Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội trong môi trường đô thị và thành phố lớn đã dẫn đến nhu cầu trao đổi thông tin là rất lớn, đa dạng cả về loại hình dịch vụ, tốc độ. Đồng thời, với sự bùng nổ các khu công nghiệp, công nghệ cao, các khu chung cư... và thêm vào đó là các dự án phát triển thông tin của chính phủ, các các cơ quan, công ty, làm cho nhu cầu trao đổi thông tin như tiếng nói, dữ liệu, hình ảnh... tăng đột biến. Để đáp ứng những nhu cầu trao đổi thông tin đó, công nghệ MAN-E đã được ra đời. Công nghệ ngày càng cao, đòi hòi yếu tố con người trong việc vận hành, khai thác và giám sát, xử lý sự cố ngày càng quan trọng. Hiện tại, em được phân công thử việc tại Đài OMC thuộc Trung Tâm Điều Hành Thông Tin – VNPT Quảng Nam. Vì là một trong những Trung Tâm nòng cốt trong việc vận hành, khai thác, xử lý sự cố tại VNPT - Quảng Nam nên tất cả công việc ở đây đều mang tính chất cực kỳ quan trọng, đòi hỏi người trực cần phải hội tụ nhiều yếu tố, không những phải vững vàng trong kiến thức chuyên môn mà còn cần phải tỉ mỉ, cẩn thận, tỉnh táo xử lý sự cố trong mọi tình huống. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong Đài OMC cũng như các anh chị khác trong Trung Tâm Điều Hành Thông Tin, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong khoảng thời gian thử việc vừa qua. Trong quá trình thử việc em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu trong việc vận hành, khai thác, giám sát và xử lý sự cố. Nhưng vì kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thử việc khó tránh khỏi những sai sót nhất thời. Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến chân thành từ mọi người !
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VNPT – TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG TIN, VIỄN THÔNG QUẢNG NAM
Giới thiệu tập đoàn VNPT
VNPT là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với những đóng góp quan trọng và thành tựu đáng kể trong việc xây dựng chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ đất nước.
Tổ quốc, VNPT đã vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ 1999 - 2009 vào ngày 22/12/2009.
VNPT, với 70 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam, không chỉ là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên mà còn là nền tảng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Tập đoàn này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Việt Nam trở thành một trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất thế giới.
Sau khi tái cấu trúc, VNPT hiện có gần 40 nghìn cán bộ công nhân viên và sở hữu hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến Với mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 63 tỉnh thành, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông số 1 tại Việt Nam, phục vụ khoảng 30 triệu thuê bao di động, gần 10 triệu thuê bao điện thoại cố định và hàng chục triệu người sử dụng Internet.
Vào tháng 1 năm 2006, VNPT đã chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thay thế mô hình Tổng công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tập đoàn này phát triển theo mô hình kinh tế chủ lực của Việt Nam, hoạt động đa ngành nghề và đa lĩnh vực, với Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin là các lĩnh vực cốt lõi.
Vào ngày 24 tháng 6 năm 2010, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã chuyển đổi sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành viên, với Nhà nước là chủ sở hữu, theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức VNPT Quảng Nam
Hiện nay, mô hình tổ chức VNPT Quảng Nam gồm hai bộ phận chính: bộ phận Kinh Doanh và bộ phận Kỹ Thuật
Cơ cấu tổ chức
Gồm các phòng ban sau:
Ban Giám Đốc Viễn Thông Tỉnh
Phòng Kỹ Thuật – Đầu Tư
Phòng Kế Hoạch – Kế Toán
Phòng Nhân Sự - Tổng Hợp
Các Trung Tâm Kinh Doanh – Hỗ Trợ Khách Hàng
TTDHTT -Trung Tâm Điều Hành Thông Tin
TTCNTT - Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin
TTVT 1 – Trung Tâm Viễn Thông 1
TTVT 2 – Trung Tâm Viễn Thông 2
TTVT 3 – Trung Tâm Viễn Thông 3
TTVT 4 – Trung Tâm Viễn Thông 4
Trong đó Trung Tâm Điều Hành Thông Tin ở bộ phận Kỹ Thuật là một trong những ban có vai trò cốt yếu của VNPT Quảng Nam!
1.2.3 Trung Tâm Điều Hành Thông Tin
Trung Tâm Điều Hành Thông Tin – VNPT Quảng Nam bao gồm ba bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết.
1.2.3.1 Tổ bảo dưỡng, lắp đặt và ứng cứu thông tin Nam Quảng Nam
- Thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, bảo trì thiết bị mạng, hệ thống định kỳ.
- Lắp đặt mới thiết bị, sửa chữa thiết bị mạng, tủ nguồn, tủ rack…
- Ứng cứu trạm thông tin khi xảy ra xự cố tức thời do chập điện, ảnh hưởng thời tiết…
Thực hiện nhiệm vụ vận hành và khai thác hệ thống, xử lý sự cố từ người dùng cuối theo chỉ đạo của Giám Đốc Viễn Thông Tỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác điều hành và xử lý sự cố.
- Điều hành, xử lý sự cố các trạm trong khu vực Quảng Nam
1.2.3.3 Tổ Kỹ thuật – Tổng hợp
- Kết hợp với các bộ phận khác, tham gia trực tiếp xử lý sự cố
- Thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, văn bản…
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Trung Tâm Điều Hành Thông Tin về giải pháp, quy hoạch mạng lưới!
Kết luận
Sự gia tăng nhanh chóng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet và MyTV của VNPT – Quảng Nam đang đặt ra yêu cầu cần thiết về việc xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng rộng lớn và ứng dụng các công nghệ hiện đại, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dùng.
Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Viễn Thông, bao gồm VNPT – Quảng Nam, đã lựa chọn và triển khai giải pháp công nghệ MAN-E Công nghệ này sẽ được giới thiệu chi tiết trong chương tiếp theo.
TỔNG QUAN HỆ THỐNG MẠNG MAN-E
GIới thiệu mạng MAN-E
Mạng đô thị MAN là một hệ thống cung cấp đa dịch vụ trong một thành phố, tương tự như nhà cung cấp dịch vụ Internet nhưng chủ yếu phục vụ việc trao đổi lưu lượng giữa các mạng LAN lớn Quy mô của MAN có thể bao trùm toàn bộ thành phố hoặc kết nối một số khu vực như chung cư, khu công nghệ, cơ quan tổ chức, và trường đại học Thiết bị trong mạng MAN có thể được xây dựng và quản lý bởi nhiều tổ chức khác nhau hoặc chỉ một nhà cung cấp duy nhất Các công nghệ xây dựng MAN chủ yếu tập trung vào ba loại công nghệ chính.
Chuyển mạch kết nối MPLS
Mạng MAN-E là một công nghệ kết nối các mạng cục bộ thông qua Ethernet, cho phép liên kết với mạng diện rộng WAN hoặc Internet Chức năng chính của mạng này là thu gom và truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập như IP DSLAM và MSAN.
Sơ đồ cấu trúc mạng MAN-E tại Quảng Nam
Hình 2.1 Mạng MAN-E tại Quảng Nam
Mạng MAN-E được triển khai trên toàn quốc, mỗi tỉnh thành sẽ có một mạng MAN-E!
Nhiệm vụ chính của MAN-E là thu gom lưu lượng từ lớp truy nhập đến lớp biên và chuyển tiếp lên lớp core Lớp core sẽ sử dụng BRAS để truyền tải lưu lượng đến mạng trục VTN.
