1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay

105 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Tác giả Đỗ Kiến Cường
Người hướng dẫn PGS, TS. Trần Thị Anh Đào
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Quan niệm về việc làm của người nông dân và vai trò giải quyết việc làm (13)
  • 1.2. Huyện ủy lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp - Quan niệm, nội dung, phương thức (24)
  • Chương 2: HUYỆN ỦY TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHệC LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ (13)
    • 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất (34)
    • 2.2. Thực trạng Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp (51)
    • 2.3. Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo giải quyết việc làm (65)
  • Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA HUYỆN ỦY TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHệC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỜI GIAN TỚI (34)
    • 3.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp (72)
    • 3.2. Những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp (76)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

Quan niệm về việc làm của người nông dân và vai trò giải quyết việc làm

1.1.1 Quan niệm về việc làm và việc làm của người nông dân

Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động và các yếu tố cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ để tối ưu hóa việc sử dụng sức lao động.

Theo Bộ Luật Lao động Việt Nam, Điều 13, Chương II quy định rằng mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, miễn là không bị pháp luật cấm, đều được công nhận là việc làm hợp pháp.

Người có việc làm là những cá nhân trong độ tuổi lao động đang hoạt động tại các cơ sở kinh tế và văn hóa xã hội Việc làm không chỉ là hoạt động hợp pháp mà còn mang lại thu nhập hoặc tạo cơ hội tăng thu nhập cho các thành viên trong cùng một hộ gia đình.

Ngày nay, vấn đề việc làm và tỷ lệ thất nghiệp đang trở thành mối quan tâm toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các quốc gia Tăng cường việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp là yếu tố quan trọng để ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững Tại Việt Nam, với tốc độ tăng dân số cao và nguồn lao động dồi dào, việc tạo ra việc làm vẫn bị hạn chế do nguồn vốn và tư liệu sản xuất còn thấp.

Việc làm là mối quan hệ tích cực và sáng tạo giữa cá nhân và các hoạt động sống, phản ánh ý nghĩa, nội dung và mục tiêu cụ thể Khái niệm về việc làm có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm, không gian và các chủ thể khác nhau.

Các nhà khoa học kinh tế Anh định nghĩa việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế trong xã hội, bao gồm mọi khía cạnh liên quan đến cách kiếm sống của con người, cũng như các mối quan hệ xã hội và tiêu chuẩn hành vi trong quá trình kinh tế Theo quan điểm này, mọi hình thức tạo ra thu nhập, bất kể có được pháp luật thừa nhận hay không, đều được xem là việc làm.

Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên Xô định nghĩa việc làm là sự tham gia của người lao động vào các hoạt động xã hội, bao gồm sản xuất, học tập, công việc nội trợ và kinh tế phụ Theo khái niệm này, những người học sinh, thành viên lực lượng vũ trang và nội trợ đều được coi là có việc làm Hiện nay, tại Liên Bang Nga, khái niệm việc làm được quy định trong Bộ Luật Việc làm, xác định rằng việc làm là hoạt động của công dân nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội và cá nhân, mang lại thu nhập và không vi phạm pháp luật.

Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), việc làm được định nghĩa trong mối quan hệ với lực lượng lao động, bao gồm hai loại: có trả công (như người lao động, học viên) và không có trả công nhưng vẫn có thu nhập (như chủ hộ kinh doanh) Việc làm được hiểu là tình trạng có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, thông qua sự tham gia tích cực và cá nhân vào sản xuất Người có việc làm là người thực hiện công việc để nhận lợi ích, có thể là tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình Định nghĩa này đã được công nhận tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống kê lao động (ILO, 1993) và áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, mặc dù nó mang nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt động lao động của con người.

Theo Điều 13 của Bộ Luật Lao động Việt Nam, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp đều được công nhận là việc làm, miễn là không bị pháp luật cấm.

Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động nước Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:

- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương b ng tiền mặt hoặc b ng hiện vật

- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân

- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó

Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu ch :

Hoạt động lao động cần phải có giá trị và tạo ra thu nhập cho người lao động cũng như các thành viên trong gia đình Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra thu nhập từ công việc.

