Quan niệm về giảm nghèo bền vững
Nghèo đói là khái niệm thay đổi theo không gian, thời gian và đặc điểm của từng địa phương, quốc gia Sự biến động này phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể và quan điểm nghiên cứu khác nhau ở mỗi quốc gia và thời điểm.
Tổ chức Liên hợp Quốc định nghĩa nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống Những nhu cầu này bao gồm đảm bảo về ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Tại hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bangkok vào tháng 9 năm 1993, nghèo đói được định nghĩa là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.
Khái niệm nghèo có sự thống nhất về mặt định tính nhưng không thể thống nhất về mặt định lượng, vì mức sống của người dân khác nhau giữa các quốc gia và trong từng vùng miền của một quốc gia Hơn nữa, tiêu chí về mức nghèo cũng thay đổi theo thời gian, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Dù sống trong xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tối thiểu cần thiết, trong đó nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại được coi là thiết yếu nhất để đảm bảo cuộc sống Dựa vào mức độ đáp ứng những nhu cầu này, dân cư có thể được phân loại thành nghèo hoặc rất nghèo.
Việt Nam, một quốc gia còn nghèo và kém phát triển với thu nhập bình quân đầu người thấp, cần có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghèo đói Do đó, hiện nay, nước ta đã thống nhất khái niệm và phân biệt rõ ràng giữa Đói và Nghèo.
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống trung bình của cộng đồng Có hai loại nghèo chính là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản nhất để duy trì cuộc sống, bao gồm nhu cầu về ăn uống, chỗ ở, quần áo, di chuyển, giáo dục, y tế và giao tiếp xã hội.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang nghiên cứu
1.1.1.2 Khái niệm giảm nghèo bền vững
Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững, nhưng nhận thức về vấn đề này đã được quan tâm từ nhiều góc độ khác nhau Để thống nhất quan điểm, nghiên cứu này bắt đầu từ định nghĩa về giảm nghèo và bền vững Giảm nghèo được hiểu là kết quả từ nỗ lực của nhà nước, cộng đồng và người dân nhằm nâng cao mức sống vượt trên mức tối thiểu Trong khi đó, bền vững được hiểu là khả năng duy trì mức sống đó trước các cú sốc hay rủi ro Do đó, giảm nghèo bền vững không chỉ đơn thuần là đạt được mức sống cao hơn, mà còn cần có các điều kiện và yếu tố để duy trì và phát triển những kết quả đạt được.
Trong nghiên cứu này, tác giả tổng hợp các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về giảm nghèo bền vững từ nhiều tác giả khác nhau, thông qua các cuộc trao đổi trực tiếp.
Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập của người dân
Giảm nghèo bền vững đó là thu nhập của người dân đạt mức 1,5 lần chuẩn nghèo
Giảm nghèo bền vững là một hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ người dân phát triển ý chí tự lực, tạo ra nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng các nhu cầu cơ bản Để được coi là giảm nghèo bền vững, cá nhân hoặc hộ gia đình cần không thuộc diện nghèo trong vòng ba năm trở lên.
Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ năng lực của người dân
Người dân cần có khát vọng và được hướng dẫn cách làm ăn mới có thể giảm nghèo bền vững
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân phải biết cách làm ăn và có khả năng chống chọi với những rủi ro
Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ xã hội
Giảm nghèo bền vững phụ thuộc vào việc duy trì các mối quan hệ xã hội tích cực, giúp người nghèo vượt qua khó khăn và đạt được sự khá giả thông qua sự hỗ trợ từ cộng đồng.
Do tập quán nên phụ nữ ít đƣợc tham gia các hoạt động xã hội, không tham gia dự tập huấn cách làm ăn
Giảm nghèo và phát triển bền vững có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; để đạt được phát triển bền vững, việc giảm nghèo là điều cần thiết Ngược lại, phát triển bền vững cũng sẽ thúc đẩy quá trình giảm nghèo một cách nhanh chóng và bền vững.
