1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i

91 37 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về tương tác thuốc (12)
      • 1.1.1. Phân loại tương tác thuốc (12)
      • 1.1.2. Dịch tễ tương tác thuốc (13)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng (14)
    • 1.2. Tổng quan về quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng (15)
      • 1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc (15)
      • 1.2.2. Phân tích – biện giải tương tác thuốc (18)
      • 1.2.3. Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng (20)
    • 1.3. Triển khai hoạt động DLS về quản lý tương tác thuốc tại bệnh viện (21)
      • 1.3.1. Vai trò của việc triển khai hoạt động DLS tại các cơ sở điều trị có giường bệnh (21)
      • 1.3.2. Các nghiên cứu về triển khai hoạt động dược lâm sàng trên đối tượng bệnh nhân rối loạn tâm thần (24)
    • 1.4. Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (26)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. MỤC TIÊU 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 (28)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.1.3. Xử lý số liệu (29)
    • 2.2. MỤC TIÊU 2: Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương 1 (30)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.2.3. Xử lý số liệu (33)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh án có TTT (34)
      • 3.1.2. Tần suất tương tác thuốc bất lợi xuất hiện trên bệnh án (35)
      • 3.1.3. Các cặp tương tác thuốc bất lợi thường gặp trên bệnh án điều trị nội trú (35)
      • 3.1.4. Đặc điểm tương tác thuốc theo các cách xử trí/quản lý của khuyến cáo 28 3.1.5. Đặc điểm tương tác thuốc theo từng khoa điều trị (37)
      • 3.1.6. Tỷ lệ số cặp tương tác thuốc trên bệnh án (39)
    • 3.2. Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại BV TTTWI (39)
      • 3.2.1. Đặc điểm liên quan đến bệnh nhân có tương tác thuốc trong nghiên cứu (40)
      • 3.2.2. Tần suất tương tác thuốc bất lợi xuất hiện trên bệnh nhân (41)
      • 3.2.3. Tần suất các cặp TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng (42)
      • 3.2.4. Tỷ lệ số cặp TTT bất lợi trên bệnh nhân (45)
      • 3.2.5. Kết quả mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ (46)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (48)
    • 4.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại (48)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (48)
      • 4.1.2. Đặc điểm các cặp TTT bất lợi xuất hiện trên bệnh án điều trị nội trú (48)
    • 4.2. Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú (51)
      • 4.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tiến cứu (52)
      • 4.2.2. Đặc điểm các TTT bất lợi ở giai đoạn sau can thiệp (52)
      • 4.2.3. Kết quả đánh giá mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ (54)
      • 4.2.4. Kết quả đồng thuận về cách xử trí/quản lý tương tác thuốc tại BV TTTWI (55)
      • 4.2.5. Một số nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định không chấp nhận tư vấn của bác sĩ (56)
    • 4.3. Những hạn chế của đề tài (57)
  • KẾT LUẬN (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về tương tác thuốc

Tương tác thuốc-thuốc có thể mang lại lợi ích hoặc gây hại cho bệnh nhân Mặc dù một số tương tác có thể được ứng dụng trong điều trị, phần lớn các tương tác thuốc thường dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng Đặc biệt, các tương tác thuốc nghiêm trọng liên quan đến thuốc hướng thần có thể gây ra nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, tăng huyết áp nghiêm trọng, nhiễm độc tim, rối loạn nhịp thất, trụy tim mạch và kéo dài khoảng QT.

1.1.1 Phân loại tương tác thuốc

Tương tác thuốc được phân thành hai loại dựa trên cơ chế của tương tác, bao gồm tương tác dược động học và tương tác dược lực học

1.1.1.1 Tương tác dược động học:

Tương tác dược động học (DĐH) là những thay đổi trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc, ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương Hệ quả của những tương tác này có thể dẫn đến sự thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính, xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể Những tương tác này thường khó đoán và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.

1.1.1.2 Tương tác dược lực học:

Tương tác dược lực học (DLH) là loại tương tác đặc hiệu có thể dự đoán dựa trên tác dụng dược lý và phản ứng phụ của thuốc Tương tác này xảy ra khi kết hợp các thuốc có tác dụng dược lý tương tự hoặc đối kháng lẫn nhau Đặc điểm của tương tác dược lực học là các thuốc có cùng cơ chế sẽ có kiểu tương tác giống nhau Đây là dạng tương tác phổ biến nhất trong điều trị và có thể được áp dụng cho các thuốc trong cùng một nhóm.

1.1.2 Dịch tễ tương tác thuốc

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tần suất tương tác thuốc ở bệnh nhân điều trị rối loạn tâm thần Một nghiên cứu của Yazed AlRuthia tại Ả Rập Xê Út trên 270 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc mức độ nghiêm trọng, trung bình và nhẹ lần lượt là 32,2%, 46,7% và 1,5% Tương tự, một nghiên cứu khác tại Ethiopia trên 240 bệnh nhân đã phát hiện 463 tương tác thuốc tiềm tàng, chủ yếu là mức độ nghiêm trọng với 198 trường hợp, chiếm 42,8%.

Trong một nghiên cứu, có 232 trường hợp (chiếm 50,1%) cho thấy 81,65% bệnh nhân có ít nhất một tác dụng phụ tiềm tàng (TTT), trong đó 49,5% có TTT mức độ nghiêm trọng và 52,3% có TTT mức độ trung bình Các cặp TTT tiềm tàng phổ biến nhất là Haloperidol – Trihexphenidyl (74 lượt) và Chlorpromazin – Haloperidol (36 lượt) Việc điều trị bằng phác đồ nhiều thuốc trong rối loạn tâm thần là phổ biến, mặc dù thiếu bằng chứng hỗ trợ và không được khuyến cáo trong các hướng dẫn điều trị, dẫn đến nguy cơ tác dụng phụ, tương tác thuốc bất lợi và giảm tuân thủ điều trị Tần suất tương tác thuốc thay đổi theo lứa tuổi, với người cao tuổi có nguy cơ cao hơn do có nhiều bệnh mắc kèm Một nghiên cứu cắt ngang cho thấy 96% (46/48) đơn thuốc ở bệnh nhân tâm thần người cao tuổi có tổng số 152 tương tác thuốc tiềm tàng.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về tương tác thuốc ở bệnh nhân rối loạn tâm thần (RLTT) vẫn còn hạn chế, với tác phẩm của Nguyễn Thị Thanh Tuyền (2021) chỉ ra rằng trung bình mỗi bệnh nhân tâm thần suy thận có 1,43 lần tương tác thuốc bất lợi trong điều trị Gần đây, nhiều nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa đã được thực hiện, chủ yếu so sánh và đánh giá các cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc, từ đó xây dựng danh mục tương tác cần chú ý cho thực hành dược lâm sàng Nguyễn Thị Hạnh (2020) đã xác định 27 cặp tương tác bất lợi tại Bệnh viện đa khoa Kiến An - Hải Phòng, trong khi Nguyễn Trọng Dự (2020) cũng phát hiện 27 cặp tương tác thuốc chống chỉ định tại Bệnh viện E Trung ương Các nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong bệnh án hoặc đơn thuốc dao động từ 17,8% đến 70,3%.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tương tác thuốc khác nhau giữa các nghiên cứu và có xu hướng tăng khi số lượng thuốc sử dụng tăng lên Điều này cảnh báo bác sĩ về nguy cơ tương tác thuốc trong lâm sàng Do đó, bác sĩ và dược sĩ cần hiểu rõ cơ chế và hậu quả của các tương tác này để quản lý chúng hiệu quả, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và đáp ứng yêu cầu điều trị.

1.1.3 Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Tương tác thuốc là hiện tượng phổ biến trong điều trị, thường gây ra hậu quả bất lợi cho bệnh nhân Chúng có thể làm giảm hiệu quả điều trị, tăng nguy cơ phản ứng bất lợi và thậm chí đe dọa tính mạng, dẫn đến tử vong Tương tác thuốc – thuốc là nguyên nhân chính gây ra các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR), với 20-30% ADR liên quan đến tương tác thuốc Tỷ lệ này cao hơn ở người già và những bệnh nhân sử dụng từ hai loại thuốc trở lên Người cao tuổi có nguy cơ cao gặp phải các tương tác bất lợi do tỷ lệ bệnh tật cao, điều trị phối hợp nhiều thuốc và thay đổi dược động học Đặc biệt, những người già mắc rối loạn tâm thần thường sử dụng nhiều loại thuốc, bao gồm cả thuốc hướng thần, làm tăng khả năng gặp phải các tương tác thuốc bất lợi.

Tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng (YNLS) là những tương tác làm thay đổi tác dụng điều trị hoặc độc tính của thuốc, yêu cầu can thiệp y khoa hoặc điều chỉnh liều Các tương tác thuốc nghiêm trọng, đặc biệt đối với thuốc hướng thần, có thể dẫn đến nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, tăng huyết áp nghiêm trọng, nhiễm độc tim, rối loạn nhịp thất, trụy tim mạch và kéo dài khoảng QT.

Việc ngăn chặn hoàn toàn tương tác thuốc trong điều trị rối loạn tâm thần là rất khó khăn, đặc biệt với bệnh nhân cao tuổi thường phải sử dụng phác đồ đa thuốc suốt đời Tương tác thuốc trở thành một thách thức lớn trong quá trình điều trị, do đó, phát hiện và kiểm soát chúng là vô cùng quan trọng, mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân.