Mạng lưới MAN-E tại tỉnh Quảng Nam bao gồm 3 lớp:
THĂNG BÌNH UPE ĐẠI L C Ô
DSLAM/GPON DSLAM/GPON DSLAM/GPON DSLAM/GPON
Lớp core bao gồm 4 thiết bị PE-AGG được đặt tại các địa điểm Tam Kỳ, Thăng Bình, Đại Lộc và Hội An Các thiết bị này kết nối đầu dưới với các UPE ở lớp biên và đầu trên với BRAS, giúp chuyển tải tín hiệu ra mạng trục VTN, cụ thể là từ PE-AGG Thăng Bình và Tam Kỳ Nhiệm vụ chính của các PE-AGG này là thu gom lưu lượng từ các lớp dưới và truyền tải tín hiệu ra mạng ngoài.
Lớp biên bao gồm các thiết bị UPE được kết nối với nhau, tập trung vào 4 PE-AGG thuộc lớp core Các UPE này có nhiệm vụ thu gom lưu lượng từ lớp truy nhập.
Lớp truy nhập bao gồm nhiều Switch kết nối với các UPE, với tín hiệu trên mỗi Switch hoạt động song song qua hai đường để chia tải hoặc chỉ qua một đường với đường còn lại làm dự phòng Các Switch này được kết nối tới DSLAM, PON OLT hoặc trực tiếp với các thuê bao, thường là các đại lý lớn.
- QNM.TBH.BSA.L2S.FU.1.1 đấu nối về UPE QNM03TBH thông qua một đường chính và đường dự phòng!
- QNM.TBH.BQY.L2S.FU.11 đấu nối về UPE QNM03TBH trên hai đường chia tải chạy song song!
Các thiết bị trong mạng MAN-E
Các thiết bị nằm trong các lớp
Thiết bị đầu cuối sử dụng cáp quang này cho phép chia sẻ Internet trực tiếp với người dùng qua một hoặc nhiều anten Wifi, hoặc thông qua cổng RJ-45.
Là loại thiết bị đầu cuối sử dụng cáp đồng, trực tiếp chia sẻ Internet với người dùng thông qua cổng RJ-45 (cáp đồng)!
Là loại thiết bị đầu cuối, thu nhận tín hiệu IP và giải mã thành tín hiệu Audio và Video hiển thị trên tivi!
Thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối xDSL
Các loại DSLAM đang sử dụng:
Là điểm cuối kết nối FTTx, chứa vô số các model FTTx
Lớp mạng lõi Backbone gồm các UPE và PE-AGG
Các UPE có chức năng thu gom lưu lượng từ các lớp dưới đồng thời chuyển tiếp lưu lượng lên các PE-AGG
Router biên mạng lõi do VTN quản lý có nhiệm vụ chính là định tuyến cho các dịch vụ như IPTV, megawan và IP Conference, đồng thời thu gom lưu lượng tổng hợp để gửi đến BRAS.
Hệ thống nguồn điện tại Trung Tâm Điều Hành Thông Tin - VNPT Quảng Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác của các thiết bị mạng Nhờ có sự cho phép của Trưởng Đài OMC và sự hỗ trợ tận tình từ các anh chị trong Đài, chúng em đã có cơ hội trực tiếp quan sát và tìm hiểu về các thiết bị trong hệ thống nguồn điện tại đây.
Sơ đồ hệ thống nguồn điện tại Trung Tâm Điều Hành Thông Tin
Các thiết bị tại Trung Tâm Điều Hành Thông Tin – VNPT Quảng Nam hầu hết hoạt động ở nguồn (0v -48v )!
Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống nguồn trung tâm Điều Hành Thông Tin
Hình 2.3 Tủ nguồn AC
Cấp nguồn AC từ mạng lưới, qua bộ chuyển đổi điện áp thành nguồn DC, cung cấp cho thiết bị mạng
Hệ thống nguồn Trung Tâm Điều Hành Thông Tin gồm hai tổ hợp acquy, mỗi tổ hợp acquy gồm 24 acquy, mỗi acquy có điện áp 2v!
Tủ rack, hay còn gọi là tủ mạng, là thiết bị dùng để chứa và bảo vệ các thiết bị mạng Việc lựa chọn kích thước tủ rack phù hợp là rất quan trọng do sự đa dạng của các thiết bị mạng hiện nay.
Các thành phần cơ bản trong một tủ rack bao gồm: nguồn điện, máy chủ, bộ lưu điện ups, thiết bị mạng, thiết bị chống sét, dây cable mạng…
Hình 2.6 Cắt lọc sét
Có tác dụng lọc sét tránh hư hỏng thiết bị
CÔNG NGHỆ
Giới thiệu công nghệ IPTV và Ethernet
IPTV là dịch vụ truyền hình kỹ thuật số sử dụng giao thức Internet, cho phép phát sóng qua hạ tầng mạng, bao gồm cả kết nối băng thông rộng Khác với truyền hình vô tuyến hay cáp, IPTV truyền hình đến người xem thông qua công nghệ mạng máy tính.
Ethernet là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network (LAN), metropolitan area network (MAN) và wide area network
Ethernet, tên gọi xuất phát từ khái niệm Ête trong vật lý, đã được giới thiệu thương mại vào năm 1980 và tiêu chuẩn hóa vào năm 1983 theo IEEE 802.3 Kể từ đó, công nghệ này đã được cải tiến để hỗ trợ tốc độ bit cao hơn và khoảng cách kết nối dài hơn Qua thời gian, Ethernet đã hoàn toàn thay thế các công nghệ LAN nối dây như token ring, FDDI và ARCNET.
IPTV
IPTV, hay còn gọi là “Truyền hình Internet”, là công nghệ cho phép truyền tải chương trình truyền hình qua mạng Internet băng thông rộng.
IPTV cho phép truyền hình kết nối trực tiếp với mạng Internet gia đình, thay vì sử dụng tín hiệu truyền thống, vệ tinh hoặc cáp Điều này cho thấy dịch vụ truyền hình đã được tích hợp một cách hiệu quả với dịch vụ Internet.
Hiện nay, có hai phương pháp chính để thu tín hiệu truyền hình Internet Phương pháp đầu tiên là sử dụng máy tính kết nối với dịch vụ truyền hình IPTV, giúp chuyển đổi tín hiệu thành truyền hình truyền thống trên TV Phương pháp thứ hai là sử dụng bộ chuyển đổi tín hiệu (set top box), hoạt động tương tự như một chiếc máy tính Với sự phát triển công nghệ, sẽ có những sản phẩm TV mới có khả năng kết nối và nhận tín hiệu truyền hình trực tiếp từ Internet.
Người dùng hiện nay có thể trải nghiệm sự phát triển của truyền hình IPTV không dây, điều này không còn chỉ là dự đoán mà đã trở thành hiện thực Chỉ cần có kết nối Internet không dây, IPTV cũng có thể hoạt động một cách hiệu quả.
Tích hợp đa dịch vụ trên một kết nối Internet cho phép người dùng IPTV sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ như truy cập Internet, truyền hình, điện thoại cố định và di động, cùng với VoIP (Gọi điện qua Internet) Điều này mang lại sự tiện lợi tối đa trong quá trình sử dụng cho người dùng.
IPTV mang lại trải nghiệm xem truyền hình tương tác và cá nhân hóa cao, cho phép người dùng tìm kiếm nội dung theo tựa đề hoặc tên diễn viên thông qua chương trình hướng dẫn tương tác Ngoài ra, chức năng "hình-trong-hình" giúp người dùng xem nhiều kênh cùng lúc, và họ có thể truy cập nội dung đa phương tiện từ PC hoặc điều khiển TV bằng điện thoại di động để ghi lại chương trình yêu thích Một tính năng tương tác khác là cung cấp thông tin trực tiếp về các sự kiện đang diễn ra, như thông tin về đội bóng mà người xem đang theo dõi.
