1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn

64 128 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Trong Quản Lý Tương Tác Thuốc Bất Lợi Trên Bệnh Nhân Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
Tác giả Cấn Khánh Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thành Hải, DSCKII. Nguyễn Thị Dừa
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc bất lợi (11)
    • 1.1.2. Phân loại tương tác thuốc (11)
    • 1.1.3. Dịch tễ học của tương tác thuốc (13)
    • 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của tương tác thuốc (14)
    • 1.2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý (16)
    • 1.2.2. Phần mềm cảnh báo kê đơn (19)
    • 1.2.3. Can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc (19)
    • 1.2.4. Vài nét về phần mềm tầm soát các cặp tương tác thuốc Navicat® (20)
    • 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới (21)
    • 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (23)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
    • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
    • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ (34)
    • 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có tương tác thuốc chống chỉ định . 27 3.1.2. Đặc điểm các cặp tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện trên bệnh nhân điều trị ngoại trú (35)
    • 3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân và đơn thuốc qua các giai đoạn can thiệp (40)
    • 3.2.2. Tần suất xuất hiện từng cặp tương tác thuốc chống chỉ định trước và sau (41)
    • 3.2.3. Số lượt tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện theo từng giai đoạn (42)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (44)
    • 4.1.1. Phương pháp nghiên cứu (44)
    • 4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT chống chỉ định (45)
    • 4.1.3. Đặc điểm các cặp TTT chống chỉ định xuất hiện trên đơn thuốc ngoại trú 38 Đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (46)
  • KẾT LUẬN (52)

Nội dung

MỤC TIÊU 2: Đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.. 28 Đán

TỔNG QUAN

Định nghĩa tương tác thuốc bất lợi

Tương tác thuốc (TTT) xảy ra khi một thuốc được sử dụng đồng thời với một tác nhân khác, có thể là thuốc, thực phẩm hoặc hóa chất, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc, gây nguy hiểm cho bệnh nhân và giảm hiệu quả điều trị Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào tương tác thuốc – thuốc, cụ thể là những tương tác không mong muốn khi sử dụng nhiều thuốc cùng lúc Một ví dụ điển hình là sự kết hợp giữa clarithromycin và simvastatin, gây tăng nồng độ simvastatin trong máu, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và hội chứng tiêu cơ vân cấp.

Phân loại tương tác thuốc

Theo cơ chế: TTT được phân loại thành 2 nhóm là tương tác dược động học và tương tác dược lực học

• Tương tác dược động học:

Tương tác dược động học là những thay đổi trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc, ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương Hậu quả của những tương tác này có thể dẫn đến biến đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc Những tương tác này diễn ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, thường khó đoán và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.

• Tương tác dược lực học:

Tương tác dược lực học xảy ra khi kết hợp các thuốc có tác dụng dược lý tương tự hoặc có tác dụng không mong muốn giống nhau, hoặc khi chúng đối kháng lẫn nhau Đây là loại tương tác đặc hiệu, trong đó các thuốc có cùng cơ chế sẽ có kiểu tương tác dược lực học giống nhau Tương tác dược lực học có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Tương tác trên cùng receptor có thể gây ra sự giảm hoặc mất tác dụng của thuốc khi sử dụng đồng thời, bao gồm cả cơ chế đối kháng cạnh tranh và không cạnh tranh.

- Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý

Theo mức độ nặng của tương tác thuốc (TTT), các tài liệu khác nhau có cách phân chia khác nhau Trong Micromedex 2.0, TTT được phân loại thành các mức độ: chống chỉ định, nghiêm trọng, trung bình, nhẹ và không rõ Trong khi đó, tài liệu "Drug interaction facts" chia độ nghiêm trọng thành năm mức độ từ 1 đến 5.

Bảng 1.1 Mức độ nặng của tương tác thuốc theo Micromedex

Chống chỉ định Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc

Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra

Trung bình Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị

Tương tác thuốc thường ít có ý nghĩa lâm sàng, mặc dù chúng có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phụ Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không cần thiết phải thay đổi liệu trình điều trị.

Bảng 1.2 Mức độ nặng của tương tác thuốc theo DIF

Mức độ ý nghĩa Mức độ nặng Dữ liệu mô tả tương tác

1 Nghiêm trọng Đã được chứng minh/ có khả năng/nghi ngờ

2 Trung bình Đã được chứng minh/ có khả năng/nghi ngờ

3 Nhẹ Đã được chứng minh/ có khả năng/nghi ngờ

4 Nghiêm trọng/Trung bình Có thể

Bất kỳ Không chắc chắn

Theo khuyến cáo quản lý lâm sàng, các khuyến nghị có thể khác nhau tùy thuộc vào tài liệu tham khảo, mức độ nặng và phạm vi ảnh hưởng của từng tương tác Các biện pháp quản lý bao gồm chống chỉ định phối hợp, đánh giá lợi ích và nguy cơ, theo dõi tình trạng bệnh nhân, thay thế thuốc hoặc điều chỉnh liều lượng.

Dịch tễ học của tương tác thuốc

TTT, hay vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related Problems – DRP), được định nghĩa bởi Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu (PCNE) là tình huống điều trị bằng thuốc có thể gây cản trở hoặc tiềm ẩn nguy cơ hại cho sức khỏe người bệnh Một nghiên cứu tại Úc chỉ ra rằng TTT là DRP phổ biến nhất trong số 332 trường hợp được phát hiện, chiếm 13.9% Ngoài ra, một tổng quan hệ thống về các sai sót liên quan đến thuốc năm 2015 của M.Karrthikeyan cho thấy TTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong các sai sót khi kê đơn với 68,2%.

Tỷ lệ và tần suất xuất hiện tương tác thuốc (TTT) trong các nghiên cứu thường khác nhau, phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu và quần thể bệnh nhân Một tổng quan của Ehsan Nabovati cho thấy tỷ lệ TTT tiềm tàng ở bệnh nhân ngoại trú là 8,5% Nghiên cứu của Mohammad Ismail trên 2400 đơn thuốc ngoại trú tại Pakistan phát hiện 22,3% đơn có TTT, trong đó 9,4% là nghiêm trọng Tại Slovenia, một nghiên cứu trên 15.811.979 đơn thuốc cho thấy 15,6% đơn kê có TTT, với 1% có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân Malkesh và cộng sự ghi nhận 16% TTT trong nghiên cứu trên 300 bệnh nhân nhi tại Ấn Độ, trong đó 7,29% là mức độ nặng Cuối cùng, nghiên cứu của Weifang Ren tại một bệnh viện đại học ở Trung Quốc cho thấy 30,29% đơn thuốc có tương tác, với 8,49% cần xem xét thay đổi phối hợp thuốc.

Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề TTT Nhiều nghiên

Nghiên cứu của Hoàng Vân đã tiến hành so sánh và đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong việc tra cứu thông tin thuốc (TTT) Từ đó, nghiên cứu đã xây dựng một danh mục TTT cần chú ý trong thực hành dược lâm sàng Mục tiêu là áp dụng danh mục này cho các bệnh viện và cơ sở điều trị, đồng thời khảo sát tỷ lệ xuất hiện của TTT trong thực tế.

Bệnh viện Thanh Nhàn đã xác định 25 cặp TTT cần chú ý, với tần suất xuất hiện trong điều trị ngoại trú là 0,059%.

Nghiên cứu của Dự (2020) đã xác định 27 cặp tương tác thuốc có hại (TTT CCĐ) trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E Trung Ương, dựa trên sự đồng thuận của ba cơ sở dữ liệu Nguyễn Thị Huế (2020) cho thấy tần suất TTT CCĐ tại Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Bạch Mai là 1,03/1000 đơn và 37,31/1000 đơn, với đa số TTT gây ra hậu quả bất lợi TTT có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) hoặc giảm hiệu quả điều trị Tại Croatia, trong 1209 báo cáo ADR liên quan đến hai thuốc trở lên, 4,4% ghi nhận hậu quả nghiêm trọng do TTT, trong đó có trường hợp tử vong và nhập viện Một nghiên cứu tại Brazil cho thấy ADR do TTT chiếm 6,5%, với các tình trạng phổ biến như xuất huyết tiêu hóa và loạn nhịp tim Ước tính TTT bất lợi gây ra 0,57% bệnh nhân nhập viện, với tỷ lệ này ở bệnh nhân cao tuổi là 4,8% TTT cũng gây thiệt hại kinh tế cho bệnh nhân và cơ sở y tế, do đó việc phát hiện, phòng ngừa và kiểm soát TTT là rất quan trọng trong điều trị.

