mẽ của hệ thống thông tin quang, cung cấp tốc độ rất cao để truyền dữ liệu với dung lượng lớn. Một số thuận lợi của hệ thống thông tin quang là: dung lượng băng thông cao, truyền dẫn với cự ly xa, đáng tin cậy. Những năm gần đây với sự phát triển của dịch vụ internet, đặc biệt với các dịch vụ gia tăng tích hợp thoại và hình ảnh, dữ liệu ngày càng gia tăng. Sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới, đòi hỏi hạ tầng mạng truy nhập phải đáp ứng các yêu cầu về băng thông rộng, tốc độ truy nhập cao. Công nghệ truy nhập cáp đồng điển hình như xDSL đã được triển khai rộng rãi. Tuy nhiên, những hạn chế về cự ly và tốc độ đã không đáp ứng được yêu cầu dịch vụ. Như vậy, mạng quang là một giải pháp cần thiết và quan trọng trong vấn đề truyền dẫn. Trong đó, mạng quang thụ động GPON (Gigabit Passvice Optical Network) và mạng quang chủ động AON (Active Optical Network) là giải pháp triển vọng đầy hứa hẹn trong mạng truy nhập để làm gảm bớt hiện tượng tắt nghẽn trong quá trình cung cấp băng thông cho các dịch vụ mà đòi hỏi băng thông lớn. Công nghệ truy nhập quang thụ động GPON đã được ITU chuẩn hóa, hiện nay là một trong những công nghệ được ưu tiên lựa chọn cho triển khai mạng truy nhập tại nhiều nước trên thế giới. GPON và AON là hai công nghệ hướng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy đủ, tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao. Do vậy GPON và AON sẽ là công nghệ truy nhập lựa chọn triển khai hiện tại và tương lai. Đề tài “Tìm hiểu mạng quang thụ động GPON và mạng quang chủ động AON tại tổ khai thác trực thuộc Trung tâm Điều Hành Thông Tin – VNPT Đà Nẵng” gồm có 4 chương. Chương 1: Tổng quan về Trung tâm Điều Hành Thông Tin – Viễn Thông Đà Nẵng Chương 2: Tổng quan hệ thống khai thác và vận hành dịch vụ internet cáp quang tại tổ khai thác trực thuộc Trung tâm Điều Hành Thông Tin – Viễn Thông Đà Nẵng Chương 3: Phân tích thiết bị OLT ZTE trong công nghệ GPON và thiết bị SWICH ALCATEL 6400/6450 trong công nghệ AON Chương 4: Phân tích các nhược điểm của hệ thống khai thác và vận hành dịch vụ internet cáp quang và cách khắc phục Với đề tài này, em mong muốn làm quen với các khái niệm, hiểu cách chung nhất về hệ thống mạng quang thụ động GPON và mạng quang chủ động AON và đặc biệt là các thiết bị được sử dụng trong hệ thống tại chính đơn vị mình thực tập.
Giới thiệu chương
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp bắt đầu bằng việc giới thiệu về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều hành thông tin – Viễn thông Đà Nẵng Bên cạnh đó, nội dung cũng đề cập đến các ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ của trung tâm, đặc biệt là tổ khai thác trực thuộc trung tâm này.
Giới thiệu về Viễn thông Đà Nẵng
Sự ra đời
Viễn thông Đà Nẵng (VNPT Đà Nẵng) là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 613/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06-12-2007 VNPT Đà Nẵng có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Ngành nghề kinh doanh
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng Viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ Thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chúng tôi chuyên sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị và yêu cầu của khách hàng.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - Công nghệ Thông tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Viễn thông Đà Nẵng bao gồm 7 đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị có con dấu và tên gọi riêng Các đơn vị này được đăng ký kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng và hoạt động theo Điều lệ tổ chức của Viễn thông Đà Nẵng, cùng với quy định phân cấp quản lý từ Giám đốc Viễn thông Đà Nẵng.
Sơ đồ tổ chức
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Đà Nẵng
Tổng quan về Trung tâm Điều hành thông tin – Viễn thông Đà Nẵng
Sự ra đời
Trung tâm Điều hành thông tin được thành lập theo quyết định số 35/QĐ-VNPT-TCCB ngày 13/1/2015 của Tổng giám đốc Tập đoàn VNPT, có trụ sở tại 40 Trần Quốc Toản, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Ngành nghề kinh doanh
Trung tâm ĐHTT, thuộc VNPT Đà Nẵng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ chuyên ngành viễn thông và công nghệ thông tin.
Tổ chức thực hiện xây dựng, lắp đặt, quản lý và vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông tại thành phố Đà Nẵng, bao gồm các thiết bị mạng lõi, mạng truyền dẫn, băng rộng, tổng đài HOST và hệ thống BTS Công tác khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị này đảm bảo hoạt động thông suốt và hiệu quả cho hệ thống viễn thông trong khu vực.
Quản lý điều hành chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông là nhiệm vụ quan trọng tại thành phố Đà Nẵng Điều này bao gồm việc đảm bảo chất lượng cung cấp và sửa chữa dịch vụ công nghệ thông tin, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp Việc duy trì tiêu chuẩn chất lượng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực viễn thông.
Chúng tôi chuyên lắp đặt, bảo trì và xử lý sự cố cho thiết bị vi ba, quang, chuyển mạch, băng rộng và nguồn điện trên toàn bộ mạng viễn thông và công nghệ thông tin của Viễn thông Đà Nẵng.
Chúng tôi chuyên khảo sát, tư vấn và thiết kế các hệ thống viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông Đội ngũ của chúng tôi còn đảm nhận giám sát, lắp đặt, thi công và bảo dưỡng các công trình liên quan, đảm bảo chất lượng và hiệu quả tối ưu cho từng dự án.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Viễn thông Đà Nẵng cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy quản lý
• Giám đốc Ông: Trương Quang Tâm ĐT: 02363891254
Mail: Tamtq.dng@vnpt.vn
• Phó giám đốc Ông: Nguyễn Phương Nam ĐT: 913414222
Mail: namnp.dng@vnpt.vn Ông: Trần Huy Mậu ĐT: 02363823112Mail: mauth.dng@vnpt.vn
Bộ phận chuyên môn
Tổ khai thác trực thuộc trung tâm Điều hành thông tin – Viễn thông Đà Nẵng
- Địa chỉ: 40 Lê Lợi - P Hải Châu 1 - Q Hải Châu - TP Đà Nẵng.