1.1.2 Các bước giảm nghèo bền vững
Bước đầu tiên trong việc hỗ trợ hộ nghèo là tiến hành điều tra và khảo sát tình trạng nghèo đói, lập danh sách và phân loại đối tượng cũng như nguyên nhân gây ra nghèo và thiếu việc làm trong khu vực Để xác định hộ nghèo, cần dựa vào chuẩn nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định, tổ chức khảo sát mức sống chung của cộng đồng nhằm thu thập thông tin chính xác.
Tổ chức hội nghị bình xét hộ nghèo trên cơ sở chuẩn nghèo đã đƣợc công bố
Chính quyền đã chỉ đạo việc thành lập quỹ xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, đồng thời khuyến khích xã hội hóa các hoạt động này để nâng cao hiệu quả trong việc giảm nghèo và tạo ra cơ hội việc làm tại địa phương.
Bước 2 : Lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
- Tiêu chuẩn kết cấu hạ tầng thiết yếu
- Xác định thực trạng kết cấu hạ tầng
- Lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
+ Những công trình kết cấu hạ tầng cần phải xây dựng ở đâu: địa điểm cụ thể?
Để xây dựng kết cấu hạ tầng, cần tính toán tổng số vốn cần thiết, bao gồm việc phân chia rõ ràng giữa vốn đề nghị ngân sách hỗ trợ và vốn huy động từ nhân dân.
+ Sắp xếp các công trình cần đầu tƣ xây dựng theo thứ tự ƣu tiên hàng năm (công trình nào xây dựng trước, công trình nào xây dựng sau)
Bước 3: Xây dựng chương trình
- Cơ sở để xây dựng
+ Chủ trương của Đảng và Chính phủ về xóa đói giảm nghèo
+ Nghị quyết và chương trình của tỉnh, huyện về xóa đói giảm nghèo + Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn xây dựng
+ Thực trạng đói nghèo, việc làm, kết cấu hạ tầng
Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
Vai trò của các chủ thể trong giảm nghèo bền vững
1.2.1 Vai trò của chính quyền Trung ương và cấp tỉnh
1.2.1.1 Duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo nguồn lực cho giảm nghèo
Giảm nghèo bền vững là mục tiêu quan trọng cho sự phát triển xã hội và kinh tế, đồng thời là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng bền vững Mặc dù việc phân bổ một phần thu nhập cho chương trình giảm nghèo có thể ảnh hưởng đến nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, việc giảm nghèo lại thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững Điều này tương tự như chính sách "người cày có ruộng" đã giúp nông nghiệp phát triển vượt bậc, tạo điều kiện cho nhiều nông dân thoát nghèo và tham gia vào cách mạng xanh, góp phần tạo ra sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Tốc độ giảm nghèo nhanh chóng được thúc đẩy bởi việc chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho người nghèo và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp mà còn góp phần vào tăng trưởng bền vững và chất lượng cao Giảm nghèo bền vững cần phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, khuyến khích người dân chủ động thoát nghèo, thay vì chỉ dựa vào sự trợ giúp từ tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, việc giảm nghèo còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng đều cho phát triển, tăng cường lực lượng sản xuất và đảm bảo sự ổn định cho giai đoạn phát triển nhanh hơn trong tương lai.
1.2.1.2 Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản
Từ thập kỷ 80 đến nay, đặc biệt từ những năm 2000, nhiều chương trình và dự án đã được phê duyệt nhằm thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững cho các xã miền núi, vùng cao đặc biệt khó khăn, cũng như các khu vực sâu, xa trên toàn quốc Các chương trình tiêu biểu như chương trình 135/CP và chương trình 134 đã đóng góp quan trọng vào nỗ lực này.
Nhà nước và các tổ chức xã hội đã chú trọng đến người nghèo thông qua nhiều biện pháp thiết yếu như đầu tư hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và lập quỹ cứu trợ xã hội Đồng thời, Nhà nước duy trì sự trao đổi và phân phối theo thị trường, đảm bảo người nghèo không bị loại ra khỏi lợi ích kinh tế chung Họ được tạo điều kiện tham gia vào quá trình phát triển với cơ hội bình đẳng Ngoài ra, Nhà nước hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi và giáo dục cho con em họ, giúp nâng cao trình độ văn hóa và cải thiện cuộc sống của họ.