Tính tương tác cao có thể xuất hiện ở các loại hình truyền hình số như truyền hình vệ tinh và cáp, nhưng cần có sự kết nối giữa đầu phát sóng và bộ thu sóng Điều này là một hạn chế của truyền hình vệ tinh và cáp, vì để triển khai tính năng này, chúng cần kết hợp với các hạ tầng mạng khác như Internet hoặc điện thoại di động.
Công nghệ chuyển mạch IP giúp tối ưu hóa việc truyền tải tín hiệu truyền hình, giảm thiểu lãng phí băng thông Thay vì gửi tất cả tín hiệu kênh cùng một lúc như truyền hình cáp và vệ tinh, công nghệ này cho phép người dùng chuyển đổi kênh tức thì mà không cần tiêu tốn tài nguyên băng thông không cần thiết.
IPTV sử dụng công nghệ chuyển mạch IP để khắc phục các hạn chế truyền thống trong phát sóng Tất cả dữ liệu chương trình truyền hình được lưu trữ tại một vị trí trung tâm, và chỉ dữ liệu kênh mà người dùng yêu cầu được truyền tải Điều này giúp nhà cung cấp dịch vụ dễ dàng bổ sung nhiều dịch vụ cho IPTV, vì băng thông không còn là vấn đề khó khăn.
Mạng gia đình không chỉ kết nối TV mà còn bao gồm nhiều PC khác, cho phép người dùng dễ dàng truy cập Internet thông qua TV.
Nội dung đa phương tiện trên PC, bao gồm ảnh số, video, lướt web và nghe nhạc, ngày càng trở nên phong phú Hiện nay, nhiều màn hình TV không chỉ đơn thuần là thiết bị xem mà còn được tích hợp khả năng hoạt động như một chiếc TV truyền thống Tất cả các thiết bị này kết nối với nhau, tạo thành một mạng giải trí gia đình hoàn hảo.
Video theo yêu cầu (VOD) là tính năng tương tác được mong đợi nhất trong IPTV, cho phép người xem yêu cầu xem bất kỳ chương trình truyền hình nào họ thích Với VOD, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm và thưởng thức các bộ phim cũ, hoặc ghi lại để xem sau.
Kiểm soát tối đa chương trình TV là một trong những lợi thế lớn của IPTV, đặc biệt là với tính năng VOD Tính năng này mang đến cho người dùng trải nghiệm thú vị khi họ có thể hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn và theo dõi các chương trình truyền hình theo ý muốn.
Người dùng không còn phải thụ động xem nội dung từ nhà cung cấp dịch vụ như truyền hình truyền thống hay vệ tinh Với dịch vụ Video theo yêu cầu (VOD), họ có thể hoàn toàn kiểm soát những chương trình mình muốn xem, lựa chọn các nội dung yêu thích hoặc ghi lại để xem sau.
Thiết bị điều khiển từ xa của IPTV mang lại đầy đủ tính năng như một đầu đĩa, cho phép người dùng dễ dàng tua lại, dừng hoặc tua nhanh chương trình khi xem Điều này trở nên đơn giản nhờ vào việc nội dung được cung cấp theo yêu cầu cá nhân, khác với truyền hình truyền thống chỉ phát sóng cho tất cả người xem.
Ethernet
Ethernet là một tập hợp đa dạng các công nghệ mạng dựa trên khung dữ liệu cho mạng LAN, có nguồn gốc từ khái niệm Ête trong vật lý Nó xác định các chuẩn nối dây và phát tín hiệu cho tầng vật lý, cùng với hai phương tiện truy cập mạng tại phần MAC của tầng liên kết dữ liệu, đồng thời cung cấp định dạng chung cho việc đánh địa chỉ.
Ethernet, được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEEE 802.3, đã trở thành công nghệ mạng LAN phổ biến nhất từ thập kỷ 1990, thay thế các chuẩn LAN cạnh tranh như cáp đồng trục, token ring, FDDI và ARCNET Gần đây, Wi-Fi, một dạng LAN không dây được chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã được sử dụng để bổ sung hoặc thay thế Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
Cáp Ethernet là công nghệ phổ biến toàn cầu, cho phép truyền tải thông tin liên lạc qua cáp Khi thiết bị được kết nối với cáp Ethernet, nó có khả năng giao tiếp với các thiết bị khác một cách hiệu quả.
Hai máy tính có thể kết nối với một máy in duy nhất, cho phép họ gửi văn bản, chia sẻ dữ liệu và thực hiện in ấn một cách hiệu quả.
Khi nói về các loại cáp Ethernet, chúng ta thường đề cập đến việc kết nối Internet Bạn có thể nhận diện cáp Ethernet của mình qua các dây màu xanh nối từ modem đến máy tính hoặc router không dây.
Gigabit Enthernet
Gigabit Ethernet, với tốc độ 1000 Mbps (1 Gbps), cho phép mở rộng Ethernet về mặt độ lớn mà vẫn sử dụng định dạng frame IEEE 802.3 Khả năng này giúp các nhà thiết kế và quản lý mạng nâng cao kiến thức và công nghệ để cài đặt, di chuyển, quản lý và bảo trì mạng Gigabit Ethernet hiệu quả hơn.
Lớp vật lý đã được cải tiến nhằm tăng tốc độ truyền tải dữ liệu bằng cách kết hợp hai công nghệ: chuẩn IEEE 802.3 Ethernet và chuẩn ANSI X3T11 FibreChannel Sự kết hợp này mang lại những ưu điểm vượt trội từ cả hai chuẩn, giúp nâng cao hiệu suất truyền dữ liệu.
Cáp sợi quang mang lại nền tảng ASIC tốc độ cao, vật liệu quang, và cơ cấu mã hóa/giải mã, cùng với tuần tự hóa, tạo ra giao thức Gigabit Ethernet theo tiêu chuẩn IEEE 802.3z.
Gigabit Ethernet enables data transmission speeds of up to 1000Mbps using Cat 5 UTP (Unshielded Twisted Pair) cables While Cat 5 Ethernet cables consist of four pairs of wires, the 10BaseT and 100BaseT standards utilize only two pairs—one pair for sending data and another for receiving it.
Ưu điểm của công nghệ
Công nghệ Ethernet và Gigabit Ethernet có những ưu điểm nổi bật là:
Công nghệ Ethernet rất hiệu quả trong việc truyền tải dữ liệu với tốc độ cao, đồng thời có khả năng xử lý lưu lượng mạng có tính đột biến và "bùng nổ".
Cơ cấu truy nhập CSMA/CD công nghệ Ethernet cho phép truyền tải lưu lượng với hiệu xuất băng thông và thông lượng truyền tải lớn!
Dịch vụ của chúng tôi mang lại thuận lợi tối đa trong việc kết nối và cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà không yêu cầu họ phải thay đổi công nghệ, nâng cấp mạng nội bộ hay điều chỉnh giao diện kết nối.
Theo thống kê, 95% lưu lượng dữ liệu phát sinh từ các ứng dụng là lưu lượng Ethernet Nguyên nhân chính là hầu hết các mạng truyền dữ liệu của các cơ quan và tổ chức, như mạng LAN, MAN và mạng Intranet, hiện nay đều được xây dựng dựa trên công nghệ Ethernet.
Sự phổ biến của công nghệ Ethernet tại lớp truy cập giúp kết nối hệ thống với độ tương thích cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mạng Điều này không chỉ tối ưu hóa hiệu suất mà còn giảm đáng kể chi phí đầu tư cho hạ tầng mạng.
