1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên

103 54 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Mức Độ Nặng Của Bệnh Tay Chân Miệng Ở Trẻ Em Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên
Tác giả Vi Ngọc Linh
Người hướng dẫn TS. Khổng Thị Ngọc Mai
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nhi Khoa
Thể loại luận văn bác sĩ nội trú
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tình hình dịch bệnh (13)
    • 1.2. Đặc điểm bệnh tay chân miệng (19)
    • 1.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng (30)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (37)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (37)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (37)
    • 2.4. Một số biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá các biến số nghiên cứu (38)
    • 2.5. Chỉ số nghiên cứu (45)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (46)
    • 2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (47)
    • 2.8. Biện pháp khống chế sai số (47)
    • 2.9. Đạo đức nghiên cứu (48)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
    • 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu (48)
    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh TCM (51)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM (58)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm chung đối tượng tham gia nghiên cứu (66)
    • 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (70)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM (75)
  • KẾT LUẬN (87)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tình hình dịch bệnh

1.1.1 Tình hình dịch bệnh tay chân miệng trên Thế giới

Bệnh tay chân miệng (TCM) lần đầu tiên được ghi nhận trong một đợt bùng phát tại Toronto, Canada vào năm 1957, do virus Coxsackie A16 (CV A16) gây ra Đến năm 1959, trong một vụ dịch tại Birmingham, Anh, bệnh được chính thức đặt tên là bệnh tay chân miệng, với CV A16 là nguyên nhân gây bệnh Năm 1974, virus Enterovirus 71 (EV71) được Schmidt và cộng sự mô tả là nguyên nhân gây bệnh TCM ở 20 bệnh nhân có biến chứng thần kinh trung ương Kể từ đó, nhiều vụ dịch khác đã xảy ra, trong đó EV71 được xác định là nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm màng não vô khuẩn, viêm não, bệnh phổi cấp tính và viêm cơ tim.

Kể từ năm 1998, bệnh tay chân miệng (TCM) đã xuất hiện và trở thành một mối quan tâm lớn về sức khỏe cộng đồng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Trong những năm gần đây, bệnh tay chân miệng (TCM) đã gia tăng đáng kể, với hơn hai triệu ca nhập viện hàng năm tại châu Á Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 2011, TCM đang duy trì mức cao và có xu hướng gia tăng Các quốc gia ghi nhận số ca mắc TCM tăng nhanh bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam.

Năm 2017, WHO báo cáo rằng Tây Thái Bình Dương ghi nhận hầu hết các trường hợp bệnh tay chân miệng (TCM), với tổng cộng 2.468.174 ca mắc, trong đó có 220 ca tử vong tại Trung Quốc Cùng thời gian, Nhật Bản báo cáo 69.121 ca, Singapore 42.147 ca và Việt Nam 48.866 ca TCM được xem là bệnh phổ biến nhất ở trẻ em dưới năm tuổi tại nhiều quốc gia.

Tại Trung Quốc, trường hợp mắc TCM đầu tiên được ghi nhận vào năm 1981 tại Thượng Hải, sau đó dịch bệnh đã lan rộng ra các tỉnh thành khác như Bắc Kinh và Quảng Đông Tỷ lệ mắc bệnh TCM đã được báo cáo chung trong giai đoạn 2008.

Năm 2017, tỷ lệ mắc bệnh là 134,59 trên 100.000 dân, với mức tăng trung bình 15,92% Tỷ lệ các trường hợp nặng là 0,84%, trong khi tỷ lệ tử vong được báo cáo là 0,03 trên 100.000 dân Trong thập kỷ qua, tổng cộng đã có 6.000 vụ dịch được ghi nhận.

Tỷ lệ virus EV71 và CV A16 đã giảm lần lượt 4,28% và 3,07%, trong khi tỷ lệ các loại virus entero khác lại tăng 16,07% Virus EV71 vẫn là nguyên nhân chính gây ra dịch bệnh cao tại khu vực Trung Bắc và Trung Nam, mặc dù ở nhiều khu vực khác, các chủng virus khác đang gia tăng.

EV khác cũng là nguyên nhân về dịch bệnh [77]

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc từ năm 2007 đến 2011 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trung bình hàng năm là 93,70/100.000 Trong đó, tác nhân gây bệnh chủ yếu là EV71 chiếm 47,35% và CV A16 chiếm 26,59% Hai loại virus này là nguyên nhân chính gây ra dịch bệnh tại hầu hết các khu vực điểm nóng.