1.2.1.3 Huy động các nguồn lực phục vụ cho công cuộc giảm nghèo
Giảm nghèo bền vững cần dựa trên nguồn lực đầu tư hỗ trợ, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận phát triển sản xuất và kinh doanh Tăng trưởng chất lượng cao giúp giảm nhanh mức nghèo đói, cho phép các tỉnh có đủ sức mạnh để phát triển chương trình hỗ trợ vật chất và tài chính, cải thiện cơ sở hạ tầng cho các địa phương khó khăn Nhờ đó, người nghèo có cơ hội thoát nghèo Để đạt được giảm nghèo bền vững, cần đảm bảo nguồn lực đủ mạnh cho chương trình, vì các biện pháp tái phân phối hay giảm nghèo truyền thống sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Vai trò của Chính phủ trong việc giảm nghèo bền vững có ảnh hưởng lớn đến chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước Cái đói và cái nghèo là biểu hiện của sự lạc hậu, và việc thực hiện chương trình giảm nghèo thành công là điều kiện quan trọng để đất nước hội nhập và phát triển Giảm nghèo bền vững góp phần xây dựng nền tảng chính trị vững mạnh, tạo ra nền kinh tế phát triển, giúp dân giàu có Khi có tiềm lực kinh tế mạnh, quốc gia có thể hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển toàn diện Đồng thời, giảm nghèo bền vững thúc đẩy văn hóa, nâng cao dân trí và cải thiện an sinh xã hội, giúp người dân được chăm sóc sức khỏe tốt hơn và hưởng thụ đời sống văn hóa đầy đủ hơn Mục tiêu giảm nghèo không chỉ nâng cao đời sống kinh tế cho người dân mà còn tạo ra sự ổn định và vững mạnh cho quốc gia về mọi mặt chính trị, an ninh và quốc phòng.
1.2.2 Vai trò của chính quyền cấp huyện và cấp cơ sở
1.2.2.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong công tác giảm nghèo ở địa phương
- Ban hành nghị quyết của HĐND về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm
- Phê duyệt chương trình, kế hoạch xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm hàng năm của chính quyền địa phương
Quyết định các biện pháp thực hiện kế hoạch xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm hàng năm, đồng thời triển khai chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công Các biện pháp này cũng bao gồm việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng và vật nuôi theo quy hoạch chung.
Hội đồng nhân dân có trách nhiệm quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương Đồng thời, Hội đồng cũng đưa ra các chủ trương, biện pháp nhằm triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật, cũng như giám sát việc thực hiện ngân sách đã được quyết định.
Quyết định về biện pháp quản lý và sử dụng quỹ đất còn lại một cách hợp lý và hiệu quả là rất cần thiết để đáp ứng các nhu cầu công ích của địa phương.
- Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương
Quyết định về quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước cùng các công trình thủy lợi cần tuân thủ theo phân cấp từ cấp trên Đồng thời, các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt cũng như bảo vệ rừng và tu bổ, bảo vệ đê điều ở địa phương là rất quan trọng.
- Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống trong xã và các kết cấu hạ tầng khác ở địa phương
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
HĐND giám sát việc thực hiện nghị quyết, chương trình và kế hoạch hàng năm của chính quyền địa phương về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm Hệ thống theo dõi giám sát và đánh giá được xây dựng phù hợp với từng nội dung, chương trình và chính sách tại địa phương Để nâng cao hiệu quả, cần có cơ chế cho phép các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và người dân tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Ngoài ra, tổ chức kiểm tra và đánh giá định kỳ hàng quý, hàng năm cũng như giữa các chương trình thực hiện là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác này.
1.2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nhằm xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm là nhiệm vụ quan trọng Kế hoạch này cần được trình HĐND thông qua trước khi gửi UBND cấp trên phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Ban xóa đói giảm nghèo được thành lập với sự tham gia của đại diện từ Đảng ủy, Chính quyền và các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Nhiệm vụ của Ban là hỗ trợ UBND trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai các mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Trên cơ sở đó Chủ tịch UBND chỉ đạo quá trình xóa đói giảm nghèo ở địa phương mình với những nhiệm vụ cụ thể sau:
Chỉ đạo các cán bộ chuyên môn tiến hành khảo sát tiềm năng và thế mạnh của địa phương, đặc biệt là những nguồn lực chưa được khai thác, như tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.
