1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg

44 68 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tài Chính Công Ty Cổ Phần Thế Giới Di Động Mã CK: MWG
Người hướng dẫn Ngô Quang Huân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 588,56 KB

Cấu trúc

  • ------------

  • Lớp : DH45ADC03

    • Ngày 25, Tháng 5, Năm 2021

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG)

    • 1. Thông tin cơ bản:

    • 2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính:

    • 3. Cơ cấu cổ đông

    • 4. Cấu trúc doanh nghiệp

    • 5. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thế Giới Di Động

    • 6. Vị thế trong ngành

    • 7. Chiến lược phát triển

  • PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

    • I. PHÂN TÍCH TỶ LỆ TÀI CHÍNH

    • 1. Phân tích khả năng thanh toán

    • 2. Phân tích các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động

    • 3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ

    • 4. Phân tích tỷ lệ đánh giả khả năng sinh lợi

    • ROA= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản*ROS ROE=ROA*(Tỷ số nợ +1)

    • 5. Phân tích tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường

    • II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

    • 1. Phân tích khái quát tình hình kết quả kinh doanh

    • Nhận xét đánh giá bảng KQKD:

    • 2. Phân tích cơ cấu tài sản

    • 3. Phân tích biến động nguồn vốn

    • Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

    • III. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH

    • 1. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội

    • Hồi quy được hàm số liên quan, như sau:

    • 759.706.065 x NI/A + 0 x I/A + 0,4252 x A/L – 306.357.969

    • 2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính

    • P/E = 2.25 x P/B + 8.12 x E/A – 77.1 x ROA + 9.95

    • 3. Mô hình chỉ số Z

  • Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3+ 0,64X4 + 0,999X5

    • IV. PHÂN TÍCH HOÀ VỐN

    • 1. Phân tích điểm hoà vốn

    • 4. Mỗi quan hệ C – P – V

    • 5. Tỷ lệ dự phòng trả nợ

    • V. PHÂN TÍCH CÁC ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

  • PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

    • I. Định giá cổ phiếu theo phương pháp hệ số P/E

    • Y= 591.363.373.554 x X – 7.744.684.314.160

    • II. Định giá cổ phiểu theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF)

    • G= -0,0957 X + 2,02744

  • Số CP lưu hành

    • 453.209.987

      • *Ưu, nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng thu nhập ( DCF)

      • III. Định giá theo phương pháp EVA

      • Cách 2

      • Y = 2.951.534.009.927 X - 43.855.893.891.955

      • Y= -0,037290617X + 1,0060476

      • *Ưu điểm:

      • *Nhược điểm:

    • PHẦN 4: CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHOẺ TÀI CHÍNH

      • 1. Bên trong

      • 2. Bên ngoài

Nội dung

BÀI TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Công ty Cổ phần Thế giới di động Mã CK: MWG Giảng viên hướng dẫn: NGÔ QUANG HUÂN Lớp : DH45ADC03 Ngày 25, Tháng 5, Năm 2021  MỤC LỤC PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG) 3 1. Thông tin cơ bản: 3 2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính: 3 3. Cơ cấu cổ đông 4 4. Cấu trúc doanh nghiệp 4 5. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thế Giới Di Động 5 6. Vị thế trong ngành 5 7. Chiến lược phát triển 6 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 6 I. PHÂN TÍCH TỶ LỆ TÀI CHÍNH 6 1. Phân tích khả năng thanh toán 6 2. Phân tích các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động 8 3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ 11 4. Phân tích tỷ lệ đánh giả khả năng sinh lợi 12 5. Phân tích tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường 15 II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 18 1. Phân tích khái quát tình hình kết quả kinh doanh 18 2. Phân tích cơ cấu tài sản 20 3. Phân tích biến động nguồn vốn 21 III. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH 23 1. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 23 2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính 25 3. Mô hình chỉ số Z 26 IV. PHÂN TÍCH HOÀ VỐN 27 1. Phân tích điểm hoà vốn 27 4. Mỗi quan hệ C – P – V 28 5. Tỷ lệ dự phòng trả nợ 29 V. PHÂN TÍCH CÁC ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 30 PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 31 I. Định giá cổ phiếu theo phương pháp hệ số P/E 31 II. Định giá cổ phiểu theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF) 32 III. Định giá theo phương pháp EVA 34 PHẦN 4: CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHOẺ TÀI CHÍNH 37

Thông tin cơ bản

− Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giời di động.

− Địa chỉ trụ sở chính: 222 Yersin, P Phú Cường, TP Thủ Dầu Môt, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.

− Văn phòng hoạt động: Tòa nhà MWG, Lô T2-1.2, Đường D1, Khu Công nghệ cao, Q.9, TP Hồ Chí Minh.

− Tổng số nhân viên: 68,097 (tại ngày 31 tháng 12 năm 2020)

− Hệ thống phân phối: Gần 4.000 cửa hàng trên toàn quốc: 1.003 cửa hàng Thế giới

Di động, 1.031 cửa hàng Điện Máy Xanh, 1.234 cửa hàng Bách Hóa Xanh và các cửa hàng bán lẻ khác (ngày 30 tháng 04 năm 2020)

− Website: http://www.mwg.vn

− GCN ĐKKD: Số 0306731335, đăng ký lần đầu ngày 16/01/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 03/06/2014.

Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động chủ yếu tập trung vào việc quản lý các khoản đầu tư vào các công ty con, bao gồm Công ty cổ phần Thế giới di động và Công ty cổ phần Thương mại Bách hóa xanh.

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động hiện đang điều hành nhiều chuỗi bán lẻ nổi bật như thegioididong.com, Điện máy XANH (dienmayxanh.com), Bách hóa XANH (bachhoaxanh.com) và Bluetronics, chuỗi bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng đầu tiên của MWG tại thị trường nước ngoài.

MWG hiện đang tập trung vào các hoạt động chủ yếu là mua bán, bảo hành, sửa chữa các sản phẩm ở các cửa hàng:

− Thế Giới Di Động: chuỗi bán lẻ thiết bị di động (thiết bị tin học, điện thoại di động, máy tính bảng, laptop, linh kiện và phụ kiện)

− Điện Máy Xanh: chuỗi bán lẻ các sản phẩm điện tử tiêu dùng (điện tử, điện lạnh và gia dụng).

Bên cạnh đó là hoạt động chuỗi cửa hàng Bách hoá xanh chuyên bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống và các hàng hoá khác.

Cơ cấu cổ đông

Tính tới ngày 31/12/2020, MWG có 2 cổ đông lớn, trong đó:

- Cổ đông lớn nhất là Các nhà đầu tư khác, nắm giữ 53,7% cổ phần (trong nước 15,6% và nước ngoài 38,1%)

- Tiếp theo là Các nhà đầu tư lớn, nắm giữ 30,8% cổ phần (trong nước 19.9% và nước ngoài 10,9%)

Còn lại các cổ đông khác gồm có:

- Quản lý và Nhân viên MWG, nắm giữ 11,2% cổ phần.

- Cổ đông sáng lập (hoàn toàn trong nước), nắm giữ 4,3% cổ phần.

Cấu trúc doanh nghiệp

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, MGW đã công bố 6 công ty con đã được hợp nhất và 1 công ty liên kết (Công ty cổ phần bán lẻ An Khang).

Tên công ty Ngành nghề hoạt động chính Vốn điều lệ Tỷ lệ sở hữu

Công ty cổ phần Thế giới di động Thương mại sản phẩm điện tử 2.827 tỷ 99,95%

Công ty cổ phần thương mại Bách hóa xanh Thương mại thực phẩm 9.627 tỷ 99,95%

Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh Thương mại sản phẩm điện tử 861 tỷ 99,95%

Công ty TNHH MTV công nghệ thông tin Thế giới di động Công nghệ thông tin 538 tỷ 100%

MWG (Cambodia) Co., LTD Thương mại thực phẩm Đầu tư gián tiếp 99,95%

Công ty TNHH dịch vụ lắp đặt sửa chữa – bảo hành tận tâm

Sửa chữa máy móc, thiết bị Đầu tư gián tiếp 99,95%

Công ty cổ phần bán lẻ An Khang Bán lẻ dược phẩm 62 tỷ 49%

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thế Giới Di Động

Vào năm 2004, Công ty cổ phần Thế Giới Di Động được thành lập với vốn khởi đầu khoảng 2 tỷ đồng, hoạt động theo mô hình thương mại điện tử nhưng đã gặp thất bại.

• Tháng 10/2004: Chuyển đổi mô hình kinh doanh, đầu tư vào cửa hàng bán lẻ các thiết bị di động.

• Tháng 3/2006: Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại TP Hồ Chí Minh.

• Năm 2007: Thành công kêu gọi vốn đầu tư của Mekong Capital, phát triển quy mô.

• Năm 2009: Đạt quy mô 40 cửa hàng bán lẻ.

• Năm 2010: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành hàng điện tử tiêu dùng với thương hiệu Dienmay.com (sau đổi thành Dienmayxanh.com).

• Năm 2012: Đạt quy mô 220 cửa hàng tại Việt Nam

• Tháng 5/2013: Thế giới di động tiếp nhận đầu tư của Robert A.Willett – cựu CEO

BestBuy International và Công ty CDH Electric Bee Limited.

• Năm 2017: Tiến hành sáp nhập và mua lại hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh.

• Tháng 3/2018: Mua lại 40% vốn chuỗi dược phẩm Phúc An Khang Sau đó đổi tên thành

• Tháng 10/2018: Sáp nhập hoàn thành, có tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh được thay biển Điện Máy Xanh.

Vị thế trong ngành

Tại Diễn đàn Kinh doanh 2020, Thế Giới Di Động đã được vinh danh trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất do Forbes bình chọn Nhờ vào những nỗ lực không ngừng, chuỗi cửa hàng này đạt doanh thu 102.174 tỷ đồng, dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ và đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng doanh thu của các công ty niêm yết, với lợi nhuận sau thuế đạt 3.834 tỷ đồng.

Năm 2020, Thế giới di động ghi nhận doanh thu 108.546 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2019, và lợi nhuận sau thuế đạt 3.920 tỷ đồng, tăng 2% Dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh toàn cầu và thiên tai tại Việt Nam, công ty đã nỗ lực tối ưu chi phí và cải thiện biên lợi nhuận gộp lên 22,1%, mức cao nhất trong lịch sử của nhà bán lẻ số 1 Việt Nam.

Thế giới di động hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn số 1 Đông Nam Á trong lĩnh vực bán lẻ, thương mại điện tử và dịch vụ liên quan vào năm 2030, đồng thời đặt ra 4 kỳ vọng về “tinh thần” để định hướng phát triển bền vững và nâng cao giá trị phục vụ khách hàng.

Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tỷ lệ lưu động (CR) trung bình ngành được khách hàng tin tưởng nhờ vào dịch vụ tận tâm và sản phẩm vượt trội Điều này không chỉ mang lại cho nhân viên sự tử tế, niềm vui và niềm tự hào, mà còn góp phần lớn vào trách nhiệm xã hội Tất cả những yếu tố này chứng minh cho sự vận hành có tính chính trực và nhân văn của Thế giới di động tại mọi nơi mà công ty hiện diện.

Chiến lược phát triển

- Mở rộng mạng lưới của cửa hàng.

- Thay đổi và áp dụng các mô hình hợp lý với từng giai đoạn và khu vực.

- Cải thiện biên lợi nhuận.

- Đẩy mạnh ra các thị trường nước ngoài.

- Phát triển nguồn nhân lực, và nâng cao năng lực sản xuất.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

PHÂN TÍCH TỶ LỆ TÀI CHÍNH

1 Phân tích khả năng thanh toán

1.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán, hay hệ số khả năng thanh toán hiện thời, cho biết số lượng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp có để bù đắp cho mỗi đồng nợ ngắn hạn Theo biểu đồ, hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình từ năm 2016 đến 2017 là 1,16 lần, tức là với mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể bù đắp bằng 1,16 đồng tài sản ngắn hạn Như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ ngắn hạn.

Từ năm 2016 đến 2018, hệ số thanh toán đã tăng mạnh do tài sản ngắn hạn tăng gần gấp đôi (90,2%), trong khi tổng nợ ngắn hạn cũng tăng nhưng tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tài sản ngắn hạn, chỉ đạt 62,8%.

0,80 Khả năng thanh toán nhanh

Tỷ lệ thanh toán nhanh (QR) trong ngành đang có xu hướng giảm so với giai đoạn trước, chủ yếu do sự gia tăng đột ngột của nợ ngắn hạn Cụ thể, khoản phải trả người bán đã tăng mạnh 146,2% vào năm 2018 so với năm 2017, trong khi nợ vay ngắn hạn cũng tăng hơn 120% vào năm 2019.

Năm 2018, nhu cầu tăng cao đối với các mặt hàng điện tử đã dẫn đến doanh thu tăng 18% so với năm trước, gây ra tình trạng thiếu hụt hàng dự trữ và buộc công ty phải tạm ứng trước từ nhà cung cấp Trong giai đoạn 2019-2020, MWG đã cân bằng lại các khoản phải trả ngắn hạn và duy trì lượng tiền mặt lớn, giúp hệ số thanh toán tăng trở lại Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong các năm qua vẫn ở mức dưới trung bình ngành.