Tổng quan về quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Quy trình quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng bao gồm 3 phần cơ bản như sau:

• Phát hiện tương tác thuốc

• Phân tích – biện giải tương tác thuốc

• Quản lý/xử trí quản lý tương tác thuốc

1.2.1 Phát hiện tương tác thuốc Để phát hiện các cặp tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) sử dụng để tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển trên thế giới Đây là những công cụ hữu ích giúp các nhân viên y tế trong việc phát hiện và xử trí tương tác thuốc Dưới đây là một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam:

Bảng 1.1 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng

STT Tên cơ sở dữ liệu Loại CSDL Ngôn ngữ

Nhà xuất bản/ Quốc gia

Cơ sở dữ liệu sàng lọc tương tác thuốc

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến/ ngoại tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tương tác thuốc

4 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định Sách Tiếng

5 Drug Interaction Facts Sách Tiếng

(BNF)/ BNF Legacy (Phụ lục 1- Dược thư quốc gia

Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội dược sĩ Hoàng gia Anh/Anh

8 Stockley’s Drug Interactions Sách Tiếng

Sự không thống nhất trong phân loại tương tác thuốc (TTT) giữa các cơ sở dữ liệu (CSDL) gây khó khăn cho người tra cứu khi đánh giá mức độ nghiêm trọng và xử trí TTT Nhiều nghiên cứu, như của Lê Phương Thảo (2019) và Nguyễn Thị Hạnh (2020), đã chỉ ra sự không đồng nhất giữa các tài liệu tra cứu TTT tại Việt Nam Hơn nữa, phần lớn tài liệu tra cứu đều bằng tiếng nước ngoài, và nhiều phần mềm thường đưa ra cảnh báo quá mức, kèm theo thông tin không rõ ràng về hậu quả và cách quản lý.

Để tối đa hóa lợi ích điều trị cho bệnh nhân và giảm thiểu nguy cơ gặp phải các tương tác thuốc (TTT), nhiều bệnh viện đã xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong thực hành lâm sàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giúp nhân viên y tế dễ dàng tra cứu thông tin về các TTT bất lợi trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.

Từ trước đến nay, các bác sĩ tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I đã sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) như trang web http://www.drugs.com để tra cứu các nguy cơ tương tác thuốc Tuy nhiên, sự không đồng nhất trong thực hành lâm sàng và các căn cứ chưa được thẩm định đã dẫn đến việc Hội đồng thuốc và điều trị giao nhiệm vụ cho nhóm dược sĩ lâm sàng xây dựng danh mục TTT bất lợi Danh mục này được phê duyệt trong “Khuyến cáo sử dụng thuốc trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I” theo quyết định số 307/BV-NCKH ngày 24/11/2020 Công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện TTT trong nghiên cứu lâm sàng tại bệnh viện.

Hình 1.1 Quy trình xây dựng và ban hành danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại BV TTTWI

Trong thực hành kê đơn thuốc lâm sàng, dược sĩ lâm sàng (DSLS) có thể phát hiện tương tác thuốc thông qua việc đi buồng bệnh và xem xét y lệnh trên hồ sơ bệnh án, dựa vào danh mục tương tác thuốc đã được ban hành Bên cạnh đó, việc tích hợp danh mục tương tác thuốc vào phần mềm kê đơn (HIS) tại một số bệnh viện sẽ cung cấp cảnh báo tự động theo thời gian thực về các nguy cơ tương tác có thể xảy ra, giúp người kê đơn cân nhắc lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện y lệnh.

1.2.2 Phân tích – biện giải tương tác thuốc

Khi phát hiện tương tác thuốc trong quá trình kê đơn, người thực hành lâm sàng cần xem xét mức độ nặng của tương tác (chống chỉ định, nghiêm trọng, trung bình, nhẹ), cơ chế tác động của thuốc (dược động học, dược lực học), và các tài liệu y văn liên quan Đồng thời, cần đánh giá thời gian khởi phát của tương tác và ảnh hưởng của nó đến từng bệnh nhân cụ thể, bao gồm thông tin bệnh nhân, tiền sử bệnh và thuốc đang sử dụng Việc phân tích lợi ích và nguy cơ của việc phối hợp thuốc sẽ giúp đưa ra các biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Mặc dù có nhiều tương tác thuốc được phát hiện, chỉ một phần nhỏ trong số đó có ý nghĩa lâm sàng Việc phối hợp thuốc cần được xem xét dựa trên mức độ nghiêm trọng của tương tác và tính khả dụng của các lựa chọn thay thế Tương tác thuốc nên được tránh trong các trường hợp mà rủi ro cao hơn lợi ích hoặc có sẵn các lựa chọn tốt hơn Theo một tổng quan của 19 nghiên cứu, tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc dao động từ 2,2% đến 70,3%, trong đó chỉ từ 0,0% đến 11,1% có liên quan đến lâm sàng.

Tại Hà Lan, nhiệm vụ của DSLS bao gồm can thiệp vào các TTT trên bệnh nhân có nguy cơ cao, với tất cả đơn thuốc được sàng lọc và quản lý bởi dược sĩ Dược sĩ sử dụng thông tin về bệnh nhân, tiền sử dùng thuốc và đánh giá các TTT để can thiệp kịp thời khi phát hiện TTT có nguy cơ cao gây hại Nghiên cứu của Verena Bergk cho thấy trong số 9481 bệnh nhân từ 50 đến 75 tuổi, có 881 tương tác thuốc, trong đó 132 (15,0%) là nghiêm trọng, nhưng chỉ 101/132 (76,5%) có thể can thiệp Các TTT NT có bằng chứng cho thấy phần lớn có thể quản lý được, do đó việc ước tính rủi ro trên từng bệnh nhân là cần thiết Một nghiên cứu tại Iran cho thấy 44% bệnh nhân có ít nhất 1 TTT được phát hiện, và hầu hết các TTT này đều có thể ngăn ngừa, với 27 TTT có nguy cơ đe dọa tính mạng đã được ngăn chặn.

Nghiên cứu của Klopotowska và cộng sự tại Hà Lan cho thấy rằng sự can thiệp của dược sĩ tại bệnh viện đã giúp giảm đáng kể các tác dụng phụ của thuốc.

Phân tích và biện giải của DSLS cho từng trường hợp TTT là rất quan trọng để tối ưu hóa lợi ích điều trị cho từng bệnh nhân.

1.2.3 Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Việc triển khai các biện pháp xử trí và can thiệp kịp thời, ngắn gọn và hữu ích là rất quan trọng trong điều trị và phát triển phần mềm hoặc bảng cảnh báo tương tác thuốc cho dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế Các biện pháp này có thể được thu thập từ các cơ sở dữ liệu tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia, bao gồm bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng.

Các biện pháp xử trí tương tác thuốc dựa trên mức độ nặng của cặp tương tác thuốc đó:

- Tương tác chống chỉ định (CCĐ): dừng đơn thuốc, không được phép phối hợp

- Tương tác không chống chỉ định bao gồm các biện pháp cơ bản sau:

Người thầy thuốc có thể thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng một loại thuốc khác trong cùng nhóm hoặc chọn một nhóm thuốc khác với ít nguy cơ tương tác hơn.

Khi sử dụng một cặp thuốc phối hợp có nguy cơ tương tác, cần điều chỉnh liều bằng cách chọn thuốc có phạm vi điều trị hẹp với liều thấp nhất có hiệu quả Việc điều chỉnh liều nên dựa trên việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân.

Giám sát lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu Việc theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại do tương tác thuốc là cần thiết, và cần dừng ngay phối hợp hai thuốc nếu có dấu hiệu gia tăng độc tính.

Có thể áp dụng các biện pháp hạn chế tương tác và quản lý hậu quả của chúng bằng cách điều chỉnh thời gian dùng thuốc và thay đổi dạng bào chế cho phù hợp.

Triển khai hoạt động DLS về quản lý tương tác thuốc tại bệnh viện

1.3.1 Vai trò của việc triển khai hoạt động DLS tại các cơ sở điều trị có giường bệnh

Trong những năm gần đây, hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ, đặc biệt kể từ khi Nghị định 131/2020/NĐ-CP được ban hành, quy định về tổ chức và hoạt động dược lâm sàng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Dược sĩ lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong đội ngũ chăm sóc sức khỏe, với nhiệm vụ cung cấp thông tin thuốc đầy đủ và kịp thời cho bác sĩ nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác hại của thuốc Tại bệnh viện, họ xem xét các phác đồ điều trị và trao đổi với bác sĩ về các vấn đề liên quan đến thuốc Các can thiệp dược lâm sàng đã được chứng minh có tác động tích cực qua tỷ lệ chấp nhận can thiệp của bác sĩ, mức độ ý nghĩa của các can thiệp trên lâm sàng, và giảm tỷ lệ sai sót trong kê đơn và sử dụng thuốc.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ tư vấn của dược sỹ được bác sỹ chấp nhận rất cao, như nghiên cứu của Spinewine năm 2006 đạt 87,8% và nghiên cứu của Kucukarslan năm 2003 lên tới 98% Một nghiên cứu gần đây của Somer và cộng sự (2013) cho thấy sự can thiệp của dược sỹ lâm sàng đã giúp tối ưu hóa điều trị thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, với 59,7% can thiệp được bác sỹ điều trị chấp nhận Các can thiệp phổ biến nhất bao gồm theo dõi điều trị bằng thuốc (31,0%), ngừng thuốc (20,06%) và thay đổi liều (13,98%).

Theo báo cáo năm 2020, tỷ lệ chấp thuận của bác sỹ đối với can thiệp hàng ngày của Dược sỹ lâm sàng đạt 71.2%, với 599 trong tổng số 841 can thiệp được chấp thuận Tỷ lệ này tăng khi số lượng thuốc trong đơn kê gia tăng và cũng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) có thể xảy ra.

