1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay

115 20 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Xã Hội Đối Với Công Tác Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Tỉnh Bắc Giang Hiện Nay
Tác giả Phạm Thị Nhâm
Người hướng dẫn TS. Lưu Hồng Minh
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý xã hội
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 918,51 KB

Cấu trúc

  • Hà Nội - 2015

  • XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC SỬA CHỮA

  • CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tác giả luận văn

Nội dung

Các khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới

1.1.1.1 Khái niệm quản lý xã hội

Quản lý là một khái niệm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong các định nghĩa từ các học giả trong và ngoài nước Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một định nghĩa thống nhất nào về quản lý Đặc biệt, từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý ngày càng phong phú, với nhiều trường phái quản lý học đưa ra các định nghĩa khác nhau về lĩnh vực này.

- Tailor: Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm

Quản lý là một hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức, bao gồm gia đình, doanh nghiệp và chính phủ Nó được cấu thành từ năm yếu tố chính: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Quản lý thực chất là việc thực hiện các yếu tố này để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức.

- Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định

Peter F Drucker nhấn mạnh rằng quản lý thực chất là một thực tiễn, không chỉ dừng lại ở nhận thức mà còn phải thể hiện qua hành động Đánh giá hiệu quả quản lý không dựa vào lý thuyết mà dựa vào kết quả đạt được, và quyền lực thực sự của quản lý chỉ đến từ những thành tích cụ thể.

Peter F Dalark định nghĩa rằng quản lý cần được xác định trong bối cảnh môi trường bên ngoài Quản lý bao gồm ba chức năng chính: quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, và quản lý công việc cùng nhân công Những chức năng này tạo nên nền tảng cho hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Peter F Dalark nhấn mạnh rằng doanh nghiệp được định nghĩa từ góc độ xã hội, trong đó quản lý đóng vai trò chủ chốt Quản lý không chỉ là chức năng của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một xã hội tự do và phát triển Nếu thiếu quản lý hiệu quả, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại, từ đó cản trở nỗ lực xây dựng một xã hội lý tưởng.

Quản lý là quá trình tác động lên một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Nó xuất hiện từ trước khi có Nhà nước và được coi là một loại lao động xã hội thực hiện ở quy mô lớn Quản lý gắn liền với lao động, không thể tách rời và cũng là một hình thức hoạt động lao động Bất kỳ hoạt động lao động xã hội nào diễn ra trên quy mô lớn đều cần có sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung hiệu quả.

Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, sự tồn tại và phát triển của con người phụ thuộc vào nỗ lực của các tổ chức, từ những nhóm nhỏ cho đến các tổ chức lớn ở cấp quốc gia và quốc tế, và đều cần phải thừa nhận cũng như tuân thủ sự quản lý nhất định.

Quản lý có thể được hiểu là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là quá trình tác động có mục tiêu, kết hợp giữa yếu tố chủ quan và yêu cầu khách quan Nó thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và đối tượng quản lý, tức là bộ phận bị quản lý Mối quan hệ này mang tính chất ra lệnh và phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.

Quản lý xã hội (QLXH) là lĩnh vực phức tạp nhất trong các loại quản lý, bởi vì xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, đạo đức và tôn giáo Chủ thể quản lý xã hội không chỉ là Nhà nước, mà còn có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và quần chúng nhân dân Sự tương tác giữa các quan hệ quản lý, như quan hệ đạo đức với pháp luật và quan hệ kinh tế với hành chính, làm tăng thêm độ phức tạp cho công tác QLXH.

Ngày nay, quản lý xã hội (QLXH) đã trở thành một khái niệm phổ biến, được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực quản lý Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về QLXH, phản ánh sự đa dạng trong nhận thức và ứng dụng của nó.

QLXH là những tác động có ý thức của cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội, nhằm duy trì và phát triển các phẩm chất đặc thù của xã hội Những tác động này hiện diện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động như lao động, học tập, văn hóa chính trị, tôn giáo và các công tác xã hội khác Khái niệm QLXH được tiếp cận theo hai cách khác nhau.

QLXH là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không bị chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính phủ Trong cách tiếp cận này, chủ thể của QLXH được xác định là các tổ chức phi nhà nước, do đó, công cụ chính để quản lý không phải là pháp luật mà là các quy định, nội quy của các tổ chức đó Tuy nhiên, cách hiểu này không phổ biến vì nó hạn chế vai trò của Nhà nước, chủ thể quan trọng nhất trong việc đảm bảo hiệu quả của QLXH.