Hoạt động lao động hiện nay tại Việt Nam không bị pháp luật ngăn cấm, cho thấy tính hợp pháp rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO Với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, người lao động hợp pháp được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh và tìm kiếm việc làm Họ cũng có quyền tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ pháp luật, không bị phân biệt đối xử, bất kể làm việc trong khu vực nhà nước hay ngoài nhà nước cùng các khu vực phi chính thức.

Hai điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ và là cần thiết để xác định một hoạt động lao động được coi là việc làm Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy hay mại dâm, thì không được công nhận là việc làm Ngược lại, nếu một hoạt động hợp pháp và có ích nhưng không tạo ra thu nhập, cũng sẽ không được xem là việc làm.

Nhận thức về việc làm đã có sự chuyển biến căn bản, từ việc Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm cho người lao động sang quan niệm rằng trách nhiệm này thuộc về Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và cả bản thân người lao động Sự thay đổi này phù hợp với nền kinh tế thị trường, trong đó mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp đều được công nhận là việc làm, góp phần quan trọng trong việc giải phóng sức lao động, thúc đẩy việc làm và phát triển thị trường lao động tại Việt Nam.

Theo giáo trình Kinh tế Lao động của khoa Kinh tế Lao động và Dân số

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội định nghĩa việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và các điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, và công nghệ để sử dụng hiệu quả sức lao động.

Trạng thái phù hợp trong sản xuất được xác định qua tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và chi phí về sức lao động (V) Tỷ lệ này phản ánh sự kết hợp giữa sức lao động và trình độ công nghệ Khi công nghệ thay đổi, sự kết hợp này cũng thay đổi, có thể thiên về vốn hoặc sức lao động Ví dụ, trong kỹ thuật thủ công, một đơn vị chi phí ban đầu có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động, trong khi trong sản xuất tự động hóa hiện đại, chi phí về vốn và thiết bị cao nhưng yêu cầu sức lao động thấp Vì vậy, cần lựa chọn phương án phù hợp theo từng điều kiện cụ thể để tạo việc làm cho người lao động.

HUYỆN ỦY TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHệC LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ

Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc

Tam Dương là huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, với tọa độ từ 21°0'18" đến 21°0'25" vĩ độ Bắc và 105°0'36" đến 105°0'38" kinh độ Đông Huyện này có hệ thống giao thông quan trọng với Quốc lộ 2A và Quốc lộ 2C, kết nối với huyện Sơn Dương thuộc tỉnh Tuyên Quang Vị trí địa lý của huyện Tam Dương mang lại nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.

- Ph a Bắc giáp huyện Tam Đảo

- Ph a Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên

- Ph a Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc

- Ph a Tây giáp huyện Lập Thạch

Trung tâm huyện lỵ của huyện Tam Dương được đặt tại khu vực ngã tư

Thị trấn Hợp Hòa, cách trung tâm tỉnh lỵ 9 km, mang lại nhiều cơ hội cho Tam Dương trong việc phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện bộ mặt nông thôn Tuy nhiên, huyện cần phải đối mặt với thách thức sử dụng quỹ đất nông lâm nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp Do đó, để đảm bảo sự phát triển bền vững, việc xây dựng chiến lược sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là rất cần thiết.

Huyện Tam Dương có địa hình bán sơn địa, nằm ở vùng miền núi và trung du, kết nối với đồng bằng, tạo nên sự phức tạp và đa dạng trong cảnh quan Địa hình dần thấp từ Bắc xuống Nam, với vùng núi cao chủ yếu ở các xã gần dãy núi Tam Đảo, trong khi các xã thấp thuộc vùng trung du nằm ở phía Nam huyện Độ cao trung bình của huyện dao động từ 19m đến 20m so với mặt nước biển, bên cạnh đó, một số xã như Hợp Thịnh và Vân Hội còn có diện tích đồng bằng.

Huyện Tam Dương, với địa hình và vị trí địa lý thuận lợi trong cụm phát triển du lịch phía Nam tỉnh, đang thu hút nhiều dự án đầu tư lớn cho phát triển công nghiệp và dịch vụ Tiềm năng đất đai của huyện có thể được khai thác qua việc phát triển cây ăn quả tại các xã trung du và nông lâm kết hợp Bên cạnh đó, vùng đồng bằng với địa hình phẳng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thâm canh cao, giúp nâng cao năng suất các giống cây trồng.

Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu cây trồng Dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió mùa Đông Bắc, gây ra lượng mưa lớn, ảnh hưởng tích cực đến sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Chế độ thủy văn của huyện Tam Dương chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sông Phó Đáy, tạo thành ranh giới với huyện Lập Thạch, cùng với hệ thống kênh Liễn Sơn và kênh Bến Tre Huyện còn có nhiều ao, hồ, sông, suối nhỏ, cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông lâm nghiệp Tuy nhiên, địa hình phức tạp gây khó khăn trong việc đảm bảo nước tưới cho sản xuất Nguồn nước sinh hoạt trong khu dân cư chủ yếu từ giếng khơi và giếng khoan, với chất lượng tốt, góp phần cải thiện đời sống và sức khỏe của người dân.

Diện tích đất tự nhiên của huyện Tam Dương là 10.821,44 ha, chiếm khoảng 8,75% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc Trong số đó, 10.788,3 ha đã được đưa vào khai thác và sử dụng, tương đương 99,69% quỹ đất của huyện, trong khi diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn lại 33,14 ha, chiếm 0,31%.

Toàn huyện Tam Dương có 1.039,92 ha đất lâm nghiệp Trong đó toàn bộ đất lâm nghiệp là đất r ng sản xuất

Diện tích đất rừng chủ yếu tập trung tại các xã như Đồng Tĩnh (117,77 ha), Kim Long (289,0 ha), Hướng Đạo (240,25 ha), và Đạo Tú (139,72 ha) Những diện tích này đã được giao khoán cho người sản xuất, giúp họ chủ động trong việc khai thác và bảo vệ đất đai Việc khai thác rừng định kỳ không chỉ cung cấp hàng nghìn mét khối gỗ cho ngành công nghiệp mỹ thuật mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện.

Diện tích đất rừng của huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ che phủ mặt đất, giúp chống xói mòn, cân bằng khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái Trong thời gian tới, cần khuyến khích người dân tích cực trồng và phát triển rừng để góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.

Tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là huyện Tam Dương, có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế Mặc dù có một số quặng quý hiếm như vàng và thiếc, nhưng trữ lượng quá nhỏ không đủ để khai thác Huyện Tam Dương có mỏ than bùn tại Hoàng Đan, Duy Phiên và Hoàng Lâu, có thể được khai thác để sản xuất phân hữu cơ vi sinh Ngoài ra, nhiều xã trong huyện cũng có đất để sản xuất gạch ngói, nhưng cần quy hoạch hợp lý để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phương.

Huyện Tam Dương là một vùng đất cổ, có lịch sử hình thành và phát triển từ rất sớm tại Việt Nam Trên mảnh đất này, các cộng đồng dân cư đã đến khai phá và sinh sống từ thời xa xưa Tên gọi huyện Tam Dương xuất hiện từ thời Trần, tiếp tục được sử dụng trong thời kỳ Mạc và Minh, khi đó huyện thuộc phủ Tuyên Hóa Đến thời Lê Trung Hưng, huyện được đổi tên thành huyện Tam Dương thuộc phủ Đoan Hùng, trấn Sơn Tây Năm 1891, Tam Dương trở thành một phần của đạo Vĩnh Yên và qua nhiều lần tách nhập tỉnh, huyện này đã thuộc các huyện Sơn Tây, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, Vĩnh Phú, và hiện nay là một trong những huyện quan trọng của tỉnh Vĩnh Phúc.

9 huyện thị của tỉnh Vĩnh Phúc Huyện lỵ trước là thị trấn Tam Dương Đến nay thuộc địa phận thị trấn Hợp Hòa

Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, nhân dân huyện Tam Dương đã ghi dấu ấn rạng rỡ trong lịch sử với các truyền thống văn hóa và cách mạng Nơi đây, nhiều người đã thi đỗ và giữ những trọng trách quan trọng qua các thời kỳ, đặc biệt là những người đạt học vị tiến sĩ trở lên Nổi bật trong số đó là ông Đào Duy T, người có tên tuổi và sự nghiệp gắn liền với các sự kiện chính trị - kinh tế quan trọng của đất nước vào thế kỷ XIV.