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chứng minh rằng can thiệp của dược sĩ lâm sàng có thể giảm đáng kể tỷ lệ sai sót trong kê đơn và sử dụng thuốc Cụ thể, nghiên cứu của Moura và cộng sự tại Brazil cho thấy tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và tương tác thuốc nghiêm trọng giảm 81% khi có sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng, so với việc chỉ sử dụng phần mềm cảnh báo Tương tự, một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy tư vấn của dược sĩ lâm sàng giúp giảm 23,9% tỷ lệ sử dụng thuốc và tương tác thuốc nguy cơ cao theo tiêu chuẩn BEERS ở bệnh nhân cao tuổi.

Tại Việt Nam, đã có những nghiên cứu đầu tiên về việc rà soát và kiểm soát tương tác thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh, góp phần xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi Từ đó, một số đề tài can thiệp đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuốc Các nghiên cứu này được thể hiện rõ trong bảng 1.2.

Bảng 1.2 Một số nghiên cứu trong nước về về hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng liên quan tới phát hiện và quản lý tương tác thuốc

[TLTK] Địa điểm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Bệnh viện Trung Ương quân đội 108,

Hiệu quả phòng tránh tương tác chống chỉ định là 100% kết hợp can thiệp trên hệ thống cảnh báo và tư vấn của dược sĩ lâm sàng

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Timescity, Hà Nội

Tần suất xuất hiện TTT trong hồ sơ bệnh án (HSBA) trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2 là 2,1%, giảm có ý

Kết quả nghiên cứu tại địa điểm TLTK cho thấy sự cải thiện thống kê so với giai đoạn trước là 3,6% Trong số 24 cặp TTT, tất cả đều được DSLS tư vấn và giám sát, bao gồm 17 cặp điều chỉnh y lệnh và 7 cặp tương tác phối hợp theo dõi.

Bệnh viện đa khoa Kiến An, Hải Phòng

- Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng

Trong tổng số 290 lượt tư vấn, bác sĩ đã chấp nhận đến 97,2% trường hợp, trong khi chỉ có 2,8% được chấp nhận một phần Đặc biệt, không có lượt tư vấn nào bị bác sĩ từ chối liên quan đến tương tác thuốc.

Khoa Khám bệnh cán bộ- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

- Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý cho bệnh nhân ngoại trú trong thực hành lâm sàng

Có thể can thiệp dừng cấp phát đối với các cặp tương tác của thuốc CCĐ Cần rà soát lại đơn thuốc và phản hồi kịp thời với bác sĩ tại phòng khám khi phát hiện các cặp tương tác nghiêm trọng.

Bệnh viện Lão khoa Trung ương

- Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng

- Với sự tư vấn của DSLS tỷ lệ bệnh án có tương tác giảm 7,2%; 65,6% tư vấn được bác sĩ chấp nhận và 34,4% chấp nhận một phần

Bệnh viện đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa

Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng

1.3.2 Các nghiên cứu về triển khai hoạt động dược lâm sàng trên đối tượng bệnh nhân rối loạn tâm thần

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra hiệu quả của can thiệp dược sĩ lâm sàng trong việc quản lý thuốc cho bệnh nhân rối loạn tâm thần Thông tin chi tiết về các nghiên cứu này được trình bày trong bảng 1.3 dưới đây.

Bảng 1.3 Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của DSLS liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân RLTT

Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang nhằm đánh giá vai trò của danh sách thuốc được kê đơn (DSLS) trong việc ghi nhận và quản lý tương tác thuốc-thuốc ở bệnh nhân tâm thần điều trị ngoại trú Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của DSLS trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị, đồng thời giúp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân tâm thần.

DSLS đã can thiệp vào 12 trong số 213 trường hợp (chiếm 5,6%) có mức độ TTT NT hoặc trung bình Các biện pháp can thiệp bao gồm việc điều chỉnh liều lượng và tư vấn cho bệnh nhân.

Nghiên cứu tiến cứu không ngẫu nhiên đánh giá vai trò của DSLS trong việc quản lý phương pháp điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh rối loạn tâm thần được điều trị bằng thuốc phối hợp.

Tất cả các thông tin tiềm tàng được ghi nhận bởi DSLS đều liên quan đến bệnh nhân, trong đó có 5 trường hợp được đề xuất can thiệp do có hậu quả kéo dài khoảng QT, nhưng bác sĩ đã không chấp nhận thay đổi.

+ Vào giai đoạn kết thúc nghiên cứu, tổng số TTT giảm mạnh còn 33,3% từ 42,6%

Phân tích can thiệp của Dược sĩ lâm sàng trong khoa thần kinh một bệnh viện giảng dạy đại học tại Brazil

- Có 516 can thiệp được DSLS đưa ra, trong đó có 427 can thiệp được chấp nhận (chiếm tỷ lệ 82,8%)

- Hầu hết các can thiệp của DSLS được thực hiện trong quá

Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trình theo dõi bệnh nhân nội trú (89,2%)

- 409 bệnh án nội trú 51,1% nam, tuổi trung bình 49,1 ± 16,5 Trung bình, bệnh nhân nhận được 11,9 ± 5,8 loại thuốc, từ hai đến 38 loại thuốc được kê cho mỗi bệnh nhân

Nghiên cứu tiến cứu Đánh giá các can thiệp của DSLS giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) tại một bệnh viện sức khỏe tâm thần

- Có 824 can thiệp được DSLS đưa ra, trong đó có 446 can thiệp được các bác sĩ chấp thuận, chiếm tỷ lệ 54,13%

Nghiên cứu tiến cứu Đánh giá can thiệp của DSLS trên bệnh nhân lão khoa điều trị tâm thần

- Có 282 can thiệp của DSLS được đưa ra, trong đó có 189 can thiệp được chấp nhận (chiếm tỷ lệ 67%)

- 88% các can thiệp về thuốc hướng thần được chấp nhận, 60% các can thiệp về nhóm thuốc SSRI được chấp nhận

Nghiên cứu hồi cứu từ tháng 9/2013 đến 9/2014

Phân tích định lượng và phân tích hiệu quả kinh tế các can thiệp của DSLS trong các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện tâm thần

- Trong số 200 can thiệp của DSLS được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 185 can thiệp được chấp nhận, chiếm tỷ lệ 92,5%

- Các loại can thiệp của DSLS thường gặp nhất là ngừng thuốc (38,5%), theo dõi lâm sàng (26%) và thay thuốc (13,5%)

Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu Đánh giá can thiệp của DSLS liên quan đến sử dụng thuốc hướng thần trên bệnh nhân

- Ghi nhận được 4620 can thiệp, trong đó tỷ lệ chấp thuận là 57%,

874 (19%) can thiệp bị từ chối và 1111 (24%) can thiệp là không đánh giá được

- Loại can thiệp phổ biến nhất là hiệu chỉnh liều

Phân tích định tính một cách khách quan dữ liệu liên quan đến các can thiệp DLS cho

BN tâm thần điều trị nội trú trong bệnh viện Úc

Trong tổng số 204 can thiệp của DSLS, có 187 can thiệp được nhân viên y tế chấp thuận, đạt tỷ lệ 91,7% Nhóm thuốc chống trầm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các can thiệp lâm sàng, với 34,7% tổng số can thiệp.

Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Trung ương I

Bệnh viện Tâm thần Trung ương I là một trong những cơ sở điều trị chuyên khoa tâm thần lớn nhất Việt Nam, với 620 giường bệnh nội trú và 12 khoa lâm sàng, bao gồm 11 khoa điều trị nội trú và 1 khoa khám bệnh.

• Vài nét về hoạt động Dược lâm sàng của khoa Dược

Hiện tại, tổ Dược lâm sàng thuộc khoa Dược có 02 thạc sĩ dược sĩ chuyên trách Trước khi có nghị định 131/NĐ-CP, hoạt động dược lâm sàng còn hạn chế, với dược sĩ tham gia thực hiện nhiều công việc khác nhau như thu thập ADR, đào tạo, giảng dạy, và tư vấn thuốc cho toàn bệnh viện Do đó, mức độ triển khai các công việc dược lâm sàng còn thấp Hiện tại, bệnh viện chưa áp dụng kê đơn thuốc điện tử, và bệnh án vẫn là giấy tờ Các bác sĩ lâm sàng chỉ có 3 ngày cố định mỗi tuần (thứ hai, thứ tư và thứ sáu) để kê đơn cho bệnh nhân đã ổn định, bao gồm cả đơn thuốc cho thứ bảy, chủ nhật và thứ hai tuần sau.