1.2 Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh, hay tỷ số thanh khoản nhanh, phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc bù đắp nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn, không bao gồm hàng tồn kho do tính thanh khoản thấp của nó Đối với doanh nghiệp bán lẻ như Thế Giới Di Động, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn (trên 60%), dẫn đến tỷ số thanh khoản nhanh thường thấp hơn trung bình ngành Tuy nhiên, trong giai đoạn 2019-2020, do tác động của dịch Covid, doanh nghiệp đã tái cấu trúc tài sản ngắn hạn, tăng đầu tư tài chính và giảm hàng tồn kho, giúp khả năng thanh toán nhanh tăng từ 0,33 lên 0,61.

Hệ số thanh toán nhanh của công ty cho thấy sự phụ thuộc lớn vào hàng tồn kho, đặc trưng của các doanh nghiệp bán lẻ, dẫn đến mức thấp hơn so với các ngành khác Tuy nhiên, nhờ vào khoản đầu tư tài chính và việc giảm tỷ trọng hàng tồn kho, hệ số thanh toán của MWG đã được cải thiện Bên cạnh đó, nhu cầu vay ngắn hạn của công ty tăng mạnh trong 2 năm qua Nếu công ty có thể cân bằng khoản vay ngắn hạn, hệ số thanh toán có thể tiếp tục cải thiện trong những năm tới.

2 Phân tích các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động

2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp phản ánh mức độ hiệu quả trong việc áp dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh Dữ liệu cho thấy, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đã giảm từ 3,01 vào năm 2016 xuống 2,92 vào năm 2017, sau đó tăng lên 3,09 vào năm 2018, nhưng lại tiếp tục giảm xuống 2,38 vào năm 2020 Mặc dù hiệu suất có xu hướng giảm, tài sản và doanh thu của doanh nghiệp vẫn không ngừng tăng qua các năm.

Năm 2017, hiệu quả sử dụng tài sản đạt 2,92 lần, tức là với mỗi đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu được 2,92 đồng doanh thu Mặc dù chỉ số này giảm do doanh thu tăng chậm hơn so với tài sản đầu tư, nhưng vẫn cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn hiệu quả hơn trong năm 2017.

Trong giai đoạn 2017 – 2018, hiệu quả sử dụng tài sản đã có sự cải thiện rõ rệt, với chỉ số năm 2018 đạt 3,09, tăng 0,17 lần so với năm 2017 Cả doanh thu và tài sản đều tiếp tục tăng, trong đó doanh thu tăng nhanh hơn so với tài sản đầu tư.

Trong giai đoạn 2018 – 2019, doanh thu và tài sản của công ty tiếp tục tăng trưởng Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tổng tài sản lại giảm từ 3,09 xuống 2,47, cho thấy rằng vào năm 2019, công ty chưa tối ưu hóa việc sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn 2019 – 2020, mặc dù tài sản và doanh thu của công ty tiếp tục tăng trưởng, hiệu quả sử dụng tổng tài sản lại có dấu hiệu suy giảm Cụ thể, hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm từ 2,47 vào năm 2019 xuống 2,38 vào năm 2020 Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng tài sản là do doanh nghiệp thực hiện một khoản đầu tư tài chính lớn trong hai năm này, tuy nhiên, khoản đầu tư này chưa được khai thác hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đã giảm từ năm 2016 đến 2017, sau đó tăng nhẹ trong năm 2018 nhưng lại tiếp tục giảm đến năm 2020 Nguyên nhân có thể do đầu tư mở rộng chi nhánh và cơ sở, cũng như đầu tư tài chính chưa được khai thác hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tối ưu để khai thác tốt hơn khoản đầu tư tài chính và tổng tài sản trong những năm tiếp theo.

2.2 Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Vòng quay Hàng tồn kho (vòng) 5,23 5,15 4,83 3,83 3,75

Thời gian một vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong mỗi kỳ Theo bảng số liệu, thời gian một vòng quay hàng tồn kho hiện tại là 82 ngày, điều này không hợp lý đối với các sản phẩm như điện thoại, thiết bị điện tử, thiết bị sửa chữa, thực phẩm, tai nghe và các thiết bị hỗ trợ Cần có những điều chỉnh để cải thiện hiệu quả quản lý hàng tồn kho.

2016 đến năm 2020 thì vòng quay hàng tồn kho luôn có xu hướng giảm Cụ thể như sau:

Năm 2017, doanh nghiệp ghi nhận trung bình 5,15 lần xuất hàng, với thời gian vòng quay hàng tồn kho là 70,82 ngày So với năm 2016, hàng tồn kho năm 2017 quay vòng chậm hơn do giá vốn hàng bán tăng ít hơn Tốc độ luân chuyển hàng hóa giảm dẫn đến doanh nghiệp tiết kiệm chi phí ít hơn, khiến doanh thu tăng chậm và khả năng sinh lời giảm.

Năm 2018, doanh nghiệp ghi nhận trung bình 4,83 lần xuất hàng, dẫn đến thời gian vòng quay hàng tồn kho kéo dài 75,58 ngày Sự gia tăng thời gian vòng quay hàng tồn kho trung bình này phản ánh một tín hiệu tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của MWG.

PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

1 Phân tích khái quát tình hình kết quả kinh doanh

Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (mã MWG-HOSE) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 1/2021 với doanh thu và lợi nhuận đều tăng so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, trong tháng 3/2021, doanh thu của MWG đạt hơn 9.100 tỷ đồng, tăng 3%, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt hơn 338 tỷ đồng, tăng 18% Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2021, MWG ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 30.827 tỷ đồng, tăng 5%, và lợi nhuận sau thuế đạt 1.337 tỷ đồng, tăng 18% Đặc biệt, biên lợi nhuận ròng trong quý 1/2021 đạt 4,3%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với 3,9% trong quý 1/2020, nhờ vào sự cải thiện của biên lợi nhuận gộp từ 21% lên gần 23%, với sự đóng góp đáng kể từ Bách hoá Xanh.

DOANH THU - CHI PHÍ - LỢI NHUẬN

Lợi nhuận sau thuế (NI) Tổng Doanh thu Tổng chi phí

Tính đến ngày 31/3/2021, doanh thu từ hoạt động kinh doanh online đạt 2.495 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2020 Trong đó, doanh thu online của thegioididong.com và dienmayxanh.com chiếm 9% tổng doanh thu của Thế giới Di động và Điện máy Xanh, trong khi bachhoaxanh.com đóng góp 3% vào tổng doanh số của chuỗi Bách hoá Xanh.

Lợi nhuận gộp của công ty MWG có chiều hướng tăng mạnh từ năm 2016 đến năm

Từ năm 2020, doanh thu của công ty đã tăng mạnh từ 7.214,1 tỷ đồng lên 23.954,5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng hơn 232% Trong suốt 5 năm hoạt động, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô thị trường, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận đều gia tăng đáng kể.