Người Tam Dương, với sức lao động cần mẫn và sáng tạo, đã xây dựng những giá trị văn hóa độc đáo, thể hiện bản sắc quê hương rõ nét Nơi đây được coi là một trong những cái nôi của nhiều loại hình trò chơi nghệ thuật và văn hóa dân gian, như Đúc Bụt ở Phù Liễn, hội xuống đồng tại Hoàng Đan, và hội vật Long Trì.

Huyện Tam Dương có nhiều di t ch lịch sử quý giá với 3 di t ch được

Bộ văn hóa xếp hạng, trong đó nổi bật là chùa chiền, đền thờ cổ với nhiều lễ hội, các làng nghề truyền thống (Kim Long, Hợp Thịnh,…)

Nhân dân huyện Tam Dương nổi bật với tinh thần đoàn kết, cần cù trong lao động và dũng cảm trong đấu tranh Vào giữa thế kỷ 18, Nguyễn Danh Phương (Quận Hẻo) đã lãnh đạo phong trào chiêu mộ quân sỹ, khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến phản động dưới triều Vua Lê và chúa Trịnh Khi Pháp xâm lược, nhiều phu yêu nước đã đứng lên theo Lê Bột Lập và Nguyễn Hữu Tâm (Lãnh áo), tham gia khởi nghĩa và chiến đấu ở Sơn Tây và ven núi Tam Đảo, gây thiệt hại lớn cho quân Pháp.

Trải qua nhiều biến động lịch sử và các cuộc kháng chiến, người dân Tam Dương, như nhiều nơi khác trên cả nước, đã thể hiện truyền thống cần cù trong lao động và sự dũng cảm trong cuộc sống Họ đã biến đổi những vùng rừng rậm, gò hoang và bãi lầy thành những cánh đồng xanh tốt quanh năm, xây dựng nên những làng xóm đông vui và trù phú như hiện nay.

2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế:

Thực trạng Huyện ủy Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp

2.2.1 Những ưu điểm Huyện ủy Tam Dương lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp

2.2.1.1 Về nội dung lãnh đạo

Lãnh đạo định hướng chính trị về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất

Huyện ủy Tam Dương đã thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ người lao động nông thôn, đặc biệt là những người bị thu hồi đất nông nghiệp, trong việc giải quyết việc làm Các chính sách này được áp dụng cho các vùng có đất bị thu hồi để phục vụ cho xây dựng công nghiệp và đô thị.

Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương đến năm 2020, huyện ủy đã chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông và xây dựng Trong giai đoạn 2006 - 2020, dự kiến chuyển đổi khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp và hạ tầng Từ 2010 đến 2015, huyện đã thực hiện 89 dự án thu hồi 251,96 ha đất để phát triển các lĩnh vực này Sự phát triển của công nghiệp, thương mại và dịch vụ đã dẫn đến nhu cầu tăng cao về đất, chủ yếu từ đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tập trung ở một số xã ven các tuyến đường lớn, với tổng số 4.256 hộ dân bị ảnh hưởng, trong đó 3.902 hộ (chiếm 91,68%) mất từ 30% diện tích đất nông nghiệp trở lên.

Huyện ủy Tam Dương đã tập trung lãnh đạo để thúc đẩy phát triển kinh tế, các làng nghề truyền thống và giải quyết việc làm Phương châm 3 kết hợp được quán triệt: phát triển gắn với ổn định đời sống nhân dân, phát triển toàn diện với trọng tâm, và phát huy nội lực kết hợp với thu hút ngoại lực Trong lĩnh vực công nghiệp, huyện đã tạo điều kiện thuận lợi về đất đai và thủ tục hành chính để thu hút các dự án đầu tư, ưu tiên những dự án sử dụng nhiều lao động địa phương Về nông nghiệp, huyện chỉ đạo tăng cường thâm canh, hình thành vùng sản xuất tập trung, phát triển chăn nuôi và thủy sản theo hướng công nghiệp, đồng thời chuyển đổi đất trũng kém hiệu quả sang nuôi thủy sản, hình thành các vùng nuôi tập trung quy mô lớn Huyện cũng tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thông qua củng cố hợp tác xã, khuyến khích hình thành tổ hợp tác, và nâng cao chất lượng dự báo tình hình sâu bệnh.