Bệnh viện hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế đã khởi động hoạt động DLS từ 1/1/2021, theo Nghị định 131/NĐ-CP, nhằm tăng cường sự phối hợp giữa dược sĩ và bác sĩ lâm sàng Các dược sĩ lâm sàng được phân công xuống khoa lâm sàng vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần để rà soát bệnh án và thảo luận với bác sĩ về các vấn đề liên quan đến thuốc Việc này yêu cầu có các nghiên cứu đáng tin cậy để tạo ra tài liệu tra cứu nhanh, chính xác, giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MỤC TIÊU 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1

Tất cả bệnh án điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương I trong khoảng thời gian từ 01/10/2020 đến 31/10/2020

- Các bệnh án điều trị nội trú có ngày ra viện trong khoảng thời gian từ 01/10/2020 đến 31/10/2020

- Có số thuốc điều trị từ 2 thuốc trở lên

- Các bệnh án tử vong (do không tiếp cận được bệnh án)

- Các bệnh án không tiếp cận được do bị thất lạc, bệnh án quản lý đặc biệt (nghiện ma túy, thụ lý án hình sự)

Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên bệnh án hồi cứu

2.1.2.2 Quy trình nghiên cứu: Để tiến hành khảo sát thực trạng tương tác thuốc – thuốc trong bệnh án nội trú tại BV TTTWI, nhóm nghiên cứu thực hiện quy trình gồm 2 bước:

Bước 1: Thu thập mẫu nghiên cứu vào mẫu đơn thu thập thông tin

Bệnh án được chọn là toàn bộ bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I trong khoảng thời gian từ 01/10/2020 đến 31/10/2020 Danh sách bệnh án phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn được lấy từ phòng công nghệ thông tin, sau đó nhóm nghiên cứu đã xin phê duyệt tại phòng kế hoạch tổng hợp để thu thập các bệnh án từ kho Những bệnh án không được lấy nằm trong tiêu chuẩn loại trừ, và thông tin từ các bệnh án này sẽ được thu thập và ghi vào mẫu đơn thu thập thông tin (Phụ lục 2).

Bước 2: Rà soát tương tác thuốc trong bệnh án nội trú

Rà soát tương tác thuốc trong bệnh án bệnh nhân là một bước quan trọng, dựa trên danh mục tương tác thuốc bất lợi được ban hành vào ngày 24/11/2020 tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong thực hành lâm sàng.

Mỗi bệnh án sẽ được rà soát cẩn thận các y lệnh điều trị của bệnh nhân so với danh mục thuốc của bệnh viện, nhằm phát hiện các tương tác thuốc bất lợi Toàn bộ thông tin liên quan đến các tương tác thuốc bất lợi sẽ được ghi chép vào mẫu phiếu trong phụ lục 2.

• Đặc điểm chung của bệnh nhân có TTT: tuổi, giới tính, số lượng bệnh mắc kèm, số lượng thuốc trong bệnh án

• Đặc điểm TTT ghi nhận được theo cơ chế tương tác thuốc

• Danh sách các cặp TTT bất lợi gặp trên bệnh án điều trị nội trú

• Đặc điểm TTT theo biện pháp xử trí/quản lý

• Đặc điểm TTT theo từng khoa điều trị

• Tỷ lệ bệnh án theo số lượng TTT trên bệnh án

• Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 và Excel

• Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS với: Thống kê mô tả theo tỷ lệ %; trung vị (Min – Max).

MỤC TIÊU 2: Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương 1

về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương I

Bệnh nhân điều trị nội trú tại BV TTTWI trong giai đoạn từ ngày 01/03/2021 đến 31/03/2021

Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp

Hình 2.1 Quy trình thực hiện hoạt động dược lâm sàng trong quản lý TTT trên bệnh nhân điều trị nội trú

2.2.2.2 Quy trình thực hiện hoạt được dược lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân nội trú

Quy trình thực hiện thực hiện hoạt động về quản lý TTT bất lợi trong điều trị nội trú tại BV TTTWI được tiến hành gồm 2 bước:

Bước 1: Tập huấn chia sẻ các tương tác thuốc bất lợi đã phát hiện tại bệnh viện và cách thức xử trí/quản lý

Sau khi phân tích kết quả nghiên cứu về thực trạng tương tác thuốc tại Bệnh viện, nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất tổ chức một buổi tập huấn nhằm chia sẻ thông tin về các tương tác thuốc thường gặp Buổi tập huấn này sẽ giúp thống nhất nội dung và nâng cao nhận thức cho nhân viên y tế về vấn đề quan trọng này.

(1) Phát hiện TTT khi đi lâm sàng; (2) Phân tích thông tin trên từng BN; (3) Trao đổi với bác sĩ về xử trí TTT

Dược sĩ xuống khoa lâm sàng quản lý/xử trí TTT khi phát hiện cặp tác thuốc trên bệnh án với bác sĩ điều trị, gồm có:

* Đối với việc phát hiện TTT chống chỉ định:

+ Bác sĩ hủy y lệnh bắt buộc và thay thế thuốc khác hoặc phương án khác phù hợp hơn

* Đối với việc phát hiện TTT nghiêm trọng:

Khi DSLS xuống khoa lâm sàng, họ sẽ trao đổi với bác sĩ điều trị về các thông tin khuyến cáo liên quan đến cặp TTT nghiêm trọng, bao gồm đặc điểm bệnh nhân như tuổi tác, bệnh mắc kèm, và tình trạng suy gan, thận Đồng thời, việc xem xét các thuốc phối hợp cũng rất quan trọng để đánh giá lợi ích và nguy cơ Cuối cùng, cả hai bên sẽ đồng thuận về cách xử trí TTT cho từng bệnh nhân cụ thể.

Nội dung đồng thuận tại khoa lâm sàng được ghi chép bởi DSLS nhằm giám sát và phân tích hiệu quả quản lý tương tác thuốc tại Bệnh viện.

Bước 2: Tiến hành thực hiện hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc tại các khoa lâm sàng

Nhóm DSLS thực hiện việc kiểm tra đơn thuốc trong bệnh án của bệnh nhân bằng cách đi xuống 11 khoa lâm sàng vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.

• Quy trình xử trí khi khi phát hiên cặp TTT trên bệnh nhân:

Để phát hiện tương tác thuốc bất lợi (TTT), cần kiểm tra từng đơn thuốc do bác sĩ kê trong bệnh án, dựa vào danh mục tương tác thuốc đã được ban hành tại Bệnh viện Nhóm nghiên cứu, bao gồm một dược sĩ lâm sàng và nghiên cứu viên, sẽ phân tích thông tin chi tiết của từng bệnh nhân liên quan đến các cặp TTT bất lợi, bao gồm tuổi, bệnh mắc kèm, tiền sử dùng thuốc và các thuốc đang điều trị Qua đó, nhóm sẽ đánh giá mức độ nặng, cơ chế và hậu quả của các TTT, nhằm xác định lợi ích và nguy cơ cho từng bệnh nhân.

Dược sĩ cần trao đổi với bác sĩ điều trị về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân, bao gồm các đặc điểm và tác dụng phụ (TTT) mà bệnh nhân gặp phải Việc hiểu rõ cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc là rất quan trọng Sau khi thảo luận, dược sĩ và bác sĩ sẽ đồng thuận để đưa ra phương pháp quản lý tương tác thuốc phù hợp nhất cho từng bệnh nhân, đồng thời cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích dựa trên đặc điểm của bệnh nhân và thuốc đang sử dụng.

Thông tin bệnh nhân được ghi chép vào mẫu phiếu thông tin bệnh án (phụ lục 3), trong khi cuộc trao đổi giữa dược sĩ và bác sĩ được đồng thuận và lưu lại trong mẫu phiếu ghi nhận trao đổi, tư vấn (phụ lục 4).

2.2.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu

• Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: đặc điểm bệnh nhân (tuổi, giới tính, bệnh mắc kèm), đặc điểm sử dụng thuốc (số lượng thuốc BN sử dụng)

Tần suất xuất hiện của các tác dụng bất lợi trong quá trình điều trị (TTT) ở bệnh nhân được phân loại theo mức độ, bao gồm các trường hợp chống chỉ định (CCĐ) và những tác dụng không mong muốn (NT) Ngoài ra, số lượng và lượt TTT cũng được phân tích dựa trên cơ chế tương tác, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự an toàn trong điều trị.

• Tần suất các cặp TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng

• Tỷ lệ số lượt TTT bất lợi trên bệnh nhân

• Kết quả mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ

• Kết quả đồng thuận về cách xử trí/quản lý TTT tại BV TTTWI

2.2.2.4 Các quy ước trong chỉ tiêu nghiên cứu

Quy ước về mức độ can thiệp xử trí tương tác thuốc:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ can thiệp của bác sĩ trong việc xử trí các cặp tương tác thuốc, dựa trên các nghiên cứu trước và hướng dẫn lâm sàng theo Thông tư 32/2012/BYT Mức độ can thiệp được phân loại chi tiết trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Phân loại các mức độ can thiệp về xử trí tương tác thuốc

Mức độ can thiệp Diễn giải

Chấp thuận can thiệp là khi có thông tin đầy đủ và hoàn toàn đồng ý với việc thay đổi đơn thuốc, đồng thuận theo hướng xử trí tương tác Chấp thuận một phần can thiệp thể hiện sự có thông tin nhưng chưa đồng ý hoàn toàn, chỉ chấp nhận thay đổi theo hướng giám sát lâm sàng Trong khi đó, không chấp nhận can thiệp nghĩa là không đồng ý với sự can thiệp và giữ nguyên đơn thuốc hiện tại.

Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận sự xuất hiện của cặp tương tác thuốc trên bệnh án của bệnh nhân Các cặp tương tác thuốc bất lợi được xác định dựa trên đơn thuốc của bệnh nhân trong quá trình điều trị lâm sàng.

Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 và Excel 2016

+ Các biến liên tục biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân bố chuẩn), dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị (phân bố không chuẩn)

+ Các biến không liên tục được mô tả theo tỷ lệ phần trăm

• Kiểm định thống kê áp dụng để kiểm định sự khác biệt:

+ So sánh sự khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm: test chi-square.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1

Nghiên cứu được thực hiện trên 459 bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện từ 01/10/2020 đến 31/10/2020, ghi nhận 292 lượt TTT, chiếm 63,6% tổng số, từ 27 cặp TTT trên 183 bệnh án Các kết quả chi tiết sẽ được trình bày dưới đây.

3.1.1 Đặc điểm chung của bệnh án có TTT Đặc điểm bệnh án có TTT bất lợi được mô tả chi tiết trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Chỉ tiêu Số bệnh án

Trung vị (Khoảng tứ phân vị)

Số thuốc trong bệnh án

Số lượng bệnh mắc kèm

Bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 40±13,1 tuổi; trung vị tuổi là

Nghiên cứu cho thấy, trong số 41 bệnh nhân tâm thần, độ tuổi dao động từ 13 đến 81, với tỷ lệ nam giới gấp 2,5 lần nữ giới Đáng chú ý, 94,0% bệnh nhân không có bệnh mắc kèm, trong khi chỉ 6,0% có ít nhất một bệnh lý đi kèm Trung bình, mỗi bệnh nhân được điều trị bằng 3,51±1,18 loại thuốc.

3.1.2 Tần suất tương tác thuốc bất lợi xuất hiện trên bệnh án

Nghiên cứu cho thấy có 292 lượt TTT bất lợi trên tổng số 27 cặp TTT gặp trên

183 bệnh án điều trị tại các khoa ở Bệnh viện Tâm Thần Trung ương 1 Kết quả được trình bày chi tiết ở bảng 3.2:

Bảng 3.2 Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh án theo cơ chế tương tác

Mức độ TTT Cơ chế tương tác

Tần suất/ bệnh án (NE9) (%)

Nghiên cứu cho thấy trong 292 lượt tác dụng không mong muốn (TTT) của 27 cặp TTT, không có trường hợp TTT CCĐ nào được phát hiện Các cặp TTT gặp phải trong quá trình điều trị đều có mức độ nghiêm trọng, với 40,3% xảy ra theo cơ chế dược lực học Ngoài ra, có 81 lượt TTT DĐH, chiếm tần suất 17,6% trên bệnh án, và 26 lượt TTT theo cơ chế DĐH và DLH, tương ứng với tần suất 5,7%.

3.1.3 Các cặp tương tác thuốc bất lợi thường gặp trên bệnh án điều trị nội trú

Kết quả về tỷ lệ và tần suất xuất hiện TTT bất lợi được ghi nhận và trình bày chi tiết trong bảng 3.3:

Bảng 3.3 Tỷ lệ và tần suất TTT bất lợi trong mẫu nghiên cứu

Số lượt TTT (n)2) Tần suất/ bệnh án (NE9) (%)

Nghiên cứu đã ghi nhận 27 cặp tương tác thuốc (TTT) với tổng cộng 292 lượt TTT, trong đó có 24 cặp TTT có tần suất xuất hiện trên bệnh án đạt ≥1% Ba cặp TTT phổ biến nhất bao gồm Clozapin – Risperidon với tần suất 7,8%, Diazepam – Olanzapin với tần suất 7,0% và Clozapin - Haloperidol với tần suất 5,2%.

3.1.4 Đặc điểm tương tác thuốc theo các cách xử trí/quản lý của khuyến cáo Đặc điểm các cặp TTT bất lợi theo các cách xử trí/quản lý trong danh mục được khuyến cáo của Bệnh viện trình bày trong bảng 3.4

Bảng 3.4 Đặc điểm các cặp TTT bất lợi theo các cách xử trí/quản lý Hướng xử trí/quản lý theo khuyến cáo trong danh mục của Bệnh viện

Số lượt TTT (n)2) Tỷ lệ %

Giám sát lâm sàng và theo dõi điện tâm đồ 15 5,1 Điều chỉnh liều của thuốc 12 4,1

Giám sát lâm sàng và theo dõi xét nghiệm cận lâm sàng

Trong 292 lượt TTT ghi nhận, phương pháp xử trí phổ biến nhất là giám sát lâm sàng, chiếm 78,4% với 229 lượt TTT Tiếp theo là việc ngừng một trong hai thuốc, chiếm 6,8% với 20 lượt TTT Các phương pháp khác như giám sát lâm sàng và theo dõi điện tâm đồ, điều chỉnh liều thuốc, thay thế thuốc, và giám sát cận lâm sàng lần lượt chiếm 5,1%, 4,1%, 4,1%, và 1,4%.

3.1.5 Đặc điểm tương tác thuốc theo từng khoa điều trị

TTT bất lợi đã được ghi nhận ở tất cả 11 khoa phòng điều trị tại Bệnh viện, với số lượt TTT trung bình trên mỗi bệnh án được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Số lượt TTT trung bình trên mỗi bệnh án tại các khoa điều trị

Số bệnh án điều trị (NE9)

1 Khoa bán cấp tính nữ 24 26 92

2 Khoa phục hồi chức năng 22 27 81

5 Khoa Cán bộ nam và người nhà nước 16 23 70

6 Khoa điều trị tự nguyện 48 72 67

9 Khoa mạn tính nam và người bệnh xã hội 31 57 54

11 Khoa bán cấp tính nam 14 30 47

Tại bệnh viện, đã ghi nhận 183 bệnh án có tương tác thuốc bất lợi trên tổng số 11 khoa điều trị Khoa bán cấp tính nữ và khoa phục hồi chức năng có tần suất phát hiện tương tác thuốc bất lợi cao nhất, lần lượt đạt 92% và 81% Ngược lại, khoa tâm thần nhi và khoa bán cấp tính nam ghi nhận tần suất thấp nhất, đều ở mức 47%.

3.1.6 Tỷ lệ số cặp tương tác thuốc trên bệnh án

Số cặp tương tác thuốc xuất hiện trong mỗi bệnh án của bệnh nhân được trình bày trong bảng 3.6:

Bảng 3.6 Số cặp tương tác thuốc trên bệnh án

Số cặp TTT trên bệnh án

Tần suất/ bệnh án (NE9) %

Trong các bệnh án có tương tác thuốc (TTT), bệnh án với 1 và 2 cặp tương tác là phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 65,6% và 14,2% Ngược lại, bệnh án chứa nhiều cặp tương tác thuốc (từ 3 đến 7 cặp TTT) chỉ chiếm 18,7%.

Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại BV TTTWI

Để triển khai hoạt động dược lâm sàng hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc tại các khoa lâm sàng, nhóm nghiên cứu đã xin ý kiến từ Ban giám đốc và phối hợp với phòng nghiên cứu khoa học của Bệnh viện để tổ chức buổi tập huấn Buổi tập huấn này nhằm trao đổi về danh mục tương tác thuốc quan trọng cần lưu ý, đồng thời chia sẻ các cặp tương tác thuốc thường gặp gần đây, từ đó đề xuất các phương pháp thống nhất để xử trí khi gặp phải các cặp tương tác này trong thực tế lâm sàng.

Nhóm nghiên cứu đã triển khai hoạt động quản lý tương tác thuốc bất lợi tại khoa lâm sàng từ ngày 01/03/2021 đến 31/03/2021, với sự tham gia của 382 bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Kết quả thu được là 161 lượt tương tác thuốc bất lợi được ghi nhận.

TTT (42,1%) của 16 cặp TTT trên 127 bệnh nhân Các kết quả chi tiết được trình bày dưới đây:

3.2.1 Đặc điểm liên quan đến bệnh nhân có tương tác thuốc trong nghiên cứu

Thông tin về số lượng bệnh nhân, tuổi, giới tính, số thuốc dùng của bệnh nhân có TTT được trình bày trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Đặc điểm bệnh nhân có tương tác thuốc

Chỉ tiêu Số bệnh nhân

TB±SD Trung vị (Khoảng dao động)

Số lượng thuốc được kê TB±SD 3,23±1,17

Nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân mắc TTT là 42,4±15,0, với trung vị tuổi là 42 và độ tuổi dao động từ 15 đến 83 Tỷ lệ bệnh nhân nam cao gấp 1,87 lần so với bệnh nhân nữ Trung bình, mỗi bệnh nhân được kê 3,23±1,17 loại thuốc, và 94,5% bệnh nhân không mắc bệnh kèm theo.

3.2.2 Tần suất tương tác thuốc bất lợi xuất hiện trên bệnh nhân

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn từ 01/03/2021 đến 31/03/2021 có

161 lượt TTT trên 127 bệnh nhân điều trị tại các khoa lâm sàng tại BV TTTWI, kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh nhân theo cơ chế tương tác

Mức độ TTT Cơ chế tương tác

Nghiên cứu cho thấy không có tương tác thuốc nghiêm trọng (TTT CCĐ) nào được phát hiện Trong 127 bệnh nhân, có 161 lượt TTT từ 16 cặp TTT, với tỷ lệ 1,27 lượt TTT mỗi bệnh nhân Tất cả các cặp TTT phát hiện trong quá trình điều trị đều thuộc mức độ nghiêm trọng (NT), trong đó 36,0% tương tác xảy ra theo cơ chế dược động học, 56,5% theo cơ chế dược lực học, và 7,5% theo cả hai cơ chế.

Bài viết so sánh tần suất xuất hiện tác dụng không mong muốn (TTT) theo cơ chế trước và sau can thiệp ở bệnh nhân điều trị nội trú, nhằm phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý tương tác Kết quả cho thấy sự thay đổi rõ rệt về tần suất TTT bất lợi trước và sau can thiệp, với thông tin chi tiết được trình bày trong hình 3.1 dưới đây.

Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tần suất xuất hiện TTT bất lợi theo cơ chế trước và sau can thiệp trên BN điều trị nội trú

Kết quả rà soát tương tác cho thấy tần suất xuất hiện các cặp TTT bất lợi trên bệnh nhân giai đoạn sau can thiệp giảm 1,5 lần so với giai đoạn trước can thiệp (63,3% xuống 42,1%) Các cặp TTT DLH vẫn phổ biến nhất ở cả hai giai đoạn, với tần suất giảm gần một nửa ở giai đoạn sau can thiệp (23,8% so với 40,3%) Tần suất cặp TTT DĐH cũng giảm nhẹ, từ 17,6% xuống 15,2% Mặc dù có sự giảm nhẹ ở các cặp TTT theo cơ chế DĐH và DLH, nhưng sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.2.3 Tần suất các cặp TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng

Kết quả từng cặp TTT bất lợi ghi nhận được trong thời gian từ 01/03/2021 – 31/03/2021 được trình bày ở bảng 3.9

TTT DLH TTT DĐH TTT DĐH và

Tần suất xuất hiện TTT bất lợi theo cơ chế trước và sau can thiệp trên BN điều trị nội trú

Trước can thiệp Sau can thiệp

Bảng 3.9 Tỷ lệ các cặp TTT xuất hiện trong thực hành lâm sàng

Cặp thuốc điều trị tâm thần (TTT) phổ biến nhất là Diazepam – Olanzapin và Clozapin – Risperidon, với số lượt ghi nhận lần lượt là 23 (14,3%) và 21 (13,0%), tương ứng với tần suất trên bệnh nhân là 6,0% và 5,5% Cặp TTT tiếp theo là Clozapin - Haloperidol với 17 lượt (10,6%) và tần suất trên đơn là 4,5% Đáng chú ý, có 15/16 cặp thuốc có tần suất gặp trên bệnh án đạt ≥1%.

* So sánh tần suất xuất hiện từng cặp TTT bất lợi trước và sau khi can thiệp trên bệnh nhân điều trị nội trú

Cloza pin - Levo mepro mazin

Cloza pin - Trihe xyphe nidyl

Cloza pin - Carba maze pin

Lamo trigin - Valpr oic Acid

Trước can thiệp 7.84% 6.97% 5.23% 3.27% 3.05% 3.05% 3.05% 2.61% 2.61% 2.61% 2.61% 2.40% 1.74% 1.53% 1.53% 1.53% 1.31% 1.31% 1.31% 1.31% 1.31% 1.31% 1.31% 1.31% 0.87% 0.44% 0.20% Sau can thiệp 5.50% 6.02% 4.45% 2.62% 3.14% 2.36% 2.62% 2.10% 1.57% 3.40% 2.36% 1.83% 0 0 1.31% 0 1.04% 0 0 0 0 1.05% 0 0 0 0.79% 0

Biểu đồ thể hiện tần suất xuất hiện từng cặp TTT trước và sau khi can thiệp trên BN

Trước can thiệp Sau can thiệp

Kết quả rà soát bệnh án các giai đoạn: giai đoạn trước can thiệp ghi nhận được

292 lượt tương tác (27 cặp), giai đoạn sau can thiệp phát hiện 161 lượt tương tác (16 cặp) Tất cả các cặp TTT phát hiện được ở 2 giai đoạn đều ở mức độ NT

Cặp thuốc TTT phổ biến nhất trong nghiên cứu là Clozapin – Risperidon, với tần suất trên bệnh án giảm từ 7,84% ở giai đoạn trước can thiệp xuống 5,50% sau can thiệp Cặp thuốc thứ hai là Diazepam – Olanzapin, cũng cho thấy sự giảm tần suất từ 6,97% trước can thiệp xuống 6,02% sau can thiệp Hầu hết các cặp thuốc TTT đều có tần suất trên bệnh nhân giảm sau can thiệp, ngoại trừ cặp Clopromazin – Haloperidon, với tần suất gần như không thay đổi (3,05% và 3,14%) Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các tỷ lệ cặp tương tác không đạt ý nghĩa thống kê với p>0,05.

3.2.4 Tỷ lệ số cặp TTT bất lợi trên bệnh nhân

Bảng 3.10 Tỷ lệ số lượt TTT xuất hiện trên bệnh nhân

Số cặp TTT/BN Số BN (%)

Trong số 127 bệnh nhân có tình trạng tăng tiết tố (TTT), 106 bệnh án ghi nhận 1 cặp TTT, chiếm tỷ lệ 83,5% Tỷ lệ bệnh án có từ 2 cặp TTT trở lên là 16,5% Cụ thể, có 11 bệnh nhân xuất hiện 2 cặp TTT, 7 bệnh nhân có 3 cặp TTT, và 3 bệnh nhân có 4 cặp TTT.

3.2.5 Kết quả mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ

Kết quả mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của DSLS trong trường hợp bệnh án có TTT được trình bày trong bảng 3.11

Bảng 3.11 Kết quả mức độ đồng thuận tư vấn của dược sĩ

Tất cả các cặp TTT đều được trao đổi và đồng thuận với bác sĩ điều trị Trong tổng số 161 lượt can thiệp liên quan đến 16 cặp TTT, có 129 lượt (chiếm 80,1%) được bác sĩ chấp thuận, cho thấy sự đồng thuận trong việc xử trí các tương tác thuốc Ngoài ra, 29 lượt can thiệp chỉ được chấp thuận một phần, trong khi có 3 lượt không được bác sĩ đồng thuận.

3.2.6 Kết quả đồng thuận về cách xử trí/quản lý tương tác thuốc tại BV TTTWI

Kết quả đồng thuận về cách xử trí/quản lý TTT tại BV TTTWI được thể hiện chi tiết trong bảng 3.12

Bảng 3.12 Xử trí/quản lý các cặp TTT Đồng thuận xử trí/quản lý Số lượt TTT

Giám sát lâm sàng 91 70,5 Điều chỉnh liều của thuốc 20 15,5

Giám sát lâm sàng và theo dõi điện tâm đồ 5 3,9

Đồng thuận về quản lý TTT trên lâm sàng cho thấy 91 lượt TTT đã đồng thuận giám sát các dấu hiệu quá liều thuốc, bao gồm theo dõi huyết áp, điện tim và các triệu chứng Serotonin như bứt rứt, run tay chân, khó phối hợp vận động, đi đứng không vững, co giật cơ, sốt, vã mồ hôi, ớn lạnh và tiêu chảy Ngoài ra, có 20 lượt TTT điều chỉnh liều thuốc, 8 lượt TTT đồng thuận ngừng một trong hai thuốc, 5 lượt TTT thay thế thuốc và 5 lượt TTT giám sát lâm sàng cùng theo dõi điện tâm đồ.

BÀN LUẬN

Khảo sát thực trạng tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại

4.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong mẫu của chúng tôi có độ tuổi trung bình là 40±13,1 tuổi, trung vị tuổi là 41, với khoảng biến thiện rộng từ 13 tới 81 Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu tương đồng với một nghiên cứu của Yazed AlRuthia và cộng sự

Nghiên cứu năm 2019 trên 270 bệnh nhân gặp tương tác bất lợi có độ tuổi trung bình là 38,22 ± 15,37 tuổi, với 71,0% là nam giới, phản ánh thực tế tại bệnh viện TTTWI có nhiều khoa điều trị cho nam Tỷ lệ bệnh nhân không mắc bệnh kèm theo chiếm 94,0%, cho thấy đặc điểm bệnh nhân chủ yếu là nam trong độ tuổi 18-65, dẫn đến tỷ lệ bệnh mạn tính thấp Số lượng thuốc trung bình được kê là 3,51 ± 1,18 thuốc/bệnh án, thấp hơn so với nghiên cứu của Yazed AlRuthia (2019) với 5,26 ± 4,00 thuốc Nghiên cứu của Paulo cho thấy bệnh nhân sử dụng ≥5 thuốc có nguy cơ gặp ADR cao hơn đáng kể so với nhóm sử dụng 3-4 thuốc Sự gia tăng số lượng thuốc kê đơn, đặc biệt là thuốc phối hợp đa hoạt chất, cùng với số lượng bệnh nhân đông, tạo ra thách thức lớn trong việc phát hiện tương tác thuốc, đòi hỏi sự hỗ trợ từ phần mềm phát hiện tương tác một cách nhanh chóng và hiệu quả.

4.1.2 Đặc điểm các cặp TTT bất lợi xuất hiện trên bệnh án điều trị nội trú

Kết quả rà soát 459 bệnh án tại BV TTTWI cho thấy 292 lượt tác dụng phụ (TTT) của 27 cặp TTT bất lợi trên 183 bệnh nhân điều trị nội trú, trong đó 42,7% bệnh nhân có ít nhất một TTT ở mức độ nghiêm trọng Tất cả các cặp TTT bất lợi đều có mức độ nghiêm trọng (NT) và không ghi nhận cặp TTT chống chỉ định (CCĐ) nào Nghiên cứu của Yazed AlRuthiaab và cộng sự tại Ethiopia cũng cho thấy 49,5% bệnh nhân tâm thần có ít nhất một TTT mức độ nghiêm trọng, trong khi một nghiên cứu khác ở Ả Rập Xê Út phát hiện 32,2% trường hợp TTT ở mức độ NT.

Trong nghiên cứu về tương tác thuốc (TTT), số lượng bệnh án có 1 và 2 TTT chiếm ưu thế với 120 và 26 bệnh án, tương ứng với tỷ lệ 65,6% và 14,2% Ngược lại, bệnh án có nhiều TTT từ 4-7 chỉ chiếm 6,1% tổng số tương tác, với một trường hợp ghi nhận 7 lượt TTT Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hiền (2015) về bệnh nhân tâm thần điều trị ngoại trú, cho thấy 41,0% đơn thuốc có 1 TTT, trong khi tỷ lệ đơn thuốc chứa 5-10 TTT chỉ là 3,3% So sánh với nghiên cứu của Bùi Thị Thu Ba, kết quả cho thấy sự tương đồng trong xu hướng tương tác thuốc ở bệnh nhân tâm thần tại Việt Nam.