+ Giám sát và vận hành khai thác các hệ thống: MAN-E, Switch, OLT GPON, truyền dẫn, chuyển mạch PSTN.
VNPT Đà Nẵng chịu trách nhiệm điều hành và hỗ trợ trong việc xử lý các sự cố liên quan đến hệ thống và dịch vụ VT-CNTT theo nhiệm vụ được phân công.
Giới thiệu chương
Chương 2 tập trung đi vào tìm hiểu sơ đồ hệ thống, nguyên lí làm việc và giới thiệu các công nghệ cùng với các thiết bị được sử dụng trong hệ thống Qua đó giới thiệu một số lệnh được sử dụng trong hệ thống cũng sẽ được trình bày trong chương này.
Sơ đồ hệ thống
2.2.1 Sơ đồ khối Dịch vụ Internet trên thiết bị GPON
Hình 2.1 Sơ đồ khối Dịch vụ Internet trên thiết bị GPON2.2.2 Sơ đồ khối Dịch vụ Internet trên thiết bị AON
Nguyên lý làm việc của hệ thống
Trong hệ thống khai thác và vận hành dịch vụ Internet cáp quang, hai thiết bị chính được nghiên cứu là thiết bị GPON và thiết bị AON, như được thể hiện trong Hình 2.1 và Hình 2.2.
Đối với hệ thống thiết bị GPON (thiết bị OLT-ZTE):
- HIS (High Speed Internet) là ký hiệu viết tắt dịch vụ INTERNET của VNPT
- Thiết bị GPON được đấu nối vào hệ thống MAN-E (Metropolitan Area Network – Ethernet) của VNPT
Laptop và ONU là thiết bị mà nhân viên lắp đặt kết nối qua splitter vào hệ thống GPON Splitter đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ tín hiệu quang từ nhà cung cấp Internet đến các thuê bao, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng sợi quang.
Mỗi cổng của OLT được cấu hình với các VLAN HIS để tạo kết nối logic đến các ONU, với các số VLAN được quy hoạch và đánh số theo tiêu chuẩn thiết kế mạng của VNPT.
Tại các ONU, nhân viên kỹ thuật đường dây thực hiện việc khai báo các thông số cần thiết như tài khoản và mật khẩu cho khách hàng PPPoE Những thông số này được hệ thống máy chủ cung cấp sẵn cho từng thuê bao internet khi đăng ký dịch vụ.
- BRAS để bắt user account của PPPoE gửi lên.
Nhân viên Tổ Khai thác có nhiệm vụ truy cập vào các thiết bị OLT GPON để thực hiện khai báo và kiểm tra các thông số VLAN, đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch đã được đề ra.
Sau khi xác nhận và khai báo đúng VLAN, nhân viên khai thác cần kiểm tra tình trạng kết nối của port, bao gồm việc xác định xem port có đang down/up và có MAC hay không Nếu phát hiện lỗi, họ sẽ tiến hành kiểm tra lại đường dây hoặc các khai báo PPPoE clients tại ONU.
- Lúc này Internet được cung cấp đến thuê bao.
Đối với hệ thống thiết bị AON (thiết bị có 24-port như Hình 2.2)
Hệ thống của chúng ta tương tự như hệ thống GPON, nhưng thay vì sử dụng bộ chia Splitter, chúng ta kéo sợi quang trực tiếp từ trạm Host đến từng thuê bao khách hàng.
- Vncore là mạng core (lõi) của VNPT cả nước
- Thiết bị SWITCH được đấu nối vào hệ thống MAN-E (Metropolitan Area Network – Ethernet) của VNPT
- BRAS để bắt user account của pppoe gửi lên
- 24 port sẽ cung cấp internet cho 24 thuê bao, nối trực tiếp đến khách hàng
- Máy tính kết nối với CPE(ROUTER) và khai báo PPPoE trên CPE (do nhân viên kỹ thuật đường dây thực hiện)
Tài khoản và mật khẩu được cung cấp bởi hệ thống sẽ được nhân viên kỹ thuật khai báo, đấu đúng port và thiết lập dịch vụ cho khách hàng.
- Port có VLAN (cũng tương tự như GPON, VLAN này được nhân viên Khai tác setup trên Port theo số đã được quy định) xuyên suốt cả hệ thống
Mỗi thuê bao được cấp một địa chỉ MAC và VLAN liên kết với nhau qua tầng 2, sau đó kết nối với BRAS, đóng vai trò như một máy chủ chấp nhận tài khoản truy cập internet.
Nhân viên tại Tổ Khai thác có nhiệm vụ truy cập vào các thiết bị SWITCH để thực hiện việc khai báo và kiểm tra các thông số VLAN, đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch đã được đề ra.
Sau khi kiểm tra và khai báo đúng VLAN, nhân viên khai thác cần xác minh xem port down/up có MAC hay không Nếu phát hiện lỗi, sẽ tiến hành kiểm tra lại đường dây hoặc các khai báo PPPoE clients tại CPE Trong mạng AON, CPE được sử dụng thay vì ONU, nhưng cả hai đều chỉ về thiết bị đầu cuối - Router tại khách hàng.
- Port hỏng thì lệnh show port để tiến hành sửa.