Các yếu tố nguy cơ của tương tác thuốc

* Yếu tố thuộc về thuốc:

Nguy cơ bệnh nhân gặp phải TTT càng cao khi số lượng thuốc được sử dụng

Tần suất tác dụng phụ do thuốc (TTT) tăng lên theo số lượng thuốc được sử dụng, với tỷ lệ 7% khi dùng 6-10 loại thuốc và lên tới 40% khi dùng 16-20 loại thuốc Cụ thể, TTT có ý nghĩa lâm sàng tăng từ 34% khi bệnh nhân sử dụng 2 thuốc lên 82% khi sử dụng trên 7 thuốc Đặc biệt, các thuốc có khoảng điều trị hẹp như kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin, digoxin, thuốc điều trị HIV, thuốc chống đông, thuốc điều trị động kinh (như carbamazepin, phenytoin, acid valproic), thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid) và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, dẫn chất sulfonylure) có nguy cơ cao gây ra TTT nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

* Yếu tố thuộc về bệnh nhân:

Những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai, người cao tuổi, và bệnh nhân béo phì hoặc suy dinh dưỡng có nguy cơ cao gặp phải tương tác thuốc (TTT) do sự khác biệt về dược động học Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có nhiều cơ quan chưa hoàn thiện, trong khi người cao tuổi thường có sự lão hóa và mắc nhiều bệnh lý đồng thời Phụ nữ mang thai cũng trải qua nhiều biến đổi tâm sinh lý, khiến thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại cho thai nhi Bệnh nhân nặng, mắc bệnh tự miễn, hoặc đã trải qua phẫu thuật ghép cơ quan cũng có nguy cơ cao Đặc biệt, đa hình di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa thuốc, chất vận chuyển thuốc, và đích tác dụng của thuốc, làm tăng nguy cơ TTT Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc thấp dễ gặp phản ứng bất lợi hơn, trong khi bệnh nhân có enzym chuyển hóa nhanh thường có nguy cơ cao gặp TTT hơn so với những người có enzym chuyển hóa chậm.

Bệnh nhân mắc nhiều bệnh lý cùng lúc thường phải sử dụng nhiều loại thuốc, điều này làm tăng nguy cơ gặp phải tương tác thuốc (TTT) Một số bệnh lý kèm theo có thể làm gia tăng nguy cơ này.

Tăng nguy cơ TTT có thể liên quan đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, bao gồm bệnh tim mạch như loạn nhịp và suy tim sung huyết, đái tháo đường, động kinh, các vấn đề tiêu hóa như loét đường tiêu hóa và chứng khó tiêu, cũng như các bệnh về gan, tăng lipid máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận và các bệnh hô hấp như hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

* Yếu tố thuộc người kê đơn:

Bệnh nhân mắc nhiều bệnh lý có thể được khám và kê đơn bởi các bác sĩ ở các khoa khác nhau Nếu các bác sĩ không nắm rõ thông tin về các loại thuốc mà bệnh nhân đã sử dụng hoặc đang sử dụng, điều này có thể dẫn đến những tương tác thuốc nghiêm trọng mà không được phát hiện và quản lý kịp thời.

Tổng quan về các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc

Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý

Một số cán bộ y tế gặp khó khăn trong việc tra cứu thông tin về TTT do tài liệu chủ yếu bằng tiếng nước ngoài và thiếu sự thống nhất trong phần mềm tra cứu, gây khó khăn cho công tác giám sát Để cải thiện tình hình, các bệnh viện trên thế giới và tại Việt Nam đã chủ động xây dựng danh mục TTT bất lợi, giúp việc tầm soát và nắm thông tin về các cặp TTT trở nên thuận lợi hơn Danh mục này cũng đóng vai trò là cơ sở dữ liệu nền tảng, tích hợp vào phần mềm kê đơn để cung cấp cảnh báo real-time khi bác sĩ kê đơn cho bệnh nhân.

Nghiên cứu năm 2001 tại Mỹ đã xác định 25 cặp tác dụng phụ nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia Tương tự, nghiên cứu của Janja Jazbar và cộng sự tại Slovenia đã đề xuất 15 cặp tác dụng phụ cần tránh phối hợp và 15 cặp cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân ngoại trú Ngoài ra, một nghiên cứu khác công bố năm 2017 tại Pakistan đã thiết lập danh mục 15 cặp tác dụng phụ tiềm tàng phổ biến ở bệnh nhân điều trị ngoại trú.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng danh mục thuốc tác động bất lợi, trong đó có nghiên cứu của Hoàng Vân Hà tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

2012 đã đưa ra 25 cặp TTT cần chú ý trên lâm sàng hay nghiên cứu của Nguyễn Trọng

Năm 2020, Bệnh viện E Trung Ương đã đề xuất danh mục các tác dụng phụ cần lưu ý cho bệnh nhân điều trị ngoại trú, bao gồm 27 cặp tác dụng phụ chống chỉ định và 31 cặp tác dụng phụ nghiêm trọng Để xây dựng danh mục này, cần sử dụng các cơ sở dữ liệu tra cứu tác dụng phụ, công cụ hữu ích giúp cán bộ y tế tiếp cận thông tin cần thiết Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tác dụng phụ phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.3.

Bảng 1.3 Một số cơ sở tra cứu tương tác thuốc thường dùng

TT Tên cơ sở dữ liệu Loại CSDL Ngôn ngữ

Nhà xuất bản/ Quốc gia

Cơ sở dữ liệu sàng lọc tương tác thuốc

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến/ ngoại tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tương tác thuốc

4 Drug Interaction Facts Sách Tiếng

(BNF)/ BNF Legacy (Phụ lục

1- Dược thư quốc gia Anh)

Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội dược sĩ Hoàng gia Anh/ Anh

7 Stockley’s Drug Interactions Sách Tiếng

Pharmaceutica l Press/ Anh Mỗi nguồn thông tin tra cứu đều có những ưu nhược điểm riêng khi xem xét về

Khi nghiên cứu một chủ đề, cần chú ý đến 10 khía cạnh quan trọng: tính pháp lý, tính cập nhật, tính chính xác, tiếp cận toàn diện, độ chi tiết, các y văn tham khảo và tính kinh tế Để đảm bảo thông tin đáng tin cậy, nên tra cứu ít nhất từ 2 nguồn cơ sở dữ liệu khác nhau nhằm kiểm chứng và thu thập thông tin tối ưu nhất.

Tờ thông tin sản phẩm là tài liệu pháp lý quan trọng trong việc tra cứu thông tin về thuốc, bao gồm cả TTT Theo Thông tư 01/2018/TT-BYT, mục tương tác của thuốc cần được ghi đầy đủ nếu có ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị, bao gồm các tương tác lâm sàng, hậu quả của chúng, cách xử trí để giảm thiểu hậu quả và cơ chế tương tác nếu đã được xác định Thông tin sản phẩm thuốc cũng có thể được tra cứu trên các trang web chuyên dụng.

Bảng 1.4 Chi tiết một số CSDL thông tin sản phẩm trực tuyến

STT Tên cơ sở dữ liệu Loại CSDL Ngôn ngữ

Cơ quan sở hữu bản quyền/Cơ quan phê duyệt nội dung

Dữ liệu trực tuyến bao gồm thông tin về các thuốc được cấp phép lưu hành tại Việt Nam

Cục quản lý Dược/Bộ Y tế Việt Nam

Dữ liệu trực tuyến bao gồm thông tin về các thuốc được cấp phép lưu hành tại Anh

Công ty Datapharm/Cơ quan Quản lý Thuốc và Sản phẩm Y tế Vương quốc Anh (MHRA) và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA)

Dữ liệu trực tuyến bao gồm thông tin về các thuốc được cấp phép lưu hành tại Mỹ

Thư viện Y khoa Quốc gia (Mỹ)/ Cục Quản lý thưc phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA)

Phần mềm cảnh báo kê đơn

Do hạn chế trong việc tra cứu và áp dụng danh mục TTT trong lâm sàng, bác sĩ thường không nhớ hết các cặp TTT, dẫn đến việc phát triển phần mềm cảnh báo tích hợp danh mục TTT nhằm giảm tỷ lệ TTT gặp trên bệnh nhân Tuy nhiên, phần mềm này cũng tạo ra khó khăn cho bác sĩ do số lượng cảnh báo quá nhiều, bao gồm cả những TTT không cần can thiệp, khiến bác sĩ và dược sĩ khó khăn trong việc chọn lọc thông tin quan trọng Hệ quả là tình trạng bỏ qua cảnh báo TTT diễn ra phổ biến, với nghiên cứu cho thấy bác sĩ bỏ qua 89,4% cảnh báo và một nghiên cứu khác tại Hà Lan cho thấy tỷ lệ này lên tới 98% Để giảm thiểu hạn chế của phần mềm cảnh báo, cần xây dựng danh mục TTT bất lợi dựa trên sự thống nhất của các CSDL và ý kiến chuyên gia, đồng thời đảm bảo các TTT bất lợi có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng.

Can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc

Dược sĩ lâm sàng là thành viên quan trọng trong đội ngũ chăm sóc sức khỏe, có nhiệm vụ tối đa hóa hiệu quả và giảm thiểu tác động có hại của thuốc Theo Nghị định 131/NĐ-CP ban hành tháng 11/2020, dược sĩ lâm sàng có trách nhiệm tư vấn cho người kê đơn thuốc khi phát hiện vấn đề về an toàn, hiệu quả hoặc tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tác dụng phụ, cung cấp thông tin về các tác dụng bất lợi cho nhân viên y tế và bệnh nhân, đồng thời tham gia xây dựng danh mục tác dụng bất lợi tại bệnh viện Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc phòng tránh và quản lý các tác dụng bất lợi.

Nghiên cứu hồi cứu của Rianne và cộng sự tại Hà Lan (2020) chỉ ra rằng 599 trong số 841 can thiệp của dược sĩ lâm sàng về thuốc điều trị (TTT) đã nhận được sự đồng thuận từ bác sĩ, chiếm tỷ lệ 71,2%.