Nghiên cứu năm 2016 tại Bệnh viện TTTWI cho thấy rằng đơn thuốc có một thuốc điều trị (TTT) chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,8%, trong khi đó, đơn thuốc chứa từ 4 đến 6 tương tác chỉ chiếm 1,8% tổng số tương tác.

Khi phân loại các tương tác thuốc bất lợi theo cơ chế, đa số thuộc về cơ chế dược lực học với 185 lượt (63,35%), tiếp theo là cơ chế dược động học với 81 lượt (27,73%), và 26 lượt (8,9%) theo cả hai cơ chế Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Phương (2018), trong đó 32 cặp tương tác dược lực học (65,31%) và 17 cặp (34,69%) dược động học được xác định từ 292 hoạt chất Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thu Hiền (2015) cho thấy TTT theo cơ chế dược động học chiếm tỷ lệ cao hơn với 131 lượt (55,7%), điều này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau, với Nguyễn Thu Hiền tập trung vào bệnh nhân điều trị ngoại trú Kết quả khảo sát của chúng tôi hợp lý vì thuốc điều trị rối loạn tâm thần tác động lên thần kinh trung ương và có nhiều đích tác dụng, dẫn đến khả năng tương tác dược lực học cao Hầu hết các cặp TTT theo cơ chế dược động học trong nghiên cứu của chúng tôi có hậu quả liên quan đến việc kéo dài khoảng QT.

QT, xoắn đỉnh và rối loạn nhịp tim là những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng thuốc hướng thần Các tác dụng phụ này có thể dẫn đến nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, tăng huyết áp nghiêm trọng, và nhiễm độc tim Ngoài ra, người bệnh còn có nguy cơ gặp phải rối loạn nhịp thất, trụy tim mạch và kéo dài khoảng QT, đòi hỏi sự chú ý và can thiệp kịp thời từ các chuyên gia y tế.

Hầu hết các thuốc điều trị rối loạn tâm thần (RLTT) đều được chuyển hóa qua hệ thống Cytochrom P450 (CYP) Những thuốc này không chỉ là cơ chất của các CYP mà còn có khả năng ức chế hoặc kích hoạt các enzym chuyển hóa, do đó, nguy cơ gây ra tác dụng phụ liên quan đến dược động học (TTT DĐH) cho nhóm thuốc điều trị RLTT là khá cao.

Trong 292 lượt tương tác, thuốc điều trị trầm cảm và thuốc chống loạn thần là hai nhóm thuốc chính liên quan đến các tương tác thuốc (TTT) trong bệnh án khảo sát Ba cặp TTT bất lợi phổ biến nhất bao gồm Clozapin – Risperidon, Diazepam – Olanzapin, và Clozapin – Haloperidol Nhóm thuốc chống trầm cảm được cho là có mối liên hệ nhiều nhất với các TTT trong điều trị rối loạn tâm thần Một nghiên cứu của Alderman và cộng sự tại Úc ghi nhận 204 can thiệp của dược sĩ lâm sàng, trong đó thuốc chống trầm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,7% tổng số can thiệp.

Tại bệnh viện, bệnh án có TTT được ghi nhận ở tất cả 11 khoa lâm sàng Trong số đó, khoa bán cấp tính nữ và khoa phục hồi chức năng có tỷ lệ TTT/bệnh án cao nhất với lần lượt 0,92 và 0,81 Ngược lại, hai khoa Tâm thần nhi và bán cấp tính nam ghi nhận tỷ lệ TTT/bệnh án thấp nhất, chỉ đạt 0,47.

Theo hướng dẫn danh mục tương tác thuốc bất lợi tại bệnh viện, phương pháp xử trí phổ biến nhất là giám sát lâm sàng, với 229 lượt TTT, chiếm 78,4% Tiếp theo là việc ngừng một trong hai thuốc, với 20 lượt TTT, chiếm 6,8% Hầu hết các cặp TTT DLH được rà soát trong bệnh án đều dẫn đến tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, trong khi các cặp TTT DĐH lại làm tăng nồng độ thuốc trong máu Do đó, giám sát lâm sàng và theo dõi triệu chứng quá liều là biện pháp xử trí phù hợp để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú

Nhằm phân tích hiệu quả hoạt động DLS tại Bệnh viện TTTWI và đánh giá danh mục các cặp TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng, nhóm nghiên cứu đã thực hiện một nghiên cứu tiến cứu can thiệp Nghiên cứu này áp dụng danh mục TTT vào quản lý tương tác thuốc – thuốc bất lợi, được ban hành tại Bệnh viện vào ngày 24/12/2020, nhằm xác định những tồn tại còn lại trong thực hành lâm sàng Tại Việt Nam, nghiên cứu này được thực hiện bởi Nguyễn Thị Hạnh.

Năm 2020, nhóm nghiên cứu đã xây dựng 27 cặp tương tác thuốc quan trọng cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại khoa Nội, Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng Quy trình can thiệp được thực hiện qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 là giai đoạn trước khi can thiệp, giai đoạn 2 bao gồm việc ban hành danh mục tương tác thuốc và tổ chức tập huấn, và giai đoạn 3 là trao đổi trực tiếp về các trường hợp có tương tác thuốc cũng như theo dõi việc kê đơn của bác sĩ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nghiên cứu đã thực hiện quy trình can thiệp gồm hai bước chính Đầu tiên, nhóm đã xin ý kiến từ Ban giám đốc và lãnh đạo khoa Dược để tổ chức buổi chia sẻ về tình trạng tương tác thuốc thường gặp tại bệnh viện và cách quản lý khi xuất hiện Tiếp theo, trong bước thứ hai, nhóm tiến hành hoạt động DLS tại các khoa lâm sàng, rà soát đơn kê để phát hiện các tương tác thuốc và trao đổi trực tiếp với bác sĩ điều trị Qua đó, nhóm đã bước đầu phân tích hiệu quả của hoạt động DLS trong quản lý các tương tác thuốc bất lợi tại bệnh viện TTTWI.

4.2.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tiến cứu

Trong một nghiên cứu với 127 bệnh nhân mắc TTT, trung vị tuổi là 40, dao động từ 15 đến 83 tuổi, với tỷ lệ nam giới gần gấp đôi nữ giới Trung bình, mỗi bệnh nhân được kê đơn 3,23±1,17 loại thuốc, cho thấy đặc điểm bệnh nhân và số lượng thuốc kê đơn ở hai giai đoạn trước và sau can thiệp khá tương đồng.

4.2.2 Đặc điểm các TTT bất lợi ở giai đoạn sau can thiệp

Kết quả rà soát và can thiệp đối với các cặp TTT bất lợi trong lâm sàng từ 01/03/2021 đến 31/03/2021 cho thấy có 161 lượt TTT từ 16 cặp TTT trên 127 bệnh nhân, với tỷ lệ lượt TTT/bệnh nhân là 1,27 Đặc biệt, không phát hiện TTT CCĐ nào, và tất cả các cặp TTT được phát hiện trong quá trình điều trị đều có mức độ nghiêm trọng.

Tần suất xuất hiện các cặp tương tác thuốc (TTT) bất lợi trên bệnh nhân (BN) giai đoạn sau can thiệp đã giảm 1,5 lần so với giai đoạn trước can thiệp (63,3% so với 42,1%), trong khi tần suất cặp TTT nghiêm trọng giảm gần một nửa (23,8% so với 40,3%) Điều này cho thấy rằng các biện pháp can thiệp như ban hành danh mục tương tác thuốc và tư vấn từ dược sỹ lâm sàng đã có tác động tích cực trong việc giảm tần suất tương tác thuốc Tuy nhiên, khoảng thời gian can thiệp chỉ kéo dài 1 tháng, nên chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn về hiệu quả lâu dài Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Phương Thảo tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nơi tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc nghiêm trọng giảm từ 13,4% xuống 9,6% và 9,5% sau các can thiệp khác nhau Nghiên cứu của Vũ Thị Trinh cũng cho thấy tỷ lệ bệnh án có tương tác giảm từ 11,9% xuống 7,2% nhờ vào sự tư vấn của dược sỹ lâm sàng Ngoài ra, nghiên cứu của Moura chỉ ra rằng tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và tương tác nghiêm trọng giảm 81% khi có tư vấn từ dược sỹ lâm sàng Cuối cùng, nghiên cứu của Matej Stuhec cho thấy tổng số TTT giảm mạnh từ 42,6% xuống 33,3% ở BN cao tuổi mắc rối loạn tư duy.

Ba cặp TTT có mức độ phổ biến nhất là cặp Diazepam – Olanzapin, Clozapin – Risperidon, Clozapin - Haloperidol với số lượt TTT ghi nhận được là 23 (14,3%),

So sánh giữa hai giai đoạn can thiệp cho thấy tỷ lệ tương tác bất lợi giảm từ 21 (13,0%) và 17 (10,6%) so với 292 lượt tương tác (27 cặp TTT) trước can thiệp Ba cặp TTT thường gặp nhất là Clozapin – Risperidon, Diazepam – Olanzapin và Clozapin - Haloperidol với số lượt TTT bất lợi lần lượt là 36, 32 và 24 Tần suất trên bệnh án tương ứng là 7,84%; 6,97% và 5,23% Sự giảm thiểu này cho thấy vai trò quan trọng của các Dược sĩ lâm sàng (DSLS) trong việc quản lý TTT, đồng thời khẳng định rằng tư vấn từ DSLS dựa trên các yếu tố lâm sàng thực tế nâng cao hiệu quả giám sát và đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc.

Trong số 127 bệnh án có tình trạng TTT, 106 bệnh án (chiếm 83,45%) chỉ xuất hiện 1 TTT Tỷ lệ bệnh án có từ 2 cặp TTT trở lên là 16,54%, trong đó có 11 bệnh nhân có 2 cặp TTT và 7 bệnh nhân khác cũng xuất hiện tình trạng tương tự.

Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy có 3 cặp TTT và 3 bệnh nhân xuất hiện 4 cặp TTT, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy An ở giai đoạn sau can thiệp Cụ thể, tỷ lệ bệnh án có 1 cặp TTT nghiêm trọng chiếm 79%, trong khi tỷ lệ bệnh án có từ 2 cặp TTT nghiêm trọng là 21% Trong số đó, 12 bệnh nhân có 2 cặp TTT, 16 bệnh nhân có 3 cặp TTT, và 5 bệnh nhân có 4 cặp TTT.

4.2.3 Kết quả đánh giá mức độ chấp thuận của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ

Người dược sĩ lâm sàng sẽ trao đổi trực tiếp với bác sĩ khi phát hiện tương tác thuốc trong thực tế lâm sàng Quyết định thay đổi đơn thuốc thuộc về bác sĩ, người có thể dừng kê đơn, thay thế thuốc hoặc tiếp tục kê đơn với sự giám sát và điều chỉnh liều Mức độ chấp thuận của bác sĩ không chỉ phản ánh quan điểm cá nhân mà còn thể hiện vai trò, kiến thức và chất lượng tư vấn của dược sĩ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 161 lượt tư vấn về các tác dụng phụ không mong muốn (TTT), trong đó 129 lượt (chiếm 80,1%) được bác sĩ chấp thuận, cho thấy sự đồng thuận cao trong việc xử trí 29 lượt được chấp thuận một phần, và chỉ 3 lượt không được chấp thuận Kết quả này tương đồng với một nghiên cứu tại Brazil (2019), trong đó 82,8% can thiệp của dược sĩ lâm sàng (DSLS) được bác sĩ chấp nhận Hầu hết các can thiệp này diễn ra trong quá trình theo dõi bệnh nhân nội trú (89,2%) So với nghiên cứu của Dolder và cộng sự về can thiệp của DSLS trên bệnh nhân lão khoa điều trị tâm thần, mức độ chấp thuận của bác sĩ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn.

Theo nghiên cứu của McKinsey (2018), có 282 can thiệp của Dược sĩ lâm sàng (DSLS) được đưa ra, trong đó 189 can thiệp được chấp nhận, chiếm 67% So với nghiên cứu của Alicia Gunterus và cộng sự (2016), trong số 200 can thiệp của DSLS, 185 can thiệp được chấp nhận, đạt tỷ lệ 92,5% Điểm khác biệt chính giữa hai nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu của chúng tôi là tiến cứu có can thiệp, trong đó DSLS tham gia vào việc xem xét kê đơn cùng bác sĩ, giúp dược sĩ tiếp cận nhiều khía cạnh lâm sàng và tương tác tốt hơn với bác sĩ Mặc dù hoạt động DLS ngày càng được chú trọng và khẳng định vai trò của dược sĩ tại BV TTTWI, nhưng hoạt động này vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam, dẫn đến việc bác sĩ chưa hoàn toàn dễ dàng tiếp nhận dược lâm sàng.

4.2.4 Kết quả đồng thuận về cách xử trí/quản lý tương tác thuốc tại BV TTTWI

Trong tổng số 161 lượt TTT NT được phát hiện và trao đổi, bác sĩ đã chấp thuận 129 lượt, đạt tỷ lệ 80,12% Trong đó, 29,5% các trường hợp là đồng thuận theo hướng ngừng một trong hai thuốc, giảm liều hoặc thay đổi thuốc, với 5 lượt thay thế thuốc, 8 lượt ngừng thuốc, và 20 lượt điều chỉnh liều Phần lớn các hướng xử trí tập trung vào giám sát lâm sàng để kịp thời xử lý, bao gồm theo dõi dấu hiệu quá liều, triệu chứng Serotonin, nhịp tim và huyết áp với 91 lượt, chiếm 70,5% Tổng cộng, có 96 lượt đồng thuận giám sát lâm sàng và cận lâm sàng, tương đương 74,4% Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ can thiệp giám sát lâm sàng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hạnh.

Năm 2020, Bệnh viện đa khoa Kiến An, Hải Phòng ghi nhận 265 lượt (94,0%) chấp thuận can thiệp thông báo và tư vấn theo dõi triệu chứng cùng các xét nghiệm cận lâm sàng Sự khác biệt về cơ cấu thuốc giữa hai bệnh viện đã dẫn đến sự khác nhau trong danh mục các tác dụng phụ cần chú ý và cách xử trí tương ứng So với nghiên cứu hồi cứu tại bệnh viện tâm thần của Alicia, nơi có tỷ lệ ngừng thuốc là 38,5%, theo dõi lâm sàng 26% và thay thuốc 13,5%, lý do chủ yếu để ngừng thuốc là do đa trị liệu Sự khác biệt này có thể do phương pháp nghiên cứu khác nhau; nghiên cứu của Alicia là hồi cứu với can thiệp được trình bày trực tiếp cho bác sĩ, trong khi nghiên cứu của chúng tôi là tiến cứu, với can thiệp DSLS trực tiếp xuống từng khoa lâm sàng để quản lý từng trường hợp, dẫn đến sự khác biệt trong cách thức quản lý tác dụng phụ.

4.2.5 Một số nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định không chấp nhận tư vấn của bác sĩ

Quyết định không chấp nhận của bác sĩ điều trị tại BV TTTWI thường bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân và yếu tố quan trọng, trong đó tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và kinh nghiệm điều trị của bác sĩ là hai yếu tố chủ chốt.

Những hạn chế của đề tài

Qua thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu nhận thấy vẫn còn một số hạn chế của nghiên cứu:

Nghiên cứu TTT chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và chưa đại diện cho cả năm, mặc dù danh mục thuốc điều trị RLTT tại bệnh viện ít thay đổi Điều này dẫn đến việc chưa đánh giá được xu hướng xuất hiện TTT và độ ổn định trong quản lý TTT Để có cái nhìn toàn diện hơn, nghiên cứu nên kéo dài thời gian và đánh giá thực trạng TTT trong vòng 1 năm trước và sau nghiên cứu, nhằm nhận diện sự biến động của danh mục thuốc, xu hướng xuất hiện các cặp TTT, cũng như quy trình quản lý và xử trí các cặp TTT theo thời gian.

Thời gian nghiên cứu ngắn hạn đã hạn chế khả năng theo dõi kết quả can thiệp, đòi hỏi sự đánh giá từ cả dược sĩ và bác sĩ lâm sàng Do đó, nghiên cứu chưa thể theo dõi đầy đủ các kết quả của quá trình can thiệp, đây là một điểm yếu của nghiên cứu.

Ngày đăng: 12/11/2021, 11:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng (Trang 16)
Hình 1.1. Quy trình xây dựng và ban hành danh mục tương tác thuốc bất lợi - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Hình 1.1. Quy trình xây dựng và ban hành danh mục tương tác thuốc bất lợi (Trang 18)
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của DSLS liên - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của DSLS liên (Trang 24)
Bảng 2.1. Phân loại các mức độ can thiệp về xử trí tương tác thuốc - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 2.1. Phân loại các mức độ can thiệp về xử trí tương tác thuốc (Trang 33)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.2. Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh án theo cơ chế tương tác - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.2. Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh án theo cơ chế tương tác (Trang 35)
Bảng 3.3. Tỷ lệ và tần suất TTT bất lợi trong mẫu nghiên cứu - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.3. Tỷ lệ và tần suất TTT bất lợi trong mẫu nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.4. Đặc điểm các cặp TTT bất lợi theo các cách xử trí/quản lý  Hướng xử trí/quản lý theo khuyến cáo - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.4. Đặc điểm các cặp TTT bất lợi theo các cách xử trí/quản lý Hướng xử trí/quản lý theo khuyến cáo (Trang 37)
Bảng 3.5. Số lượt TTT trung bình trên mỗi bệnh án tại các khoa điều trị - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.5. Số lượt TTT trung bình trên mỗi bệnh án tại các khoa điều trị (Trang 38)
Bảng 3.6. Số cặp tương tác thuốc trên bệnh án - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.6. Số cặp tương tác thuốc trên bệnh án (Trang 39)
Bảng 3.7. Đặc điểm bệnh nhân có tương tác thuốc - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.7. Đặc điểm bệnh nhân có tương tác thuốc (Trang 40)
Bảng 3.8. Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh nhân theo cơ chế tương tác - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.8. Tần suất TTT xuất hiện trên bệnh nhân theo cơ chế tương tác (Trang 41)
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tần suất xuất hiện TTT bất lợi theo cơ chế trước và - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tần suất xuất hiện TTT bất lợi theo cơ chế trước và (Trang 42)
Bảng 3.9. Tỷ lệ các cặp TTT xuất hiện trong thực hành lâm sàng - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.9. Tỷ lệ các cặp TTT xuất hiện trong thực hành lâm sàng (Trang 43)
Bảng 3.10. Tỷ lệ số lượt TTT xuất hiện trên bệnh nhân - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.10. Tỷ lệ số lượt TTT xuất hiện trên bệnh nhân (Trang 45)
Bảng 3.11. Kết quả mức độ đồng thuận tư vấn của dược sĩ - Phân tích tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần trung ương i
Bảng 3.11. Kết quả mức độ đồng thuận tư vấn của dược sĩ (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w