Mạng xây dựng dựa trên công nghệ Ethernet cho phép mở rộng và nâng cấp dễ dàng nhờ vào khả năng chia sẻ băng thông truyền dẫn, đồng thời không sử dụng cơ cấu ghép kênh phân cấp.
Hầu hết các giao thức và giao diện truyền tải ứng dụng trong công nghệ Ethernet đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEEE 802.3 Các thiết bị mạng Ethernet của nhiều nhà sản xuất đều tuân thủ các tiêu chuẩn này, giúp đảm bảo khả năng kết nối dễ dàng và độ tương thích cao giữa các thiết bị khác nhau.
Quản lý mạng đơn giản
Nhược điểm của công nghệ
Nếu chỉ xét công nghệ Ethernet một cách độc lập, bản thân công nghệ này tồn tại một số nhược điểm sau đây:
Công nghệ Ethernet hoạt động hiệu quả nhất với cấu trúc mạng theo kiểu cây, nhưng không tương thích với cấu trúc mạng vòng Điều này là do Ethernet sử dụng thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây (Spanning-Tree-Algorithm), một thuật toán quan trọng trong mạng Ethernet Thuật toán này có thể chặn một số phân đoạn trong cấu trúc vòng, dẫn đến việc giảm dung lượng băng thông của mạng ring.
Thời gian thực hiện bảo vệ phục hồi lớn do thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây có thời gian hội tụ dài hơn nhiều so với cơ chế bảo vệ của vòng ring, với tiêu chuẩn là 50 ms.
Không thích hợp để truyền tải các ứng dụng có đặc điểm lưu lượng nhạy cảm với sự biến đổi về độ trễ (jitter) và có độ trễ lớn (latency).
Chưa thực hiện chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho những dịch vụ cần truyền tải có yêu cầu về QoS
Khả năng áp dụng
Công nghệ Ethernet là lựa chọn lý tưởng cho việc xây dựng lớp mạng lõi truy cập, giúp thu gom và tích hợp dịch vụ tại phân lớp truy cập của mạng Sự tương thích cao về giao diện kết nối và công nghệ với khách hàng, cùng với việc Ethernet thường được triển khai trong các mạng nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này còn phụ thuộc vào qui mô, phạm vi của mạng và cấu trúc tô-pô phù hợp với yêu cầu xây dựng mạng.
Kết luận
Các yêu cầu dịch vụ hiện nay như truyền số liệu, truy cập Internet, kết nối mạng, liên kết cơ sở dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, thương mại điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng đang gia tăng Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ hiện tại không đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu này về loại hình dịch vụ và khả năng truyền tải lưu lượng Do đó, nhiều công nghệ mạng đa dịch vụ đã được phát triển, mỗi công nghệ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
- chế riêng của nó Việc lựa chọn công nghệ nào phụ thuộc nhiều vào tính kinh tế cho cả hai phía nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng
THIẾT BỊ MẠNG LÕI
Giới thiệu các thiết bị vừa được đưa vào sử dụng
VNPT Quảng Nam vừa hoàn thành việc chuyển đổi hệ thống mạng lõi bằng cách thay thế các sản phẩm Huawei và Cisco bằng hai dòng Juniper MX960 và MX2010 Điều này không chỉ giúp VNPT tối ưu hóa công nghệ hiện tại mà còn định hình chiến lược dài hạn cho tương lai.
Thiết bị định tuyến băng rộng đa năng MX2010 của Juniper mang đến hiệu suất cao, hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai thác điện toán đám mây đáp ứng nhu cầu tăng trưởng lâu dài với dung lượng hệ thống lên tới 40 Tbps và mật độ giao diện vượt trội.
Ngày nay với sự hỗ trợ lên đến 16 Tbps của dữ liệu hai chiều, MX2010 hỗ trợ giao diện 10GbE cho dòng 960, 40GbE cho dòng 240, hoặc 100GbE cho dòng
Khung đơn MX2010 với hiệu suất và mật độ cao lên đến 160 là lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng cốt lõi như VPN doanh nghiệp, mạng băng rộng thế hệ tiếp theo và kết nối datacenter Bên cạnh đó, sản phẩm còn hỗ trợ tính năng đồng bộ thời gian và ảo hóa, đáp ứng các yêu cầu khắt khe của dịch vụ di động.
Bộ định tuyến toàn cầu đa năng MX960 của Juniper mang lại hiệu suất, độ tin cậy và quy mô vượt trội cho các nhà cung cấp dịch vụ và ứng dụng doanh nghiệp Với dung lượng hệ thống lên tới 10,56 Tbps, sản phẩm này hoạt động hiệu quả trong một phần ba kích thước chuẩn viễn thông MX960 hỗ trợ các giao diện 10GbE, 40GbE và 100GbE mật độ cao, đồng thời tương thích với các kết nối SONET/SDH, ATM và PDH cũ.
MX960 là một giải pháp hiệu năng cao, tích hợp đầy đủ các tính năng định tuyến, chuyển mạch, bảo mật và dịch vụ mở rộng, giúp tối ưu hóa doanh thu và kết hợp mạng Nó hỗ trợ đa dạng các dịch vụ VPN L2/L3 và cung cấp các chức năng cổng mạng băng thông rộng tiên tiến, cùng với các dịch vụ định tuyến, chuyển mạch và bảo mật tích hợp.
4.2.1 Thông số kỹ thuật Đường truyền tối đa : 10.56Tbps Đường truyền định tuyến cho mỗi khe: 480Gbps
DPC hoặc MPC trên mỗi khung : 11 hoặc 12
Giá: Giá trước hoặc sau Điện áp: AC / DC: -40 đến -72 VDC 100-240
Nhiệt độ hoạt động: 32° đến 104°F (0° đến 40°C) Độ ẩm: 5 đến 90% Độ cao hiệu quả(so với mực nước biển): Lên đến 13.000ft/4.000m
4.2.2 Lắp đặt và cấu hình
Xác định yếu tố môi trường yêu cầu (Nhiệt độ, độ ẩm…)
- Độ cao : Không đạt hiệu quả ở độ cao 10000ft(4038m)
- Độ ẩm đảm bảo vận hành bình thường từ 5 – 90% trong điều kiện không ngưng tụ.
- Nhiệt độ hoạt động bình thường được đảm bảo ở nhiệt độ 32°F(0°C) đến 104°F (40°C)
- Nhiệt độ không vận hành trong thùng chứa: -40°F(-40°C) đến 158°F(70°C)
- Được thiết kế đáp ứng hoạt động trong vùng động đất Telcordia Technologies Zone 4
- Nhiệt độ đầu ra tối đa:
AC input power: 27,007 BTU/hour(7920W)
DC input power:18,987 BTU/hour(5568W)
Đảm bảo kế hoạch lắp đặt đảm bảo các yêu cầu an toàn
Xác định vị trí xây dựng hạ tầng
Xác định điện năng tiêu thụ
Hình 4.2 Bảng yêu cầu công suất
Lên chiến lược phân rack đảm bảo vị trí và không gian
- Yêu cầu kích thước gầm và quản lý tiêu chuẩn cáp
Kiểm tra chiến lược lắp đặt đáp ứng hướng dẫn về an toàn điện
Kiểm tra các yêu cầu về rack đảm bảo đáp ứng tối thiểu cho việc lắp đặt router
Chuẩn bị cáp và cổng kết nối
Để đảm bảo kết nối cáp quang hoạt động hiệu quả, việc tính ngân sách điện năng là rất quan trọng, tức là xác định lượng điện tối đa mà hệ thống có thể truyền tải Khi thực hiện tính toán này, cần áp dụng phân tích trường hợp xấu nhất để đảm bảo độ chính xác, mặc dù không phải tất cả các bộ phận trong hệ thống đều hoạt động ở mức tối ưu Để tính toán ngân sách điện năng xấu nhất (PB), cần xem xét công suất phát tối thiểu (PT) và độ nhạy máy thu tối thiểu (PR).
Phương trình ngân quỹ điện toán giả định sau đây sử dụng các giá trị đo bằng decibel (dB) và decibel cho một milliwatt.
- Tính mức chênh lệch về điện cho cáp quang
Sau khi tính toán ngân sách điện cho liên kết, bạn có thể xác định biên điện (PM), phản ánh lượng điện năng khả dụng sau khi trừ đi sự suy giảm hoặc mất liên kết (LL) từ ngân sách điện (PB) Để ước tính trường hợp xấu nhất của PM, cần giả định LL đạt mức tối đa.
PM lớn hơn không chỉ ra rằng ngân sách điện năng là đủ để vận hành máy thu.
Lên chiến lượt định tuyến và quản lý cáp
- Mở hộp Router và các bộ phận
Xác định các lỗ và lắp đặt các hạt lồng vào vị trí tương ứng Khoảng cách giữa các lỗ phải phù hợp với bộ phận U tiêu chuẩn trên giá đỡ, được gắn chắc chắn với đáy giá treo.
Hình 4.3 Kích thướt các lỗ quy định trên case
- Lắp đặt khây kệ 4 trạm
Kệ lắp đặt là cần thiết để lắp router trong giá đỡ bốn tủ hoặc cabin, không yêu cầu lắp đặt trong rack mở chung Để lắp đặt, trượt kệ giữa các thanh ray, để lại phần dưới cùng trên giá đỡ ray Kệ được cài đặt ở mặt trước của thanh ray phía sau và mở rộng về phía trước Cuối cùng, lắp một phần các ốc vít vào lỗ hở ở mặt bích phía sau của kệ và vặn chặt các ốc trước khi tiếp tục với các lỗ còn lại.
Hình 4.4 Khung sườn chuẩn bị lắp đặt
- Lắp đặt các thành phần vào trong khung
- Lắp đặt Router vào giá đỡ
- Hoàn thành lắp đặt các bộ phận
- Kết nối Router với thiết bị quản lý và cảnh báo
- Bật Router và cấu hình lần đầu cho hệ thống
4.2.2.2 Cấu hình a) Các thông tin cần thiết trước khi cấu hình router
- Tên router sẽ sử dụng trên mạng
- Tên miền router sẽ sử dụng
- Địa chỉ IP và thông tin về độ dài tiền tố cho giao diện Ethernet
- Địa chỉ IP của một bộ định tuyến mặc định
- Địa chỉ IP của máy chủ DNS
- Mật khẩu cho người dùng gốc b) Cấu hình trên Junos OS
- Bật Router và Login (Không có password)
- Khởi động CLI. root# cli root@>
- Nhập chế độ cấu hình. cli> configure root@#
- Cấu hình tên của router Nếu tên bao gồm dấu cách, hãy đặt tên trong dấu ngoặc kép (""). root@# set system host-name host-name
- Tạo tài khoản người dùng quản lý bảng điều khiển. root@# set system login user user-name authentication plain-text-password New password: password
- Đặt lớp tài khoản người dùng thành siêu người dùng. root@# set system login user user-name class super-user
- Định cấu hình tên miền của router. root@# set system domain-name domain-name
- Cấu hình địa chỉ IP và độ dài tiền tố cho giao diện Ethernet của router. root@# set interfaces fxp0 unit 0 family inet address address/prefix-length
- Cấu hình địa chỉ IP của một router sao lưu, chỉ được sử dụng trong khi giao thức định tuyến không chạy. root@# set system backup-router address
- Cấu hình địa chỉ IP của máy chủ DNS. root@# set system name-server address
- Đặt mật khẩu xác thực gốc bằng cách nhập mật khẩu văn bản thuần, mật khẩu được mật mã hoặc chuỗi khóa công khai SSH (DSA hoặc RSA).
- root@# set system root-authentication plain-text-password
To set a new password for system root authentication, use the command: `set system root-authentication encrypted-password ` Additionally, you can configure SSH public keys by entering `set system root-authentication ssh-dsa public-key ` or `set system root-authentication ssh-rsa public-key `.
To configure static routes to remote subnets with access to the management port, ensure that access is restricted to the local network To enable management port access from a remote subnet, a static route must be added to that subnet in the routing table using the command: root@# set routing-options static route remote-subnet next-hop destination-.
- Định cấu hình dịch vụ Telnet ở cấp bậc hệ thống root@# set system services telnet
To verify the accuracy of the configuration, you can display it using the command: `show system` This command provides essential details such as the host name, domain name, backup router address, and root authentication methods, which can include either a password or a public key.
} } interfaces { fxp0 { unit 0 { family inet {
- Cam kết cấu hình để kích hoạt nó trên router. root@# commit
Để cấu hình các thuộc tính bổ sung, bạn cần thêm các câu lệnh cấu hình cần thiết và sau đó thực hiện các thay đổi để kích hoạt chúng trên router bằng lệnh "commit".
- Khi kết thúc quá trình cấu hình router, thoát chế độ cấu hình. root@host# exit root@host>
AGG – Juniper MX2010
4.3.1 Thông số kỹ thuật Đường truyền tối đa : 40Tbps
- Đường truyền định tuyến cho mỗi khe: 2Tbps
DPC hoặc MPC trên mỗi khung : 20
Giá: 4 Ngăn Điện áp: AC / DC: -40 đến -72 VDC 100-240 VAC
Nhiệt độ hoạt động: 32° đến 104°F (0° đến 40°C) Độ ẩm: 5 đến 90% Độ cao hiệu quả(so với mực nước biển): Lên đến 13.000ft/4.000m
4.3.2 Lắp đặt và cấu hình
4.3.2.1 Lắp đặt phần cứng a)Chuẩn bị
Xác định yếu tố môi trường yêu cầu (Nhiệt độ, độ ẩm…)
- Độ ẩm đảm bảo vận hành bình thường từ 5 – 90% trong điều kiện không ngưng tụ.
- Nhiệt độ hoạt động bình thường được đảm bảo ở nhiệt độ 32°F(0°C) đến 104°F (40°C)
- Nhiệt độ không vận hành trong thùng chứa: -40°F(-40°C) đến 158°F(70°C)
- Được thiết kế đáp ứng hoạt động trong vùng động đất Telcordia Technologies Zone 4
- Nhiệt độ đầu ra tối đa:
AC input power: 129,280 BTU/hour
DC input power: 129,280 BTU/hour
Đảm bảo kế hoạch lắp đặt đảm bảo các yêu cầu an toàn
Xác định vị trí xây dựng hạ tầng
Xác định điện năng tiêu thụ
Hệ thống AC hoặc cơ sở bao gồm 7 SFBs, một máy chủ lưu trữ (Control Board và Routing Engine [CB-RE]), hai khay quạt, một giao diện đồ họa, bốn PSM và hai PDM, không bao gồm MPCs, ADCs và MICs.
- DC o Đối với các PDM với nguồn cấp dữ liệu 60 A, nên chọn công cụ chuyển đổi 60 A
@ -48 VDC cho mỗi đầu vào. o Đối với các PDM với 80 nguồn cấp A, nên chọn công cụ 80 A @ -48 VDC cho mỗi đầu vào.