Giới thiệu các thiết bị trong hệ thống
2.4.1 Thiết bị OLT ZTE trong công nghệ GPON
Hình 2.3 Thiết bị OLT ZTE
Thiết bị đầu cuối đường quang OLT ZTE là phần cứng quan trọng trong văn phòng trung tâm của mạng GPON, có chức năng kiểm soát thông tin trong mạng phân phối quang học ODN OLT ZTE cung cấp giao diện giữa hệ thống GPON và nhà cung cấp dịch vụ cho dữ liệu lõi, video và mạng điện thoại Không chỉ là bộ chuyển mạch hay bộ định tuyến, OLT ZTE còn là nền tảng cho nhiều dịch vụ khác nhau, với khả năng phân bổ băng thông, cấu hình quản lý và bảo mật mạng theo yêu cầu chất lượng dịch vụ của người dùng Đây là thành phần cốt lõi của hệ thống GPON, cho phép truyền tải tất cả các loại hình dịch vụ từ sợi quang đến người dùng sau khi phân nhánh qua bộ tách quang OLT ZTE hỗ trợ mô đun quang 1000Base-PX10/PX20, với tỷ lệ phổ tối đa 1:64 và khoảng cách truyền lên đến 20km.
2.4.2 Thiết bị Switch Alcatel 6400/6450 trong công nghệ AON
Hình 2.4 Thiết bị Switch Alcatel 6400/6450
OmniSwitch 6450 cung cấp giải pháp chuyển đổi Ethernet LAN gia đình đa năng với cấu hình 24/48 cổng, hỗ trợ 10 liên kết GigE và nâng cấp lên 10 Gigabit Ethernet Thiết kế của nó được tối ưu hóa cho tính linh hoạt, khả năng mở rộng và tiêu thụ điện năng thấp Sử dụng Hệ điều hành Alcatel-Lucent (AOS) đã được kiểm chứng, OmniSwitch 6450 đảm bảo mạng lưới an toàn, tự bảo vệ, dễ quản lý và thân thiện với môi trường.
Giới thiệu một số lệnh được sử dụng trong hệ thống
2.5.1 Một số lệnh CLI trên SW 6400/6450
1 Xem trạng thái port: (để biết up/down, ghi chú, tốc độ)
Dùng lệnh: show interfaces port hoặc show interfaces status
2 Lệnh xem MAC trên port
Dùng lệnh: show mac-address-table 1/6
3 Lênh kiểm tra công suât trên port Dùng lệnh: show interfaces transceiver
2.5.2 Một số lệnh GPON OLT ZTE
1 Xem trạng thái các Port:
Dùng lệnh: show gpon onu state gpon-olt_1/2/5
Dùng lệnh: show mac gpon onu gpon-onu_1/2/5:8
Dùng lệnh: show pon power attenuation gpon-onu_1/2/5:8
Giới thiệu chương
Chương 3 tập trung đi vào phân tích cụ thể nguyên lý vận hành, thông số kỹ thuật, sơ đồ khối của thiết bị OLT ZTE và thiết bị Switch alcatel 6400/6450 trong hệ thống Đồng thời phân tích công nghệ GPON và công nghệ AON cũng sẽ được trình bày trong chương này, qua đó đưa ra được sự giống nhau và khác nhau giữa hai loại công nghệ GPON vàAON.
Phân tích thiết bị Switch Alcatel 6400/6450
3.2.1 Nguyên lí vận hành thiết bị
Hình 3.1 Thiết bị Switch Alcatel 6400/6450 Nguyên lí vận hành thiết bị:
Bước 1: PC-A gửi gói tin đến PC-D thông qua kênh của nó được kết nối với một switch.
Bước 2: Chuyển đổi dữ liệu thành khung dữ liệu, kiểm tra địa chỉ MAC trong trường MAC nguồn và lưu trữ địa chỉ MAC cùng với số cổng tương ứng trong bảng địa chỉ MAC.
Bước 3: Kiểm tra địa chỉ MAC trong trường MAC đích của khung và xác minh bảng địa chỉ MAC để xác định xem có mục nhập tương ứng với địa chỉ MAC này hay không.
Nếu địa chỉ MAC đích đã được liệt kê trong bảng MAC, công tắc sẽ xác định cổng đi tương ứng và gửi khung dữ liệu đó đến cổng cụ thể đó.
Nếu địa chỉ MAC đích không có trong bảng MAC, công tắc sẽ phát dữ liệu khung đến tất cả các cổng kết nối khác.
Bước 6: PC-B, PC-C và PC-D nhận khung dưới dạng gói và so sánh địa chỉ IP của chúng với địa chỉ IP đích trong gói.
Bước 7: PC-B và PC-C sẽ từ chối gói tin vì địa chỉ IP của chúng không khớp với địa chỉ
IP đích trong gói Nhưng IP của PC-D khớp với địa chỉ IP đích trong gói.
Bước 8: PC-D trả lời người gửi (PC-A) với một gói xác nhận thông qua switch.
Bước 9: Chuyển đổi nhận khung xác nhận từ PC-D trên cổng 4, sau đó kiểm tra địa chỉ MAC trong trường MAC nguồn của khung dữ liệu Cuối cùng, lưu địa chỉ MAC này vào bảng địa chỉ MAC kèm theo số cổng tương ứng.
Bước 10: Kiểm tra địa chỉ MAC đích bằng cách quan sát bảng địa chỉ MAC để xác minh mục nhập từ đó Công tắc đã học và lưu trữ địa chỉ MAC của PC-A, và hiện tại, công tắc sẽ gửi gói tin unicast xác nhận đến PC-A.
Step 11: Once the switch has learned the MAC addresses of all PCs and nodes within the network, it consistently unicasts frames to the connected nodes.
RAM: 256 MB Flash: 128 MB CPU: 320 MHz
2 cổng combo (2 cổng GE RJ45 và 02 cổng GE SFP)
2 cổng GE SFP có thể nâng cấp thành 10Gig.