Tỷ lệ can thiệp để giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc (TTT) tăng lên khi số lượng thuốc trong đơn kê và mức độ nghiêm trọng của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) gia tăng Nghiên cứu cho thấy, khi có sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng, tỷ lệ TTT có thể giảm đến 50% và tỷ lệ TTT nghiêm trọng giảm 81% so với việc chỉ sử dụng phần mềm cảnh báo Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 cho thấy sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng kết hợp với hệ thống cảnh báo kê đơn đã ngăn ngừa 100% TTT chống chỉ định cho bệnh nhân ngoại trú Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, 100% y lệnh nội trú được thẩm định bởi dược sĩ lâm sàng, giúp phát hiện và quản lý kịp thời các cặp TTT, dẫn đến việc tỷ lệ TTT/1000 hồ sơ bệnh án giảm từ 25,9 xuống còn 16,9.

Dược sĩ lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức cho bác sĩ về việc sử dụng thuốc hợp lý, từ đó giúp giảm tỷ lệ kê đơn thuốc có khả năng gây tác dụng phụ không mong muốn Nghiên cứu của Emanuel Raschi và các cộng sự (2011-2013) trên nhóm bệnh nhân cao tuổi sử dụng nhiều thuốc đã chứng minh rằng, sau khi tập huấn, số lượng tác dụng phụ tiềm tàng giảm xuống còn 1,5 tác dụng phụ/bệnh nhân Tương tự, một nghiên cứu tại bệnh viện Aktobe, Kazakhstan cho thấy việc tập huấn bác sĩ chuyên khoa Tim mạch đã giảm tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ nghiêm trọng từ 60,4% (2014) xuống còn 42,2%.

Vài nét về phần mềm tầm soát các cặp tương tác thuốc Navicat®

Phần mềm Navicat® là công cụ quản lý và phân tích dữ liệu hiệu quả, cho phép nhập dữ liệu lớn từ file, tạo và chỉnh sửa câu lệnh, cũng như chuyển đổi định dạng dữ liệu sang Excel Trong nghiên cứu này, dữ liệu nhập vào Navicat® là đơn thuốc ngoại trú điện tử, được phân tích dựa trên 27 cặp TTT CCĐ do Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phát triển Kết quả phân tích sẽ được xuất ra dưới dạng file Excel, phục vụ cho việc đánh giá và quản lý dữ liệu y tế.

Năm 2019, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải đã sử dụng phần mềm Navicat® để rà soát hàng triệu đơn thuốc và bệnh án điện tử, phát hiện các tương tác thuốc không mong muốn (TTT CCĐ) chỉ trong khoảng 30 giây Cụ thể, họ đã kiểm tra 1.254.099 đơn thuốc và 519.500 bệnh án điện tử tại 3 bệnh viện hạng 1.

Navicat® phát hiện được 297 bệnh án có TTT CCĐ [11] Nghiên cứu của Nguyễn Thị

Trong năm thực hiện, Bệnh viện đa khoa Đông Sơn đã phát hiện 13 cặp tương tác thuốc nghiêm trọng trong 1.181 đơn thuốc, từ tổng số 48.328 đơn thuốc được rà soát bằng phần mềm Navicat®.

Hình 1.1 Giao diện phần mềm phân tích dữ liệu Navicat®

Tổng quan một số nghiên cứu về tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Các nghiên cứu trên thế giới

Báo cáo về TTT bắt đầu được chú ý từ đầu những năm 1960, với số lượng ấn phẩm trên Medline tăng từ 43 vào năm 1970 lên khoảng 1400 vào năm 1980 Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng sự kết hợp giữa hoạt động của dược sĩ lâm sàng và phần mềm hỗ trợ kê đơn (CDSS) không chỉ cải thiện hiệu quả lâm sàng và an toàn cho bệnh nhân mà còn mang lại lợi ích kinh tế.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc can thiệp của dược sĩ lâm sàng (DSLS) kết hợp với phần mềm hỗ trợ kê đơn (CDSS) có hiệu quả trong quản lý thuốc tại các bệnh viện trên toàn cầu Các số liệu cho thấy sự cải thiện đáng kể trong việc tối ưu hóa điều trị và giảm thiểu sai sót trong kê đơn thuốc Sự phối hợp này không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân mà còn giúp giảm chi phí y tế và tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc.

Bảng 1.5 trình bày một số nghiên cứu quốc tế về hiệu quả quản lý thuốc trên lâm sàng của dược sĩ lâm sàng khi kết hợp với phần mềm hỗ trợ kê đơn (CDSS) Những nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc tối ưu hóa liệu pháp điều trị và giảm thiểu sai sót trong kê đơn thuốc Việc áp dụng CDSS giúp dược sĩ lâm sàng đưa ra quyết định chính xác hơn, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

[TLTK] Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

(2020) [44] Đánh giá hệ thống CDSS: lợi ích, rủi ro và thành công

CDSS đã cải thiện đáng kể hiệu quả cung cấp thông tin cho các quyết định và nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là trong việc hỗ trợ quản lý bệnh án điện tử.

Thiết kế và thực hiện phần mềm cảnh báo TTT trong kê đơn

Trong nghiên cứu về dữ liệu sử dụng thuốc của 595 bệnh nhân, đã xác định được 52 tác dụng phụ (TTT) phổ biến nhất, chiếm 90% tổng số Trong số đó, có 33 TTT được đánh giá có liên quan đến lâm sàng và đã được tích hợp vào phần mềm cảnh báo TTT trong quá trình kê đơn.

(2016) [45] Đánh giá hiệu quả của hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng quản lý thuốc của bệnh nhân

Trong tổng 276.891 đơn thuốc, 0,5% đơn kê được cảnh báo TTT CCĐ và 7,0% đơn kê được cảnh báo TTT nghiêm trọng

Xác định số lượng cảnh báo TTT, thời gian DSLS tiết kiệm được so với rà soát thủ công

Kiểm tra TTT do CDSS hỗ trợ đã giảm 55% số lượng cảnh báo và giúp DSLS giảm 45% thời gian dành cho việc kiểm tra TTT

[33] Đánh giá tác động của phần mềm cảnh báo tương tác thuốc so với hoạt động của DSLS can thiệp trong việc ngăn ngừa tương tác thuốc

Sự tư vấn từ dược sĩ lâm sàng kết hợp với phần mềm cảnh báo TTT đã giúp giảm tỷ lệ TTT xuống 50% và giảm tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng tới 81%.

Các nghiên cứu tại Việt Nam

Hiện nay, tại Việt Nam, tình trạng tương tác thuốc (TTT) đang được chú trọng nghiên cứu, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến Trung Ương và tuyến Tỉnh, nơi tiếp nhận nhiều bệnh nhân nặng và mắc đa bệnh lý Việc sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tương tác thuốc bất lợi Bài viết này tổng hợp một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu về quản lý TTT tại các cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam.

Bảng 1.6 Một số nghiên cứu tại Việt Nam về hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý TTT

[TLTK] Địa điểm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

Bệnh viện Trung Ương quân đội 108, Hà Nội

Hiệu quả phòng tránh tương tác chống chỉ định là 100% khi kết hợp can thiệp trên hệ thống cảnh báo và tư vấn của dược sĩ lâm sàng

Hà Minh Hiền và cộng sự

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Timescity, Hà Nội

Tần suất xuất hiện TTT trong hồ sơ bệnh án trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2 là 2,1%, giảm có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn trước đó là 3,6%

Tất cả 24 cặp TTT còn lại đều được sự tư vấn và giám sát từ DSLS Trong số đó, có 17 cặp tương tác đã nhận được sự đồng thuận từ bác sĩ và được điều chỉnh y lệnh Bên cạnh đó, 7 cặp tương tác còn lại được bác sĩ phối hợp với DSLS để theo dõi.

Danh mục các cặp tương tác thuốc (TTT) cần lưu ý trong kê đơn ngoại trú bao gồm 74 cặp, trong đó có 29 cặp TTT bị chống chỉ định Việc tích hợp danh mục thuốc này vào phần mềm hỗ trợ kê đơn sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tư vấn của dược sĩ lâm sàng.

16 giúp tần suất xuất hiện TTT nói chung và TTT nghiêm trọng giảm (6 TTT/1000 đơn)

Hải và các cộng sự (2019) [11]

3 bệnh viện tại tỉnh Quảng Ninh: bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện Bãi Cháy

Xây dựng danh mục TTT chống chỉ định cần chú ý bao gồm 112 cặp

Sử dụng phần mềm Navicat sàng lọc dữ liệu lớn bệnh án, phát hiện 26 TTT chống chỉ định trên 297 bệnh án

Bệnh viện Lão khoa Trung ương

Xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng

Với sự tư vấn của DSLS tỷ lệ bệnh án có tương tác giảm 7,2%; 65,6% tư vấn được bác sĩ chấp nhận và 34,4% chấp nhận một phần

Vài nét về hoạt động dược lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, hạng 1 thuộc Sở Y Tế Hà Nội, có hơn 45 khoa phòng, 700 giường bệnh và hơn 1000 nhân viên, tiếp nhận khoảng 600.000 lượt bệnh nhân mỗi năm với tình trạng bệnh lý đa dạng Danh mục thuốc tại bệnh viện gồm hơn 700 loại thuốc từ 300 hoạt chất, dẫn đến nguy cơ tương tác thuốc (TTT) Để quản lý TTT, bệnh viện đã xây dựng danh mục TTT bất lợi cho bệnh nhân điều trị ngoại trú vào năm 2019 và cập nhật thêm vào năm 2020 với 27 cặp TTT Các dược sĩ lâm sàng đã thông tin cho bác sĩ về danh mục này qua bảng tin tại các phòng khám Bệnh nhân ngoại trú có thể khám bảo hiểm hoặc dịch vụ tại Khoa Khám Bệnh và các phòng khám khác trong bệnh viện.