Lãnh đạo cần thể chế hóa và cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, nghị quyết của huyện ủy thành các quyết định, kế hoạch, cơ chế và chính sách của chính quyền huyện Điều này đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho nông dân khi nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Dựa trên các chỉ thị và nghị quyết của Trung ương và tỉnh về giải quyết việc làm, Huyện ủy đã triển khai các chương trình và kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các cấp ủy cơ sở thực hiện Điều này tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc Huyện ủy cũng thường xuyên theo dõi tình hình, định hướng và kiểm tra quá trình thực hiện giải quyết việc làm.

Huyện ủy đã chỉ đạo chính quyền huyện cụ thể hóa đường lối của Đảng trong công tác giải quyết việc làm UBND huyện Tam Dương đã xây dựng chiến lược giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2020 với các mục tiêu và nhiệm vụ rõ ràng cho từng năm Đồng thời, huyện cũng triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao cơ hội việc làm cho người dân.

Hỗ trợ chi phí đào tạo lao động cho các doanh nghiệp nhằm ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp, đảm bảo họ có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong các cụm, khu công nghiệp.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho những người có đất nông nghiệp bị thu hồi là một chính sách quan trọng, nhằm giao đất có thu tiền sử dụng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân Diện tích đất được cấp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sẽ được tính theo tỷ lệ 12 m² trên 360 m² diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, theo tinh thần của Nghị quyết số 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND, và Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.

- Hỗ trợ kinh ph dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn trong đó có đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp

Các hộ dân bị thu hồi đất có thể vay vốn để giải quyết việc làm, hỗ trợ cho việc nhân cấy nghề mới hoặc chăn nuôi gia súc, gia cầm Mức vay tối đa lên đến 20 triệu đồng với thời hạn vay từ 2 năm trở lên.

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thông qua các quỹ khuyến công và khuyến nông và thực hiện xã hội hóa công tác dạy nghề

Huyện ủy luôn chú trọng đến chất lượng người lao động để nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân Để phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, huyện ủy thường xuyên chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách đồng bộ Việc giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập là rất cần thiết, nhằm xây dựng xã hội học tập và phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức và ý thức tôn trọng pháp luật Đồng thời, cần tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, kết nối cung cầu lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ nông dân mất tư liệu sản xuất do thu hồi đất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Lãnh đạo cần xây dựng tổ chức và đội ngũ chuyên môn vững mạnh để giải quyết việc làm cho nông dân khi nhà nước thu hồi đất, với tiêu chí đạo đức trong sạch và ý thức kỷ luật cao Đảng tập trung vào việc lãnh đạo đường lối, xây dựng tiêu chuẩn, cơ chế và chính sách cho cán bộ, công chức Cần đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của từng tổ chức, cấp, nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng và phẩm chất đạo đức trong sáng Chính sách cần thường xuyên được sửa đổi, bổ sung để khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực hiện nhiệm vụ làm tiêu chí đánh giá và bổ nhiệm.

Trong những năm qua, Huyện ủy Tam Dương đã chú trọng lãnh đạo và chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ giải quyết việc làm cho nông dân khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức Huyện ủy cũng yêu cầu UBND huyện củng cố và kiện toàn tổ chức, đồng thời bố trí cán bộ, đảng viên có phẩm chất, trình độ và kỹ năng phù hợp để phụ trách công tác này.

Huyện ủy luôn chỉ đạo các tổ chức và bộ máy thực hiện công tác giải quyết việc làm theo chức năng và nhiệm vụ được giao, dựa trên các văn bản hướng dẫn của cấp trên Điều này bao gồm việc xây dựng quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ rõ ràng Đồng thời, huyện cũng chú trọng xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức, bộ máy với các đơn vị và ngành chức năng, nhằm đảm bảo sự đồng bộ và chặt chẽ trong hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện công việc.

Huyện ủy chỉ đạo các tổ chức và cá nhân tham gia giải quyết việc làm đóng góp ý kiến vào các văn kiện của Đảng, đặc biệt là các chủ trương và nghị quyết của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước Huyện ủy xây dựng phong cách làm việc khoa học, trung thực, dân chủ và gần gũi với nhân dân, đồng thời thường xuyên lắng nghe ý kiến của người dân để củng cố mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và Nhân Dân.