Năm 2018, có tổng số 377.629 trường hợp mắc bệnh TCM và bốn trường hợp tử vong đã được báo cáo ở Trung Quốc

Biểu đồ 1 Các ca bệnh TCM được báo cáo tại Trung Quốc, 2013-2018

Nguồn: Cập nhật tình hình bệnh TCM 2018 [74]

Từ năm 1997 đến 2003, Nhật Bản đã trải qua nhiều vụ dịch lớn bệnh tay chân miệng (TCM), với enterovirus EV71 là loại huyết thanh chủ yếu được phân lập từ bệnh nhân Các vụ dịch nhỏ hơn tiếp tục xảy ra cho đến năm 2006, khi EV71 và CA16 được phát hiện Năm 2010, Nhật Bản lại ghi nhận một vụ dịch lớn TCM, với EV71 là tác nhân chính (chiếm 66% tổng số ca) Kể từ đó, các đợt bùng phát TCM quy mô lớn diễn ra hai năm một lần vào các năm 2011, 2013, 2015 và 2017, nhưng CA6 đã trở thành tác nhân chủ yếu thay vì EV71 Năm 2018, có 69.041 trường hợp mắc bệnh TCM được ghi nhận, cho thấy xu hướng dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến tương tự như các năm trước.

2014 và 2016, nhưng ít trường hợp hơn so với năm 2013, 2015 và 2017 [74]

Biểu đồ 2 Các ca bệnh TCM được báo cáo tại Nhật Bản, 2013-2018

Nguồn: Cập nhật tình hình bệnh TCM 2018 [74]

Tại Singapore, từ năm 2000, việc báo cáo ca mắc bệnh tay chân miệng (TCM) đã trở thành quy định bắt buộc Trong giai đoạn 2001 – 2007, trẻ em từ 0 – 4 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, dao động từ 1640,5 đến 5975,5 ca trên 100.000 dân, chiếm từ 62,2% đến 74,5% tổng số ca báo cáo Đặc biệt, dịch bệnh TCM do virus EV71 gây ra đã bùng phát vào tháng 3 và tháng 4 năm 2006.

Biểu đồ 3 Các ca bệnh TCM được báo cáo tại Singapore, 2013-2018

Nguồn: Cập nhật tình hình bệnh TCM 2018 [74]

Trong năm 2018, Singapore có tổng cộng 26.252 trường hợp mắc TCM đã được báo cáo Số trường hợp được báo cáo đã tăng lên kể từ tuần 25 và cao

7 hơn số trường hợp hàng tuần được báo cáo trong cùng khoảng thời gian năm trước [74]

Một nghiên cứu tại Tây Ban Nha từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2011 cho thấy tuổi mắc bệnh tay chân miệng trung bình là 1,8 tuổi, với tỷ lệ mắc là 77/1.000 dân Ngoài phát ban sẩn xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và/hoặc mông, 90% bệnh nhân còn có phát ban sẩn xung quanh mắt nhưng không lan ra phần còn lại của khuôn mặt.

CV A6 được phát hiện ở 90% bệnh nhân, trong khi CV A10 chỉ có ở 7% bệnh nhân Nghiên cứu cho thấy CV A6 có khả năng gây ra dịch tay chân miệng phát triển nhanh chóng, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em tại Tây Ban Nha.

Tại Thái Lan, một số vụ dịch TCM đã được báo cáo hệ thống giám sát của

Theo báo cáo của Bộ Y tế Thái Lan năm 2015, có 40.417 trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh TCM, với tỷ lệ lưu hành là 62,21 trên 100.000 người Bệnh TCM hiện đứng thứ 3 trong số các bệnh truyền nhiễm tại Thái Lan.

Bệnh tay chân miệng (TCM) đang gia tăng và duy trì ở mức cao tại nhiều quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương Do đó, việc nghiên cứu và triển khai kịp thời các hoạt động liên quan đến bệnh TCM là rất cần thiết, nhằm thực hiện các biện pháp toàn diện để phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả.

1.1.2 Tình hình dịch bệnh tay chân miệng tại Việt Nam

Việt Nam đã nhận thức về bệnh tay chân miệng từ năm 1997, với lần đầu tiên phát hiện virus EV71 ở một bệnh nhân 2 tuổi tại Tây Ninh vào năm 2003 Từ năm 2008 đến 2010, miền Nam ghi nhận khoảng 10.000 ca bệnh mỗi năm, gấp ba lần so với giai đoạn 2006-2007 Sự gia tăng này được cho là do Bộ Y tế chính thức đưa bệnh tay chân miệng vào danh sách các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo vào đầu năm 2008, theo báo cáo của Cục Y tế dự phòng.

