PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT TỦ ĐIỆN TẠI NHÀ MÁY 1 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HẢI NAM Chương I : Giới thiệu Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải NamChương II : Cơ sở lý thuyếtChương III : Thực trạng quy trình sản xuất tại nhà máy 1 – Công ty CP Kỹ thuậtCông nghệ tự động Hải NamChương IV: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tại Nhà máy 1
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về quy trình sản xuất tại Nhà máy
- Nhận diện các lỗi xảy trong quá trình sản xuất tại nhà máy
- Xác định các lỗi thường xảy ra và phân tích nguyên nhân gây ra
- Đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao quy trình sản xuất để tăng hiệu quả sản xuất.
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình sản xuất tủ điện tại Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nhà máy của Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải Nam
- Địa chỉ: Lô 1-10-6, đường D7, Khu công nghệ cao, Quận 9, TP.HCM
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/09/2020 đến 01/4/2021
Sinh viên tham gia chương trình hướng dẫn thực tập tại HN để thu thập thông tin Họ sử dụng số liệu và tài liệu từ Phòng quản lý sản xuất liên quan đến điều độ sản xuất Bên cạnh đó, sinh viên còn quan sát quy trình làm việc của bộ phận sản xuất và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên phụ trách để có cái nhìn sâu sắc hơn về công việc.
Phân tích thông tin, nhận diện và đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề:
Sinh viên phân tích dữ liệu từ thông tin thu thập được và sử dụng biểu đồ xương cá để xác định các vấn đề Sau đó, họ đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề đó.
5 Kết cấu các chương của báo cáo
Chương I : Giới thiệu Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải Nam
Chương II : Cơ sở lý thuyết
Chương III : Thực trạng quy trình sản xuất tại nhà máy 1 – Công ty CP Kỹ thuật
Công nghệ tự động Hải Nam
Chương IV: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất tại Nhà máy 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HẢI NAM 1.1 Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải Nam
Tên quốc tế: Hai Nam automation technology joint stock company
Tên viết tắt: Hai Nam automation technology
Địa chỉ: Lô I-10-6, Đường D7, Khu Công nghệ cao, Phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9, TP Hồ Chí Minh
Thành lập năm 2002, công ty đã nỗ lực trở thành một trong những chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất và cung cấp dịch vụ cho các tổng đài điện và tự động hóa, với diện tích nhà máy lên tới 6.650 m² và 3 dây chuyền sản xuất hiện đại.
Đối tác chính là Schneider Electric, Siemens và Mitsubishi
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Hình 1.2 Lịch sử hình thành công ty Hải Nam
Hình 1.1 Nhà máy chính của Hải Nam
Nhà máy Hải Nam lần đầu tiên được thành lập và hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2002
Tiếp đó năm 2003, các loại điện áp thấp sử dụng trong nhà máy đều được kiểm tra bởi ASTA
Vào năm 2004, Hải Nam được cấp giấy phép cho việc sử dụng bộ khối điện áp thấp trong nhà máy bởi Schneider Electric
Cam - pu - chia là nơi thứ hai được lựa chọn để thành lập một nhà máy nữa vào năm 2007
Năm 2013, nhà máy Hải Nam nhận giấy phép Simoprime điện áp trung từ Siemens và sau đó nhanh chóng thành lập thêm một nhà máy tại Myanmar.
Một năm sau Thủ đô Hà Nội được chọn làm nơi thành lập thêm một nhà máy
Vào năm 2014, trung tâm AUT được thành lập và ủy quyền bởi Rockwell SI Đến năm 2015, Siemens tiếp tục cấp giấy phép Simosee điện áp trung cho Hải Nam.
Năm 2016, Hải Nam giới thiệu mẫu thử MV Simoprime 24kV ASTA Hai năm sau, một nhà máy mới được thành lập tại khu Công nghệ cao quận 9 (High Tech Park D9), nơi tôi thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Trong năm 2018 đó Hải Nam đã cho ra đời sản phẩm mới SSnR bởi ASTA IEC61439
Vào năm 2019, Schneider Electric công nhận Hải Nam là đối tác ưu tú của DC
& PIX Easy cho đến nay
- Quy tắc ứng xử của doanh nghiệp: Minh bạch, hợp tác lâu dài, mối quan hệ đôi bên cùng có lợi
- Chủ trương về trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường
- Chất lượng luôn là hàng đầu
- Hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và cam kết cải tiến liên tục
Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ Tự động Hải Nam chuyên thiết kế và sản xuất tủ điện trung thế, hạ thế đạt tiêu chuẩn IEC Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm thang máng cáp và dịch vụ gia công kim loại tấm.