Chủ tịch UBND đã chỉ đạo các cán bộ các bộ phận chức năng xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển cho từng ngành dựa trên khảo sát tiềm năng Việc xác định ngành mũi nhọn và trọng điểm cùng với quá trình phát triển của mỗi ngành nghề tại địa phương là rất quan trọng Từ đó, có thể dự báo xu thế vận động và phát triển của từng ngành trong hiện tại và tương lai.
- UBND cần hỗ trợ kiến thức, khoa học kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi cho các hộ trên địa bàn
Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Để đảm bảo giảm nghèo bền vững, cần chú trọng vào bốn yếu tố chính Thứ nhất, năng lực của người dân, cộng đồng và chính quyền phải được nâng cao Thứ hai, tạo ra cơ hội phát triển là điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả năng lực Thứ ba, an toàn là yếu tố quan trọng; các biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro sẽ tăng cường tính bền vững Cuối cùng, dịch vụ công tốt, bao gồm khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch vụ xã hội cơ bản, mang lại lợi ích thiết thực và hỗ trợ giảm nghèo Những trụ cột này sẽ giúp đánh giá tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Để đạt được sự giảm nghèo bền vững, yếu tố "năng lực" là vô cùng quan trọng Một số quốc gia và địa phương có thể đạt được kết quả giảm nghèo nhanh chóng nhờ vào các nguồn trợ giúp trực tiếp, nhưng khi nguồn trợ giúp này ngừng lại, người dân dễ rơi trở lại tình trạng nghèo đói Ngược lại, khi năng lực của người dân, chính quyền và cộng đồng được nâng cao, họ có khả năng tự vươn lên thoát nghèo nhờ vào nỗ lực của chính mình và sự hỗ trợ từ chính quyền Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng đối phó với rủi ro mà còn đảm bảo tính bền vững trong công cuộc giảm nghèo Cần chú ý đến ba nhóm đối tượng chính trong việc phát triển năng lực: người dân, cộng đồng và chính quyền.
Năng lực của người dân: được thể hiện qua các nguồn vốn sau:
Vốn nhân lực, hay còn gọi là vốn con người, bao gồm các yếu tố như trình độ giáo dục, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng sức khoẻ và khả năng tham gia lao động của mỗi cá nhân Đây là nguồn lực quan trọng quyết định khả năng của cá nhân và hộ gia đình trong việc quản lý các nguồn vốn khác như tài chính và vật chất Vốn nhân lực được tích lũy thông qua đào tạo, huấn luyện và yếu tố bẩm sinh, do đó, việc cải thiện nó cần tập trung vào giáo dục và phát triển kỹ năng Đánh giá vốn nhân lực là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp giữa các yếu tố như kỹ năng, hiểu biết và sức khoẻ trong môi trường cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất.
Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình hoặc cá nhân sở hữu Ba vấn đề cơ bản liên quan đến vốn tài chính bao gồm: (i) khả năng tiếp cận các phương tiện và dịch vụ tài chính, (ii) phương thức tiết kiệm của người dân, và (iii) các nguồn thu nhập Những chỉ số quan trọng về vốn tài chính bao gồm thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm và nợ Để cải thiện vốn tài chính, cần tăng cường các hình thức và cơ hội tiếp cận tài chính, chẳng hạn như đa dạng hóa các phương tiện tài chính.
“sản phẩm“ và kênh “phân phối“ tín dụng-tiết kiệm, đa dạng hoá phương thức thanh toán, thế chấp, (ii) đa dạng hoá các nguồn thu nhập
Vốn vật chất bao gồm các yếu tố hiện vật như cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình và các dịch vụ công cộng như đường giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch và năng lượng Để tăng cường và bảo vệ vốn vật chất, cần đầu tư vào xây dựng hạ tầng, tự xây dựng nhà ở và thực hiện bảo trì các công trình Vốn xã hội liên quan đến mạng lưới quan hệ và tổ chức mà con người tham gia, giúp cải thiện các nguồn vốn khác Các biện pháp cải thiện vốn xã hội bao gồm xây dựng hội, nhóm để thu hút sự tham gia của cộng đồng, tăng cường phân cấp và trao quyền cho người dân, cũng như thực hiện cam kết và xây dựng lòng tin.