Nhận xét đánh giá bảng KQKD:

Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm

Trong năm 2020, tỷ trọng chi phí quản lý của công ty đã tăng lên 3,14%, cao nhất trong 5 năm qua, cho thấy sự chú trọng vào quản lý trước tác động của dịch bệnh Mặc dù các chi phí khác có xu hướng tăng đều đặn, nhưng công ty đã thành công trong việc giảm tỷ trọng giá vốn hàng bán từ 83,83% năm 2016 xuống còn 77,93%, phản ánh nỗ lực tích cực trong việc kiểm soát chi phí giá vốn.

TÀI SẢN NGẮN HẠN TÀI SẢN DÀI HẠN

Doanh nghiệp đang trải qua sự tăng trưởng liên tục về doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hiệu quả sử dụng vốn và khả năng quản lý chi tiêu được cải thiện rõ rệt, dẫn đến lợi nhuận ròng hàng năm tăng đáng kể.

2 Phân tích cơ cấu tài sản

Năm 2020, tổng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động (MWG) đạt 46.030,9 tỷ đồng, tăng 310% so với 14.854,3 tỷ đồng năm 2016 Trong đó, tài sản ngắn hạn đạt 37.317,2 tỷ đồng, tăng khoảng 204%, và tài sản dài hạn tăng 6.107,5 tỷ đồng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng tài sản cố định Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn có sự biến động ổn định, trong khi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn tăng mạnh Hàng tồn kho cũng tăng theo quy mô phát triển từ 2016 đến 2019, nhưng đã giảm đáng kể vào năm 2020, cho thấy công ty quản lý tài sản hiệu quả trong bối cảnh kinh tế khó khăn do dịch bệnh Bên cạnh đó, các khoản tài sản dở dang dài hạn biến động mạnh từ hơn 30 nghìn tỷ lên hơn 132 nghìn tỷ do chính sách xây dựng và mở rộng quy mô của công ty.

VỐN CHỦ SỞ HỮU NỢ PHẢI TRẢ

1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn

Từ năm 2016 đến 2020, tổng tài sản ngắn hạn của MWG đã tăng từ 12.288,1 tỷ đồng lên 37.317,2 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản luôn duy trì ở mức cao, dao động từ 81,07% đến 83,95% Điều này chứng tỏ MWG có tỷ lệ tài sản thanh khoản cao, giúp giảm thiểu rủi ro trong việc quản lý dòng tiền.

1.2 Cơ cấu tài sản dài hạn

Từ năm 2016 đến 2020, tổng tài sản dài hạn của MWG tăng từ 2.566,1 tỷ đồng lên 8.713,6 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản vẫn dưới 20%, có xu hướng giảm từ 2016 đến 2019 và chỉ tăng mạnh vào năm 2020, đạt 18,93% Sự gia tăng đột ngột này có thể được giải thích bởi các chính sách dài hạn mà MWG muốn thực hiện nhằm ứng phó với ảnh hưởng của dịch bệnh Trước năm 2020, MWG chủ yếu duy trì chính sách cắt giảm chi tiêu cho tài sản cố định và tài sản dài hạn.

3 Phân tích biến động nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu của MWG đã tăng từ 3.841,4 tỷ đồng vào cuối năm 2016, chiếm 25,86% tổng nguồn vốn, lên 15.481,7 tỷ đồng vào năm 2020, đạt tỷ trọng 33,63% Mặc dù có sự sụt giảm trong giai đoạn 2018 - 2019, nhưng vốn chủ sở hữu đã nhanh chóng phục hồi vào năm 2020 Tổng nợ phải trả cũng tăng đáng kể, từ 11.012,9 tỷ đồng vào năm 2016 lên 30.549,2 tỷ đồng vào năm 2020, trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, luôn trên 65%, tăng từ 15.713,8 tỷ đồng lên 29.422,5 tỷ đồng, tương đương mức tăng 87,26% Nợ dài hạn bắt đầu xuất hiện từ năm 2017, đạt gần 1,2 nghìn tỷ đồng và có xu hướng ổn định trong giai đoạn 2016 - 2020.

Công ty đã tăng vốn chủ sở hữu và vay nợ, đồng thời thu được lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn Số tiền này chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, gia tăng hàng tồn kho và các khoản phải thu.

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Tài sản và nguồn vốn của MWG đã có sự phát triển tích cực trong giai đoạn 2016 - 2020, với tổng tài sản tăng từ 14.854,3 tỷ đồng vào năm 2016 lên 46.030,9 tỷ đồng vào năm 2020 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, giúp MWG dẫn đầu thị trường di động nội địa với hơn 50% thị phần vào năm 2020 và 45% thị phần trong lĩnh vực bán lẻ điện máy vào năm 2018 Đồng thời, Bách Hóa Xanh và Bách Hóa Xanh online đã trở thành thương hiệu hàng đầu được ưa chuộng bởi các bà nội trợ.

MÔ HÌNH PHÂN TÍCH

1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội

Khoản phải trả nhân viên 26.012.634.608 60.471.906.144 67.622.692.702 115.429.735.544 116.358.990.136 bảo hiểm 7.618.274.787 13.374.171.805 25.017.709.725 33.962.017.460 47.782.337.888

Hồi quy được hàm số liên quan, như sau:

Trung bình, mỗi đồng tài sản tại MWG tạo ra khoảng 0,4026 đồng giá trị gia tăng Mức độ trang bị tài sản của người lao động tại đây chỉ có tác động nhất định đến hiệu suất làm việc.

Năng suất lao động đạt 39,36%, với trọng số của T/A cao nhất, hơn 1,2 lần so với ROA, trong khi V/A và giá trị I/A không đóng góp cho ES Điều này cho thấy thuế có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến năng suất lao động, tiếp theo là ROA và V/A Thu nhập bình quân của người lao động tại đây khoảng 173 triệu đồng/năm.

(tính theo giá trị trung bình 5 năm).

2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính

Hồi quy được hàm số liên quan, như sau:

Trong 5 năm qua, giá cổ phiếu MWG đã trải qua sự biến động mạnh mẽ Từ năm 2016 đến 2018, giá cổ phiếu giảm từ 156.000 đồng xuống 87.000 đồng, sau đó có dấu hiệu phục hồi đạt 118.000 đồng Sự biến động này phần nào phản ánh tình hình thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2017-2018 Theo phương trình hồi quy của P, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá cổ phiếu MWG là ROE, với trọng số lên đến 333.191.

Trong giai đoạn 2016 đến 2020, giá trị ROE đã giảm từ 49,88% xuống 28,36% Để hiểu nguyên nhân gây sụt giảm giá trị cổ phiếu, cần chú ý đến yếu tố P/E sau ROE Mặc dù biến động chậm, nhưng sự gia tăng của P/E vẫn có ảnh hưởng nhất định đến giá cả cổ phiếu.

Theo phương trình hồi quy P/E, hai yếu tố chính ảnh hưởng đến giá trị P/E là ROA và E/A, trong đó trọng số của ROA lớn hơn -50 và E/A là 8.12 Việc đồng thời cải thiện cả hai yếu tố này để tăng giá trị P là rất khó khăn Do đó, thay vì tập trung vào vốn chủ sở hữu hay tổng tài sản, doanh nghiệp nên chú trọng nâng cao ROA Tăng ROA sẽ dẫn đến sự gia tăng ROE (với trọng số ROA là 2.81), từ đó có tác động tích cực đến giá cổ phiếu.

Để tăng ROA trong tương lai, doanh nghiệp cần tăng giá vốn hàng bán và lượng sản phẩm đầu vào, áp dụng quy trình quản lý mới và hiệu quả nhằm giảm chi phí quản lý Đồng thời, việc tăng doanh thu và lợi nhuận sẽ nâng cao chi phí thuế thu nhập, góp phần cải thiện ROA, nhưng cần phải cân đối phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Hệ số nguy cơ phá sản Z là công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng phá sản của các công ty sản xuất niêm yết Chỉ số Z được xây dựng dựa trên năm tỷ số tài chính chính, có thể dễ dàng thu thập và tính toán từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty Công thức tính toán chỉ số Z theo phương pháp của Altman sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sức mạnh tín dụng của doanh nghiệp.

- X1 là khả năng thanh toán o X1 = Tài sản Ngắn hạn/Tổng Tài sản.

- X2 là khả năng tích lũy lợi nhuận của doanh nghiệp o X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng Tài sản.

- X3 là khả năng sinh lợi o X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng Tài sản.

- X4 là cấu trúc tài chính của doanh nghiệp o X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ.

- X5 là vòng quay vốn o X5 = Doanh thu / Tổng Tài sản.

Qua phân tích chỉ số Z, chúng ta thấy rằng chỉ số Z của MWG luôn lớn hơn 2,99 trong các năm qua, cho thấy công ty không đối mặt với nguy cơ phá sản Tuy nhiên, chỉ số Z đang giảm dần trong 3 năm gần đây, chủ yếu do tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với tổng nợ phải trả (X4) giảm mạnh, cùng với sự suy giảm của vòng vay vốn (X5) Mặc dù khả năng phá sản có xu hướng tăng, nhưng chỉ số Z vẫn duy trì trên mức 2,99 qua các năm.

Năm 2019, tỷ lệ đạt 5,3191 điểm cho thấy mức độ an toàn cao của MWG, điều này làm tăng khả năng đầu tư và giảm nguy cơ phá sản.

PHÂN TÍCH HOÀ VỐN

1 Phân tích điểm hoà vốn Điểm hòa vốn được xác định là thời điểm mà tại đó chi phí cố định được thu hồi Điều này xảy ra khi ta có cái gọi là lãi trên số dư đảm phí, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi Khi lấy chi phí cố định chia cho lãi trên số dư đảm phí thì ta có điểm hòa vốn.

Tổng Doanh thu 44.779.790.363.803 66.607.998.643.705 86.891.604.215.110 102.846.978.872.615 109.383.654.143.550 Tổng biến phí 37.399.226.360.426 55.198.024.925.235 71.224.159.239.435 82.686.444.673.012 84.591.522.392.949

Tỷ lệ số dư đảm phí 16,48% 17,13% 18,03% 19,60% 22,67%

Doanh thu lời lỗ 31.686.095.402.740 48.818.105.324.876 63.342.802.066.335 74.026.771.425.223 82.673.654.826.203 Định phí tiền mặt 4.835.838.678.994 7.672.844.994.293 10.198.486.405.119 13.068.238.659.316 16.542.647.597.919Doanh thu tiền mặt 29.340.283.774.985 44.791.763.906.163 56.560.775.907.152 66.666.331.952.822 72.986.674.226.815 Định phí trả nợ 4.872.561.167.022 7.958.656.132.988 10.496.688.465.929 13.364.356.515.053 16.844.360.300.655 Doanh thu trả nợ 29.563.088.605.995 46.460.243.466.964 58.214.603.668.107 68.176.948.018.414 74.317.840.028.076

Doanh thu an toàn tại điểm hoà vốn lời lỗ 13.093.694.961.063 17.789.893.318.829 23.548.802.148.775 28.820.207.447.392 26.709.999.317.347

Tỷ lệ Doanh thu an toàn /

Bảng số liệu cho thấy công ty có ba điểm hòa vốn lý tưởng, với tổng doanh thu luôn vượt mức hòa vốn, cho thấy hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả Doanh thu an toàn, tính bằng doanh thu trừ đi doanh thu hòa vốn, của MWG trong giai đoạn 2016-2020 dao động từ 24,42% đến 29,24%, chứng tỏ tính an toàn cao và rủi ro thấp trong kinh doanh Tuy nhiên, tỷ lệ doanh thu an toàn năm 2020 giảm mạnh từ 28,02% xuống 24,42%, giảm khoảng 3,6% do tác động của dịch bệnh Mặc dù vậy, với xu hướng doanh thu tăng trưởng, công ty dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.

Tổng Doanh thu 44.779.790.363.803 66.607.998.643.705 86.891.604.215.110 102.846.978.872.615 109.383.654.143.550 Tổng biến phí 37.399.226.360.426 55.198.024.925.235 71.224.159.239.435 82.686.444.673.012 84.591.522.392.949 Lợi nhuận gộp 7.214.106.312.562 11.141.779.266.943 15.292.127.763.064 19.487.799.303.711 23.954.497.272.463

Tỷ lệ lợi nhuận gộp 16,11% 16,73% 17,60% 18,95% 21,90%

Chi phí khả biến của MWG chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, nhưng đã giảm từ 84% vào năm 2016 xuống 78,1% vào năm 2020 Điều này cho thấy MWG đã kiểm soát hiệu quả các biến phí trong quá trình mở rộng hoạt động, dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận gộp, đặc biệt là mức tăng gần 3% trong giai đoạn 2019-2020 Dù gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế năm 2020, MWG vẫn duy trì đà tăng trưởng doanh thu và cải thiện tỷ lệ lợi nhuận gộp, chứng tỏ nỗ lực kiểm soát chi phí và khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững của doanh nghiệp.