2.2.1.2 Về phương thức lãnh đạo

Lãnh đạo huyện đã ban hành các nghị quyết nhằm giải quyết việc làm cho nông dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đảm bảo định hướng và nguyên tắc trong công tác GPMB Huyện ủy đã nhanh chóng triển khai các nghị quyết và chính sách liên quan, đồng thời Ban Thường Vụ và Thường Trực huyện ủy đã chỉ đạo sát sao, đưa ra ý kiến về các vấn đề phát sinh hàng ngày Qua đó, các cấp ủy, chính quyền và tổ chức liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện kịp thời các giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA HUYỆN ỦY TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHệC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 11/11/2021, 19:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Ngọc Anh (1999), “Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí nghiên cứu lý luận, số 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn”, "Tạp chí nghiên cứu lý luận
Tác giả: Phạm Ngọc Anh
Năm: 1999
2. Nguyễn Dũng Anh (2014). Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế, Trường Ch nh trị Quốc gia Hồ Ch Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH ở thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Dũng Anh
Năm: 2014
3. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2005), Nxb Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2005)
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Ch nh trị Quốc gia
Năm: 2007
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2009
5. Ngô Đức Cát (2005), “Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới lao động nông nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 03 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới lao động nông nghiệp”, "Tạp chí Kinh tế và phát triển
Tác giả: Ngô Đức Cát
Năm: 2005
6. Trần Văn Chử, Trần Ngọc Hiên (1998), Đô thị hoá và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hoá và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
Tác giả: Trần Văn Chử, Trần Ngọc Hiên
Nhà XB: NXB Ch nh trị Quốc gia
Năm: 1998
7. Nguyễn Sinh Cúc (2002), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn”, Tạp chí Cộng sản, số 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Sinh Cúc
Năm: 2002
8. Nguyễn Sinh Cúc (2008), “Phát triển khu công nghiệp vùng đồng b ng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp”, Tạp chí Cộng Sản, số 14 (158) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển khu công nghiệp vùng đồng b ng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp”, "Tạp chí Cộng Sản
Tác giả: Nguyễn Sinh Cúc
Năm: 2008
9. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2011), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
Tác giả: Cục Thống kê Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2011
10. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2012), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011
Tác giả: Cục Thống kê Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2012
11. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2013), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012
Tác giả: Cục Thống kê Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
12. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2014), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013
Tác giả: Cục Thống kê Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2014
13. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2015), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014
Tác giả: Cục Thống kê Vĩnh Phúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2015
14. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung
Nhà XB: Nxb Ch nh trị quốc gia
Năm: 1997
15. Đinh Văn Đãn, Lưu Văn Duy (2009), “Chuyển đổi cơ cấu lao động cho nông dân bị mất đất sản xuất”, Tạp chí Tài nguyên và môi trư ng, số 12 (74), tháng 6, tr.5-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi cơ cấu lao động cho nông dân bị mất đất sản xuất”, "Tạp chí Tài nguyên và môi trư ng
Tác giả: Đinh Văn Đãn, Lưu Văn Duy
Năm: 2009
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1986
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Ch nh trị quốc gia
Năm: 2001
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia"
Năm: 2006
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Ch nh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Ch nh trị quốc gia
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1.  ơ cấu tổ chức của Huyện ủy Tam Dương - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Sơ đồ 2.1. ơ cấu tổ chức của Huyện ủy Tam Dương (Trang 43)
Bảng 2.1: Cơ cấu dân số trên địa bàn huyện Tam Dương năm 2015 - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.1 Cơ cấu dân số trên địa bàn huyện Tam Dương năm 2015 (Trang 97)
Bảng 2.2: Hiện trạng phân bố dân cư trên địa bàn huyện Tam Dương - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.2 Hiện trạng phân bố dân cư trên địa bàn huyện Tam Dương (Trang 98)
Bảng 2.4. Thống kê số hộ gia đình có đất nông nghiệp - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.4. Thống kê số hộ gia đình có đất nông nghiệp (Trang 100)
Bảng 2.5. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại 3 xã, thị trấn điều tra - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.5. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp tại 3 xã, thị trấn điều tra (Trang 101)
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình việc làm của lao động bị thu hồi - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình việc làm của lao động bị thu hồi (Trang 102)
Bảng 2.7. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.7. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất (Trang 103)
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến về nguyên nhân người lao động có - Huyện ủy tam dương, tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến về nguyên nhân người lao động có (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w