Hình 4.6 Bảng kích thươc mặt bằng yêu cầu
Lên chiến lược phân rack đảm bảo vị trí và không gian
- Yêu cầu kích thước gầm và quản lý tiêu chuẩn cáp
Kiểm tra chiến lược lắp đặt đáp ứng hướng dẫn về an toàn điện
Kiểm tra các yêu cầu về rack đảm bảo đáp ứng tối thiểu cho việc lắp đặt router
Chuẩn bị cáp và cổng kết nối
Để đảm bảo kết nối cáp quang hoạt động hiệu quả, việc tính toán ngân sách điện năng là rất quan trọng Ngân sách này xác định lượng điện tối đa mà cáp quang có thể truyền tải Khi thực hiện tính toán, cần áp dụng phân tích trường hợp xấu nhất để đảm bảo độ chính xác, mặc dù các thành phần trong hệ thống thực tế không luôn hoạt động ở mức tối thiểu Để ước lượng ngân sách điện năng xấu nhất (PB), cần xem xét công suất phát tối thiểu (PT) và độ nhạy máy thu tối thiểu (PR).
Phương trình ngân quỹ điện toán giả định sau đây sử dụng các giá trị đo bằng decibel (dB) và decibel cho một milliwatt.
Hình 4.7 Hướng quy hoạch cáp trong router
Lên chiến lượt định tuyến và quản lý cáp
Hộp cáp tiêu chuẩn bao gồm các thành phần quan trọng như bộ quản lý cáp lồng và bộ lọc không khí MX2000-CBL-MID, quản lý cáp thấp hơn MX2000-CBL-BTM-S, và bộ quản lý dây cáp DC MX2010-DC-CBL-MGR-S.
- Bộ quản lý cáp tiêu chuẩn
Hình 4.8 Bộ quy hoạch cáp tiêu chuẩn
- Quản lý cáp tầng dưới
Hình 4.9 Khay quản lý cáp
- Các module khác như o Tấm lọc gió o Bộ phân mở rộng
- Mở hộp Router và các bộ phận
Lắp hạt lồng, nếu cần, vào các tương ứng Các khoảng cách lỗ ứng với bộ phận U tiêu chuẩn trên giá đỡ được gắn với đáy giá treo
Hình 4.10 Kích thướt lỗ tiêu chuẩn trên case
- Lắp đặt khây kệ 4 trạm
Kệ lắp đặt là thiết bị cần thiết để lắp đặt router trong giá đỡ bốn tủ hoặc cabin, giúp tối ưu hóa không gian và bảo vệ thiết bị Tuy nhiên, kệ này không bắt buộc khi lắp đặt router trong một rack mở chung.
Trượt kệ giữa các thanh ray để giữ phần dưới cùng của kệ trên giá đỡ ray Kệ được cài đặt ở mặt trước của thanh ray phía sau và mở rộng về phía trước của giá đỡ.
- Vặn chặc các ốc và tiếp tục với các lỗ còn lại
Hình 4.11 Tra ốc víc vào khung -Lắp đặt các thành phần vào trong khung
-Lắp đặt Router vào giá đỡ
-Hoàn thành lắp đặt các bộ phận
-Lắp đặt thẻ bộ tiếp hợp MX2010
-Lắp đặt bộ lọc không khí MX2010 Air Filte
-Lắp đặt Giao diện Thủ công MX2010
-Lắp đặt bộ quản lý Cáp DC chuẩn DCMA2010
-Lắp đặt một mô-đun nguồn DC2010 DC
-Lắp đặt môđun phân phối nguồn DC2010 DC
-Lắp đặt micrô đôi rộng MX2010
-Lắp đặt vỏ EMI chuẩn MX2010
-Lắp đặt Bản mở rộng MX2010 EMI
-Lắp đặt khay chứa MX2010
-Lắp đặt bộ phận chống trượt MX2010
-Lắp đặt hộp quản lý Cáp Chuẩn MX2010
-Lắp đặt hộp mở rộng cáp MX2010
-Lắp đặt MX2010 CB-RE
-Lắp đặt Module Nguồn AC MX2010
-Lắp đặt mô-đun phân phối nguồn AC Delta ba pha MX2000 của MX2000
-Lắp đặt mô-đun phân phối nguồn Wye AC ba pha Phase MX2000
-Lắp đặt mô-đun phân phối điện AC một pha MX2000
-Lắp đặt SFP hoặc XFP vào MX2000 MPC hoặc MIC
-Kết nối Router với thiết bị quản lý và cảnh báo
-Bật Router và cấu hình lần đầu cho hệ thống
4.1.1.1.3.2.2 Cấu hình a) Các thông tin cần thiết trước khi cấu hình router
- Tên router sẽ sử dụng trên mạng
- Tên miền router sẽ sử dụng
- Địa chỉ IP và thông tin về độ dài tiền tố cho giao diện Ethernet
- Địa chỉ IP của một bộ định tuyến mặc định
- Địa chỉ IP của máy chủ DNS
- Mật khẩu cho người dùng gốc b) Cấu hình trên Junos OS
- Bật Router và Login (Không có password)
- Khởi động CLI. root# cli root@>
- Nhập chế độ cấu hình. cli> configure root@#
- Cấu hình tên của router Nếu tên bao gồm dấu cách, hãy đặt tên trong dấu ngoặc kép (""). root@# set system host-name host-name
- Tạo tài khoản người dùng quản lý bảng điều khiển. root@# set system login user user-name authentication plain-text-password New password: password
- Đặt lớp tài khoản người dùng thành siêu người dùng. root@# set system login user user-name class super-user
- Định cấu hình tên miền của router. root@# set system domain-name domain-name
- Cấu hình địa chỉ IP và độ dài tiền tố cho giao diện Ethernet của router. root@# set interfaces fxp0 unit 0 family inet address address/prefix-length
- Cấu hình địa chỉ IP của một router sao lưu, chỉ được sử dụng trong khi giao thức định tuyến không chạy. root@# set system backup-router address
- root@# set system name-server address
Đặt mật khẩu xác thực gốc bằng cách sử dụng mật khẩu văn bản thuần, mật khẩu được mã hóa hoặc chuỗi khóa công khai SSH (DSA hoặc RSA) với lệnh: root@# set system root-authentication plain-text-password.
To set a new password for system root authentication, use the command: `set system root-authentication encrypted-password ` Additionally, for SSH key authentication, you can configure the system with either an SSH DSA public key using `set system root-authentication ssh-dsa public-key ` or an SSH RSA public key with `set system root-authentication ssh-rsa public-key `.
Configure static routes to remote subnets with access to the management port, which is restricted to the local network To access the management port from a remote subnet, you must add a static route for that subnet in the routing table using the command: `root@# set routing-options static route remote-subnet next-hop destination-`.
- Định cấu hình dịch vụ Telnet ở cấp bậc hệ thống root@# set system services telnet
To verify the system configuration, use the command `show system`, which displays essential details such as the host name, domain name, backup router address, and root authentication method, including options for password or public key authentication.
- fxp0 { unit 0 { family inet { address address/prefix-length;
- Cam kết cấu hình để kích hoạt nó trên router. root@# commit
Để cấu hình các thuộc tính bổ sung, bạn cần thêm các câu lệnh cấu hình cần thiết và sau đó thực hiện các thay đổi để kích hoạt chúng trên router bằng lệnh "commit".