5 Tỷ lệ dự phòng trả nợ

Tỷ lệ dự phòng trả nợ 0,33% 1,69% 1,56% 1,00% 0,99%

Tỷ lệ dự phòng trả nợ của MWG trong giai đoạn 2016-2019 rất thấp, chỉ đạt 0,33% vào năm 2016 và tăng lên 1,69% vào năm 2017, nhưng sau đó có xu hướng giảm dần dù nợ phải trả tăng mạnh Cả hai chỉ số này đều chững lại vào năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch toàn cầu.

Từ năm 2017, MWG đã tập trung vào việc tăng ngân sách để giải quyết các khoản nợ, đồng thời áp dụng chính sách giảm ngân quỹ trả nợ để tối đa hóa cơ hội đầu tư Tuy nhiên, điều này có thể hạn chế khả năng dự phòng trả nợ, khiến công ty dễ gặp khó khăn trong việc thanh toán nếu xảy ra các tình huống bất lợi như khủng hoảng kinh tế hay sự thay đổi nhu cầu thị trường, đặc biệt là ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 đến doanh thu và lợi nhuận Do đó, MWG cần xây dựng các chính sách hợp lý để vừa tối ưu hóa lợi ích và cơ hội đầu tư, vừa đảm bảo khả năng trả nợ trong những tình huống khó khăn, tránh rơi vào nguy cơ phá sản.

Tóm lại, công ty đang đạt được 3 điểm hòa vốn lý tưởng, với doanh thu an toàn cao tương ứng với chi phí Ngân quỹ trả nợ cũng phù hợp với hoạt động kinh doanh hiện tại MWG cần tiếp tục phát triển chính sách kiểm soát chi phí và tăng doanh thu, đồng thời cải thiện ngân quỹ trả nợ để tối ưu hóa nguồn vốn và dễ dàng đối phó với các tình huống khó khăn phát sinh.

PHÂN TÍCH CÁC ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

Đòn cân định phí (DOL) đo lường sự thay đổi phần trăm trong lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) khi doanh thu tăng 1% Giai đoạn 2016 – 2020, DOL của công ty luôn đạt mức cao, trên 3,4 điểm mỗi năm, cho thấy việc phân bổ định phí lớn Điều này đồng nghĩa với việc công ty có khả năng kiếm được nhiều tiền hơn từ mỗi doanh thu tăng thêm.

Đòn bẩy cao giúp công ty tạo ra lợi nhuận lớn từ doanh số tăng thêm mà không làm gia tăng chi phí sản xuất, nhưng đi kèm với rủi ro kinh doanh cao, đặc biệt trong bối cảnh suy yếu thị trường và dịch bệnh Đòn bẩy tài chính (DFL) đo lường ảnh hưởng của nợ đến thu nhập ròng của cổ đông, với sự gia tăng nhẹ từ 1,06 lên 1,115 điểm giai đoạn 2016-2018, nhưng giảm nhẹ xuống 1,11 điểm vào năm 2020 MWG đang gia tăng các khoản vay ngắn hạn, dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn, trong khi cố gắng nâng chỉ số EPS từ 8.656 năm 2020 để thu hút đầu tư Đòn bẩy tổng thể (DTL) phản ánh mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sở hữu với sự thay đổi doanh thu, với giá trị DTL duy trì trên 3,5 điểm từ năm 2015 đến 2019, tạo lòng tin và thu hút vốn từ nhiều nhà đầu tư.

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

Định giá cổ phiếu theo phương pháp hệ số P/E

Từ báo cáo tài chính của MWG, thu thập được những thông tin sau:

Năm Lợi nhuận sau thuế

• Công ty MWG phát hành 453,209,987 cổ phiếu vào năm 2020.

• Tỷ số trung bình ngành của MWG tham khảo tại vn.investing.com là 16.9

Dự báo lợi nhuận sau thuế MWG bằng hồi quy (Excel) được phương trình:

Trong đó: Y: lợi nhuận sau thuế dự báo năm X.

Từ phương trình trên, dự báo được được lợi nhuận sau thuế của MWG năm 2021 là:

Do đó, định giá một cổ phiếu MWG có giá trị là:

P2021 = Lợi nhuận sau thuế 2021 × Tỷ số P/E trung bình ngành

@AB.DE9.9FG = 174.290 (đ ) ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ Như vậy theo phương pháp định giá P/E thì giá trị 1 cổ phiếu MWG là 174.290 ( đồng).

Số cổ phiếu đang lưu hành

* Ưu, nhược điểm phương pháp định giá P/E:

• Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ xác định.

Giá trị thị trường của cổ phiếu có thể bị thao túng trong bối cảnh thị trường chứng khoán không ổn định, và các yếu tố đầu cơ có thể làm sai lệch tỷ số P/E, dẫn đến kết quả tính toán không chính xác.

Định giá cổ phiểu theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF)

Theo mô hình CAPM, lãi suất chiết khấu là:

Theo dữ liệu từ cổng Thông tin điện tử Kho bạc nhà nước, lãi suất danh nghĩa của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm hiện đang là 2.3%.

Khi tính toán phần bù rủi ro vốn cổ phần, hiệu số giữa Km và Krf được giáo sư Damodaran tại trường Kinh doanh Stern, Đại học New York xác định là 8.21% tại Việt Nam.

Hệ số rủi ro β của công ty được tổng hợp tại http://vn.investing.com/ là 1.09.

Do đó, lãi suất chiết khấu K= 2,2% + ( 10,51% - 2,3%) x 1,09 = 11,15%

Từ BCTC, tổng hợp số liệu sau: 1.071.893.519.399.

Năm Lợi nhuận phân bổ G ( Tăng trưởng lợi tức )

Dự báo lợi nhuận phân bổ MWG bằng cách hồi quy ( Excel )

Trong đó: Y: lợi nhuận phân bổ dự báo năm X

Tốc độ tăng trưởng dự báo 2021: G = -0,0957 x 21 + 2,02744 = 1,78%

Tốc độ tăng trưởng lợi tức năm 2020 đã giảm mạnh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 Dự báo, lợi tức của MWG sẽ tăng ít nhất 1,78% trong những năm tới.

Do đó, định giá một cổ phiếu MWG có giá trị là:

P 2021 = Lãi suất chiết khấu− Tốc độ tăng trưởng #

*Ưu, nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng thu nhập ( DCF)

Phương pháp dựa vào dòng tiền tự do mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc loại bỏ các chính sách kế toán chủ quan, từ đó tạo ra ước tính gần nhất về giá trị nội tại của cổ phiếu Đây là phương pháp định giá phù hợp cho các nhà phân tích tự tin vào giả định của mình Hơn nữa, phương pháp này cho phép linh hoạt trong việc điều chỉnh các số liệu chi phí và doanh thu, dẫn đến sự thay đổi tốc độ dòng tiền theo thời gian.