Bảng 1.7 Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân ngoại trú tại

Bệnh viên đa khoa Xanh Pôn năm 2019-2020

TT Hoạt chất 1 Hoạt chất 2 Mức độ

1 Alfuzosin Clarithromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

Tăng nguy cơ gặp độc tính trên tim mạch (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ngừng tim)

Tăng nguy cơ gặp độc tính trên tim mạch (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ngừng tim)

4 Dabigatran Itraconazol CCĐ DĐH Tăng nguy cơ xuất huyết

5 Dabigatran Rivaroxaban CCĐ DLH Tăng nguy cơ xuất huyết

6 Desmopressin Furosemid CCĐ Chưa rõ

Tăng nguy cơ hạ Natri máu

7 Domperidon Amiodaron CCĐ DLH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

8 Domperidon Clarithromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

9 Domperidon Erythromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

10 Domperidon Fluconazol CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

11 Domperidon Itraconazol CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

12 Domperidon Levofloxacin CCĐ DLH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

13 Domperidon Moxifloxacin CCĐ DLH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

14 Fluconazol Erythromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài

Tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp (đau cơ, mỏi cơ, yếu cơ)

16 Isotretinoin Doxycyclin CCĐ DLH Tăng áp lực nội sọ lành tính

17 Isotretinoin Tetracyclin CCĐ DLH Tăng áp lực nội sọ lành tính

18 Ivabradin Clarithromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

19 Ivabradin Erythromycin CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

20 Ivabradin Itraconazol CCĐ DĐH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

21 Moxifloxacin Amiodaron CCĐ DLH Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT

22 Nimodipin Carbamazepin CCĐ DĐH Giảm nồng độ và tác dụng của nimodipin

23 Nimodipin Clarithromycin CCĐ DĐH Tăng tác dụng hạ huyết áp

24 Nimodipin Phenobarbital CCĐ DĐH Giảm nồng độ và tác dụng của nimodipin

Tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp (đau cơ, mỏi cơ, yếu cơ)

Tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp (đau cơ, mỏi cơ, yếu cơ)

Tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp (đau cơ, mỏi cơ, yếu cơ)

Bệnh viện hiện đang áp dụng phần mềm Isofh để quản lý và hỗ trợ quy trình kê đơn Sau khi khám và nhận thuốc, thông tin của bệnh nhân ngoại trú sẽ được phần mềm lưu trữ một cách hiệu quả.

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đang trong quá trình chuyển đổi sang phần mềm Leopard, điều này ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống cảnh báo thông tin thuốc có chỉ định (TTT CCĐ) cho kho lĩnh thuốc ngoại trú Sự quá tải trong công việc khám chữa bệnh khiến bác sĩ khó nhớ và áp dụng đầy đủ thông tin trong danh mục TTT đã xây dựng, dẫn đến nguy cơ sai sót trong kê đơn Do đó, cần tiến hành tầm soát và phân tích thực trạng TTT để đánh giá hiệu quả và tìm ra các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm phòng tránh các TTT CCĐ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Toàn bộ đơn thuốc điện tử của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 1/1/2020 đến 30/9/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thiết kế dưới dạng mô tả cắt ngang, tập trung vào các đơn thuốc điện tử của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2020 đến ngày 30 tháng 9 năm 2020.

Quy trình nghiên cứu tầm soát đơn thuốc có TTT CCĐ và phân tích thực trạng TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại trú được thực hiện qua 3 bước, như mô tả trong hình 2.1.

Hình 2.1 Sơ đồ tầm soát đơn thuốc có TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020

Bước 1: Mã hóa các cặp TTT CCĐ theo quy định của Bộ Y Tế

Danh mục TTT CCĐ trong điều trị ngoại trú năm 2020 của bệnh viện bao gồm 27 cặp TTT CCĐ được mã hóa Mỗi hoạt chất trong danh mục này sẽ được chú ý đặc biệt để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Mã hóa theo quyết định 7603/QĐ-BYT của Bộ Y Tế là cần thiết để tìm kiếm đơn thuốc chứa TTT CCĐ một cách tự động qua phần mềm chuyên dụng Việc này yêu cầu mã hóa hoạt chất nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp với đơn thuốc điện tử Mỗi cặp TTT có thể tương ứng với một hoặc nhiều cặp mã, vì trong danh mục thuốc tại bệnh viện, một hoạt chất có thể tồn tại dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp.

Cặp tương tác thuốc Amiodaron – Fluconazol có mã 40.483 – 40.288, trong khi cặp Gemfibrozil – Simvastatin tương ứng với các mã 40.555 – 40.559 và 40.555 – 40.30.578, do Simvastatin được sử dụng ở bệnh viện dưới dạng đơn chất (40.559) và kết hợp với Ezetimib (40.30.578) Danh mục các cặp TTT chống chỉ định trong điều trị ngoại trú được liệt kê trong phụ lục 1.

Bước 2: Tầm soát các đơn thuốc có cặp TTT CCĐ từ đơn thuốc ngoại trú điện tử tại Bệnh viện, được thu thập từ phần mềm quản lý bệnh viện trong khoảng thời gian từ 1/1/2020 đến 30/9/2020, dưới định dạng file XML tương thích với phần mềm Navicat® File XML này chứa toàn bộ đơn thuốc điện tử đã được lựa chọn và sẽ được nhập vào Navicat® để phân tích tự động Nhóm nghiên cứu đã lập trình phần mềm Navicat® để tìm kiếm các đơn thuốc có TTT, đảm bảo rằng hai hoạt chất được kê cho cùng một mã bệnh nhân và trong cùng ngày y lệnh, nhằm tránh bỏ sót trường hợp bệnh nhân.

2 đơn thuốc trở lên do khám nhiều chuyên khoa khác nhau Danh sách đơn thuốc sẽ được xuất ra từ phần mềm Navicat® dưới dạng file excel (hình 2.2)

Hình 2.2 File excel thể hiện kết quả tầm soát các cặp TTT CCĐ

Nhóm nghiên cứu sẽ tổng hợp các file xuất ra từ phần mềm Navicat®, giải mã và phân tích kết quả bằng các chức năng của phần mềm excel 2016

Bước 3: Thực trạng TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện

Dựa trên các kết quả thu được, sử dụng các công cụ trong excel 2016 để phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu sau:

Bệnh nhân điều trị ngoại trú có tình trạng thuốc điều trị không đúng chỉ định (TTT CCĐ) thường có những đặc điểm chung như tuổi tác, giới tính và các bệnh mắc kèm Tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi cho thấy sự phân bố đa dạng, trong khi tỷ lệ TTT CCĐ xuất hiện cũng phụ thuộc vào số lượng thuốc được kê cho mỗi bệnh nhân Việc theo dõi số thuốc kê và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân là rất quan trọng để cải thiện chất lượng điều trị.

- Đặc điểm các cặp TTT CCĐ xuất hiện trên đơn thuốc ngoại trú: tỷ lệ, tần suất

Tần suất = Số lượt TTT CCĐ

Tổng số đơn thuốc tầm soát x 100%

Tỷ lệ xuất hiện của tác dụng phụ bất lợi (TTT) có thể xảy ra trên cùng một đơn thuốc hoặc ở các đơn thuốc khác nhau "Cùng đơn" chỉ tình huống khi TTT xuất hiện trong đơn thuốc được kê bởi một phòng khám, trong khi "khác đơn" đề cập đến TTT xuất hiện trên hai đơn thuốc được kê bởi hai phòng khám khác nhau.

- Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn hay khác đơn theo từng phòng khám

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng nhằm phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Việc này giúp nâng cao chất lượng điều trị và bảo đảm an toàn cho bệnh nhân.

Đối tượng nghiên cứu

Đơn thuốc điện tử của bệnh nhân được điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ 1/10/2020 đến 31/5/2021.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp có đánh giá trước sau

Quy trình nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong việc phòng tránh TTT CCĐ cho bệnh nhân điều trị ngoại trú đã được nhóm nghiên cứu thực hiện theo các hoạt động được mô tả trong hình 2.3.

Hình 2.3 Sơ đồ tóm tắt quá trình can thiệp dược lâm sàng phòng tránh TTT bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú

Trong giai đoạn 1, bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã tiến hành tầm soát đơn thuốc ngoại trú trong 9 tháng đầu năm 2020 (từ 1/1/2020 đến 31/9/2020) bằng phần mềm Navicat® Mục tiêu của việc này là phát hiện các cặp TTT CCĐ xuất hiện trên lâm sàng.

* Giai đoạn 2 (can thiệp 1): Cung cấp thông tin thuốc chủ động về các cặp TTT CCĐ đã phát hiện trong 9 tháng đầu năm 2020 đến các bác sĩ

Sau khi hoàn thành việc tầm soát các cặp thuốc, trong giai đoạn 1 của đơn ngoại trú 9 tháng đầu năm 2020, các dược sĩ lâm sàng đã tiến hành cung cấp thông tin về thuốc.

Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã chủ động liên lạc qua tin nhắn với các bác sĩ Khoa Khám Bệnh và các khoa phòng khác để thông báo về 24 cặp tương tác thuốc CCĐ xảy ra khi kê đơn và các lý do thường gặp Sau 3 tháng thực hiện can thiệp 1, nhóm tiến hành tầm soát hồi cứu tất cả các đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện trong khoảng thời gian từ 1/10/2020 đến 31/12/2020 bằng phần mềm Navicat ®, với 27 cặp tương tác thuốc CCĐ đã được cài sẵn trong hệ thống.