2 cổng mở rộng có thể hoạt động ở chế độ uplink hay stacking
- Khả năng chuyển mạch: 88 Gbps
- Thông lượng chuyển mạch: 65.5 Mpps
- Hỗ trợ ghép chồng: tối đa 8 thiết bị
- Hỗ trợ dung lượng MAC: 16.000
- Hỗ trợ nguồn: AC hoặc DC và nguồn dự phòng
- Nhiệt độ hoạt động: 0 - 45ºC
- Độ ẩm: 5 đến 95%, không ngưng tụ
3.2.3 Tính năng chi tiết của thiết bị Switch Alcatel 6400/6450 a Tính năng quản trị thiết bị:
• Quản trị thiết bị qua CLI, Web-base, Telnet, SSH
• Tích hợp quản trị qua phần mềm quản lý chung OmniVista
• Hỗ trợ đầy đủ giao thức SNMPv1/2/3
• Hỗ trợ download/upload các file hệ thống thông qua TFTP, FTP, SFTP, SCP b Tính năng giám sát thiết bị:
• Cho phép giám sát hoạt động thiết bị thông qua Sys log và Command log
• Giám sát hoạt động trên từng cổng và trên từng chính sách
• Giám sát hoạt động từ xa thông qua kết nối với các thiết bị từ xa qua mạng
• Hỗ trợ sFlowv5 và RMON gồm thống kê, lịch sử, cảnh báo và sự kiện c Tính năng quản lý kiến trúc hệ thống:
• Hỗ trợ BOOTP/DHCP Relay, ARP
• Tích hợp giao thức xây dựng kiến trúc AMAP và 802.1AB LLDP với MED mở rộng
• Hỗ trợ GVRP với 802.1Q-compliant VLAN
• Giao thức thời gian mạng NTP cho phép đồng bộ thời gian hệ thống
• Hỗ trợ các tính năng chống loop mạng: RRSTP, MSTP, STP và RSTP, PVST+ và Alcatel- Lucent 1x1 STP
• Hỗ trợ ghép kênh truyền giúp nâng băng thông và dự phòng: 802.3ad LACP và LAG
• Điều khiển tránh broadcast và multicast
• Hỗ trợ ITU-T G.8032 Ethernet Ring Protection
• Hỗ trợ giao thức dự phòng VRRP, DHL
• Hỗ trợ dự phòng và tháo lắp “nóng” với nguồn, bộ chuyển đổi và thanh nối
• Hỗ trợ lưu trữ file hệ thống dạng song hành (dual-image và dual-configuration file storage) d Tính năng bảo mật:
• Chứng thức 802.1x thông qua RADIUS và LDAP Server
• Chứng thực Access Guardian với chính sách dựa trên người dùng
• Chứng thức dựa trên địa chỉ MAC
• Chứng thực người dùng thông qua Web (Captive Portal)
• Điều khiển truy cập qua danh sách điều khiển truy cập (ACL)
Enhance data security and integrity by implementing key measures such as port security, DHCP snooping with option 82, and Host Integrity Check (HIC) Utilize User Network Profile (UNP) for personalized access control and secure CLI sessions with SSH and PKI support Additionally, safeguard against unauthorized DHCP IP access, protect against ARP spoofing, and detect ARP poisoning to ensure a robust network defense.
• Chứng thực người dùng với phương pháp: TACACS+ client thông qua server từ xa
Hỗ trợ khóa gói tin Bridge Protocol Data Unit (BPDU) và STP root guard e Tính năng QoS:
• Hỗ trợ hàng đợi ưu tiên với 8 hàng đợi trên mỗi cổng
• Phân loại dữ liệu trên cả luồng dữ liệu bên trong lẫn bên ngoài thông qua cơ chế đánh dấu lại (re-marking)
• Quản lý băng thông dữ liệu và điều khiển tốc độ đối với luồng vào và ra trên từng cổng
• Quản lý hàng đợi với thuật toán lập lịch: Strict Priority, Weighted Round Robin (WRR) và Deficit Round Robin (DRR)
• Cơ chế tránh tắt nghẽn thông qua End-to-End Head-of-Line (E2E-HOL) f Tính năng IP:
• Hỗ trợ định tuyến tĩnh IPv4 và IPv6 với giao thức RIP v1 và RIPv2 với IPv4 và RIPng với IPv6
• Hỗ trợ 256 tuyến tĩnh IPv4/128 IPv6 và RIP
• Hỗ trợ 128 địa chỉ IPv4 và địa chỉ 16 IPv6
• Hỗ trợ IGMPv1/v2/v3, MLD snooping và IP Multicast VLAN (IPMVLAN)
Các chứng nhận quốc tế:
CE marking for European countries
EN 55024: 1998 (Immunity standards) g Lợi ích:
Chúng tôi đáp ứng mọi nhu cầu cấu hình của khách hàng, mang đến sự bảo vệ và linh hoạt đầu tư tối ưu Hệ thống dễ dàng triển khai, vận hành và bảo trì, đảm bảo hiệu suất cao cho người sử dụng.
• Cung cấp hiệu suất vượt trội khi hỗ trợ các ứng dụng thoại, dữ liệu và video thời gian thực cho các mạng có thể mở rộng hội tụ.
Để đảm bảo quản lý năng lượng hiệu quả, cần giảm chi phí vận hành (OPEX) và tổng chi phí quyền sở hữu (TCO) bằng cách tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng thấp Việc áp dụng phân bổ PoE động sẽ cung cấp năng lượng cần thiết cho thiết bị một cách hợp lý, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
• Giải pháp nâng cấp trường giúp mạng khả dụng cao và giảm OPEX.
• Bảo mật hoàn toàn mạng ở rìa mà không mất thêm chi phí.
• Giảm chi phí toàn doanh nghiệp thông qua hợp nhất phần cứng để đạt được phân khúc mạng và bảo mật mà không cần cài đặt thêm phần cứng.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cài đặt và triển khai hiệu quả với chi phí hợp lý, giúp thiết lập và cấu hình chuyển đổi tự động Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp mạng LAN ảo (VLAN) đầu cuối để đảm bảo kết nối ổn định và an toàn.
• Đơn giản hóa mạng Ethernet metro OA & M cho các nhà cung cấp dịch vụ. h Hiệu suất và dự phòng:
• Tính năng lớp 2 + nâng cao với định tuyến lớp 3 cơ bản cho cả IPv4 và IPv6.
• Giao diện người dùng và giao diện sợi quang (SFP) tốc độ gấp ba (10/100/1000) hỗ trợ 100Base X hoặc.