Bộ Y tế 2011, cả nước ghi nhận 112.370 trường hợp mắc tại 63 tỉnh thành Số tử vong là 169 Khu vực phía nam chiếm 60% số ca mắc và 85,8% số ca tử

8 vong của cả nước, theo thống kê số liệu bệnh TCM tính đến tuần 37 của năm

2011, số trường hợp tử vong ở nam giới chiếm 71,3% trẻ dưới 3 tuổi chiếm 79,6% [21]

Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), trong năm 2014 cả nước ghi nhận 71.396 trường hợp mắc TCM, trong đó 8 trường hợp tử vong (tỉnh Kiên Giang

Đặc điểm bệnh tay chân miệng

1.2.1.1 Đặc điểm đối tượng cảm thụ

Người bệnh là nguồn lây duy nhất của bệnh, không lây từ người sang động vật Cả người bệnh và người lành không triệu chứng đều là những ổ chứa tác nhân gây bệnh Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi Các hoạt động tập thể như nhà trẻ và mẫu giáo là yếu tố chính góp phần làm gia tăng sự lây lan bệnh, nhất là trong các đợt dịch bùng phát.

Mười nhà trẻ đã góp phần làm gia tăng số ca mắc bệnh trong cộng đồng Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có biện pháp nào đảm bảo hiệu quả trong việc giảm thiểu số ca mắc mới nếu dịch bệnh bùng phát tại các nhà trẻ và trường học.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc và cộng sự về 169 trường hợp tử vong do tay chân miệng (TCM) cho thấy chỉ 18% bệnh nhân có tiền sử đi nhà trẻ, trong khi 31% đã tiếp xúc với các trường hợp TCM trước khi mắc bệnh Điều này chỉ ra rằng phần lớn sự lây truyền bệnh TCM xảy ra trong gia đình, có thể do tiếp xúc với các thành viên không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ như cha mẹ, anh chị em và người chăm sóc.

Virus xuất hiện sớm nhất trong dịch tiết ở họng từ 5 đến 7 ngày Ngoài ra, virus cũng có mặt trong dịch tiết từ phỏng nước trong khoảng 1 đến 2 tuần và có khả năng tồn tại trong phân lên đến hơn 1 tháng.

Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, họng, nước bọt, và dịch từ các nốt phỏng Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc gián tiếp với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên các bề mặt như đồ chơi, bàn, ghế, và nền nhà Đặc biệt, khi bệnh nhân có triệu chứng đường hô hấp, việc hắt hơi, ho, và nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan trực tiếp giữa người với người.

Nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng về dịch tễ học bệnh TCM tại miền Trung năm 2008 – 2009 chỉ ra rằng trẻ em sử dụng đồ chơi chung có nguy cơ mắc bệnh TCM cao gấp 2,62 lần so với trẻ không sử dụng (OR 2,62; KTC 95%: 1,14 – 6,03; p< 0,05) Bên cạnh đó, trẻ có thói quen mút tay cũng có nguy cơ mắc bệnh TCM cao hơn, với tỷ lệ gấp 3,13 lần so với trẻ không có thói quen này (OR = 3,13; KTC 95%: 1,24 - 7,88; p < 0,05).

Bệnh TCM xuất hiện rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương, với sự gia tăng rõ rệt tại các tỉnh phía Nam vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy bệnh có tính mùa vụ, thường gặp ở các nước ôn đới vào mùa hè và đầu thu, nhưng gần đây có xu hướng tăng vào mùa đông và xuân Trong khi đó, ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, bệnh có thể xảy ra quanh năm.

Tất cả các lứa tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh, nhưng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 3 tuổi, có nguy cơ cao nhất Sau khi nhiễm một chủng virus, người bệnh sẽ có miễn dịch với chủng đó nhưng vẫn có thể mắc các chủng virus khác Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh ở trẻ dưới 4 tuổi cao gấp nhiều lần so với trẻ lớn, trong đó trẻ nam có nguy cơ mắc bệnh gấp đôi trẻ nữ Tại Việt Nam, bệnh chủ yếu gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi Những cá nhân trong cùng gia đình hoặc tiếp xúc gần gũi với trẻ bệnh, như học chung lớp nhà trẻ hay mẫu giáo, cũng có nguy cơ lây nhiễm cao.

Bệnh tay chân miệng (TCM) do nhóm virus đường ruột (Enterovirus) gây ra, bao gồm các loại virus như Poliovirus, Coxackievirus A (24 chủng), Coxackievirus B (6 chủng), Echovirus và Enterovirus 68 - 71 Các virus chính gây bệnh TCM là 11 chủng thuộc Coxackievirus A (từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16) và 4 chủng thuộc Coxackievirus B (1, 2, 3, 5), cùng với Enterovirus.

71, phổ biến nhất là Coxackievirus A16 và Enterovirus 71 [60]

Bệnh TCM do các chủng Enterovirus khác thường ở thể nhẹ ít có biến chứng, nguyên nhân do EV71 nguy hiểm hơn và thường gây các biến chứng

Virus có hình dạng cầu đối xứng với 20 mặt, đường kính từ 27 đến 30 nm, không có lớp vỏ bao ngoài và bên trong chứa sợi đơn ARN Đây là một trong 12 loại thần kinh nặng có khả năng dẫn đến tử vong.