Trong giai đoạn 3 (can thiệp 2), dược sĩ lâm sàng (DSLS) sẽ tiến hành tập huấn trực tiếp cho các bác sĩ và cung cấp thông tin thuốc Mục tiêu là chủ động tăng cường các cặp TTT CCĐ sau mỗi tháng.

Sau khi phân tích các cặp tương tác thuốc bất lợi trong đơn ngoại trú từ 1/10 – 31/12/2020 ở giai đoạn 2, các dược sĩ lâm sàng đã tổ chức tập huấn trực tiếp cho bác sĩ tại Khoa Khám Bệnh và các khoa khác về các tương tác thuốc không mong muốn xảy ra ở cả giai đoạn 1 và 2 Sau buổi tập huấn, thông tin thuốc đã được chủ động tăng cường hàng tháng từ 1/1/2021 – 31/5/2021 nhằm giảm thiểu các cặp tương tác thuốc còn tồn tại Để đánh giá hiệu quả can thiệp, nhóm nghiên cứu đã thực hiện tầm soát hồi cứu tất cả các đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện vào cuối mỗi tháng, liên tục từ 1/1/2021 – 31/5/2021 bằng phần mềm Navicat ®.

Chỉ tiêu nghiên cứu

- Đặc điểm bệnh nhân và đơn thuốc trước và sau can thiệp: số lượng đơn thuốc, số lượng bệnh nhân, số thuốc trung bình/đơn

- Tần suất xuất hiện các cặp TTT CCĐ trước và sau can thiệp

Tần suất = Số lượt TTT chống chỉ định

- Số lượt TTT CCĐ trung bình/tháng xuất hiện trước và sau can thiệp

Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê R studio và Excel 2016

- Các biến liên tục biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân bố chuẩn), dưới dạng trung vị (min, max) (phân bố không chuẩn)

- Các biến không liên tục được mô tả theo tỷ lệ phần trăm

Kiểm định thống kê là công cụ quan trọng để xác định sự khác biệt giữa hai giá trị, trong đó Student’s T test được sử dụng cho dữ liệu phân phối chuẩn, trong khi kiểm định Mann - Whitney áp dụng cho dữ liệu không phân phối chuẩn Để so sánh sự khác biệt giữa hai tỉ lệ, phương pháp Chi Square Test là lựa chọn phù hợp Một sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi mức ý nghĩa p nhỏ hơn 0,05.

KẾT QUẢ

Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có tương tác thuốc chống chỉ định 27 3.1.2 Đặc điểm các cặp tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện trên bệnh nhân điều trị ngoại trú

3.1.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân

Trong nghiên cứu, các cặp TTT CCĐ đã được ghi nhận ở 102 bệnh nhân điều trị ngoại trú Đặc điểm của nhóm bệnh nhân này được tổng hợp trong bảng 3.1, và danh sách chi tiết các bệnh nhân có TTT CCĐ có thể tham khảo trong phụ lục 2.

Bảng 3.1 Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT CCĐ Đặc điểm Kết quả (N2)

Trung vị (khoảng tứ phân vị)

Số lượng thuốc/bệnh nhân

Trung vị tuổi của bệnh nhân điều trị ngoại trú có tình trạng thuốc điều trị cần thiết (TTT CCĐ) là 65, cho thấy đây là nhóm bệnh nhân chủ yếu là người cao tuổi, với độ tuổi trải dài từ 2 đến 89 Đáng chú ý, phần lớn bệnh nhân là nữ, chiếm 65,69%, và hầu hết đều có bệnh mắc kèm, tỷ lệ lên đến 89,22% Trung bình, mỗi bệnh nhân được kê 5,8±1,8 loại thuốc trong quá trình điều trị.

3.1.1.2 Tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT chống chỉ định

Bảng 3.2 Tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT CCĐ Độ tuổi Số bệnh nhân

Tỷ lệ phát hiện đơn thuốc có thuốc trị liệu không được chỉ định (TTT CCĐ) tăng theo độ tuổi, với nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm 64,71% Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm tuổi từ 20-59 là 24,51%, và thấp nhất ở nhóm tuổi từ 1-19, chỉ đạt 10,78%.

3.1.1.3 Tỷ lệ TTT chống chỉ định xuất hiện theo số lượng thuốc được kê trên bệnh nhân

Kết quả tỷ lệ TTT CCĐ xuất hiện theo số lượng thuốc được kê trên bệnh nhân trình bày trong bảng 3.3

Bảng 3.3 Tỷ lệ TTT CCĐ xuất hiện theo số lượng thuốc được kê trên bệnh nhân

Số lượng thuốc/bệnh nhân Số bệnh nhân có TTT CCĐ

Tỷ lệ xuất hiện của tình trạng tương tác thuốc (TTT CCĐ) tăng lên khi số lượng thuốc mà bệnh nhân sử dụng gia tăng Cụ thể, 76,47% bệnh nhân có TTT CCĐ được kê từ 5 loại thuốc trở lên Đối với những đơn thuốc có 4 loại thuốc, tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ là 16,67% Chỉ có 5,88% bệnh nhân gặp tình trạng này khi chỉ sử dụng 3 loại thuốc.

3.1.2 Đặc điểm các cặp tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện trên bệnh nhân điều trị ngoại trú

3.1.2.1 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện của các cặp TTT chống chỉ định

Tầm soát 206.155 đơn thuốc ngoại trú từ 1/1/2020 – 31/9/2020 Nhóm nghiên cứu phát hiện được 5 cặp TTT CCĐ xuất hiện trên lâm sàng với tổng số lượt là 109 lượt

Tỷ lệ và tần suất xuất hiện của 5 cặp TTT CCĐ trong 9 tháng từ 1/1/2020 – 31/9/2020 được trình bày trong bảng 3.4

Bảng 3.4 Tỷ lệ và tần suất xuất hiện của các cặp TTT CCĐ

TT Cặp TTT Tỷ lệ (%)

The combination of clarithromycin and simvastatin is the most common, accounting for 47.71% of occurrences The overall frequency of all contraindicated drug pairs is 0.053% Among these, the clarithromycin-simvastatin pair has the highest frequency at 0.025%, followed by the clarithromycin-domperidone pair at 0.013% The pairs with the lowest frequencies are clarithromycin-ivabradine and gemfibrozil-simvastatin, with frequencies of 0.002% and 0.003%, respectively.

3.1.2.2 Tỷ lệ xuất hiện TTT chống chỉ định trên cùng đơn hay khác đơn thuốc Để tìm một phần lý do có thể dẫn đến kê đơn thuốc có TTT CCĐ, nhóm nghiên cứu trình bày tỷ lệ số lượt TTT CCĐ xuất hiện trên cùng một đơn hay ở 2 đơn thuốc với nhau Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 3.6:

Bảng 3.5 Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn hay khác đơn thuốc

TT TTT CCĐ xuất hiện Số lượt TTT CCĐ Tỷ lệ (%)

Khoảng 60.55% trường hợp TTT CCĐ xuất hiện trên hai đơn thuốc khác nhau từ hai phòng khám khác nhau Tỷ lệ TTT CCĐ xuất hiện trên cùng một đơn thuốc còn lại.

Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trong cùng 1 đơn thuốc của bệnh nhân theo phòng khám được trình bày trong bảng dưới đây (bảng 3.6):

Bảng 3.6 Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn theo từng phòng khám

TT Phòng khám Số lượt TTT

1 Nội Hô hấp, bệnh máu 10 23,3

3 Nội Miễn dịch-dị ứng 5 11,6

4 Nội Tiêu hóa, thận tiết niệu 4 9,3

Tỷ lệ xuất hiện của TTT CCĐ trong cùng đơn ở phòng khám Nội và Nhi đạt mức cao nhất, chiếm 90,7%, trong khi các phòng khám chuyên khoa chỉ chiếm 9,3% Đặc biệt, phòng khám Nội Hô hấp và bệnh máu có tỷ lệ TTT CCĐ cao nhất với 23,3% Tiếp theo, phòng khám Nội chung và Nội Miễn dịch dị ứng có tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn là 11,6%, đứng ở vị trí thứ hai.

Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trong 2 đơn thuốc do 2 phòng khám khác nhau kê cho cùng bệnh nhân trong một lượt khám được trình bày trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ khác đơn theo phòng khám

TT Phòng khám 1 Phòng khám 2

1 Tai mũi họng Nội chung 14 (21,21)

2 Tai mũi họng Nội Tiêu hóa, thận tiết niệu 8 (12,12)

3 Chuyên khoa tiêu hóa Chuyên khoa tiết niệu 6 (9,09)

4 Cán bộ ngân sách Khám cán bộ B 6 (9,09)

5 Nội Hô hấp, bệnh máu Nội Tiêu hóa, thận tiết niệu 6 (9,09)

6 Tai mũi họng Chuyên khoa tiết niệu 4 (6,06)

7 Tai mũi họng Nội Hô hấp, bệnh máu 3 (4,55)

8 Chuyên khoa tiêu hóa Nội chung 2 (3,03)

9 Chuyên khoa tiết niệu Nội Tiêu hóa, thận tiết niệu 2 (3,03)

10 Hô hấp - Nhi Nhi tiêu hóa 2 (3,03)

11 Nội Hô hấp, bệnh máu Chuyên khoa tiết niệu 2 (3,03)

12 Nội Hô hấp, bệnh máu Nội Tim mạch 2 (3,03)

12 Tai mũi họng Nội Tim mạch 2 (3,03)

14 Chuyên khoa Tiêu hoá Nội Cơ xương khớp 1 (1,52)

15 Chuyên khoa tiêu hóa Nội Tim mạch 1 (1,52)

16 Chuyên khoa tiết niệu Mắt 1 1 (1,52)

17 Hô hấp - Nhi Hô hấp – Tai mũi họng 1 (1,52)

18 Nội Cơ xương khớp Da liễu 1 (1,52)

19 Tai mũi họng Nội Cơ xương khớp 1 (1,52)

20 Tai mũi họng Trung tâm kỹ thuật cao – Tiêu hóa 1 (1,52)

Tỷ lệ TTT CCĐ xuất hiện giữa đơn của phòng khám Tai mũi họng và phòng khám Nội chung hay Nội tiêu hóa, thận tiết niệu là cao nhất (33,33%)

Đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong việc phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định là rất quan trọng đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Nghiên cứu này nhằm xác định các biện pháp can thiệp dược lâm sàng có thể giảm thiểu rủi ro tương tác thuốc, từ đó nâng cao chất lượng điều trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe của bệnh nhân mà còn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị tại bệnh viện.