QLXH là hình thức tổ chức đời sống xã hội nhằm đạt được mục tiêu chung, trong đó mọi cấp độ từ quốc gia đến nhóm xã hội đều chịu sự chi phối của một hình thức quản lý nhất định Quản lý hành chính được xem là một dạng của QLXH, và cách hiểu này ngày càng trở nên phổ biến hiện nay.

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, không có xã hội nào có thể tồn tại độc lập mà không chịu ảnh hưởng từ các xã hội khác Do đó, quản lý xã hội cần có tính khoa học, dựa trên những tác động khách quan từ bên ngoài, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

Nội dung quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn

Giai đoạn 2010 - 2020 là nhiệm vụ chung của toàn Đảng và toàn dân, yêu cầu sự tham gia của cả hệ thống chính trị Nội dung quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua việc Đảng đề ra chủ trương, đường lối và định hướng chính trị cho hoạt động này trên toàn quốc, đặc biệt là tại tỉnh Bắc Giang Đây là nội dung quan trọng hàng đầu, mang tính tất yếu cho mọi hoạt động trong tương lai.

Chính phủ và UBND các cấp thực hiện chính sách, pháp luật để cụ thể hóa tinh thần của Đảng Các chủ thể xã hội tham gia quản lý chương trình thông qua việc tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

UBND cụ thể hóa các chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới thông qua các đề án, dự án và phong trào kinh tế xã hội, chú trọng huy động nguồn lực toàn dân Tỉnh chỉ đạo lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án hỗ trợ tại nông thôn UBND cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn địa phương thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp Cấp huyện và xã căn cứ vào điều kiện thực tế để chỉ đạo hướng nghiệp và dạy nghề cho người dân, kết hợp với các đề án tạo việc làm và giảm nghèo, nhằm tăng thu nhập và tỷ lệ lao động có việc làm ở nông thôn, ưu tiên cho các xã điểm của tỉnh.

UBND tỉnh triển khai công tác xây dựng nông thôn mới bằng cách kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ Để tăng cường hiệu quả quản lý xã hội trong lĩnh vực này, UBND các cấp chỉ đạo hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách từ cấp tỉnh đến cơ sở UBND cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo và tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng các sở, ban ngành và UBND tỉnh, thành phố ban hành tài liệu đào tạo và tổ chức tập huấn cho cán bộ trong lĩnh vực này.

Ban tuyên giáo và ban dân vận các cấp phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thanh để triển khai công tác xây dựng nông thôn mới Hoạt động này tập trung vào việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân, đặc biệt là nông dân, tham gia vào các phong trào “toàn dân đoàn kết chung tay xây dựng nông thôn mới”.

UBND các cấp cần chỉ đạo địa phương nâng cao công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tự giác của hội viên MTTQ cùng các tổ chức thành viên, thông qua các nội dung và hình thức cụ thể.

Ban chỉ đạo các cấp sẽ theo dõi và giám sát việc thực hiện chương trình nông thôn mới, bao gồm thu thập và quản lý thông tin, giám sát các chỉ tiêu đầu ra và các dự án HĐND, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội sẽ thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội để đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được đưa vào cuộc sống, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Đồng thời, việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đặc biệt là người nông dân, thông qua MTTQ và các tổ chức thành viên sẽ giúp xây dựng các chính sách sát thực với đời sống xã hội và đảm bảo tính khả thi cao Tất cả các chủ trương và chính sách đều phải xuất phát từ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, nhằm tăng cường sự đồng thuận xã hội trong việc xây dựng nông thôn mới.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BẮC GIANG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY

Khái quát các tiềm năng, nguồn lực của tỉnh khi triển khai xây dựng nông thôn mới và thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang hiện nay

2.1.1 Khái quát các tiềm năng, nguồn lực của tỉnh khi triển khai xây dựng nông thôn mới

Bắc Giang, tỉnh nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, có vị trí địa lý thuận lợi khi giáp với nhiều tỉnh thành lân cận Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội và Thái Nguyên, trong khi phía Nam và Đông Nam tiếp giáp với Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh Từ Bắc Giang, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị nằm 110 km về phía Nam, và cảng Hải Phòng cách hơn 100 km về phía Đông.

Tỉnh có địa hình đa dạng, bao gồm cả miền núi và trung du, với sự chia cắt mạnh mẽ và độ cao chênh lệch lớn Nhiều khu vực vẫn giữ được đất đai màu mỡ, đặc biệt là những nơi có rừng tự nhiên.