Coxsackievirus, được phát hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1949, đã trở thành một trong những virus chính gây ra bệnh tay chân miệng (TCM) ở nhiều khu vực như châu Âu, châu Mỹ và châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Thái Lan Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh TCM là virus CV A16, bên cạnh đó, các loại virus khác như Coxsackievirus A5, A7, A9, A10, B2, và B5 cũng có thể gây ra bệnh Triệu chứng của bệnh TCM thường nhẹ và tự khỏi trong vòng 7-10 ngày, tuy nhiên, bệnh nhân nhiễm CV A16 có thể hiếm khi gặp biến chứng viêm màng não vô khuẩn.

Tại Việt Nam, virus Coxsackie A16 (CV A16) và Enterovirus 71 (EV71) là hai tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng Kể từ năm 2003, các chủng EV71 thuộc các nhóm C1, C2, C3, C4 và C5 đã lưu hành ở miền Nam, trong đó phân nhóm C5 được ghi nhận lần đầu tiên Một nghiên cứu của Ngũ Duy Nghĩa và cộng sự (2019) cho thấy, ở miền Bắc, tác nhân gây bệnh tay chân miệng khá đa dạng với CV A6 chiếm tỷ lệ cao nhất (33%), tiếp theo là EV71 (24,9%) và CV A16 (10,2%), trong khi các nguyên nhân khác chiếm phần còn lại.

Bệnh TCM thường trải qua với bốn giai đoạn điển hình [1]:

+ Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày, thường không có triệu chứng

Giai đoạn khởi phát của bệnh kéo dài từ 1 đến 2 ngày, với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn và tiêu chảy không có máu Tiếp theo, giai đoạn toàn phát có thể diễn ra từ 3 đến 10 ngày, với các triệu chứng điển hình như loét miệng và phát ban dạng phỏng nước xuất hiện ở lòng bàn tay và ngón tay.

Bệnh có thể biểu hiện qua 13 triệu chứng như đau chân, ngón chân, gối, mông, kèm theo sốt nhẹ hoặc sốt cao từ 38 đến 39 độ C, có thể đi kèm với nôn và hiện tượng giật mình Các biến chứng liên quan đến hệ thần kinh, tim mạch và hô hấp thường xuất hiện sớm, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của bệnh.

+ Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng

Bệnh tay chân miệng thường có dấu hiệu đặc trưng là sốt kéo dài đến 4 ngày, kèm theo sự xuất hiện của hồng ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, cũng như trên niêm mạc miệng, lưỡi, nướu và vòm khẩu cái.

Một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR = 2,2 Ngoài ra các biến chứng thần

Nhiễm virus EV71 có liên quan đến tỷ lệ cao các triệu chứng hô hấp và tuần hoàn, vượt trội so với các loại virus EV khác (p < 0,05) [35] Nghiên cứu của Bai Jun Sun và cộng sự (2018) cho thấy nhiễm EV71 làm tăng khả năng mắc bệnh tay chân miệng (TCM) nặng với tỷ lệ odds ratio (OR) là 9,05 (KTC 95%: 4,102–19,99) [64] Thêm vào đó, nghiên cứu của Yanghao Wang và cộng sự từ năm 2013 đến 2018 tại Trùng Khánh, Trung Quốc cho thấy nhiễm EV71 (OR = 1,97; KTC 95%: 1,02–3,83, p < 0,05) và mắc bệnh vào mùa đông (OR = 2,88; KTC 95%: 1,28–6,49, p < 0,05) là những yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong [69].

Bệnh tay chân miệng (TCM) thường xảy ra nhiều hơn ở trẻ nam so với trẻ nữ, với tỷ lệ được ghi nhận là 1,7/1 theo nghiên cứu của Chế Thanh Đoan tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Nam vào năm 2011 cũng cho thấy trẻ nam có xu hướng diễn tiến bệnh nặng hơn so với trẻ nữ Mặc dù hiện chưa có lý do cụ thể nào giải thích tình trạng bệnh nặng liên quan đến giới tính, sự khác biệt này có thể giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến độ nặng của bệnh.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng độ tuổi có ảnh hưởng lớn đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng (TCM), đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi, nhóm này thường gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn Mặc dù bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm, không phải ai nhiễm virus cũng phát bệnh Trẻ nhỏ thường có biểu hiện nặng hơn do hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thoại tại Bệnh viện Quảng Nam năm 2012, trẻ dưới 36 tháng tuổi chiếm đến 82,5% trường hợp mắc bệnh.