Trong giai đoạn 1 (1/1 – 30/9/2020), tầm soát hồi cứu đơn thuốc điện tử đã phát hiện 5 cặp TTT CCĐ trên đơn thuốc ngoại trú mà chưa được can thiệp Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp tại Việt Nam vào tháng 10/2020, nhóm nghiên cứu đã thực hiện can thiệp bằng cách gửi thông báo về 5 cặp TTT CCĐ qua tin nhắn cho các bác sĩ tại các khoa phòng khám bệnh Sau 3 tháng, trong giai đoạn 2 (1/10 – 31/12/2020), nhóm đã tầm soát hồi cứu 50.302 đơn ngoại trú và phát hiện vẫn còn 3/5 cặp TTT CCĐ đã được thông báo xuất hiện trên đơn kê.

Nhóm nghiên cứu đã triển khai can thiệp thông tin thuốc chủ động bằng cách tổ chức các buổi tập huấn trực tiếp cho bác sĩ tại từng khoa phòng về các cặp TTT CCĐ Sau đó, nhóm tiếp tục rà soát và cung cấp thông tin hàng tháng cho các bác sĩ về các cặp TTT CCĐ nếu vẫn còn phát hiện trong khoảng thời gian từ 1/1/2021 đến 31/5/2021.

Đặc điểm bệnh nhân và đơn thuốc qua các giai đoạn can thiệp

Bảng 3.8 Đặc điểm chung bệnh nhân và đơn thuốc qua các giai đoạn can thiệp Đặc điểm

Giai đoạn chưa can thiệp

Giai đoạn can thiệp Can thiệp 1 Can thiệp 2

Số đơn thuốc trung bình/tháng 22.906,1 16.767,3 17.130

Số đơn thuốc trung bình trên/bệnh nhân 1,05 1,03 1,03

Số thuốc trung bình/đơn 3,37±2,01 3,34±2,07 3,25±1,96

Tổng số bệnh nhân ngoại trú khám chữa bệnh ở 3 giai đoạn lần lượt là 196.337

(giai đoạn chưa can thiệp), 48.640 (giai đoạn can thiệp 1), 82.781 (giai đoạn can thiệp

Trong giai đoạn chưa can thiệp, số đơn thuốc trung bình mỗi tháng và số bệnh nhân trung bình mỗi tháng cao hơn so với các giai đoạn khác, đặc biệt là do ảnh hưởng của tình hình COVID-19 bắt đầu từ tháng 10/2020.

Tại Hà Nội, nghiên cứu cho thấy số đơn thuốc trung bình mỗi bệnh nhân không có sự khác biệt đáng kể giữa ba giai đoạn Cụ thể, không có sự khác biệt về số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn thuốc giữa các giai đoạn, với p > 0,05.

Tần suất xuất hiện từng cặp tương tác thuốc chống chỉ định trước và sau

Tần suất xuất hiện từng cặp TTT CCĐ trước và sau can thiệp được trình bày trong bảng dưới đây (bảng 3.9)

Bảng 3.9 Tần suất xuất hiện từng cặp TTT CCĐ qua từng giai đoạn

Trước can thiệp Sau can thiệp

Sau can thiệp 1 Sau can thiệp 2

Hình 3.2 Tần suất xuất hiện các cặp TTT CCĐ trước và sau can thiệp

Sau can thiệp 1, cặp thuốc TTT chống chỉ định clarithromycin – alfuzosin và gemfibrozil – simvastatin không còn xuất hiện trên đơn ngoại trú Tần suất xuất hiện các lượt TTT chống chỉ định giảm từ 0,053% (trước can thiệp) xuống 0,024% (sau can thiệp 1), với p=0,010, cho thấy sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê Đặc biệt, sau can thiệp 2, không ghi nhận lượt TTT chống chỉ định nào trên đơn ngoại trú.

Số lượt tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện theo từng giai đoạn

Trong giai đoạn 1 từ 1/1/2020 đến 30/9/2020, đã phát hiện 109 lượt thông tin thuốc cần điều chỉnh (TTT CCĐ), trung bình mỗi tháng có 12,1 lượt Sau can thiệp 1 từ 1/10/2020 đến 31/12/2020, số lượt TTT CCĐ giảm xuống còn 12 lượt, trung bình 4 lượt mỗi tháng Đặc biệt, sau can thiệp 2, kết hợp tập huấn và thông tin thuốc chủ động hàng tháng, không còn lượt TTT CCĐ nào xuất hiện Kết quả này cho thấy hiệu quả của các can thiệp trong việc giảm thiểu thông tin thuốc cần điều chỉnh.

Hình 3.3 Số lượt TTT chống chỉ định xuất hiện theo từng tháng trước và sau can thiệp

Nghiên cứu cho thấy, các can thiệp dược lâm sàng đã đạt hiệu quả 100% trong việc phòng tránh các cặp tương tác thuốc chống chỉ định (TTT CCĐ) Từ ngày 1/1 đến 31/5/2021, không ghi nhận thêm bất kỳ lượt TTT CCĐ nào, chứng tỏ rằng kết quả phòng tránh tương tác thuốc này có tính bền vững trong suốt 5 tháng liên tiếp.

BÀN LUẬN

Phương pháp nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu đã phân tích thực trạng tương tác thuốc tại Việt Nam và trên thế giới, mỗi nghiên cứu sử dụng phương pháp và quy trình khác nhau Hầu hết các nghiên cứu xác định tương tác thuốc có thể xảy ra bằng cách thu thập thông tin từ đơn thuốc và nhập vào cơ sở dữ liệu để sàng lọc Nghiên cứu của Mohammad Ismail tại Pakistan đã sàng lọc 2400 đơn thuốc ngoại trú bằng Micromedex, trong khi nghiên cứu tại Slovenia năm 2017 của Janja Jazbar chỉ sử dụng Lexi-Interact Module để kiểm tra thủ công Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Trọng Dự đã rà soát 7445 đơn ngoại trú tại Bệnh viện E Trung Ương bằng Micromedex và đối chiếu với thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng Nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên toàn bộ đơn thuốc điện tử tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 1/1/2020 đến 30/9/2020, sử dụng phần mềm Navicat để phát hiện và tầm soát tương tác thuốc chống chỉ định (CCĐ) trong thời gian ngắn Điểm khác biệt là chúng tôi không chỉ xác định các tương tác có thể có mà còn tìm kiếm các tương tác có ý nghĩa lâm sàng đã được xây dựng trước Công nghệ thông tin cho phép rà soát hàng triệu đơn thuốc cùng lúc, giúp tiết kiệm thời gian cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và quản lý tương tác thuốc CCĐ.

Phần mềm Navicat® đã được phát triển bởi nhóm nghiên cứu để tìm kiếm đơn thuốc có TTT, đảm bảo rằng hai hoạt chất được kê cho cùng một mã bệnh nhân và trong cùng một ngày y lệnh Điều này giúp ngăn chặn việc bỏ sót trường hợp bệnh nhân có nhiều đơn thuốc từ các chuyên khoa khác nhau Nhờ vậy, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra số lượt TTT CCĐ đáng kể, chủ yếu từ các bệnh nhân có cặp TTT CCĐ từ hai đơn thuốc khác nhau.

Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT chống chỉ định

Tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, phần lớn bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT CCĐ là nữ giới, chiếm 65,69% Nghiên cứu tại Brazil năm 2011 cho thấy nguy cơ gặp TTT ở nữ cao hơn nam, với tỷ lệ lần lượt là 49,2% và 32,6% Đối tượng bệnh nhân có TTT CCĐ trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm nhiều độ tuổi, từ 2 đến trên 80 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi có tỷ lệ cao nhất (64,71%) Người cao tuổi thường gặp nhiều thay đổi sinh lý do lão hóa, đặc biệt ở gan và thận, cùng với nhiều bệnh lý khác, dẫn đến gia tăng nguy cơ gặp TTT Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu quốc tế, như nghiên cứu của Heverton tại Brazil (2019) và Mohammad Ismail tại Pakistan (2018) với tỷ lệ TTT ở nhóm tuổi >60 lần lượt là 79,5% và 60% Nghiên cứu tại Thái Lan cũng chỉ ra rằng mỗi năm tuổi tăng thêm làm khả năng gặp TTT tăng 2,9%.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh kèm theo đạt 89,91%, chủ yếu là người cao tuổi, cho thấy tình trạng đa bệnh lý là phổ biến ở nhóm đối tượng này Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích được tỷ lệ tác dụng phụ của thuốc theo số bệnh mắc kèm, do thông tin từ đơn thuốc ngoại trú bị hạn chế, không cung cấp chi tiết về các bệnh mạn tính khác như trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú.