Bộ thu phát quang 1000Base-X.
• 10 G uplinks với tất cả các kiểu máy “X”.
• Hiệu suất chuyển mạch và định tuyến tốc độ dây.
Khả năng sử dụng cao của hệ thống được đảm bảo thông qua khái niệm khung ảo, liên kết xếp chồng dự phòng và đơn vị chính/phụ chuyển đổi dự phòng Hệ thống cũng hỗ trợ các tùy chọn nguồn thay thế nóng và khả năng khôi phục cấu hình nhanh chóng, giúp tăng cường tính bảo mật và độ tin cậy.
Alcatel-Lucent Access Guardian offers flexible user and device authentication through IEEE 802.1x, MAC, and port-based methods, ensuring robust security with the implementation of Host Integrity Check (HIC).
Cho phép triển khai dịch vụ toàn diện và an toàn cho thiết bị của bạn (BYoD) vào mạng doanh nghiệp, bao gồm quản lý khách, thiết bị lên máy bay, định hình thiết bị, ứng dụng quản lý và thay đổi động của xác thực (CoA).
Chất lượng dịch vụ nâng cao (QoS) và Danh sách kiểm soát truy cập (ACL) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lưu lượng mạng Chúng bao gồm các công cụ từ chối dịch vụ (DoS) tích hợp, giúp lọc và ngăn chặn các cuộc tấn công lưu lượng không mong muốn, bảo đảm hiệu suất và an toàn cho hệ thống.
Phân tích thiết bị ZTE ZXA10 C300 OLT
3.3.1 Nguyên lí vận hành thiết bị
Hình 3.2 Thiết bị ZTE ZXA10 C300 OLT
Nguyên lí vận hành của thiết bị ZTE ZXA10 C300 OLT cũng hoàn toàn giống nguyên lí vận hành của thiết bị Switch Alcatel 6400/6450.
- Công suất bảng nối đa năng: 5,76 Tbit/s
- Chuyển đổi công suất: 800 Gbit/s
- Số lượng thuê bao GPON tối đa: 16384
- Số lượng thẻ dịch vụ: 14
- Số lượng thẻ kiểm soát: 2
- Số lượng thẻ cung cấp điện: 2
- Số lượng thẻ đường lên: 2
- Giao diện quản lý: CLI, SSH, SNMP, điện thoại
- Thông số cấp nguồn: -48V (DC)
- Ban kiểm soát, dung lượng trao đổi: 520Gbit/s
- Khả năng tiếp cận: 16*10G EPON
- Độ suy giảm tối đa: SFP B + 28dB, SFP C + 32 dB
- Phân bố băng thông động: NSR DBA, SR-DBA
- Định tuyến: IPV4 tĩnh IPV6
- QoS: 8 đuôi/ cổng, SP, Nước, CIR, cây cầu, đồng
- Tính năng bảo mật: AC-L4 ACL, IP bảo vệ nguồn MAC, bảo vệ DOS, chống giả mạo MAC/IP, chống ngập, DHCP 82
3.3.3 Tính năng của thiết bị ZTE ZXA10 C300 OLT
- Nền tảng hợp nhất cho GPON / XGPON1 và P2P
- Công suất lớn và mật độ cao: đáp ứng yêu cầu của nhà khai thác để triển khai truy cập quang hàng loạt
- Bằng chứng tương lai: hỗ trợ NG-PON, như XGPON1, PON TWDM
- Khả năng hỗ trợ dịch vụ dồi dào: IPTV, VoIP, HSI, VPN, backhaul di động, …
- Giao diện đa dạng: P2MP, giao diện P2P và TDM cũng có thể được cung cấp cho ứng dụng kinh doanh và dân cư
- Chức năng phát đa hướng nâng cao: đáp ứng hàng loạt IPTV
- Đảm bảo an ninh cao hơn: Xác thực ONT, nhận dạng ID người dùng, cổng cách ly, ràng buộc địa chỉ, lọc gói, và giới hạn gói phát sóng.
- Phân biệt dịch vụ: Cơ chế QoS toàn diện cho giọng nói, video và dịch vụ Internet tốc độ cao.
- Độ tin cậy cao: dự phòng phần chính, hỗ trợ bảo vệ loại B và loại C cho đường xuống PON và LACP/ STP/ ERPS cho đường lên.
3.3.4 Chức năng của thiết bị ZTE ZXA10 C300 OLT
OLT thường được sử dụng cho thiết bị đầu cuối kết nối với xương sống sợi OLT có hai chức năng chính:
• Chuyển đổi tín hiệu chuẩn sử dụng bởi nhà cung cấp dịch vụ FiOS sang tần số và khung được sử dụng bởi hệ thống PON
• Phối hợp ghép kênh giữa các thiết bị chuyển đổi trên các đầu cuối mạng quang(OLT) nằm trên mặt bằng của khách hàng.
Phân tích các công nghệ sử dụng trong hệ thống
3.4.1 Mạng quang thụ động GPON
3.4.1.1 Tổng quan về mạng quan thụ động GPON
GPON, theo chuẩn ITU-T G.984, là một công nghệ mở rộng từ BPON G.983, với băng thông được nâng cao và hiệu suất tối ưu nhờ vào việc sử dụng gói lớn và độ dài thay đổi Chuẩn này cho phép lựa chọn nhiều tốc độ bit, cung cấp băng thông luồng xuống lên đến 2,488 Mbit/s và luồng lên 1,244 Mbit/s Phương thức đóng gói GPON-GEM (GPON Encapsulation Method) giúp đóng gói lưu lượng người dùng một cách hiệu quả, cho phép phân đoạn khung để đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho các lưu lượng nhạy cảm như thoại và video.
GPON cung cấp tốc độ cao hơn và tăng cường bảo mật, hỗ trợ nhiều giao thức lớp 2 như ATM, GEM và Ethernet, mặc dù ATM chưa được sử dụng trong thực tế Điều này cho phép GPON cung cấp nhiều dịch vụ hơn cho nhiều thuê bao với chi phí thấp, đồng thời tạo ra khả năng tương thích tốt hơn giữa các nhà cung cấp thiết bị.