Nghiên cứu của Nguyễn Bạch Huệ cho thấy tuổi trung bình mắc bệnh TCM là 23,61 ± 13,28 tháng, với 98,2% bệnh nhi nặng dưới 5 tuổi Đặc biệt, trẻ dưới 2 tuổi chiếm 58,8% và 46,3% trẻ tử vong cũng dưới 2 tuổi Tương tự, nghiên cứu của Yanghao Wang và cộng sự từ năm 2013 đến 2018 tại Trùng Khánh, Trung Quốc cũng đã phân tích đặc điểm của các bệnh nhân mắc TCM nặng.

22 pháp thống kê đã cho kết quả: trẻ từ 1 đến 3 tuổi (OR = 2,71; 95% CI: 1,23– 5,98, p < 0,01) dễ tử vong vì bệnh TCM nặng [69]

Sốt cao và thời gian sốt kéo dài là yếu tố cảnh báo bệnh tay chân miệng (TCM) nặng, với nghiên cứu cho thấy sốt kéo dài từ 3 ngày trở lên thường gặp ở trẻ mắc TCM nặng Theo Trương Hữu Khanh, sốt là dấu hiệu quan trọng để theo dõi diễn biến bệnh, vì trẻ có thể gặp biến chứng thần kinh vào ngày thứ 2 và biến chứng hô hấp tuần hoàn vào ngày thứ 3 của sốt Những bệnh nhân TCM có biến chứng thường có sốt cao, với đỉnh nhiệt từ ≥ 38,5°C hoặc ≥ 39,5°C Nghiên cứu của Trương Thị Thúy Trinh và cộng sự cho thấy trẻ có sốt có tỷ lệ chuyển độ 34,7%, so với nhóm trẻ không sốt Một nghiên cứu tổng hợp của Bai Jun Sun và cộng sự chỉ ra rằng sốt có liên quan mạnh mẽ đến nguy cơ mắc bệnh TCM nặng, với tỷ lệ odds ratio (OR) là 7,396, và sốt kéo dài hơn 3 ngày có liên quan đáng kể với bệnh TCM nặng (OR = 5,773).

Sốt cao và kéo dài có thể là kết quả của phản ứng viêm mạnh hoặc tổn thương thần kinh trung ương Nghiên cứu của Thái Quang Hùng tại Đắk Lắk (2012-2015) cho thấy trẻ em sốt trên 38,5°C và kéo dài trên 3 ngày có nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng nặng gấp 14,16 lần Tương tự, nghiên cứu của Fang Y cũng chỉ ra rằng sốt kéo dài trên 3 ngày là yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng.

Giật mình: là một yếu tố lâm sàng giúp tiên lượng bệnh TCM nặng Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Trinh thì giật mình là một trong những yếu

Theo nghiên cứu, 23% trẻ em có dấu hiệu chuyển độ, chiếm 33,8% Đặc biệt, trẻ có triệu chứng giật mình có nguy cơ chuyển độ cao gấp 1,5 lần so với trẻ không giật mình (p = 0,02) Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm cho thấy 87,1% trẻ em có triệu chứng giật mình, trong khi nghiên cứu của Chế Thanh Đoan trên bệnh nhân TCM nặng ghi nhận 92,6% trường hợp có giật mình và 76,9% trường hợp có rung giật cơ.

Li bì (lừ đừ) là một biểu hiện sớm của bệnh TCM có thể chỉ ra tổn thương thần kinh trong 2 ngày đầu của bệnh Trong giai đoạn này, các triệu chứng nặng thường khó nhận biết, ngay cả với bác sĩ có kinh nghiệm Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Thủy cho thấy chỉ 18,1% trẻ có thay đổi chi giác theo kiểu lừ đừ hoặc bứt rứt, nhưng đây lại là yếu tố tiên lượng tử vong quan trọng với p < 0,001 (OR = 26; KTC 95%: 9 – 67).

Trong nghiên cứu của Đỗ Châu Việt, khoảng 32% đến 34% bệnh nhân nặng biểu hiện triệu chứng run chi, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Bạch Huệ cho thấy tỉ lệ run chi lên đến 33,1% Tạ Văn Trầm và cộng sự đã xác định mối liên quan giữa triệu chứng run chi và mức độ nặng của bệnh TCM với p < 0,001 (OR = 5,63; KTC 95%: 2,39 – 13,25) Ngoài ra, nghiên cứu tổng hợp của Bai Jun Sun và cộng sự năm 2018 cũng chỉ ra rằng run chân tay có liên quan chặt chẽ đến mức độ nặng của bệnh TCM tại Trung Quốc (OR 42,348, KTC 95% 11,765–152,437).