Nghiên cứu cho thấy rằng trong số 38 đơn thuốc, trung bình có 5,8±1,8 loại thuốc, với 77,98% đơn thuốc chứa trên 5 loại thuốc Tương tự, nghiên cứu của Janja Jazbar tại Slovenia cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ nghiêm trọng (TTT) ở nhóm bệnh nhân sử dụng 5 thuốc trở lên đạt 89,6% Một nghiên cứu khác của Lê Thị Phương Thảo tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019 cho thấy 58,82% đơn thuốc có từ 5 thuốc trở lên xuất hiện TTT, trong đó có đơn thuốc chứa tới 10 loại thuốc Việc sử dụng từ 5 loại thuốc trở lên, được gọi là polypharmacy, thường dẫn đến nguy cơ cao gặp phải TTT Theo thống kê, tần suất TTT là 7% khi sử dụng 6-10 thuốc và tăng lên 40% khi sử dụng 16-20 thuốc.

Nghiên cứu của Paulo và các cộng sự cho thấy bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú sử dụng từ 5 loại thuốc trở lên có nguy cơ gặp tác dụng phụ không mong muốn (ADR) cao hơn đáng kể so với những người chỉ sử dụng 3-4 loại thuốc Khi số lượng thuốc trong đơn tăng lên, đặc biệt là các thuốc phối hợp đa hoạt chất, việc phát hiện tác dụng phụ trở nên khó khăn hơn, tạo ra thách thức lớn cho các dược sĩ Do đó, cần áp dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dược sĩ trong việc tầm soát và phát hiện tác dụng phụ một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Đặc điểm các cặp TTT chống chỉ định xuất hiện trên đơn thuốc ngoại trú 38 Đánh giá hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Từ ngày 1/1/2020 đến 31/9/2020, việc tầm soát 206.155 đơn thuốc ngoại trú đã phát hiện 5/27 cặp tương tác thuốc chống chỉ định (TTT CCĐ) xuất hiện trên lâm sàng, bao gồm: clarithromycin – simvastatin, clarithromycin – alfuzosin, clarithromycin – ivabradin, clarithromycin – domperidon và gemfibrozil – simvastatin Số lượng cặp TTT CCĐ phát hiện được là khá nhỏ so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế (2020) tại Bệnh viện Bạch Mai, nơi đã phát hiện 13 cặp TTT CCĐ Sự khác biệt này có thể do Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến Trung Ương với mô hình bệnh tật phức tạp hơn, sử dụng gần 700 hoạt chất và có danh mục TTT bất lợi gồm 74 cặp, trong khi Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn chỉ có 280 hoạt chất và 27 cặp TTT CCĐ Tất cả các cặp TTT CCĐ phát hiện đều thuộc loại tương tác dược động học.

Clarithromycin, một chất ức chế mạnh CYP3A4, liên quan đến chuyển hóa thuốc, đặc biệt là khi phối hợp với simvastatin Việc này dẫn đến việc ức chế chuyển hóa simvastatin, làm tăng phơi nhiễm với hoạt chất này và từ đó gia tăng nguy cơ mắc bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân cấp, với các triệu chứng như đau cơ, mỏi cơ và yếu cơ.

[26], [55] Cặp TTT CCĐ này có tỷ lệ xuất hiện cao nhất so với các cặp còn lại (47,71%)

Việc sử dụng đồng thời ba hoạt chất domperidon, alfuzosin và ivabradin với clarithromycin có thể dẫn đến tình trạng tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do sự ức chế chuyển hóa qua CYP3A4 của clarithromycin Mặc dù tương tác giữa clarithromycin và domperidon được ghi nhận là "nghiêm trọng" trong CSDL Micromedex, Cục quản lý Dược Việt Nam đã khuyến cáo không nên dùng đồng thời hai loại thuốc này Ngoài ra, gemfibrozil cũng ức chế chuyển hóa simvastatin qua OATP1B1, làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và tiêu cơ vân cấp với tỷ lệ xuất hiện lên đến 5,50%.

Dự thực hiện tại Bệnh viện E Trung Ương (2019) cũng phát hiện cặp TTT gemfibrozil – simvastatin trên đơn thuốc ngoại trú với số lượt xuất hiện là 2, chiếm 15,38% [6]

Tần suất xuất hiện của các tương tác thuốc có thể gây hại (TTT CCĐ) trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là 0,053%, trong đó cặp TTT clarithromycin – simvastatin có tần suất cao nhất, đạt 0,025% Cặp TTT này cũng được ghi nhận có tần suất đáng lưu ý tại Bệnh viện Bạch Mai với 0,0113% [9] Nghiên cứu của Eljaaly (2019) cho thấy clarithromycin – simvastatin là cặp TTT CCĐ phổ biến nhất trong kê đơn ngoại trú tại Mỹ [21] Ngoài ra, clarithromycin – domperidon là cặp TTT CCĐ có tần suất cao thứ hai, đạt 0,013%, tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế tại Bệnh viện Bạch Mai với tần suất 0,011% [9].

Mặc dù tần suất xuất hiện của tình trạng tương tác thuốc không mong muốn (TTT CCĐ) trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là khá thấp (0,053%), nhưng việc TTT CCĐ xuất hiện ở hầu hết các phòng khám ngoại trú là điều đáng chú ý Cụ thể, 18 trong số hơn 22 phòng khám ngoại trú đã ghi nhận trường hợp TTT CCĐ Tình trạng này có thể xảy ra trong một đơn thuốc hoặc giữa hai đơn thuốc do hai phòng khám khác nhau kê cho cùng một bệnh nhân Trong tổng số 109 lượt TTT CCĐ được ghi nhận, có 43 lượt là trường hợp TTT CCĐ xuất hiện.

Trong nghiên cứu về tỷ lệ tương tác thuốc không mong muốn (TTT CCĐ), có 40 trường hợp xuất hiện trong cùng một đơn thuốc (39,45%) và 66 trường hợp trong hai đơn khác nhau (60,55%) Phòng khám Nội: Hô hấp bệnh máu ghi nhận tỷ lệ TTT CCĐ cao nhất (23,35%), chủ yếu là tương tác giữa clarithromycin và simvastatin Tỷ lệ TTT CCĐ ở phòng khám Nội chung và Nội Miễn dịch dị ứng là 11,6% Phòng khám Nội Tiêu hóa, thận tiết niệu và Tim mạch có tỷ lệ tương ứng là 9,3%, với các tương tác chủ yếu là clarithromycin – alfuzosin và gemfibrozil – simvastatin Đặc biệt, tại phòng khám Tim mạch, bác sĩ thường phối hợp gemfibrozil và simvastatin mà không chú ý đến tương tác giữa hai thuốc này Ở phòng khám Nhi tiêu hóa, 4 trường hợp TTT CCĐ đều liên quan đến clarithromycin và domperidon cho bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng Không có TTT CCĐ nào ghi nhận tại các phòng khám Tai mũi họng, Da liễu, Mắt, Hô hấp – Tai mũi họng và Trung tâm kỹ thuật cao – Tiêu hóa Kết quả cho thấy thực trạng phối hợp thuốc của bác sĩ vẫn còn sai sót Đối với TTT CCĐ trong hai đơn khác nhau, phòng khám Tai mũi họng tương tác với 7 phòng khám khác, với tỷ lệ cao nhất giữa Tai mũi họng và Nội chung (21,21%) Khi bệnh nhân khám nhiều chuyên khoa, việc bác sĩ không nắm đầy đủ thông tin về thuốc đã kê từ các khoa trước là yếu tố nguy cơ gây ra TTT.

Nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe cộng đồng ban đầu tại 5 thành phố lớn ở Brazil cho thấy việc kê đơn từ 2 bác sĩ trở lên làm tăng nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc tiềm tàng có ý nghĩa lâm sàng với OR = 1.39 [95% CI 1.17–1.67] Tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, đánh giá hiệu quả can thiệp dược lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm bệnh nhân và đơn thuốc trước và sau can thiệp Trong giai đoạn 1 (1/1 – 30/9/2020), đã phát hiện 5 cặp tương tác thuốc chống chỉ định trên đơn thuốc ngoại trú Do tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp trở lại Việt Nam vào tháng 10/2020, nhóm nghiên cứu đã thực hiện can thiệp bằng cách gửi thông báo qua tin nhắn về 5 cặp tương tác thuốc đã phát hiện cho các bác sĩ Sau can thiệp, tần suất xuất hiện tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân ngoại trú đã giảm có ý nghĩa thống kê từ 0,053% ở giai đoạn 1 xuống còn 0,024% ở giai đoạn 2 (p=0,01), và đặc biệt không còn xuất hiện cặp tương tác clarithromycin – alfuzosin và gemfibrozil – simvastatin Điều này cho thấy can thiệp thông tin thuốc chủ động đã bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phòng tránh tương tác thuốc chống chỉ định.