Vốn tự nhiên bao gồm các yếu tố môi trường như khí hậu, địa hình, đất đai, sông ngòi, rừng, biển và mùa màng, mà con người phụ thuộc vào dù không sở hữu Các ví dụ về vốn tự nhiên gồm khu bảo tồn, rừng, đất ở và đất canh tác, cùng với nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên vật liệu từ thiên nhiên Vốn tự nhiên là yếu tố khách quan, tuy khó điều chỉnh nhưng có thể được cải thiện thông qua việc bảo vệ môi trường, nắm bắt quy luật thiên nhiên, phát huy điểm mạnh của thiên nhiên và cải tạo điều kiện tự nhiên khi cần thiết.
Năng lực của chính quyền
Năng lực của chính quyền địa phương, đặc biệt là ở cấp cơ sở, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hoàn thiện của hệ thống bộ máy, trình độ và kỹ năng của cán bộ lãnh đạo, cũng như trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho công tác quản lý Theo quan điểm phát triển, năng lực chính quyền địa phương được đánh giá qua khả năng quản lý, điều hành và tính trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề của người dân.
Một cộng đồng mạnh mẽ, với sự liên kết chặt chẽ và tinh thần đoàn kết, sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho địa phương Năng lực của cộng đồng có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó những điểm chính sẽ được tóm lược lại.
- Tính liên kết giữa các hộ, nhóm trong cộng đồng
- Khả năng huy động nguồn lực khi cần thiết
- Vai trò và sự tham gia của các tổ chức, hội đoàn thể trong hoạt động cộng đồng
- Đoàn kết giải quyết các vấn đề rủi ro (chia sẻ) đối với cộng đồng hoặc cá nhân trong cộng đồng
Người dân thể hiện sự tôn trọng và tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng, bao gồm việc hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ khó khăn và đóng góp cho sự phát triển địa phương.
1.3.2 Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội
Dịch vụ công hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo nhanh chóng và bền vững Như đã nêu, giảm nghèo là một nỗ lực chung của nhà nước, cộng đồng và người dân, trong đó nhà nước và các đối tác xã hội cung cấp dịch vụ thiết yếu để hỗ trợ người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo.
Các tiêu thức quan trọng để đánh giá về dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội gồm:
- Tính minh bạch (các thông tin có rõ ràng không? Có bảo đảm công bằng cho mọi người không? )
- Tính linh hoạt (có khả năng thay đổi theo thực tiễn cuộc sống trên nguyên tắc lấy người dân làm trung tâm, hiệu quả là thước đo)
- Số lƣợng dịch vụ cung ứng (liên quan đến giảm nghèo có các dịch vụ nhƣ y tế, giáo dục, thủ tục hành chính, giải quyết đơn thƣ, )
- Chất lƣợng dịch vụ (bao gồm cả việc trả lời câu hỏi có nhanh không, đơn giản không, ?)
- Tính hiệu lực và hiệu quả của các dịch vụ công
- Tính kịp thời của dịch vụ (tính sẵn có)
Từ góc độ người dân, việc tiếp cận các dịch vụ công được đánh giá dựa trên những khó khăn và rào cản như khoảng cách, thủ tục và tính phù hợp của dịch vụ, cũng như chất lượng dịch vụ mà họ nhận được.
Giảm nghèo bền vững gắn liền với khả năng chống chịu rủi ro, trong đó việc chủ động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro là nền tảng quan trọng Để đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững, cần xem xét cách thức mà người dân, cộng đồng và chính quyền địa phương dự phòng và giải quyết các vấn đề rủi ro.
Cơ hội phát triển hiện nay ngày càng phong phú, nhưng người nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận và khai thác những cơ hội này do bất lợi so với nhóm giàu có hơn Mặc dù "thế giới phẳng" tạo ra cơ hội đồng đều hơn nhờ "dân chủ hóa công nghệ", nhiều vùng nghèo vẫn chưa được hưởng lợi Thiếu kênh tiếp cận là nguyên nhân chính khiến nhiều cơ hội vẫn xa vời với người nghèo Để đánh giá cơ hội phát triển và giảm nghèo bền vững, cần chú ý đến việc tiếp cận các thị trường như lao động, đất đai, công nghệ, thông tin, tài chính, và hàng hóa Việc xem xét độ mở của các cơ hội và khả năng tiếp cận thông qua các kênh là rất quan trọng.
THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Thực trạng đói nghèo trong những năm qua ở huyện Phù Ninh
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Phù Ninh là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, được tái lập năm 1999 từ huyện Phong Châu, với dân số 96.256 người và 10 dân tộc sinh sống, trong đó có 9 dân tộc thiểu số Huyện có 19 xã, thị trấn, trong đó 15 xã miền núi và 4 xã trung du miền núi, nhiều khu vực còn gặp khó khăn về kinh tế Nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Phú Thọ, cách thành phố Việt Trì 15 km và thị xã Phú Thọ 12 km, Phù Ninh giáp với các huyện Đoan Hùng, Sơn Dương, Sông Lô, Thanh Ba và Lâm Thao Với vị trí địa lý thuận lợi, huyện có tiềm năng phát triển kinh tế thông qua việc khai thác các lợi thế sẵn có.
Huyện Phù Ninh hiện đang đóng vai trò là cầu nối giữa các tỉnh Trung du miền núi như Yên Bái, Tuyên Quang với Lào Cai Tuy nhiên, do đặc thù là huyện miền núi với diện tích rộng lớn, nhiều đồi núi và đất canh tác hạn chế, cùng với khí hậu khắc nghiệt và giao thông khó khăn, Phù Ninh vẫn là một huyện nghèo Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng và tập quán canh tác chậm đổi mới đã dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo cao, ảnh hưởng lớn đến công tác giảm nghèo tại địa phương.
Huyện Phù Ninh, nằm ở tọa độ 22 0 19’ đến 22 0 24’ vĩ độ Bắc và 104 0 9’ đến 104 0 28’ kinh độ Đông, có địa hình đồi núi phức tạp với nhiều đỉnh núi cao như Núi Con Voi và Núi Trò Địa hình này tạo ra những thung lũng hẹp và ruộng bậc thang, gây khó khăn trong việc xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất Đường giao thông nhỏ hẹp, quanh co và hiểm trở, đặc biệt ở các xã Liên Hoa, Phú Mỹ, và Trị Quận, làm cho việc di chuyển trở nên khó khăn Tuy nhiên, khu vực ven sông ở cuối huyện có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả như chè và vải thiều, cũng như chăn nuôi gia súc, góp phần vào công tác giảm nghèo Mặc dù địa hình mang lại nhiều thuận lợi, huyện Phù Ninh vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Phù Ninh, huyện thuộc vùng trung du Bắc bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,3°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 28,4°C và thấp nhất là 16,1°C, có thể xuống dưới 15°C vào những năm lạnh Tổng lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 mm đến 1.700 mm, độ ẩm không khí đạt 85% Khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, nhưng mưa sau bão có thể gây ngập úng ở vùng trũng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống Ngoài ra, sương muối, bão lụt, lốc xoáy và mưa đá cũng tác động đến cuộc sống người dân, đặc biệt là vào tháng 4, tháng 5 và tháng 8, tháng 9 Mặc dù điều kiện khí hậu có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
Năm 2007, Viện thổ nhưỡng nông hóa đã khảo sát và lập bản đồ thổ nhưỡng huyện Phù Ninh, cho thấy khu vực này có hai loại đất chính: đất xám (chiếm 70%) và đất đỏ Với lợi thế là huyện miền núi, tài nguyên rừng và đất rừng của Phù Ninh rất phong phú, đặc biệt là đất đồi rừng có tầng dày từ 0,5m đến 1m, chiếm 50%, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp như chè, cây lâm nghiệp làm nguyên liệu giấy như bạch đàn, keo, bồ đề, luồng, diễn, cùng với các loại cây ăn quả như vải thiều, nhãn lồng, bưởi diễn, hồng Gia Thanh Những cây trồng này đã mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân huyện Phù Ninh.