Mạch nhanh là một trong những dấu hiệu sinh tồn quan trọng, giúp đánh giá tình trạng bệnh nhân Nó có thể chỉ ra rối loạn chức năng tự chủ do biến chứng từ hệ thần kinh trung ương hoặc liên quan đến tim Theo nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và cộng sự, tỷ lệ mạch trên 130 lần/phút chiếm 34,6% trong mẫu nghiên cứu, trong đó nhóm bệnh nặng có tỷ lệ cao hơn, lên đến 66,4%.

Mạch nhanh có thể là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng bệnh nhân, với tỷ lệ mắc ở những trường hợp nặng cao gấp 67,3 lần so với nhóm bệnh nhẹ (KTC 95%: 23,4 - 193,1) [38] Nghiên cứu cho thấy đến 96% bệnh nhân nặng có biểu hiện mạch nhanh [13] Đặc biệt, nghiên cứu của Đỗ Châu Việt đã chỉ ra mối liên hệ mạnh mẽ giữa mạch nhanh, tình trạng bệnh nặng và tỷ lệ tử vong [41] Do đó, việc theo dõi mạch nhanh có thể giúp dự đoán và đánh giá tình trạng bệnh hiệu quả hơn.

Suy dinh dưỡng ở trẻ em làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hơn so với trẻ không bị suy dinh dưỡng Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thoại tại bệnh viện Quảng Nam năm 2014 với 577 bệnh nhân TCM cho thấy có mối liên hệ giữa suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và mức độ nặng của bệnh TCM.

Nghiên cứu của Thái Quang Hùng cho thấy trẻ em suy dinh dưỡng thể gầy còm có nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng nặng cao gấp 6,71 lần so với trẻ không bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, với khoảng tin cậy 95% từ 1,01 đến 44,58.

Loét miệng: Một nghiên cứu tại 3 bệnh viện lớn tại TP.HCM: Bệnh viện

Tại Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, tỷ lệ loét miệng ở nhóm bệnh nhân nhiễm virus CV A10 đạt 96%, cao hơn so với các bệnh nhân nhiễm enterovirus khác Theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, 44,5% trẻ em chỉ bị loét miệng đơn thuần Nghiên cứu của Kwai Peng Chan và cộng sự ghi nhận loét miệng ở 96,1%, phát ban ở tay 87,6%, phát ban ở bàn chân 86,8% và trên mông 54,3%.

Bạch cầu tăng cao, đặc biệt khi vượt quá 12.000/mm³ và 16.000/mm³, là dấu hiệu nghiêm trọng liên quan đến nguy cơ tử vong Tăng kích thích hệ thống thần kinh giao cảm được xem là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này ở những bệnh nhân nặng Nghiên cứu của Tăng Chí Thượng cho thấy khi bạch cầu vượt ngưỡng 13.000/mm³, nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng nặng sẽ tăng gấp 1,9 lần.

[36] Nghiên cứu của Đinh Thị Bích Loan cũng nhận thấy có tăng BC ở nhóm TCM tử vong (17.900/mm 3 ± 5.300) so với nhóm TCM không tử vong (15.200/