- Khi kết thúc quá trình cấu hình router, thoát chế độ cấu hình. root@host# exit
Kết Luận
Việc đầu tư vào chuyển đổi công nghệ luôn có hai mặt, nhưng VNPT, với vai trò là một tập đoàn viễn thông lớn, đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho những khó khăn giai đoạn đầu Đội ngũ kỹ thuật của VNPT được đào tạo bài bản trước khi tiếp cận công nghệ mới Tập đoàn xác định rằng mặc dù khoản đầu tư ban đầu có thể tốn kém, nhưng đây là bước đi cần thiết để định hướng phát triển bền vững trong 10 đến 20 năm tới, hoặc thậm chí lâu hơn, trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng về công nghệ.
NHƯỢC ĐIỂM VÀ SỰ CỐ HỆ THỐNG
Sơ lược sự cố hệ thống
Hiện nay, VNPT Quảng Nam và tập đoàn VNPT đang đối mặt với nhiều sự cố từ các vùng thuê bao và thiết bị đầu cuối do chính tập đoàn sản xuất, đến các khu vực quan trọng như vùng truyền dẫn và mạng lõi Đội ngũ kỹ thuật viên của VNPT không ngừng phát triển để sẵn sàng ứng phó với các sự cố ngày càng phức tạp và thách thức hơn.
Việc giải quyết sự cố tại trung tâm điều hành thông tin VNPT được phân loại theo các mức độ nghiêm trọng, tùy thuộc vào từng vùng sự cố Điều này giúp đội ngũ kỹ thuật viên đưa ra quy trình xử lý phù hợp nhất cho từng khu vực.
Sự cố mạng MAN-E
Mạng lõi MAN – E được xây dựng theo tiêu chuẩn an toàn thông tin quốc gia, đảm bảo tính bảo mật và ổn định Các sự cố thường gặp tại vùng lõi chủ yếu liên quan đến nguồn điện và phần cứng Để khắc phục sự cố nguồn, các trung tâm luôn duy trì hệ thống acquy trong trạng thái sẵn sàng hỗ trợ khi xảy ra mất điện do thiên tai như bão lũ.
Sự cố phần cứng thường xảy ra do các thiết bị mạng không được bảo trì và bảo dưỡng kịp thời Khi gặp sự cố, việc khắc phục nhanh chóng là rất quan trọng, và trong một số trường hợp, cần xem xét việc thay mới thiết bị để đảm bảo hoạt động ổn định của mạng.
Sự cố đường truyền
Vấn đề khắc phục sự cố đường truyền luôn là thách thức đối với các công ty viễn thông, và VNPT gặp nhiều khó khăn hơn so với các đối thủ khác Đặc biệt, sự cố đứt, gãy cáp quang là một trong những vấn đề nghiêm trọng mà VNPT phải đối mặt.
5.3.1 Sự cố tại vùng thuê bao
Trong quá trình lắp đặt cáp quang, một số đoạn cáp có thể bị gấp hoặc gãy, điều này ảnh hưởng đến sợi quang và dẫn đến giảm chất lượng đường truyền hoặc thậm chí mất tín hiệu.
5.3.2 Sự cố tại vùng MAN-E và truyền dẫn
Trong quá trình hoạt động, hệ thống có thể bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc hành vi phá hoại, dẫn đến hư hỏng một đoạn cáp ngầm và gây mất tín hiệu.
5.3.2.1 Sự cố tại vùng xác thực Đây là sự cố lớn, ảnh hưởng tới không chỉ VNPT mà còn tác động lớn tới các nhà mạng trong nước.
5.3.2.2 Khắc phục Đối với vùng thuê bao Các kỹ thuật viên luôn được trang bị máy đo công suất, dễ dàng tính được suy hao tại chổ, xác định nhanh được vị trí đứt, gãy và khắc phục nhanh chóng
Trong vùng MAN-E và truyền dẫn, kỹ thuật viên cần nhanh chóng đến trạm đầu cuối để kiểm tra tín hiệu, đo công suất và tính toán suy hao, từ đó xác định vị trí cáp gặp sự cố và tiến hành bảo trì Ngược lại, trong vùng xác thực, việc xác định vị trí cáp sự cố phức tạp hơn và thường mất nhiều thời gian để khắc phục.
Các công cụ hổ trợ khắc phục sự cố vùng thuê bao
Việc phát triển các công cụ hỗ trợ trực tiếp khách hàng là rất cần thiết, đặc biệt trong vùng xảy ra sự cố phổ biến, nhằm khắc phục nhanh chóng và hiệu quả.
Một số công cụ hỗ trợ do chính anh, chị phòng OMC xây dựng:
5.4.1 Hệ thống quản lý các dịch vụ VNN – VISA
Kiểm tra dịch vụ khách hàng, xem thời gian đồng bộ, chú thích về các thông số kỹ thuật tác động đến User
Hình 5.1 Hệ thống quản lý dịch vụ VNN - VISA
5.4.2 CSS (Customer Service System)– Quản lí IT
Hệ thống dịch vụ khách hàng do VNPT Quảng Nam phát triển giúp người dùng quản lý hiệu quả dịch vụ xử lý báo hỏng 119 và thiết bị chuyển mạch trong mạng Viễn thông tỉnh.
Xem tọa độ thuê bao GPON/ADSL/Mytv: Danh mục → Danh sách Dslam – Thuê bao
Xem tọa độ thuê bao Switch: Danh mục → Danh sách Switch – Thuê bao
Quản lý user GPON: Tiện ích → Thay đổi thông tin kỹ thuật(Port/Mật khẩu/ZTE-VMP )
Cấp port thuê bao mới MegaVNN/FiberVNN/IPTV: Xử lý → Cấp port thuê bao mới
Thay đổi set top box dịch vụ MyTv: Tiện ích → Thay đổi thông tin kỹ thuật(Port/Mật khẩu/ZTE-VMP ) → Đổi STB
Cũng như tiện ích băng rộng hay VISA, ở tiện ích quản lý thuê bao của CSS chúng ta có thể tra cứu được thông tin của user.
Trong quá trình vận hành thực tế, lý lịch người dùng tại CSS được coi là đáng tin cậy hơn so với tiện ích băng rộng, nhờ vào việc dữ liệu được nhập trực tuyến và cập nhật theo thời gian thực, cùng với thông tin được cung cấp đầy đủ hơn.
Phần mềm GPON_ONE_CLICK là công cụ quan trọng trong việc vận hành và xử lý sự cố tại đài OMC, nổi bật với khả năng tìm kiếm và telnet vào thiết bị nhanh chóng mà không cần nhập mật khẩu khi đăng nhập Tuy nhiên, phần mềm này chỉ hỗ trợ tìm kiếm thuê bao GPON.
1 Cấu hình HSI /Mytv thiết bị ZTE → Config HSI + MTV (4) nếu có 1 Mytv
→ Config HSI + MTV (3,4) nếu có 2 Mytv
2 Cấu hình HSI /Mytv thiết bị ALU → Config HSI+MTV for ALU ONT
3 Xem địa chỉ IP-WAN, địa chỉ MAC → Show IP WAN/MAC
4 Xem trạng thái PON → Show PON status
5 Xem công suất thu/phát → Show TX/RX Power
5.4.4 Công cụ quản lý thiết bị băng rộng
Hình 5.3 Công cụ quản lý thiết bị băng rộng
Trong mạng viễn thông tỉnh, các thiết bị chuyển mạch như MSAN, IP DSLAM, ATM DSLAM, GPON, MxU, L2Sw, UPE và PE-AGG được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau như Huawei, ZTE, Alcatel, và Juniper Việc quản lý thiết bị băng rộng là công cụ quan trọng giúp thuận tiện trong công tác vận hành, khai thác và xử lý sự cố thông tin khi cần thiết.