3.4.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong GPON
Các thiết bị chuyển mạch chủ động trong mạng GPON chỉ bao gồm OLT vàONU Hình 3.1 chỉ ra kiến trúc mạng FFTx trong GPON:
Hình 3.3 Kiến trúc mạng FTTx
Bắt đầu từ trạm trung tâm, một sợi cáp quang đơn mode được kết nối đến thiết bị chia quang thụ động gần thuê bao, nơi nguồn quang được chia thành N đường với số lượng đường chia có thể từ 2 đến 64 Từ thiết bị này, các sợi quang đơn mode sẽ được phân phối đến từng người dùng như nhà ở và doanh nghiệp, với chiều dài cáp quang truyền dẫn có thể lên đến 20km.
Hình 3.4 Kiến trúc GPON cơ bản
Các tiêu chuẩn GPON định nghĩa rất nhiều tốc độ truyền dẫn khác nhau cho hướng lên và hướng xuống.
Bảng 3.1 Tốc độ bit thông thường trong GPON
Mặc dù tất cả các luồng kết nối đều có thể xảy ra, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cung cấp tốc độ 1.2 Gbps cho hướng lên và 2.4 Gbps cho hướng xuống.
Cấu hình hệ thống GPON được mô tả trong Hình 3.4, bao gồm OLT, các ONU, một bộ chia quang và các sợi quang Các sợi quang kết nối từ OLT đến bộ chia quang, tạo thành mạng lưới phân phối dữ liệu hiệu quả.
64 sợi khác và các sợi phân nhánh được kết nối tới ONU.
- OLT: thiết bị đầu cuối cáp quang tích cực lắp đặt tại phía nhà cung cấp dịch vụ thường được đặt tại các đài trạm.
ONT là thiết bị kết cuối trong mạng cáp quang, có chức năng kết nối với OLT thông qua mạng phân phối quang (ODN) Thiết bị này được sử dụng để cung cấp kết nối quang tới nhà thuê bao (FTTH).
ONU là thiết bị kết cuối mạng cáp quang tích cực, có chức năng kết nối với OLT thông qua mạng phân phối quang (ODN) Thiết bị này thường được sử dụng để kết nối đến các tòa nhà hoặc vỉa hè, cabin trong các mô hình như FTTB, FTTC và FTTH.
Bộ chia/ghép quang thụ động là thiết bị quan trọng giúp chia sẻ và kết nối tín hiệu quang giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, tối ưu hóa việc sử dụng sợi quang vật lý Thường được lắp đặt tại các điểm phân phối quang (DP) và điểm truy nhập quang (AP), bộ chia này đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu suất mạng quang.
Bộ chia/ghép quang có hai loại chính: loại đầu tiên được lắp đặt tại các nhà trạm viễn thông trong tủ indoor, trong khi loại thứ hai là thiết bị được bọc kín, có thể mở ra khi cần thiết và thường được đặt tại các điểm măng xông.
- FDB: Hộp phân phối quang loại nhỏ.
Các thông số kĩ thuật cơ bản trong mạng GPON:
0,15552 Gbps hướng lên, 1,24416 Gbps hướng xuống.
0,62208 Gbps hướng lên, 1,24416 Gbps hướng xuống.
1,24416 Gbps hướng lên, 1,24416 Gbps hướng xuống.
0,15552 Gbps huớng lên, 2,48832 Gbps hướng xuống.
0,62208 Gbps hướng lên, 2,48832 Gbps hướng xuống.
1,24416 Gbps hướng lên, 2,48832 Gbps hướng xuống.
Hệ thống mạng này có tốc độ lên tới 2,48832 Gbps cả hướng lên và hướng xuống, với các thông số kỹ thuật đáng chú ý như bước sóng 1260-1360nm cho hướng lên và 1480-1500nm cho hướng xuống Sử dụng phương thức đa truy nhập TDMA và cấp phát băng thông động DBA, loại lưu lượng chủ yếu là dữ liệu số với khung truyền dẫn GEM Dịch vụ cung cấp bao gồm Ethernet, TDM và POTS, với tỷ lệ chia của bộ chia thụ động tối đa là 1:128 và giá trị BER lớn nhất là 10^-12 Phạm vi công suất sử dụng hướng xuống từ -3 đến +2 dBm cho 10 km ODN và +2 đến +7 dBm cho 20 km ODN, trong khi phạm vi hướng lên là từ -1 đến +4 dBm cho cả 10 km và 20 km ODN Loại cáp sử dụng theo tiêu chuẩn ITU-T Rec.G.652, với suy hao tối đa giữa các ONU là 15dB và cự ly cáp tối đa là 20 km với laser DFB cho hướng lên, 10 km với Fabry Pero.
3.4.1.5 Kỹ thuật truy nhập và phương thức ghép kênh
Công nghệ truyền dẫn đa truy nhập cho phép chia sẻ tài nguyên băng tần truyền dẫn giữa nhiều người dùng như thuê bao, nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai thác Mặc dù không còn mới mẻ trong ngành viễn thông, các kỹ thuật truy nhập vẫn đang phải đáp ứng các yêu cầu cao về độ ổn định, thời gian xử lý thông tin, độ trễ thấp, cũng như tính bảo mật và an toàn dữ liệu.
Kỹ thuật truy nhập phổ biến trong các hệ thống GPON hiện nay là đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA), cho phép chia băng tần truyền dẫn thành các khe thời gian liên tiếp Các khe thời gian này có thể được ấn định trước cho từng khách hàng hoặc phân phối theo yêu cầu tùy thuộc vào phương thức chuyển giao Trong hệ thống GPON hình cây, mỗi thuê bao có khe thời gian riêng để gửi dữ liệu lên, và bộ tách kênh sẽ sắp xếp dữ liệu theo vị trí khe thời gian hoặc thông tin trong khe Dữ liệu đường xuống cũng được gửi trong các khe thời gian xác định.
