1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã ở thị xã bắc kạn, tỉnh bắc kạn hiện nay

109 72 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Ở Thị Xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn Hiện Nay
Tác giả Nông Thị Hà
Người hướng dẫn PGS, TS. Trương Thị Hồng Hà
Trường học Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Xây Dựng Đảng Và Chính Quyền Nhà Nước
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 773,66 KB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

  • 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.1.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.2.1. Khái niệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.2.2. Đặc điểm của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.1.2.3. Vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.1. Công tác bầu cử, phê chuẩn giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ đối với cán bộ cấp xã và công tác tuyển dụng đối với công chức cấp xã

  • 1.2.1.1. Công tác bầu cử, phê chuẩn giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ đối với cán bộ cấp xã

  • 1.2.1.2. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã

  • 1.2.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.2.1. Quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.3. Quản lý, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.3.1. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.3.2. Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã

  • Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã là khâu rất quan trọng trong công tác cán bộ. Đánh giá đúng, sai có quan hệ trực tiếp đến bố trí, sử dụng, quy hoạch, bầu cán bộ lãnh đạo cấp xã.

  • 1.2.4. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.4.1. Khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.4.2. Kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã

  • 1.2.5. Công tác luân chuyển cán bộ

  • 1.2.6. Chế độ, chính sách tiền lương và các chế độ khác đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

  • Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

  • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Bắc Kạn

  • 2.1.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.1.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2010 - 2014

  • 2.2. Thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1. Thành tựu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.1. Công tác bầu cử, phê chuẩn chức danh cán bộ cấp xã theo nhiệm kỳ và công tác tuyển dụng công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.3. Công tác quản lý, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.4. Công tác luân chuyển cán bộ cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.1.6. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2. Hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2.1. Công tác bầu cử, phê chuẩn chức danh cán bộ cấp xã giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công tác tuyển dụng công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2.3. Công tác quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2.4. Công tác luân chuyển cán bộ

  • 2.2.2.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.2.2.6. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu

  • 2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan

  • 2.3.1.2. Nguyên nhân chủ quan

  • 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

  • 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan

  • 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

  • Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

  • 3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.1.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải quán triệt quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

  • 3.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào tình hình thực tiễn, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương

  • 3.1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, chuyên sâu

  • 3.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải gắn việc tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt của mỗi cán bộ, công chức với đổi mới chính sách, chế độ đãi ngộ

  • 3.2. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.1. Tăng cường lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và nâng cao nhận thức về vai trò xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.2. Hoàn thiện công tác bầu, phê chuẩn chức danh cán bộ giữ chức vụ theo nhiệm kỳ đối với cán bộ cấp xã và công tác tuyển dụng công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.2.1. Đối với công tác bầu, phê chuẩn chức danh cán bộ giữ chức vụ theo nhiệm kỳ đối với cán bộ cấp xã

  • 3.2.2.2. Đối với công tác tuyển dụng công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.3.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.4.1. Hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.4.2. Hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • 3.2.5. Làm tốt công tác luân chuyển cán bộ, công chức

  • 3.2.6. Đổi mới cơ chế chính sách đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã a) Khái niệm cán bộ cấp xã

Khái niệm “cán bộ” đã được sử dụng lâu đời trong các nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm nhiều loại nhân sự làm việc trong khu vực nhà nước cũng như trong các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị xã hội Thuật ngữ này phản ánh vai trò quan trọng của cán bộ trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của nhà nước và xã hội.

"Cán bộ, công nhân, viên chức" là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả những người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bao gồm cả những người đứng đầu cơ quan và các nhân viên phục vụ.

Trong bối cảnh lịch sử đặc biệt, khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức” ở Việt Nam đã tồn tại mà không có sự phân biệt rõ ràng giữa các nhóm và quy chế pháp lý tương ứng Điều này đã kéo dài trong một thời gian dài trong đời sống chính trị - pháp lý của đất nước Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm

Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức đề cập đến ba đối tượng: cán bộ, công chức và viên chức, nhưng không làm rõ sự phân biệt giữa các nhóm này Cả hai đối tượng "cán bộ" và "công chức" đều được quy định chung là công dân Việt Nam trong biên chế Thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng như một ước lệ, thiếu tính chất hành chính và không rõ ràng về nội hàm khái niệm Điều này là một hạn chế của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Cụ thể hoá Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn:

Cán bộ chuyên trách cấp xã bao gồm các chức vụ như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND, cùng với các chức danh khác như Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, nhu cầu cải cách hành chính và điều chỉnh pháp luật ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi sự thống nhất trong nhận thức và phân định các khái niệm liên quan Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành vào tháng 11/2008 đã quy định rõ ràng về vấn đề này.