VD: Tiếp nhận thông tin: reset port 7 ALU Sông Trà
Để xử lý, chúng ta cần tìm địa chỉ IP của ALU Sông Trà (STA) trong hệ thống Băng rộng Tiếp theo, tiến hành tìm kiếm thiết bị IP và chọn tùy chọn tìm kiếm theo Sysname Khi gõ "STA", chúng ta sẽ nhận được kết quả tương ứng.
QNM.HDC.STA.O LT.AL.2.1
Vì thiết bị cần tìm là ALU nên IP sẽ là 10.51.54.67
Vì thiết bị cần tìm là ALU nên IP sẽ là 10.51.54.67
Phần mềm AXE 810 là công cụ quản lý tổng đài AXE, nổi bật với giao diện trực quan, giúp người dùng dễ dàng thao tác mà không cần phải gõ lệnh Nhờ đó, phần mềm này nâng cao hiệu quả trong việc khai thác mạng băng hẹp.
1 Tra cứu trạng thái hoạt động, địa chỉ LIMA của thuê bao.
2 Chuyển địa chỉ LIMA thuê bao.
3 Tạo mới/ tạm ngưng/ tái sử dụng thuê bao.
Tạo dịch vụ cho thuê bao ( chuyển cuộc gọi, hiển thị số, chặn cuộc gọi…)
Hình 5.5 Ứng dụng quản lý thuê bao IP DSLAM Config-services là chương trình cấu hình dịch vụ băng rộng (cáp đồng, cápquang),
Giải pháp tra cứu, cấu hình và reset port cho thuê bao ADSL, xDSL không khả thi với các phần mềm khác Ứng dụng này hỗ trợ hiệu quả trên thiết bị ONT ZTE và ALU cáp đồng đời cũ.
Phần mềm 5520 AMS là công cụ quản lý thiết bị OLT.ALU do nhà sản xuất cung cấp, giúp người dùng quản lý thiết bị Alu một cách trực quan và hiệu quả Các chức năng như cập nhật firmware, mở port, reset port và tắt thiết bị đều có thể được thực hiện dễ dàng thông qua phần mềm này.
Hình 5.6 Ứng dụng quản lý OLT Alcatel-Lucent
Use the Remote Desktop Connection feature to access IP address 10.51.105.90 In the Inventory tab, backups can be deleted across various fields such as serial number and men ID For older devices being reused, it is essential to delete backups before configuration.
Công cụ Config Port DSL (Hình 5.8) được thiết kế cho cáp đồng với giao diện thân thiện, dễ sử dụng Nó cung cấp các chức năng như xem thông tin port và reset port chỉ với một cú nhấp chuột.
Hình 5.9 Telnet vào thiết bị
Thông qua các chương trình như tienichbangrong, CSS, và ip.vtqnam.vn, người khai thác có thể nhanh chóng xác định địa chỉ IP của các thiết bị, trạm và người dùng để thực hiện telnet và xử lý sự cố Mỗi ang sản xuất tương ứng với một dòng lệnh cụ thể khác nhau.
Ví dụ một số dòng lệnh cho Switch ZTE:
Xem tình trạng port: show interface-description
Xem cấu hình port: show running-config interface fei_1/1
Xem lưu lượng port: show interface fei_1/18
Xem mac: show mac interface fei_1/13
Sự cố thiết bị đầu cuối
VNPT has successfully produced two modem product lines, the Igate GW040 and GW020, which support HIS and ADSL internet connections Additionally, to enhance IMS voice over IP services, VNPT has installed a GPON system featuring models such as ZTE, F660w, Alcatel Alu, I240, and G240.
Sự cố ở thiết bị đầu cuối ta có theo dõi được dựa vào trạng thái đèn báo trên Modem
Hình 5.10 Modem Igate Gw040 Các đèn trên modem: Power – PON – ENET – WLAN – LAN – WPS – LOS
- PON : Vàng : Tín hiệu thông Đỏ : Cấp nhầm PON ở GPON hoặc DSLAMKhắc phục: Cần hai báo lại GPON ở đài hoặc người dùng để đồng bộ đầu cuối
Nếu modem không sáng, người dùng cần liên hệ với bộ phận kỹ thuật và cung cấp số serial có dạng VNPT00xxxxxx (nằm ở phía dưới modem) để xóa backup và cấu hình lại modem cho người dùng mới.
PON thông và ENET đỏ đang gặp lỗi xác thực Visa, dẫn đến việc luồng thông tin không thể ra mạng quốc tế Để khắc phục tình trạng này, người dùng cần truy cập trang quản lý VNN để sửa lỗi đồng bộ và khai báo dịch vụ cho các thiết bị mới.
- LOS: Tín hiệu suy hao
- Đỏ: Tín hiệu bị suy hao
Để xác định nguyên nhân gây suy hao tín hiệu, cần thực hiện đo kiểm tốc độ truyền dẫn, công suất và tính suy hao Nguyên nhân có thể đến từ modem, do thời gian sử dụng, điều kiện môi trường và vị trí đặt modem.
Kết luận chương
Chi phí đầu tư cho công nghệ mạng rất cao do yêu cầu đổi mới liên tục để theo kịp xu hướng Hiện tại, VNPT đang thay thế các dòng Core Router và Edge Router của Huawei và Cisco bằng Juniper MX để cải thiện tính bảo mật và xây dựng tầm nhìn chiến lược cho tương lai.
Đội ngũ kỹ thuật phải luôn đảm bảo sẵn sàng trên các vùng sự cố
Việc khắc phục sự cố với phân chia cấp bậc rõ ràng gây khó khăn trong việc tập trung giải quyết các sự cố cấp bách, dẫn đến trì trệ tại các vùng đầu cuối Hệ quả là uy tín với khách hàng giảm sút và tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh của VNPT.
Việc bảo mật hệ thống trọng yếu ở các vùng tỉnh thành và quốc gia là vô cùng quan trọng, đòi hỏi đầu tư lớn cho việc phát triển, xây dựng hệ thống và đào tạo đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn cao.
Trong thời gian thực tập 6 tuần tại trung tâm điều hành thông tin VNPT Quảng Nam, chúng em đã có cơ hội tiếp cận gần gũi với môi trường làm việc thực tế Chúng em quan sát các anh chị tại đài OMC xử lý các sự cố mạng và cập nhật kiến thức về mạng MAN-E của VNPT Quảng Nam Thực tế, những chuyến đi đến các vùng xa xôi của tỉnh đã mang lại cho chúng em những trải nghiệm quý báu và chia sẻ kinh nghiệm từ các anh, điều này rất quan trọng trong việc củng cố lý thuyết và đối chiếu với thực tế mà chúng em đã học.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trung tâm điều hành thông tin VNPT Quảng Nam và Thầy Lê Hồng Nam đã tạo điều kiện cho chúng em có môi trường thực tập thú vị và bổ ích Đặc biệt, chúng em xin cảm ơn anh Thiện, anh Sơn và các anh chị đã nhiệt tình hướng dẫn trong quá trình học hỏi tại đài OMC Chúng em cũng rất biết ơn anh Anh, anh Bách đã mang đến những chuyến đi thực tế đến các huyện, giúp chúng em trải nghiệm những điều không thể thấy trên ghế nhà trường và tiếp xúc với các thiết bị chuyên dụng Cuối cùng, xin cảm ơn anh Minh, anh Tiến đã hỗ trợ nhóm khi có thắc mắc mà không muốn làm phiền các anh chị ở đài.
Xin chúc Thầy và các anh chị mạnh khỏe và luôn thành công.