GPON sử dụng kỹ thuật TDMA, cho phép nhiều ONU hoạt động trên cùng một bước sóng, giúp OLT phân biệt lưu lượng của từng ONU một cách hiệu quả Việc này chỉ yêu cầu OLT có một bộ thu, từ đó giảm chi phí cho thiết kế, sản xuất, vận hành và bảo trì thiết bị Hơn nữa, kỹ thuật này còn hỗ trợ việc lắp đặt thêm các ONU một cách dễ dàng khi có nhu cầu nâng cấp mạng.
Một trong những đặc điểm quan trọng của GPON sử dụng TDMA là yêu cầu đồng bộ lưu lượng đường lên để ngăn ngừa xung đột dữ liệu Xung đột xảy ra khi nhiều gói dữ liệu từ các thuê bao khác nhau đến bộ ghép cùng lúc, dẫn đến tín hiệu này đè lên tín hiệu kia và tạo thành tín hiệu ghép Hệ quả là phía đầu xa không thể nhận diện chính xác tín hiệu, gây ra lỗi bit và suy giảm thông tin đường lên, ảnh hưởng đến chất lượng mạng Tuy nhiên, những vấn đề này được giải quyết nhờ vào cơ chế định cỡ và phân định băng thông động của GPON, mà chúng ta sẽ thảo luận trong phần sau.
Phương thức ghép kênh trong GPON sử dụng ghép kênh song hướng với hệ thống phân chia không gian, là giải pháp đơn giản cho truyền dẫn hai chiều Việc sử dụng các sợi quang riêng biệt cho đường lên và xuống giúp tránh ảnh hưởng phản xạ quang, loại bỏ vấn đề kết hợp và phân tách, từ đó tăng quỹ công suất trong mạng Thiết kế mạng trở nên linh hoạt hơn nhờ việc sử dụng hai sợi quang, cho phép mở rộng mạng dễ dàng với bộ ghép kênh theo bước sóng, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ mới trong tương lai Hệ thống này cũng giảm chi phí cho các phần tử quang-điện nhờ sử dụng cùng bước sóng, bộ phát và bộ thu cho cả hai hướng truyền dẫn.
So sánh công nghệ GPON và công nghệ AON
Công nghệ GPON Công nghệ AON
Thiết bị đấu nối tập trung thuê bao tập trung trên trạm à OLT ONU ở nhà KH đấu nối cáp quang đến OLT thông qua các bộ chia thụ động
Thiết bị đấu nối tập trung thuê bao trên trạm là Switch Modem nhà KH đấu trực tiếp cáp quang đến SW, SRT
Số lượng KH tập trung lớn ( theo quy hoạch
Số lượng KH tập trung nhỏ ( 1 Switch là 24KH)
Thời gian triển khai KH nhanh Thời gian triển khai KH chậm
Sự có ngoại vi và thiết bị đầu cuối giảm đi rõ rệt hơn so với FTTH
Sự cố ngoại vi và thiết bị đầu cuối cao cao hơn so với GPON
Sự có diện rộng khi OLT gặp sự cố hoặc đứt cáp trục
Sự cố diện hẹp khi SW gặp sự cố
Triển khai đa dịch vụ trên 1 đường cáp quang bao gồm cả truyền hình cáp, TH số
Số lượng dịch vụ triển khai trên FTTH ít hơn rất nhiều so với công nghê GPON
Chuẩn đóng (KH bắt buộc phải dùng ONU của hãng với OLT)
Chuẩn mở ( KH có thể dùng bất kỳ modem nào đang bán trên thị trường )
Giới thiệu chương
Các thiết bị sử dụng tại các trạm mang lại nhiều ưu điểm cho hệ thống, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm Chương 4 sẽ phân tích những vấn đề này và đề xuất biện pháp khắc phục dựa trên kiến thức và tài liệu tham khảo Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về công việc của tổ khai thác tại công ty và các kỹ thuật của VNPT trong quá trình làm việc.
Hình 4.1 Hình ảnh đang làm việc tại phòng kỹ thuật của Tổ khai thác trực thuộc
Ưu, nhược điểm và cách khắc phục hệ thống khi sử dụng các thiết bị
Các thiết bị tại các trạm, nhà máy và đài vận hành của VNPT Đà Nẵng được trang bị đầy đủ tính năng, băng thông và chất lượng đường truyền, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như doanh nghiệp nhỏ và lớn trong các dịch vụ mà VNPT cung cấp.
Lưu lượng truyền tải tín hiệu và băng thông tại VNPT đã đạt gần mức giới hạn, không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và doanh nghiệp Do đó, công ty cần khẩn trương triển khai các biện pháp khắc phục để tránh ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
• VNPT Đà Nẵng luôn cập nhật các thiết bị hiện đại, khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao kịp thời đại.
• Luôn sẵn sàng nâng cấp các thiết bị nhằm mở rộng băng thông và lưu lượng để kịp thời cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Các sự cố thường gặp của thiết bị trong hệ thống
4.3.1 Lỗi Cable Failed ( Lỗi cáp quang)
- Nguyên nhân: Lỗi cáp quang là do mất tín hiệu đường truyền cáp quang do đứt hoặc lỏng giắc quang
- Cách khắc phục: Kiểm tra cổng quang trên dây tín hiệu vào modem, nếu lỏng thì cắm lại, nếu dây bị đứt thì thay dây khác
Máy trạm có thể phát hiện điểm truy cập (AP) nhưng không thể kết nối internet do thiếu thông tin bảo mật, nhiễu kênh và điểm chết Những yếu tố này có thể gây ra vấn đề kết nối Hệ thống mạng không dây vô hình, khiến việc theo dõi sự cố trở nên khó khăn nếu không có công cụ phù hợp.
Để khắc phục vấn đề, hãy sử dụng các công cụ giám sát mạng không dây nhằm đo lường độ mạnh tín hiệu trong khu vực ảnh hưởng Nếu có thể, hãy khảo sát các vùng lân cận để tìm kiếm các giải pháp tối ưu hơn.