Hình 1.3 Các loại tủ bảng điện
Nguồn: Tác giả thu thập
Thang Máng Cáp, Thang Cáp, Máng Cáp
Hình 1.4 Một số tủ điển hình của công ty là MSB và Synchronizing Panels
1.1.4 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần kỹ thuật Hải Nam
Hình 1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động Hải Nam
Bảng 1.1 Một vài chỉ số kinh doanh của công ty CP Kỹ thuật Công nghệ tự động HN ĐVT: 1.000.000 VNĐ
2 Chi phí BH và QLDN 411.010 399.000 405.153 410.342
Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm cả thị trường nội địa và xuất khẩu, đã tăng liên tục trong ba năm từ 2017 đến 2019, cho thấy sự phát triển không ngừng của quy mô kinh doanh Tuy nhiên, vào năm 2020, sự xuất hiện của dịch Covid-19 và những yếu tố khách quan khác đã ảnh hưởng đến thị trường, khiến nỗ lực của công ty chưa đạt được kết quả mong đợi Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và biên mậu trong nước đã góp phần đẩy tỉ suất lợi nhuận của công ty tăng từ 10,7% năm 2017 lên 17,3% vào năm 2019, như thể hiện rõ trong hình 1.6.
Hình 1.6 Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty HN từ năm 2017-2020
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Lợi nhuận của công ty đã liên tục tăng trong ba năm qua nhờ mở rộng quy mô sản xuất và tối ưu hóa chi phí, bao gồm việc loại bỏ chi phí ẩn và giảm thiểu chi phí lưu thông cũng như chi phí đầu vào Mặc dù tỷ suất lợi nhuận năm 2020 có giảm nhẹ do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh chung của công ty.
1.2 Tổng quan xưởng của nhà máy
1.2.1 Nguồn lực tại xưởng của nhà máy Hải Nam
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động bộ phận sản xuất nhà máy
Khối sản xuất trực tiếp 118
-Công nhân kiểm soát cơ khí 5
-Công nhân kiểm soát điện 10
-Khối văn phòng sản xuất 12
Trình độ đại học/cao đẳng 50%
NămDoanh thu thuần Lợi nhuận thuần
Nguồn: nhân sự– Công ty CP Kỹ thuật Công nghệ Hải Nam Đối với bộ phận sản xuất chiếm 130 người, còn lại thuộc bộ phận khác trong xưởng
Tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng là 78,7%, tương ứng với số lượng 118 ÷ 150 Tuy nhiên, số lượng công nhân này thường giảm và thiếu nguồn thay thế, trong khi số lao động gián tiếp lại hầu như không thay đổi Điều này đã dẫn đến năng suất chưa đạt như mong đợi.
Khi công nhân nghỉ việc, phòng nhân sự tuyển công nhân mới và chưa có tay nghề, tốn thời gian đào tạo và thử việc
Vào những dịp cuối năm hoặc tết, công nhân nghỉ đột xuất và không ứng phó kịp khiến thiếu nguồn lao động
1.2.2 Sơ đồ quản lý của bộ phận sản xuất
Hình 1.7 Sơ đồ quản lý của bộ phận sản xuất tại xưởng
Tổ trưởng đội lắp thiết bị
Tổ trưởng đội ra dây
Trợ lý giám đốc điện
Trợ lý giám đốc cơ khí
Tổ trưởng đội tủ main
Quản lý bộ phận lập trình
Quản lý bộ phận cnc
Quản lý bộ phận shipper
Quản lý bộ phận cleaner
Quản lý bộ phận bảo trì
Tổ trưởng bp đóng gói
Quản lý bộ phận nhãn
Quản lý bộ phận đóng gói
Quản lý bộ phận busbar
Tổ trưởng Blokset/ma in
Quản lý bộ phận hàn
Quản lý bộ phận sơn Quản lý bộ phận lắp ráp
Tổ trưởng bp lập trình
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sản xuất có thể hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, dựa trên khái niệm phổ thông trên thế giới
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tư bản, đất đai và nguyên liệu để tạo ra hàng hóa và dịch vụ Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006), những yếu tố này bao gồm đầu vào cơ bản và đầu vào trung gian, nhằm tạo ra sản phẩm và sản lượng đầu ra.
Quá trình chuyển đổi từ nguyên liệu thô, con người, nhà xưởng và máy móc thành sản phẩm hoặc dịch vụ là một hoạt động quan trọng và phổ biến trong sản xuất Các nhà quản trị sản xuất luôn chú trọng vào việc biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng.
Dựa trên lý luận của Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2014), chức năng cơ bản của sản xuất là chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.
Gia công và xử lý bao gồm các bước biến đổi nguyên liệu thô thành bán thành phẩm, phục vụ cho quy trình lắp ráp tiếp theo Quy trình này có thể khác nhau tùy thuộc vào mô hình của từng công ty.
- Lắp ráp: dung bán thành phẩm từ giai đoạn trước tạo khung hoặc gắn các thiết bị để hoàn thiện sản phẩm
Dự trữ và cung cấp nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp đảm bảo rằng các nguyên vật liệu cần thiết luôn sẵn có cho từng công đoạn Điều này không chỉ tối ưu hóa hiệu suất sản xuất mà còn giảm thiểu thời gian gián đoạn do thiếu hụt nguyên liệu Việc quản lý kho dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng.