 (790.545) (2,49) 43,12 58,85 Lợi thế thương mại 34.558.534 20.260.888 (14.297.646) (41,37) 46,92 38,51 Chi phí trả trước khác 7.335.354 1.392.390 (5.942.964) (81,02) 9,96 2,65
Tài sản dài hạn khác năm 2020 là 56 tỷ giảm 78 tỷ tương đương 58,33% so với
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty Thép Việt Ý
2.3.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch
3 Tỉ trọng nợ Nợ phải trả x 100
4 Tỉ trọng vốn CSH VCSH x 100
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn cho biết mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty so với tổng tài sản Năm 2020, tỷ trọng này đạt 89,31%, tăng 6,63% so với năm 2019, cho thấy công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản ngắn hạn, với mỗi 100 đồng tài sản thì có 89,31 đồng được dành cho tài sản ngắn hạn.
Trong năm 2020, công ty đã đầu tư 89,31 đồng trên mỗi 100 đồng tài sản vào tài sản ngắn hạn, tăng 6,63 đồng so với năm 2019 Sự gia tăng này là do tài sản ngắn hạn tăng 11,97%, vượt mức tăng tổng tài sản là 11,06% Cơ cấu tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, cho thấy công ty đang chú trọng vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2020 đạt 480 tỷ đồng, tăng 225 tỷ đồng so với năm 2019 Việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn mang lại tính thanh khoản cao và thời gian thu hồi vốn nhanh, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế.
Tỉ trọng tài sản dài hạn cho biết mức độ đầu tư của công ty vào tài sản dài hạn trên mỗi 100 đồng tài sản Năm 2020, tỷ trọng này đạt 10,69%, giảm 6,63% so với năm 2019, tức là công ty chỉ đầu tư 10,69 đồng cho tài sản dài hạn trên mỗi 100 đồng tài sản, giảm 6,63 đồng so với năm trước.
Năm 2020, tài sản dài hạn giảm 31,48%, trong khi tổng tài sản tăng 11,97% so với năm 2019, dẫn đến nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự sụt giảm mạnh của tài sản dài hạn.
Năm 2019, công ty đã chuyển hướng đầu tư từ tài sản dài hạn sang tài sản ngắn hạn nhằm giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Việc tập trung vào tài sản ngắn hạn không chỉ giúp công ty đạt lợi nhuận cao hơn mà còn giảm thiểu rủi ro Do dịch bệnh, nhiều dự án và hoạt động sản xuất thép bị gián đoạn, dẫn đến việc công ty cắt giảm đầu tư vào tài sản cố định và thiết bị sản xuất Qua hai năm, công ty đã nhất quán trong việc ưu tiên tài sản ngắn hạn, điều này là hợp lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời kỳ khó khăn Tài sản ngắn hạn với tính thanh khoản cao giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán và duy trì hoạt động sản xuất liên tục.
Tỷ trọng nợ phản ánh số tiền công ty huy động từ nợ phải trả trong mỗi 100 đồng vốn Năm 2020, tỷ trọng nợ đạt 81,61%, tăng 0,87% so với năm trước.
Tính đến năm 2019, công ty đã huy động 81,61 đồng từ nợ phải trả cho mỗi 100 đồng vốn, tăng 0,87 đồng so với năm trước Nguyên nhân của sự gia tăng này là do nợ phải trả tăng 12,26% trong khi vốn chỉ tăng 6,01% Phần lớn nợ phải trả là nợ ngắn hạn, với khoản vay ngắn hạn chiếm 88,76% tổng nợ, tăng gần 586 tỷ đồng so với năm 2019 Ngoài ra, các khoản mục như người mua trả tiền trước ngắn hạn và chi phí phải trả ngắn hạn cũng tăng lần lượt 6,9 tỷ và 42,7 tỷ đồng Tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn luôn chiếm trên 80%, cho thấy công ty phụ thuộc nhiều vào vốn vay bên ngoài và hiệu quả sử dụng vốn thấp do vốn chủ sở hữu hạn chế Sự gia tăng tỷ trọng nợ có thể làm giảm uy tín của công ty trên thị trường, đồng thời gây ra rủi ro về lãi suất và khả năng thanh toán trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp hiện nay.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2020 là 18,39%, giảm 0,87% so với năm 2019, cho thấy công ty huy động 18,39 đồng từ vốn chủ sở hữu trên mỗi 100 đồng nguồn vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhỏ, chỉ 19,26%, cùng với việc lỗ lũy kế âm trong hai năm qua, cho thấy công ty đang phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài Sự phụ thuộc này có thể làm giảm uy tín của công ty và gia tăng rủi ro về nợ, khiến nhà đầu tư cảm thấy không an tâm khi lựa chọn đầu tư vào công ty.
Kết luận, trong hai năm qua, nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vay mượn và thuê tài chính để có nguồn vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp cho thấy tổ chức tài chính chưa ổn định, với mức độ tự chủ tài chính còn hạn chế.
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch Tương đối
Tài sản ngắn hạn 2.567.282.718 2.139.892.900 427.389.818 19,97 Tài sản dài hạn 307.237.986 448.411.146 (141.173.160) (31,48) Tổng tài sản 2.874.520.705 2.588.304.046 286.216.659 11,06
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đơn vị : lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
2 Khả năng thanh toán nhanh
3 Khả năng thanh toán tức thời
Tiền +Các khoản tương đương tiền 0,16 0,14 0,02
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm 2020 đạt 1,1 lần, tăng 0,08 lần so với năm 2019, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,1 đồng tài sản ngắn hạn Sự gia tăng này là nhờ tổng tài sản ngắn hạn năm 2020 tăng 427 tỷ, vượt mức tăng 252 tỷ của nợ ngắn hạn Công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn, đặc biệt là tăng cường dự trữ tiền và tương đương tiền lên 7,9 tỷ và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đạt 225 tỷ Với khả năng thanh toán ngắn hạn lớn hơn 1 trong cả hai năm, công ty đủ khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn trong tương lai.
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số cho biết số lượng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao so với nợ ngắn hạn, sau khi loại bỏ hàng tồn kho Chỉ tiêu này tập trung vào các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền mặt như tiền mặt, các khoản phải thu và đầu tư tài chính, trong khi loại trừ hàng tồn kho do tính thanh khoản kém và thời gian thu hồi vốn lâu Năm 2020, khả năng thanh toán nhanh đạt 0,75 lần, cho thấy sự cải thiện trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tính đến năm 2020, tỷ lệ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao đạt 0,75 đồng, tăng 0,06 đồng so với năm 2019 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao tăng 427 tỷ đồng (19,97%), trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 252 tỷ đồng (12,07%), sau khi loại bỏ hàng tồn kho Tuy nhiên, hàng tồn kho vẫn cao và tiếp tục tăng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến chi phí lưu trữ gia tăng và cản trở sản xuất Kết quả là khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm và không đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán, tiềm ẩn rủi ro trong tương lai Để cải thiện tình hình, công ty cần xây dựng mục tiêu dự trữ hàng tồn kho hợp lý và phát triển hệ thống nhà cung cấp, nhà phân phối uy tín để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Khả năng thanh toán tức thời đo lường khả năng của một doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền Chỉ số này giúp đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
Năm 2020, tỷ lệ nợ ngắn hạn so với tiền và các khoản tương đương tiền là 1,16 lần, tăng 0,02 lần so với năm 2019, cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,6 đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo Sự gia tăng này chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng 27,55%, cao hơn mức tăng 12,07% của nợ ngắn hạn Tuy nhiên, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền so với nợ ngắn hạn vẫn còn nhỏ, với khả năng thanh toán tức thời của công ty trong cả hai năm đều dưới 0,5, cho thấy nguy cơ thanh toán cao do lượng tiền dự trữ thấp Do đó, công ty cần thực hiện các chính sách nhằm nâng cao lượng tiền dự trữ và giảm đầu tư vào các khoản mục có rủi ro cao.
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch Tương đối
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho thấy mỗi đồng tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra 1,41 đồng doanh thu thuần trong năm 2020, giảm 0,36 đồng so với năm 2019 Sự giảm sút này là do doanh thu thuần giảm 11,57%, trong khi tổng tài sản tăng 11,06% Nguyên nhân chính là ảnh hưởng của dịch Covid-19, khiến ngành sản xuất thép và các công trình xây dựng bị ngưng trệ, dẫn đến doanh thu hàng bán giảm và số hàng bán bị trả lại tăng Mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản giảm, doanh thu thuần vẫn lớn hơn tổng tài sản, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu và mang lại hiệu quả kinh tế.
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch Tương đối
Tổng tài sản 2.874.520.705 2.588.304.046 286.216.659 11,06 Doanh thu thuần 4.061.791.780 4.593.003.784 (531.212.004) (11,57)
2.3.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị : %
Chỉ tiêu Công thức Năm
1.Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế x 100 Doanh thu thuần
2 Tỉ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)
Lợi nhuận sau thuế x 100 Tổng tài sản
3.Tỉ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)