AP không chính thức hay AP mạo danh là các điểm truy cập mà người dùng tự ý sử dụng mà không có sự cho phép của kỹ sư quản trị mạng Những AP này có khả năng cấu hình chồng lên các kênh Wi-Fi hiện có, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu Để đảm bảo hiệu suất mạng, cần kiểm tra các nguồn nhiễu xung quanh như lò vi sóng và điện thoại không dây Ngoài ra, việc theo dõi tiến trình kết nối của máy trạm đến AP là cần thiết để xác định lỗi có thể xảy ra ở các bước như liên kết, xác thực, chứng thực và ủy quyền.
4.3.3 Nhầm lẫn các cổng vào và ra khi viết chương trình khai thác
- Nguyên nhân: Do các lệnh khai thác phức tạp, tên đầu vào và ra của cổng dài dẫn đến trong quá trình khai thác dễ nhầm lẫn
- Cách khắc phục: Viết chương trình trực tiếp sử dụng bộ lệnh được chuẩn bị sẵn
4.3.4 Hiệu suất ứng dụng thấp
Nguyên nhân gây ra việc ứng dụng hoạt động không tốt thường liên quan đến việc máy chủ sao lưu dữ liệu trong giờ làm việc, dẫn đến việc chiếm dụng tài nguyên hệ thống mạng và giảm tốc độ truy xuất cơ sở dữ liệu Kỹ thuật viên cần xác định liệu sự cố xuất phát từ máy chủ hay hệ thống mạng bằng cách thu thập các gói tin và kiểm tra hoạt động truyền lại giữa máy trạm và máy chủ Nếu có hoạt động truyền lại, thì việc mất gói tin trên đường truyền chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu suất ứng dụng Ngược lại, nếu không có tình trạng truyền lại và kết nối vẫn ổn định, nguyên nhân có thể là do vấn đề tại máy chủ.
Để khắc phục vấn đề mất gói tin, bạn có thể sử dụng bộ phận phân tích gói tin để đếm số lượt truyền lại các gói TCP, từ đó xác định số gói tin bị mất giữa máy trạm và máy chủ Kiểm tra các thông số như lỗi Ethernet trên switch và router có thể giúp phát hiện nguyên nhân gây mất gói tin Nếu không có lỗi, cần xem xét khả năng mất gói tin trên hệ thống WAN do sử dụng vượt mức cho phép của nhà cung cấp dịch vụ Ngoài ra, việc đo lường hiệu suất ứng dụng bằng các công cụ phân tích mạng chuyên nghiệp sẽ cung cấp thông tin chi tiết từ việc bắt gói tin đến phân tích thời gian phản hồi và thời gian truyền trên mạng, giúp xác định nguyên nhân chính xác của lỗi hiệu suất mạng.
Gigabit cho máy trạm đã trở nên phổ biến trong hệ thống mạng hiện nay, yêu cầu cáp đạt tiêu chuẩn từ Cat 5e trở lên với bốn đôi dây cho mỗi kết nối Đối với các tòa nhà cũ, việc này cần được chú ý đặc biệt Bên cạnh đó, cáp bị tháo xoắn quá mức trong quá trình bấm đầu hoặc kết nối vào thanh đấu nối cũng có thể gây mất tín hiệu, dẫn đến lỗi FCS trên switch hoặc tại cổng mạng máy tính.
Để khắc phục sự cố mạng, giải pháp đơn giản nhất thường là thay thế cáp Nếu lỗi xuất phát từ việc tháo xoắn cáp quá mức, bạn có thể bấm lại đầu kết nối và kiểm tra bằng máy test cáp LAN để giải quyết vấn đề Trong trường hợp hệ thống cáp đã lỗi thời và không hỗ trợ công nghệ mới như Gigabit hay PoE (Power over Ethernet), bạn nên xem xét việc nâng cấp lên hệ thống cáp Cat 5e hoặc cao hơn.
Máy trạm không thể phân giải tên máy chủ do cấu hình DNS không phù hợp, máy chủ không nhận diện được yêu cầu DNS từ máy trạm, hoặc mất gói tin trong quá trình truyền Vì DNS sử dụng giao thức UDP, các gói tin bị mất sẽ không được gửi lại, dẫn đến lỗi DNS cơ bản.
Để khắc phục sự cố, trước tiên cần kiểm tra cấu hình DNS của máy trạm Nếu cấu hình không chính xác, hãy điều chỉnh lại máy trạm hoặc cấu hình lại máy chủ DHCP để cung cấp thông tin đúng Nên kiểm tra máy chủ DNS từ phía máy trạm nhiều lần để đánh giá tình trạng phản hồi và phát hiện tình trạng mất gói Nếu có hiện tượng mất gói, cần xem xét các lỗi Ethernet giữa máy trạm và máy chủ Tốt nhất là thiết lập một công cụ giám sát liên tục máy chủ DNS và cảnh báo khi có sự cố xảy ra.
Treo cổng thiết bị là sự cố phổ biến trong quá trình sử dụng và vận hành thiết bị, chủ yếu do chất lượng kết nối Internet kém và gián đoạn liên lạc trên mạng Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng mà còn tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cách khắc phục: Khi phát hiện ra sự cố này, kĩ thuật viên nhanh chóng Reset lại thiết bị. 4.3.8 Các sự cố khác
• Các vấn đề liên quan đến cáp đồng, quang thuê bao từ DSLAM, SW/VNPT đến khách hàng như suy hao, đứt cáp…
• Mất nguồn tại khách hàng, tại trạm viễn thông.
• Lỗi mất cấu hình thiết bị, hỏng thiết bị khách hàng.
Kết luận chương
Trong chương này, chúng ta đã phân tích các sự cố phát sinh từ việc lắp đặt, sử dụng và vận hành thiết bị, đồng thời chỉ ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục kịp thời để tối ưu hóa hiệu suất hệ thống Ngoài ra, việc sửa lỗi mạng khi xảy ra sự cố giúp chúng ta nắm vững cấu trúc hệ thống mạng của VNPT, đặc biệt là VNPT Đà Nẵng, từ đó áp dụng kiến thức vào thực tiễn trong quá trình thực tập tốt nghiệp.