• Nhược điểm: DCF phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu và dự báo dòng tiền nên nó sẽ tác động đáng kể nếu 2 yếu tố trên thay đổi.

Định giá theo phương pháp EVA

Dựa vào mô hình CAPM, lấy k= 12%%, chúng tôi dự báo như sau:

Giá trị kế toán đầu kỳ 34.160 38.260 42.850 48.000 53.760

Dự báo giá trị kế toán 38.260 42.850 48.000 53.760 60.200

Dự đoán chi phí vốn chủ sở hữu trên cổ phiếu 4.100 4.590 5.142 5.760 6.450

Lợi nhuận còn lại trên cổ phiếu 6.210 7.030 7.778 8.470 9.080

Dựa vào báo cáo tài chính, ta có được thông tin sau:

Chi phí vốn chủ sở hữu (lãi suất chiết khấu) 12%

Giá trị sổ sách của cổ phiếu ( 2020) 34.160

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 453.209.987

Giá trị sổ sách của MWG 15.481.653.164.845

Vốn chủ sở hữu quá khứ

Năm Vốn chủ sở hữu

Dựa vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui ( Excel ) được phương trình sau:

Y = 2.951.534.009.927 X - 43.855.893.891.955 Trong đó: Y là vốn chủ sở hữu dự báo

X là số năm dự báo (21,22,23,24,25…)

Năm Vốn chủ sở hữu dự báo

Dựa vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui ( Excel ) được phương trình sau:

Y: ROE dự báo trong tương lai X: Năm dự báo (21,22,23,24,25…) Qua phương trình trên ta có được ROE dự báo:

Dựa vào hai thông tin đã cung cấp, chúng ta sẽ xây dựng bảng dự báo EVA trong tương lai, với giả định rằng lãi suất chiết khấu tương đương với chi phí vốn chủ sở hữu và được thiết lập ở mức 12%.

EVA t ROE dự báo ROE - k VCSH dự báo EVA dự báo (1+k) t Chiết khấu EVA

Giá trị thị trường của tổng số cổ phiếu (15.481.653.164.845 + 2.315.142.427.971) 17.796.795.592.816

Số lượng cổ phiếu lưu hành 453.209.987

Giá trị thị trường cổ phiếu công ty 9.270 (đồng)

Sử dụng số liệu kế toán có sẵn có thể áp dụng cho các công ty không trả cổ tức hoặc có dòng tiền tự do (FCF) âm trong ngắn hạn Mô hình này tập trung vào khả năng sinh lời kinh tế, không chú trọng vào khả năng sinh lời kế toán.

Mô hình sử dụng số liệu kế toán có thể điều chỉnh theo mục tiêu quản lý, trong khi thị trường bán lẻ điện máy đang trải qua quá trình đào thải và phân hóa mạnh mẽ MWG cũng không tránh khỏi lo ngại, khi ngành bán lẻ di động đang gần đạt tỷ lệ thâm nhập tối đa, dẫn đến nguy cơ tăng trưởng đi ngang hoặc sụt giảm trong tương lai.

Sự gia tăng của các công ty thương mại điện tử hàng đầu như Lazada, Tiki, Shopee và Adayroi tại Việt Nam đang tạo ra mối đe dọa dài hạn cho các cửa hàng truyền thống Những doanh nghiệp này không ngừng "đốt tiền" để thu hút khách hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự cạnh tranh trong ngành hàng này.

Vì vậy, việc mở rộng sang các lĩnh vực khác như chuỗi Bách Hóa Xanh và nhà thuốc

An Khang đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi tỷ trọng doanh thu của chuỗi Bách Hóa Xanh đã vượt qua hai chuỗi bán lẻ truyền thống là Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh Với đà phát triển này, kênh bán lẻ hàng hóa Bách Hóa Xanh có khả năng đưa MWG lên một tầm cao mới trong tương lai.

CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN SỨC KHOẺ TÀI CHÍNH

Để nâng cao hiệu quả trong việc chăm sóc và hỗ trợ khách hàng, MWG cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tài sản cố định một cách hợp lý Việc này không chỉ giúp cải thiện chính sách giao hàng, đổi trả và bảo hành mà còn nâng cao năng suất bán hàng và chất lượng dịch vụ Đầu tư đúng hướng sẽ giảm chi phí vận chuyển, từ đó tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Hơn nữa, lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp sẽ giúp nhanh chóng thu hồi vốn và hạn chế hao mòn vô hình, đồng thời đảm bảo giá thành sản phẩm hợp lý.

 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý

Chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp thông qua hình thức mua chịu đang trở thành xu hướng phổ biến trong kinh doanh hiện nay Để tối ưu hóa lợi ích từ phương thức này, MWG nên xem xét hợp tác với các nhà cung cấp lớn có tiềm lực tài chính mạnh, vì họ có khả năng cung cấp hàng hóa với điều kiện trả chậm dài hạn Tuy nhiên, cần thận trọng trong việc trì hoãn thanh toán, vì điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của công ty.

 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Xác định nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng đối với MWG, giúp xây dựng các chính sách quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Việc này đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra đúng tiến độ, tránh tình trạng gián đoạn trong bán hàng và hoạt động kinh doanh do thiếu hụt vốn lưu động.

 Nâng cao khả năng thanh toán

Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, công ty nên áp dụng một số biện pháp quan trọng Khi ký hợp đồng với khách hàng, việc đưa ra các điều kiện thanh toán rõ ràng và ưu đãi như chiết khấu cho thanh toán sớm sẽ giúp giảm thiểu khoản phải thu đồng thời khuyến khích khách hàng tiếp tục hợp tác Đối với các khoản phải thu khó đòi, cần xem xét sử dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi hiệu quả.

MWG nên tăng cường tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách cung cấp ưu đãi và chiết khấu cho khách hàng khi họ thanh toán sớm Đồng thời, cần thiết lập ngân sách tiền mặt và mức quỹ tồn tiền mặt hợp lý Ngoài ra, các khoản tiền mặt nhàn rỗi có thể được đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn cho đến khi có nguồn vốn được huy động phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

 Quản lý chi phí hiệu quả :

Cắt giảm chi phí bán hàng và tối ưu hóa quản lý doanh nghiệp bằng cách áp dụng công nghệ tự động hóa trong quy trình bán hàng, sắp xếp và xử lý đơn hàng hiệu quả hơn, đồng thời số hóa quy trình kế toán để nâng cao hiệu suất làm việc.

Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần cắt giảm các chi phí phát sinh không cần thiết và thiết kế kênh phân phối giao hàng một cách hợp lý Việc tìm kiếm đối tác cung cấp sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý sẽ giúp giảm giá vốn hàng bán Từ đó, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận phân bổ và cải thiện hệ số tăng trưởng.