Vùng đồi núi thấp của tỉnh có nhiều lợi thế trong việc trồng trọt, với các loại cây ăn quả và cây công nghiệp như vải thiều, cam, chanh, na, hồng, đậu tương, chè Ngoài ra, nơi đây cũng thuận lợi cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản Các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế chiếm 72% diện tích toàn tỉnh, thể hiện rõ đặc điểm này Địa hình miền trung du chủ yếu là đất gò, đồi xen lẫn với các đồng bằng có diện tích khác nhau tùy theo từng khu vực.

Vùng trung du Bắc Giang có tiềm năng lớn trong việc trồng đa dạng các loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả và cây công nghiệp, cũng như phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản Khu vực này chủ yếu tập trung ở các huyện Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang và thị xã Bắc Giang, chiếm tới 28% diện tích toàn tỉnh.

Bảng 2.1 Tỷ lệ các loại đất - tài nguyên đất tỉnh Bắc Giang

Tổng: 382.200 ha Đất nông nghiệp 123.000 ha 32.18% Đất lâm nghiệp 110.000 ha 28.78% Đất đô thị, đất chuyên dùng và đất ở 66.500 ha 17.40% Đất khác 82.700 ha 21.64%

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ các loại đất - tài nguyên đất tỉnh Bắc Giang

21.64% Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất đô thị, đất chuyên dùng và đất ở Đất khác

Bảng 2.2 Các nhóm đất - tài nguyên đất tỉnh Bắc Giang

Nhóm đất Diện tích Đặc điểm

- Loại đất này được phân bố chủ yếu ở vùng địa hình bằng phẳng ven các sông

- Đây là nhóm đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp với các loại cây nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng ngắn ngày

- Loại đất bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở các huyện: Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa

Nhóm đất này có đặc điểm là bằng phẳng, nghèo dinh dưỡng nhưng giàu kali, tơi xốp và thoát nước tốt Điều này làm cho nó rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lấy củ và hạt như khoai tây, khoai lang, cây đậu đỗ, cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

- Loại đất này phân bố chủ yếu ở các thung lũng nhỏ, kẹp giữ các dãy núi

Đất hình thành từ quá trình rửa trôi và lắng đọng của các loại đất khác, thường có độ phì nhiêu cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây như ngô, đậu, đỗ và cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất có diện tích lớn nhất tại Bắc Giang là 241.358 ha, chiếm 63,13% tổng diện tích Đất trong nhóm này thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu hoặc đỏ vàng, tùy thuộc vào mẫu chất, quá trình phong hóa và sự tích lũy hữu cơ.

Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi

Phân bố ở các ngọn núi cao giáp dãy núi Yên Tử và giáp tỉnh Thái Nguyên

Đặc điểm của loại đất này là tầng đất mỏng, độ phì kém, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, diện tích núi đá chiếm khoảng 668,46 ha, tương đương 0,17% tổng diện tích đất tự nhiên, trong khi đó, đất ao hồ có diện tích khoảng 20.796 ha, chiếm 5,44% tổng diện tích đất tự nhiên.

Tỉnh Bắc Giang có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Quốc lộ 1A mới hoàn thành đã mở ra quỹ đất lớn, tạo cơ hội cho sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ Đất nông nghiệp không chỉ phù hợp cho việc thâm canh lúa mà còn có tiềm năng phát triển rau, củ, quả phục vụ cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận Tỉnh đang triển khai kế hoạch chuyển đổi hàng chục nghìn ha đất trồng lúa sang trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao Hơn 20 nghìn ha đất đồi núi chưa sử dụng cũng là một nguồn tài nguyên quý giá cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc liên kết trồng rừng, chế biến lâm sản và phát triển nuôi trồng thủy sản.

Tỉnh Bắc Giang có ba con sông lớn với tổng chiều dài 347 km, cung cấp nguồn nước dồi dào quanh năm Ngoài ra, hệ thống ao, hồ và đầm ở đây cũng có trữ lượng nước ngầm đáng kể.

Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt

Khí hậu nơi đây được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với gió đông nam chiếm ưu thế, và mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau với gió đông bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động khoảng 22 - 23°C, trong khi độ ẩm mùa đông từ 73 - 75% và mùa hè từ 85 - 87% Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống, với tổng số giờ nắng trung bình từ 1.500 - 1.700 giờ mỗi năm.

Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền nông nghiệp đa dạng Mùa Đông với thời tiết khô lạnh giúp vụ đông trở thành vụ chính, cho phép trồng nhiều loại rau màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.