Cán bộ cấp xã bao gồm các công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan như Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, và Đảng ủy Các chức vụ cụ thể của cán bộ cấp xã bao gồm Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân, Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với các xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Hiến pháp 1946 ra đời là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chế độ công chức mới Ngày 20 tháng

Năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL, quy định về chế độ công chức, trong đó khẳng định rằng công chức là những công dân Sắc lệnh này đánh dấu một bước quan trọng trong việc xác định vai trò và trách nhiệm của công chức trong bộ máy nhà nước.

Tại Việt Nam, tất cả những người được chính quyền nhân dân bổ nhiệm vào các vị trí thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, cả trong nước và quốc tế, đều được xem là công chức theo quy chế hiện hành, trừ những trường hợp đặc biệt được Chính phủ quy định.

Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, trong khi miền Nam vẫn tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Mặc dù không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh số 76/SL về quy chế công chức Việt Nam, nhưng thuật ngữ "công chức" đã được thay thế bằng "cán bộ, công nhân, viên chức".

Trong công cuộc đổi mới, công tác cán bộ cũng cần được cải cách để phù hợp với tình hình hiện tại Vào ngày 25 tháng 5 năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 169/HĐBT, quy định về công chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Theo đó, công chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào một công vụ thường xuyên tại các cơ quan nhà nước, có thể ở trung ương hoặc địa phương, trong nước hoặc ngoài nước, và được xếp vào một ngạch với mức lương do ngân sách nhà nước cấp.

Theo quy định tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008, khái niệm cán bộ, công chức đã được luật hóa, kế thừa và phát triển từ những quy định trước đây.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh và huyện Họ làm việc trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập, với lương được chi trả từ ngân sách nhà nước và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 61, Luật Cán bộ, công chức thì công chức cấp xã gồm các chức danh sau đây: “Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự;

Văn phòng chịu trách nhiệm thống kê, trong khi địa chính được phân chia thành hai lĩnh vực: xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn; và địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường đối với xã Ngoài ra, các lĩnh vực tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, và văn hóa - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển địa phương.

Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước Họ được lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng theo các tiêu chuẩn và chức danh nhất định, hoạt động theo sự phân công và phối hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng kinh tế, văn hóa và xã hội tại địa phương.

Cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội địa phương Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", cho thấy sự thành công hay thất bại của mọi chủ trương đều phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ Đội ngũ này không chỉ là cầu nối giữa chính sách của Đảng và Nhà nước với nhân dân, mà còn là người phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng Do đó, cán bộ, công chức cấp xã giữ một vị trí đặc thù trong hệ thống quản lý nhà nước.

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Thành phố Bắc Kạn, trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh Bắc Kạn, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng Đông Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận Với chức năng đô thị tổng hợp cấp tỉnh, Bắc Kạn không chỉ đảm bảo an ninh quốc phòng mà còn là khu vực phòng thủ then chốt, đồng thời là điểm tập trung chi viện cho các hướng trên tuyến biên giới Thành phố còn có vị trí thuận lợi để phát triển thương mại và du lịch hàng hóa.

Thị xã Bắc Kạn, tỉnh lỵ của Bắc Kạn, bao gồm 08 đơn vị hành chính với 06 phường và 02 xã, có tổng diện tích 13.688 ha và dân số 56.818 người Là trung tâm hành chính, chính trị, thương mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật của tỉnh, Bắc Kạn đã phát triển mạnh mẽ trong gần 25 năm qua, với bộ mặt đô thị hiện đại và đáp ứng nhu cầu trở thành trung tâm kinh tế và văn hoá Ngày 02/8/2012, Bắc Kạn đã chính thức công nhận là đô thị hạt nhân phát triển, kết nối với các huyện lỵ trong tỉnh.

Bộ Xây dựng đã công nhận thị xã Bắc Kạn là đô thị loại III theo Quyết định số 713/QĐ-BXD Ngày 11/3/2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 829/NQ-UBTVQH13, quy định việc thành lập các phường Xuất Hóa, Huyền Tụng và thành phố Bắc Kạn thuộc tỉnh Bắc Kạn.