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện can thiệp 2 bằng cách tổ chức các buổi tập huấn trực tiếp cho bác sĩ tại từng khoa phòng về các cặp tương tác thuốc có thể xảy ra nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ tương tác thuốc không mong muốn (TTT CCĐ) trên lâm sàng Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chứng minh rằng việc đào tạo trực tiếp cho bác sĩ về tương tác thuốc giúp giảm thiểu sai sót trong kê đơn Cụ thể, nghiên cứu của Zare N và cộng sự (2007) cho thấy tỷ lệ TTT nghiêm trọng giảm từ 0,4% xuống còn 0,05% với p

Ngày đăng: 12/11/2021, 11:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 01/2018/TT-BYT: Quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 01/2018/TT-BYT: Quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2018
8. Hà Minh Hiền, Nguyễn Lê Trang, et al (2020), "Quản lý tương tác thuốc bất lợi trên người bệnh nội trú thông qua hoạt động dược lâm sàng", Y học lâm sàng, 115 pp. 93-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tương tác thuốc bất lợi trên người bệnh nội trú thông qua hoạt động dược lâm sàng
Tác giả: Hà Minh Hiền, Nguyễn Lê Trang, et al
Năm: 2020
11. Nguyễn Thành Hải, Phạm Thị Thu Hà, et al. (2021), "Evaluation of Contraindicated Drug-Drug Interactions in Electronic Health Insurance Data at 3 Hospitals in Quang Ninh Province through Navicat Software", VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 37(1), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of Contraindicated Drug-Drug Interactions in Electronic Health Insurance Data at 3 Hospitals in Quang Ninh Province through Navicat Software
Tác giả: Nguyễn Thành Hải, Phạm Thị Thu Hà, et al
Năm: 2021
13. Nguyễn Đức Trung*, Phạm Văn Huy*, et al (2021), "Hiệu quả của hệ thống cảnh báo kê đơn thuốc trong hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện Trung Ương quân đội 108", Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của hệ thống cảnh báo kê đơn thuốc trong hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện Trung Ương quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Đức Trung*, Phạm Văn Huy*, et al
Năm: 2021
14. Vũ Thị Trinh và các cộng sự (2018), "Quản lý tương tác thuốc bất lợi trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương", Hội nghị khoa học dược Bệnh viện Hà Nội mở rộng lần thứ 6 - 2018, pp.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tương tác thuốc bất lợi trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương
Tác giả: Vũ Thị Trinh và các cộng sự
Năm: 2018
15. Abarca J., Malone D. C., et al. (2004), "Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia", J Am Pharm Assoc (2003), 44(2), pp. 136- 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia
Tác giả: Abarca J., Malone D. C., et al. (2004), "Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia", J Am Pharm Assoc
Năm: 2003
16. Association Pharmaceutical Care Network Europe (2019), "Classification for Drug related problems V9.0", pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Classification for Drug related problems V9.0
Tác giả: Association Pharmaceutical Care Network Europe
Năm: 2019
17. Becker M. L., Kallewaard M., et al. (2007), "Hospitalisations and emergency department visits due to drug-drug interactions: a literature review", Pharmacoepidemiol Drug Saf, 16(6), pp. 641-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hospitalisations and emergency department visits due to drug-drug interactions: a literature review
Tác giả: Becker M. L., Kallewaard M., et al
Năm: 2007
18. Bellosta S Corsini A. (2018 Jan), "Statin drug interactions and related adverse reactions: an update", Expert Opin Drug Saf, 17(1), pp. 25-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statin drug interactions and related adverse reactions: an update
Tác giả: Bellosta S Corsini A
Năm: 2018
19. Bjerrum L., Gonzalez Lopez-Valcarcel B., et al. (2008), "Risk factors for potential drug interactions in general practice", Eur J Gen Pract, 14(1), pp. 23- 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors for potential drug interactions in general practice
Tác giả: Bjerrum L., Gonzalez Lopez-Valcarcel B., et al
Năm: 2008
21. Eljaaly K., Alshehri S., et al. (2019), "Contraindicated drug–drug interactions associated with oral antimicrobial agents prescribed in the ambulatory care setting in the United States", Clinical Microbiology and Infection, 25(5), pp. 620- 622 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contraindicated drug–drug interactions associated with oral antimicrobial agents prescribed in the ambulatory care setting in the United States
Tác giả: Eljaaly K., Alshehri S., et al
Năm: 2019
22. Helmons P. J., Suijkerbuijk B. O., et al. (2015), "Drug-drug interaction checking assisted by clinical decision support: a return on investment analysis", J Am Med Inform Assoc, 22(4), pp. 764-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug-drug interaction checking assisted by clinical decision support: a return on investment analysis
Tác giả: Helmons P. J., Suijkerbuijk B. O., et al
Năm: 2015
23. Humphries T. L., Carroll N., et al. (2007), "Evaluation of an electronic critical drug interaction program coupled with active pharmacist intervention", Ann Pharmacother, 41(12), pp. 1979-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of an electronic critical drug interaction program coupled with active pharmacist intervention
Tác giả: Humphries T. L., Carroll N., et al
Năm: 2007
24. Janchawee B., Wongpoowarak W., et al. (2005), "Pharmacoepidemiologic study of potential drug interactions in outpatients of a university hospital in Thailand", J Clin Pharm Ther, 30(1), pp. 13-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacoepidemiologic study of potential drug interactions in outpatients of a university hospital in Thailand
Tác giả: Janchawee B., Wongpoowarak W., et al
Năm: 2005
25. Jazbar J., Locatelli I., et al. (2017), "Clinically relevant potential drug-drug interactions among outpatients: A nationwide database study", Res Social Adm Pharm, 14(6), pp. 572-580 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinically relevant potential drug-drug interactions among outpatients: A nationwide database study
Tác giả: Jazbar J., Locatelli I., et al
Năm: 2017
27. Kaushal R., Shojania K. G., et al. (2003), "Effects of computerized physician order entry and clinical decision support systems on medication safety: a systematic review", Arch Intern Med, 163(12), pp. 1409-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of computerized physician order entry and clinical decision support systems on medication safety: a systematic review
Tác giả: Kaushal R., Shojania K. G., et al
Năm: 2003
28. M. Karthikeyan et al (2016), "A Systematic Review on Medication Errors", International Journal of Drug Development & Research, 7, pp. 9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Systematic Review on Medication Errors
Tác giả: M. Karthikeyan et al
Năm: 2016
29. Magro L., Moretti U., et al. (2012), "Epidemiology and characteristics of adverse drug reactions caused by drug-drug interactions", Expert Opin Drug Saf, 11(1), pp. 83-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology and characteristics of adverse drug reactions caused by drug-drug interactions
Tác giả: Magro L., Moretti U., et al
Năm: 2012
30. Malkesh Mistry * Alpa Gor, Barna Ganguly (2017), "Potential Drug-Drug Interactions among Prescribed Drugs in Paediatric Outpatients Department of a Tertiary Care Teaching Hospital", Journal of Young Pharmacists, 9(3), pp. 371- 375 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potential Drug-Drug Interactions among Prescribed Drugs in Paediatric Outpatients Department of a Tertiary Care Teaching Hospital
Tác giả: Malkesh Mistry * Alpa Gor, Barna Ganguly
Năm: 2017
31. Malone D. C., Abarca J., et al. (2004), "Identification of serious drug-drug interactions: results of the partnership to prevent drug-drug interactions", J Am Pharm Assoc (2003), 44(2), pp. 142-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Identification of serious drug-drug interactions: results of the partnership to prevent drug-drug interactions
Tác giả: Malone D. C., Abarca J., et al. (2004), "Identification of serious drug-drug interactions: results of the partnership to prevent drug-drug interactions", J Am Pharm Assoc
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.3. Một số cơ sở tra cứu tương tác thuốc thường dùng - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Bảng 1.3. Một số cơ sở tra cứu tương tác thuốc thường dùng (Trang 17)
Hình 1.1. Giao diện phần mềm phân tích dữ liệu Navicat® - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 1.1. Giao diện phần mềm phân tích dữ liệu Navicat® (Trang 21)
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả quản lý TTT trên lâm sàng - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả quản lý TTT trên lâm sàng (Trang 22)
Bảng 1.7. Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân ngoại trú tại - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Bảng 1.7. Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân ngoại trú tại (Trang 25)
Hình 2.1. Sơ đồ tầm soát đơn thuốc có TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 2.1. Sơ đồ tầm soát đơn thuốc có TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại (Trang 28)
Hình 2.2. File excel thể hiện kết quả tầm soát các cặp TTT CCĐ - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 2.2. File excel thể hiện kết quả tầm soát các cặp TTT CCĐ (Trang 29)
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt quá trình can thiệp dược lâm sàng phòng tránh TTT bất - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt quá trình can thiệp dược lâm sàng phòng tránh TTT bất (Trang 31)
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả tầm soát TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại trú - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả tầm soát TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị ngoại trú (Trang 34)
Bảng  3.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT CCĐ - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
ng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị ngoại trú có TTT CCĐ (Trang 35)
Bảng  3.5. Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn hay khác đơn thuốc - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
ng 3.5. Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn hay khác đơn thuốc (Trang 37)
Bảng  3.6 Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn theo từng phòng khám - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
ng 3.6 Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ trên cùng đơn theo từng phòng khám (Trang 38)
Bảng  3.7. Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ khác đơn theo phòng khám - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
ng 3.7. Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ khác đơn theo phòng khám (Trang 39)
Hình 3.2. Tần suất xuất hiện các cặp TTT CCĐ trước và sau can thiệp - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 3.2. Tần suất xuất hiện các cặp TTT CCĐ trước và sau can thiệp (Trang 42)
Hình 3.3 dưới đây: - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 3.3 dưới đây: (Trang 43)
Hình 4.1. Giao diện phần mềm cảnh báo kê đơn phát hiện TTT CCĐ - Hiệu quả trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa xanh pôn
Hình 4.1. Giao diện phần mềm cảnh báo kê đơn phát hiện TTT CCĐ (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w