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 11/11/2021, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Nhật An (2017), "Bệnh tay chân miệng", Bài giảng nhi khoa sách đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 579 - 585 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tay chân miệng
Tác giả: Phạm Nhật An
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2017
2. Nguyễn Đạt Anh (2013), "Glucose máu", Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 248-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Glucose máu
Tác giả: Nguyễn Đạt Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2013
3. Trần Thị Ngọc Ánh và các cộng sự. (2019), "Đặc điểm dịch tễ học và sự lưu hành một số typ vi rút đường ruột gây bệnh tay chân miệng ở người tại Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2017", Tạp chí Y học dự phòng, tập 29, số 5 - 2019, tr.44 - 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học và sự lưu hành một số typ vi rút đường ruột gây bệnh tay chân miệng ở người tại Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2017
Tác giả: Trần Thị Ngọc Ánh và các cộng sự
Năm: 2019
4. Bộ Môn Nhi - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2016), Bài giảng Nhi khoa, tr. 10 - 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Nhi khoa
Tác giả: Bộ Môn Nhi - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Năm: 2016
5. Bộ môn Nhi - Trường đại học Y dược Thái Nguyên (2018), "Suy dinh dưỡng thiếu protein - năng lượng", Sách giáo khoa nhi khoa, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr. 1 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Suy dinh dưỡng thiếu protein - năng lượng
Tác giả: Bộ môn Nhi - Trường đại học Y dược Thái Nguyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2018
6. Bộ môn Truyền nhiễm – Trường đại học Y Hà Nội (2017), "Bệnh tay chân miệng", Chẩn đoán, quản lý bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới tại cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 128 - 135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tay chân miệng
Tác giả: Bộ môn Truyền nhiễm – Trường đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
7. Bộ môn Truyền nhiễm – Trường đại học Y Hà Nội (2019), "Bệnh tay chân miệng", Bài giảng bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 255 - 266 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tay chân miệng
Tác giả: Bộ môn Truyền nhiễm – Trường đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2019
9. Bộ Y tế - Tổng cục Y tế dự phòng (2018), Chủ động phòng bệnh tay chân miệng, Hà Nội, Bộ Y tế, http://vncdc.gov.vn/vi/tin-tuc-trong-nuoc/2361/chu-dong-phong-benh-tay-chan-mieng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ động phòng bệnh tay chân miệng
Tác giả: Bộ Y tế - Tổng cục Y tế dự phòng
Năm: 2018
10. Nguyễn Nhật Cảm và các cộng sự. (2012), "Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại Hà Nội năm 2012", Tạp chí nghiên cứu Y học, 6, tr.103 - 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại Hà Nội năm 2012
Tác giả: Nguyễn Nhật Cảm và các cộng sự
Năm: 2012
11. Huỳnh Kiều Chinh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2014), "Kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu - tỉnh Tây Ninh năm 2013", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 18 (6), tr. 266 - 270 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức - thái độ - thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu - tỉnh Tây Ninh năm 2013
Tác giả: Huỳnh Kiều Chinh, Nguyễn Đỗ Nguyên
Năm: 2014
12. Đoàn Thị Ngọc Diệp, Bạch Văn Cam và Trương Hữu Khanh (2008), "Nhận xét đặc điểm bệnh nhi tay chân miệng tử vong bệnh viện Nhi đồng I - tp Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12 (1), tr. 23 - 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét đặc điểm bệnh nhi tay chân miệng tử vong bệnh viện Nhi đồng I - tp Hồ Chí Minh
Tác giả: Đoàn Thị Ngọc Diệp, Bạch Văn Cam và Trương Hữu Khanh
Năm: 2008
13. Chế Thanh Đoan và các cộng sự. (2008), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Immunoglobulin trên bệnh nhân Tay Chân Miệng nặng tại khoa nhiễm bệnh viện nhi đồng 2", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12 (1), tr. 24 – 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Immunoglobulin trên bệnh nhân Tay Chân Miệng nặng tại khoa nhiễm bệnh viện nhi đồng 2
Tác giả: Chế Thanh Đoan và các cộng sự
Năm: 2008
14. Đoàn Thị Ngọc Diệp, Đặng Lê Như Nguyệt và Hà Mạnh Tuấn (2013), "Đặc điểm bệnh tay chân miệng biến chứng thần kinh nặng tại bệnh viện nhi đồng 2 năm 2011", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17 (3), tr. 256-260 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm bệnh tay chân miệng biến chứng thần kinh nặng tại bệnh viện nhi đồng 2 năm 2011
Tác giả: Đoàn Thị Ngọc Diệp, Đặng Lê Như Nguyệt và Hà Mạnh Tuấn
Năm: 2013
15. Nguyễn Thành Đông, Hà Văn Như (2011), "Tổng quan về đặc điểm dịch tễ học và biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng", Tạp chí Y học thực hành, số 12/2011(798), tr. 81 - 85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về đặc điểm dịch tễ học và biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng
Tác giả: Nguyễn Thành Đông, Hà Văn Như
Năm: 2011
16. Nguyễn Bạch Huệ (2013), "Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến tử vong của bệnh tay chân miệng nặng (Độ III và IV) được điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17(3), tr. 246-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến tử vong của bệnh tay chân miệng nặng (Độ III và IV) được điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011
Tác giả: Nguyễn Bạch Huệ
Năm: 2013
17. Bùi Duy Hưng (2013), "Thực trạng bệnh tay chân miệng tại Thái Nguyên trong 3 năm (2011 - 2013)", Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi, 4, tr. 103 - 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh tay chân miệng tại Thái Nguyên trong 3 năm (2011 - 2013)