Trong gần 5 năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Bắc Kạn đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ V nhiệm kỳ 2010-2015 Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, đồng thời giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp Đến năm 2014, thu nhập bình quân đầu người đạt 24 triệu đồng, tăng 8,4 triệu đồng so với năm trước.

Từ năm 2010 đến 2014, lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,59% năm 2011 xuống còn 2,34% Các phong trào văn hóa, thể thao phát triển mạnh mẽ, chất lượng giáo dục được nâng cao rõ rệt Công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình và trẻ em được chú trọng, trong khi an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, cùng với việc củng cố và kiện toàn công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngày càng hiệu quả.

Thị xã Bắc Kạn đã thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn đã thông qua Đề án số 02 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2009 - 2015, tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý nhà nước Tỉnh ủy Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch số 77-KH/TU để thực hiện đề án này, với mục tiêu đẩy mạnh đào tạo cán bộ, công chức các cấp, chú trọng vào văn hóa và chuyên môn cho cán bộ cấp xã Việc đào tạo cần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả ở từng cấp, ngành và địa phương.

2.1.2 Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Bắc Kạn

2.1.2.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Thị xã Bắc Kạn, với đặc thù là một vùng miền núi, có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu là người dân tộc thiểu số, chiếm 65% Mặc dù việc vận động và tuyên truyền nhân dân gặp nhiều thuận lợi nhờ vào sự hiểu biết văn hóa, nhưng vẫn tồn tại những khó khăn về trình độ và tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý còn hạn chế.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Bắc Kạn hiện còn hạn chế Cần nâng cao chất lượng đầu vào và từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế mà lịch sử để lại cho đội ngũ này.

2.1.2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2010 - 2014

Trong những năm qua, cấp ủy đảng và chính quyền thị xã Bắc Kạn đã nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từ đó chú trọng quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng theo các nghị quyết của Trung ương Nhờ vào các chính sách như Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII và Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã có sự phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, nâng cao năng lực lý luận chính trị, chuyên môn và kỹ năng công tác Hiện nay, đội ngũ này vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch và lối sống lành mạnh, góp phần khẳng định vai trò lãnh đạo tại cơ sở, khơi dậy nguồn lực của nhân dân, nâng cao dân sinh, dân trí và dân chủ, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương.

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay đang gặp nhiều vấn đề về thiếu hụt kiến thức pháp luật và quản lý hành chính, dẫn đến hiệu quả làm việc chưa cao và sự chậm trễ trong giải quyết công việc cho người dân Một số cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thiếu hiểu biết về thủ tục hành chính, khiến người dân phải đi lại nhiều lần và dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo dài Để khắc phục tình trạng này, cần tiến hành khảo sát thực trạng về cơ cấu, số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu của thành phố Bắc Kạn.

Thứ nhất, về số lượng

Thống kê số lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2014 [phụ lục 1]

Trong giai đoạn 2010-2014, số lượng cán bộ, công chức cấp xã thị xã Bắc Kạn ngày càng tăng, từ 141 người năm 2010 tăng lên 158 người năm

Từ năm 2010 đến 2012, số lượng cán bộ, công chức cấp xã tăng đáng kể, với 18 người được bổ sung vào năm 2014 Tuy nhiên, từ năm 2013 trở đi, số lượng cán bộ cấp xã tương đối ổn định và không có nhiều thay đổi, chủ yếu tăng cường thông qua tuyển dụng công chức cấp xã.

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, cùng với Quyết định số 1071/2013/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, quy định về chức danh, số lượng và chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, các xã, phường, thị trấn loại I được bố trí không quá

25 người; Xã, phường, thị trấn loại II được bố trí không quá 23 người; Xã, phường, thị trấn loại III được bố trí không quá 21 người” [61]

Thị xã Bắc Kạn hiện có 06 xã, phường loại II và 02 phường loại III, tổng số cán bộ, công chức cấp xã không vượt quá 180 người, hiện có 159 người, bao gồm 84 cán bộ và 75 công chức Số lượng cán bộ, công chức chưa đủ theo định biên do một số cán bộ cấp xã kiêm nhiệm các chức danh như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp xã Mặc dù một số chức danh công chức được quy định tăng thêm, nhưng thực tế chưa có nhu cầu tuyển dụng cho các vị trí như tư pháp - hộ tịch, địa chính và kế toán.

Thứ hai, về chất lượng a) Trình độ học vấn

Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2014 [phụ lục 2]

Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đang ngày càng được cải thiện, đặc biệt là ở nhóm công chức Tỷ lệ công chức cấp xã có trình độ học vấn THPT tăng lên tương ứng với tổng số công chức trong cấp xã.