Mưa lớn tập trung theo mùa là yếu tố hạn chế chính trong việc sử dụng đất, thường gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng Tình trạng này tạo ra khó khăn cho việc thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác.

Đến cuối năm 2005, tỉnh Bắc Giang sở hữu 129.164 ha đất lâm nghiệp với rừng và gần 30.000 ha đất núi đồi tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp Trữ lượng gỗ tại đây ước tính khoảng 3,5 triệu m3, cùng với gần 500 triệu cây tre nứa.

Rừng Bắc Giang không chỉ cung cấp gỗ, củi và dược liệu mà còn là nguồn sinh thủy quan trọng Với nhiều sông, suối, hồ đập và hệ thực vật phong phú, nơi đây tạo nên một cảnh quan môi sinh đẹp và hấp dẫn.

* Tài nguyên khoáng sản Đến hết năm 2005 Bắc Giang đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY

Ngày đăng: 11/11/2021, 19:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân và nông thôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương
Năm: 2008
4. Vũ Thị Bình (2010), Quy hoạch phát triển nông thôn, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển nông thôn
Tác giả: Vũ Thị Bình
Năm: 2010
5. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2000), Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tác giả: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb Lao động - xã hội
Năm: 2000
7. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới
Nhà XB: Nxb Lao động
8. Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
9. Nguyễn Sinh Cúc (2013), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
Tác giả: Nguyễn Sinh Cúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
10. Phan Đạo Doãn (2012), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề - giải pháp, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề - giải pháp
Tác giả: Phan Đạo Doãn
Năm: 2012
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
13. Đinh Văn Đức (2013), “Quản lý nguồn lực xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Nông thôn ngày nay, số 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn lực xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí "Nông thôn ngày nay
Tác giả: Đinh Văn Đức
Năm: 2013
14. Nguyễn Hữu Đức (2013), “Tiềm lực kinh tế nông thôn các xã miền núi”, Báo Bắc Giang, số 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm lực kinh tế nông thôn các xã miền núi”," Báo Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Hữu Đức
Năm: 2013
15. Cát Chí Hoa (2008), Từ nông thôn mới đến đất nước mới, Nxb Giang Tô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ nông thôn mới đến đất nước mới
Tác giả: Cát Chí Hoa
Nhà XB: Nxb Giang Tô
Năm: 2008
16. Lê Mạnh Hùng (1998), Thực trạng CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Tác giả: Lê Mạnh Hùng
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 1998
17. Vũ Trọng Khải (2010), Phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay - những bức xúc và trăn trở, Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay - những bức xúc và trăn trở
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2010
18. Trần Tuấn Khởi (2010), Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới
Tác giả: Trần Tuấn Khởi
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2010
19. Trần Xuân Long, Trần Hữu Quân (2011), Một số vấn đề hướng nghiệp cho lao động nông thôn thời kì CNH - HĐH, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề hướng nghiệp cho lao động nông thôn thời kì CNH - HĐH
Tác giả: Trần Xuân Long, Trần Hữu Quân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
20. Đào Xuân Lưu (2008), Lịch sử hình thành và phát triển tỉnh Bắc Giang, Nxb Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát triển tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Đào Xuân Lưu
Nhà XB: Nxb Thanh Niên
Năm: 2008
21. Lê Thanh Nghị (2011), Thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Lê Thanh Nghị
Năm: 2011
23. Đỗ Thanh Nhã (1997), Phương hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất ở nông thôn tỉnh An Giang, Luận án Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất ở nông thôn tỉnh An Giang
Tác giả: Đỗ Thanh Nhã
Năm: 1997
52. Web: http://bacgiang.org.vn 53. Web: http://baobacgiang.com.vn 54. Web: http://gso. gov.vn Link
55. Web: http://nongthonmoi.gov.vn 56. Web: http://vi.wikipedia.org Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Các nhóm đất - tài nguyên đất tỉnh Bắc Giang - Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay
Bảng 2.2. Các nhóm đất - tài nguyên đất tỉnh Bắc Giang (Trang 49)
Bảng 2.3. Cơ cấu thành phần dân tộc thiểu số - Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay
Bảng 2.3. Cơ cấu thành phần dân tộc thiểu số (Trang 52)
Bảng 2.4. Cơ cấu dân số phân theo khu vực và giới tính - Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay
Bảng 2.4. Cơ cấu dân số phân theo khu vực và giới tính (Trang 53)
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí   Quốc gia của các xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 - Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia của các xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2012 (Trang 56)
Bảng 2.6. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình NTM năm 2014 - Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang hiện nay
Bảng 2.6. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình NTM năm 2014 (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w