Phù Ninh có tổng diện tích đất tự nhiên là 15.648,01 ha, trong đó đất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 72,58% (11.356,91 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 23,89% (3.738,93 ha), và đất chưa sử dụng chiếm 3,53% (552,17 ha) Địa hình chủ yếu của Phù Ninh là đồi núi thấp, xen lẫn thung lũng nhỏ với độ dốc từ 5° đến 15°, có thềm địa chất ổn định Đất ở đây chủ yếu là đất mùn trên đá sỏi, đất sét pha cát lẫn sỏi ở vùng dốc tụ, cùng với đất phù sa.
Phù Ninh sở hữu tiềm năng đất đai lớn với diện tích thích hợp cho phát triển nông, lâm nghiệp và chất lượng đất khá tốt Quỹ đất tại đây thuận lợi cho quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và phát triển đô thị, bao gồm chế biến nông, lâm sản và các trung tâm xã Tuy nhiên, địa hình không bằng phẳng và sự hiện diện của đồi núi thấp hạn chế khả năng xây dựng các khu công nghiệp lớn và tập trung.
Phù Ninh, một vùng đất đặc trưng với “rừng cọ, đồi chè” ở Phú Thọ, hiện đang chứng kiến sự suy giảm giá trị sử dụng của cây cọ, dẫn đến việc thay thế bằng các cây trồng khác Mặc dù rừng và vườn đồi tại Phù Ninh hiện còn ít cọ, nhưng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã cải thiện cảnh quan môi trường, với độ che phủ của rừng nguyên liệu giấy và diện tích chè ngày càng mở rộng Kết quả tích cực từ chuyển đổi này không chỉ giúp người dân nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, huyện Phù Ninh đã thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiều điều kiện thuận lợi như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được ban hành và triển khai hiệu quả, môi trường đầu tư được cải thiện, và an sinh xã hội được đảm bảo Mặc dù kinh tế - xã hội của huyện giữ ổn định, các hoạt động văn hóa được duy trì và phát triển, cùng với quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn cần khắc phục.
Phù Ninh là một huyện miền núi nghèo khó khăn thuộc tỉnh Phú Thọ Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế và chính trị thế giới đã có nhiều biến động, cùng với những thách thức từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế đã trải qua nhiều khó khăn như suy thoái, giá cả hàng hóa tăng cao, thời tiết và thiên tai diễn biến bất thường, cùng với sự thiếu hụt trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Những yếu tố như chi phí đầu vào và giá nguyên liệu thiết yếu cũng có xu hướng tăng, trong khi chính sách kiềm chế lạm phát và cắt giảm đầu tư công đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, với quyết tâm và nỗ lực, nhân dân trong huyện đã vượt qua thách thức và đạt được những kết quả quan trọng trong một số lĩnh vực.
2.1.2.1 Về tăng trưởng kinh tế
Từ năm 2005 đến 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,05%/năm, trong khi tăng trưởng kinh tế trên địa bàn chỉ đạt 5,8% Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,2 triệu đồng, và sản lượng lương thực vượt 31.000 tấn Cơ cấu kinh tế của huyện bao gồm công nghiệp - xây dựng chiếm 42,7%, dịch vụ 23,8%, và nông, lâm nghiệp 33,5%.
Từ năm 2010 đến 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt hơn 10% Dù gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây, đặc biệt là trong việc huy động nguồn vốn đầu tư từ trung ương đến địa phương, kinh tế của huyện vẫn duy trì sự ổn định.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014, huyện đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8,66% mỗi năm, với thu nhập đầu người đạt 28,5 triệu đồng Ngành nông, lâm nghiệp có giá trị tăng thêm trung bình 5,8% mỗi năm, trong khi sản lượng lương thực hàng năm gần 32.000 tấn Ngành công nghiệp và xây dựng ghi nhận giá trị tăng thêm trung bình 11,6% mỗi năm, và ngành dịch vụ tăng trưởng 10,2% mỗi năm.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh được phân chia theo giá trị tăng thêm, với tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 57,69%, thương mại - dịch vụ 19,53% và nông, lâm nghiệp 22,78% Trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, tổng nguồn vốn đầu tư xã hội đạt khoảng 5.646.500 triệu đồng.