Năm 2010 cán bộ, công chức có trình độ TH là 02 người, đến năm

2014 không còn cán bộ, công chức có trình độ TH

Vào năm 2010, số lượng cán bộ, công chức có trình độ THCS là 32 người, chiếm 20,7% tổng số Tuy nhiên, đến năm 2014, con số này đã giảm xuống còn 24 người, tương đương 15%, giảm 5,7% Đối tượng có trình độ THCS chủ yếu là những người giữ vai trò lãnh đạo trong các tổ chức chính trị - xã hội.

Thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

2.2.1 Thành tựu trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

2.2.1.1 Công tác bầu cử, phê chuẩn chức danh cán bộ cấp xã theo nhiệm kỳ và công tác tuyển dụng công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn a) Công tác bầu cử, phê chuẩn chức danh cán bộ cấp xã theo nhiệm kỳ

Thông qua Đại hội Đảng cấp xã nhiệm kỳ 2010-2015, BCH, BTV, BT, PBT Đảng ủy xã đã lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và nhân dân hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng Năm 2015, diễn ra Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng bộ thành phố Bắc Kạn lần thứ VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII Thị ủy Bắc Kạn đã ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức Đại hội Đảng các cấp theo Chỉ thị số 36-CT/BCT và tổ chức Đại hội Đảng bộ cấp xã điểm tại phường Đức Xuân, hoàn thành Đại hội Đảng bộ xã, phường trong tháng 6/2015.

Trong cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 diễn ra vào năm 2011, thị xã Bắc Kạn đã bầu đủ số lượng và cơ cấu Đại biểu HĐND theo quy định Các chức danh CT, PCT HĐND và UBND cấp xã được phê chuẩn, và các đại biểu đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri và giám sát Nhờ đó, họ đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và kịp thời phản ánh ý kiến của cử tri đến các cơ quan có thẩm quyền Đồng thời, CT, PCT UBND cấp xã đã chỉ đạo chính quyền thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương.

Đại hội của UBMTTQ và các đoàn thể cấp xã đã bầu ra Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBMTTQ cùng các Hội Kết quả bầu cử này sẽ được đề nghị UBMTTQVN và các đoàn thể cấp huyện phê duyệt, đồng thời tiến hành bầu bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi về nhân sự.

Việc bầu cử thành công phụ thuộc nhiều vào công tác nhân sự, vì vậy trong Đại hội Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2010-2015, công tác nhân sự đã được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đối với Đại hội Đảng cấp xã nhiệm kỳ 2015-2020, Thị ủy Bắc Kạn đã tiến hành rà soát các đối tượng không đủ điều kiện tái cử và thực hiện tốt công tác nhân sự cho BCH Đảng ủy xã, phường Bên cạnh đó, công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại thị xã Bắc Kạn cũng được chú trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho địa phương.

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã phụ thuộc vào công tác tuyển dụng ban đầu Việc áp dụng các biện pháp tuyển dụng hiệu quả để lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm sẽ giúp xây dựng một đội ngũ công chức có khả năng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Việc tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay dựa trên tiêu chuẩn hoá chức danh và các quy định cụ thể theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Thông tư số 06/2012/TT-BNV và Quyết định số 532/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn Hệ thống này đặt ra các điều kiện và tiêu chuẩn cần thiết cho người dự tuyển, giúp đảm bảo chất lượng đội ngũ công chức Nhờ vào quy trình này, tỷ lệ công chức cấp xã được đào tạo chuyên môn đạt chuẩn hoặc cao hơn đã tăng lên, với phần lớn ứng viên mới có trình độ đại học, góp phần trẻ hoá đội ngũ công chức cấp xã.

Hàng năm, công tác tuyển dụng đã góp phần trẻ hóa đội ngũ công chức cấp xã bằng cách bổ sung những người có trình độ chuyên môn đại học Cụ thể, năm 2010 đã tuyển dụng 11 công chức, năm 2011 tuyển dụng 8 công chức, năm 2012 tạm dừng tuyển dụng theo chỉ đạo của tỉnh, năm 2013 tuyển dụng 3 công chức và năm 2014 tuyển dụng 4 công chức.

Công tác tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện dựa trên các nguyên tắc khách quan, công khai và minh bạch, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và phù hợp với từng vị trí việc làm Nhờ đó, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ngày càng được nâng cao, và không có đơn thư khiếu nại hay tố cáo liên quan đến quy trình tuyển dụng này.

2.2.1.2 Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn a) Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã

Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ cấp ủy và chính quyền cơ sở, từng bước hình thành nề nếp trong quy hoạch Các địa phương đã thực hiện quy hoạch gắn liền với nhiệm kỳ của cấp ủy và UBND, HĐND cấp xã, đảm bảo sự đồng bộ từ dưới lên Quy hoạch cán bộ đã tạo nguồn kế cận dồi dào, chú trọng tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ và cơ cấu độ tuổi Đảng ủy cấp xã lập kế hoạch quy hoạch và bổ sung hàng năm, trình BTV Thị ủy xét duyệt, đồng thời phối hợp với tổ chức hội cấp trên để xây dựng quy hoạch cho cán bộ đứng đầu UBMTTQ và các đoàn thể.

Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cán bộ lãnh đạo cấp xã tương lai Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ này là cần thiết để tránh tình trạng thiếu hụt và sự bị động trong công tác cán bộ.

Trong giai đoạn 2010-2014, có 02 công chức được bầu làm Chủ tịch UBND phường, 03 công chức giữ chức Phó Chủ tịch UBND phường, 02 công chức được bầu làm Phó Chủ tịch HĐND xã, phường, cùng 02 công chức đảm nhiệm chức danh lãnh đạo các đoàn thể.

Công tác quy hoạch cán bộ, công chức đã tạo động lực cho công chức nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp tránh tình trạng thiếu hụt và bị động trong quản lý nhân sự Bên cạnh đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ.

Theo chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo cán bộ, công chức, ủy ban nhân dân thị xã Bắc Kạn đã tiến hành rà soát và thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã hàng năm Dựa trên chức năng và nhiệm vụ, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gửi ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và kỹ năng quản lý Nhà nước cho cán bộ cấp xã Trong những năm qua, thị xã đã chỉ đạo các xã, phường tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các lớp đào tạo về lý luận chính trị, chuyên môn, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ và an ninh - quốc phòng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

Ngày đăng: 11/11/2021, 17:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Ban Chấp hành Trung ương (2014), Quy chế bầu cử trong Đảng, ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 09/6/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế bầu cử trong Đảng
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương
Năm: 2014
5. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (2000), Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã
Tác giả: Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2000
6. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ương
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
10. Bộ Chính trị (1999), Quy chế đánh giá cán bộ, ban hành kèm theo Quyết định số 50-QĐ/TW ngày 03/5/1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế đánh giá cán bộ
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 1999
27. Vũ Hoàng Công (2002), Hệ thống chính trị cơ sở, đặc điểm, xu hướng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chính trị cơ sở, đặc điểm, xu hướng và giải pháp
Tác giả: Vũ Hoàng Công
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Văn kiện Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2014
34. Tô Tử Hạ (2002), Cán bộ làm công tác tổ chức Nhà nước, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cán bộ làm công tác tổ chức Nhà nước
Tác giả: Tô Tử Hạ
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2002
35. Nguyễn Thị Hậu (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Thị Hậu
Năm: 2003
36. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1995
38. Hà Thị Hương (2014), Thị xã Bắc Kạn - Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn 1945- 2010, Nxb Quân đội nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị xã Bắc Kạn - Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn 1945-2010
Tác giả: Hà Thị Hương
Nhà XB: Nxb Quân đội nhân dân
Năm: 2014
39. Hoàng Thanh Huyền (2013), Xây dựng đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân ở tỉnh Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Luận văn thạc sỹ Luật, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân ở tỉnh Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
Tác giả: Hoàng Thanh Huyền
Năm: 2013
40. Nguyễn Thế Kỷ (2011), Quy định mới về nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: uy định mới về nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
Tác giả: Nguyễn Thế Kỷ
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
41. Nguyễn Thế Kỷ (2011), Cẩm nang công tác tổ chức - cán bộ xã, phường, thị trấn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang công tác tổ chức - cán bộ xã, phường, thị trấn
Tác giả: Nguyễn Thế Kỷ
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
42. Nguyễn Thế Kỷ (2011), Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh
Tác giả: Nguyễn Thế Kỷ
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
44. PGS Hà Quang Ngọc (1999), “Đội ngũ chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sản, số 02 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội ngũ chính quyền cơ sở”", Tạp chí Cộng sản
Tác giả: PGS Hà Quang Ngọc
Năm: 1999
45. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Tác giả: Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2005
46. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
47. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Cán bộ, Công chức
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
48. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w