Tác giả: Bùi Duy Hưng
Năm: 2013
18. Đỗ Mạnh Hùng (2010), Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng tại khu vực miền Trung năm 2008 - 2009, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng tại khu vực miền Trung năm 2008 - 2009
Tác giả: Đỗ Mạnh Hùng
Năm: 2010
19. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh
Tác giả: Thái Quang Hùng
Năm: 2017
20. Trần Đỗ Hùng và các cộng sự. (2012), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2011", Tạp chí Y học thực hành, 4, tr. 31 -35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2011
Tác giả: Trần Đỗ Hùng và các cộng sự
Năm: 2012
21. Trần Ngọc Hữu (2012), "Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ở 20 tỉnh thành phía nam giai đoạn 2005 - 2011", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (3), tr. 19 - 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ở 20 tỉnh thành phía nam giai đoạn 2005 - 2011
Tác giả: Trần Ngọc Hữu
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Tăng bạch cầu đa nhân trung tính: tăng 10% so với lứa tuổi theo bảng 2.2. - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
ng bạch cầu đa nhân trung tính: tăng 10% so với lứa tuổi theo bảng 2.2 (Trang 44)
Bảng 3.2. Một số đặc điểm tiền sử của trẻ mắc bệnh TCM Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.2. Một số đặc điểm tiền sử của trẻ mắc bệnh TCM Bệnh nhân (Trang 49)
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh TCM Bảng 3.4. Lý do vào viện của bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh TCM Bảng 3.4. Lý do vào viện của bệnh nhân (Trang 51)
Bảng 3.3. Một số đặc điểm thuộc về người chăm sóc trẻ Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.3. Một số đặc điểm thuộc về người chăm sóc trẻ Bệnh nhân (Trang 51)
Bảng 3.5. Thời gian từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.5. Thời gian từ khi xuất hiện bệnh đến khi nhập viện Bệnh nhân (Trang 52)
Bảng 3.7. Vị trí sang thương Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.7. Vị trí sang thương Bệnh nhân (Trang 53)
Bảng 3.8. Phân độ lâm sàng cao nhất - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.8. Phân độ lâm sàng cao nhất (Trang 53)
Bảng 3.9. Thời gian điều trị tại khoa Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.9. Thời gian điều trị tại khoa Bệnh nhân (Trang 54)
Bảng 3.10. Biểu hiện sốt của bệnh TCM Số ngày sốt  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.10. Biểu hiện sốt của bệnh TCM Số ngày sốt (Trang 54)
Bảng 3.12. Các triệu chứng về tim mạch, hô hấp trong bệnh TCM - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.12. Các triệu chứng về tim mạch, hô hấp trong bệnh TCM (Trang 55)
Bảng 3.13. Đặc điểm công thức máu của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.13. Đặc điểm công thức máu của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (Trang 56)
Bảng 3.15. Xét nghiệm test nhanh EV71 Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.15. Xét nghiệm test nhanh EV71 Bệnh nhân (Trang 57)
Bảng 3.14. Đặc điểm sinh hóa máu của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.14. Đặc điểm sinh hóa máu của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (Trang 57)
Bảng 3.17. Liên quan tình trạng tiêm chủng và mức độ nặng của bệnh Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.17. Liên quan tình trạng tiêm chủng và mức độ nặng của bệnh Mức độ (Trang 58)
Bảng 3.18. Liên quan suy dinh dưỡng và mức độ nặng của bệnh Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.18. Liên quan suy dinh dưỡng và mức độ nặng của bệnh Mức độ (Trang 59)
Bảng 3.19. Liên quan nuôi con bằng sữa mẹ và mức độ nặng của bệnh Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.19. Liên quan nuôi con bằng sữa mẹ và mức độ nặng của bệnh Mức độ (Trang 59)
Bảng 3.21. Liên quan giữa số ngày bị bệnh trước khi vào viện và mức độ nặng của bệnh  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.21. Liên quan giữa số ngày bị bệnh trước khi vào viện và mức độ nặng của bệnh (Trang 60)
Bảng 3.22. Liên quan đau họng, ăn kém và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.22. Liên quan đau họng, ăn kém và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ (Trang 60)
Bảng 3.25. Liên quan không có sang thương da, có loét miệng và mức độ nặng của bệnh TCM  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.25. Liên quan không có sang thương da, có loét miệng và mức độ nặng của bệnh TCM (Trang 61)
Bảng 3.24. Liên quan số ngày sốt và mức độ nặng của bệnh Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.24. Liên quan số ngày sốt và mức độ nặng của bệnh Mức độ (Trang 61)
Bảng 3.26. Liên quan tiêu chảy và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.26. Liên quan tiêu chảy và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ (Trang 62)
Bảng 3.27. Liên quan trẻ có mất nước và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.27. Liên quan trẻ có mất nước và mức độ nặng của bệnh TCM Mức độ (Trang 62)
Bảng 3.29. Liên quan giữa các triệu chứng hô hấp, tuần hoàn với mức độ nặng của bệnh TCM  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.29. Liên quan giữa các triệu chứng hô hấp, tuần hoàn với mức độ nặng của bệnh TCM (Trang 63)
Bảng 3.30. Liên quan đặc điểm cận lâm sàng với mức độ nặng của bệnh TCM  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.30. Liên quan đặc điểm cận lâm sàng với mức độ nặng của bệnh TCM (Trang 64)
Bảng 3.31. Hồi qui logistic đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM  - Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Bảng 3.31. Hồi qui logistic đa biến các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh TCM (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w