MWG đã duy trì tỷ lệ nợ cao, chiếm hơn 2/3 tổng nguồn vốn, điều này đặt ra nguy cơ tài chính cho công ty Việc cắt giảm nợ phải trả sẽ giúp MWG xây dựng một cơ cấu tài chính vững mạnh hơn, từ đó giảm thiểu nguy cơ phá sản và tăng khả năng ứng phó với biến động thị trường Công ty có thể thực hiện việc giảm nợ phải trả theo các bước hợp lý.

- Bước 1: Hạn chế hoặc ngưng tạo khoản nợ mới.

Sắp xếp các khoản nợ theo lãi suất từ cao đến thấp là bước quan trọng để giảm thiểu chi phí lãi vay Việc thanh toán các khoản nợ theo thứ tự này giúp bạn tiết kiệm tiền và nhanh chóng xóa bỏ các khoản nợ có lãi suất cao nhất.

- Bước 3: Thực hiện việc giảm lãi suất bằng cách chuyển các khoản vay đến những ngân.

- hàng, trung gian tài chính có lãi suất thấp hơn.

- Bước 4: Lập kế hoạch chi tiêu.

- Bước 5: Lên thời gian biểu cho việc trả nợ.

- Bước 6: Tổng kết lại các khoản nợ.

Chính sách xã hội như việc tặng quà cho trẻ em nghèo và tổ chức các chương trình truyền hình trao học bổng cho học sinh, sinh viên xuất sắc không chỉ giúp nâng cao nhận diện thương hiệu mà còn tạo dựng niềm tin trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy gia tăng thị phần trong nước.

Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là mở cửa hàng tại các thị trường khó khăn như châu Âu và Mỹ, sẽ giúp khẳng định chất lượng mô hình bán lẻ của doanh nghiệp và nâng cao giá trị thị trường trên sàn chứng khoán.

Ngày đăng: 10/11/2021, 20:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Thay đổi và áp dụng các mô hình hợp lý với từng giai đoạn và khu vực. - Tăng độ phủ. - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
hay đổi và áp dụng các mô hình hợp lý với từng giai đoạn và khu vực. - Tăng độ phủ (Trang 6)
Năm 2019 – 2020: Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy tài sản và doanh thu vẫn tiếp tục tăng nhưng hiệu quả sử dụng tổng tài sản vẫn có sự suy giảm - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
m 2019 – 2020: Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy tài sản và doanh thu vẫn tiếp tục tăng nhưng hiệu quả sử dụng tổng tài sản vẫn có sự suy giảm (Trang 10)
Với kết quả trong bảng, ta thấy ROA đều dương qua các năm. Điều này cho thấy MWG kinh doanh có lãi nhưng lại có xu hướng giảm từ năm 2015 đạt 14.26% cho đến năm 2020 ROA chỉ còn 8,93%. - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
i kết quả trong bảng, ta thấy ROA đều dương qua các năm. Điều này cho thấy MWG kinh doanh có lãi nhưng lại có xu hướng giảm từ năm 2015 đạt 14.26% cho đến năm 2020 ROA chỉ còn 8,93% (Trang 17)
Với kết quả trong bảng, ta thấy ROE đều đạt trên mức 25% qua các năm. Điều này cho thấy MWG kinh doanh có lãi rất tốt trên vốn chủ sở hữu. - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
i kết quả trong bảng, ta thấy ROE đều đạt trên mức 25% qua các năm. Điều này cho thấy MWG kinh doanh có lãi rất tốt trên vốn chủ sở hữu (Trang 19)
Nhận xét đánh giá bảng KQKD: - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
h ận xét đánh giá bảng KQKD: (Trang 23)
III. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
III. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH (Trang 27)
Từ các bảng phân tích trên, ta thấy trung bình 1 đồng tài sản sẽ tạo khoảng 0,4026 đồng giá  trị  gia  tăng - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
c ác bảng phân tích trên, ta thấy trung bình 1 đồng tài sản sẽ tạo khoảng 0,4026 đồng giá trị gia tăng (Trang 28)
2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính (Trang 29)
IV. PHÂN TÍCH HOÀ VỐN 1. Phân tích điểm hoà vốn - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
1. Phân tích điểm hoà vốn (Trang 31)
Qua bảng phân tích chỉ số Zở trên, ta thấy được rằng, chỉ số Z của MWG qua các năm đều lớn hơn 2,99, điều này thể hiện rằng dựa vào số liệu tài chính, MWG không phải đối mặt với nguy cơ phá sản - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
ua bảng phân tích chỉ số Zở trên, ta thấy được rằng, chỉ số Z của MWG qua các năm đều lớn hơn 2,99, điều này thể hiện rằng dựa vào số liệu tài chính, MWG không phải đối mặt với nguy cơ phá sản (Trang 31)
Từ bảng trên, ta thấy 3 điểm hòa vốn của công ty đang ở mức lý tưởng, tổng doanh thu đều cao hơn mức doanh thu hòa vốn lời lỗ, doanh thu hòa vốn tiền mặt và doanh thu hòa vốn trả nợ, có thể thấy công ty hoạt động ổn định, có hiệu quả. - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
b ảng trên, ta thấy 3 điểm hòa vốn của công ty đang ở mức lý tưởng, tổng doanh thu đều cao hơn mức doanh thu hòa vốn lời lỗ, doanh thu hòa vốn tiền mặt và doanh thu hòa vốn trả nợ, có thể thấy công ty hoạt động ổn định, có hiệu quả (Trang 32)
Từ bảng trên, ta thấy được rằng, chi phí khả biến biến chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong chi phí của doanh nghiệp và tỷ trọng chi phí này trên doanh thu có xu hướng giảm qua các năm - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
b ảng trên, ta thấy được rằng, chi phí khả biến biến chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong chi phí của doanh nghiệp và tỷ trọng chi phí này trên doanh thu có xu hướng giảm qua các năm (Trang 32)
Từ bảng trên, ta thấy tỷ lệ dự phòng trả nợ của MWG là rất nhỏ so với Nợ phải trả, thấp nhất đạt 0,33% vào năm 2016, tăng mạnh lên 1,69% ở năm 2017 nhưng có xu hướng giảm dần tới năm 2019 mặc dù Nợ phải trả của MWG tăng mạnh - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
b ảng trên, ta thấy tỷ lệ dự phòng trả nợ của MWG là rất nhỏ so với Nợ phải trả, thấp nhất đạt 0,33% vào năm 2016, tăng mạnh lên 1,69% ở năm 2017 nhưng có xu hướng giảm dần tới năm 2019 mặc dù Nợ phải trả của MWG tăng mạnh (Trang 33)
Theo mô hình CAPM, lãi suất chiết khấu là: - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
heo mô hình CAPM, lãi suất chiết khấu là: (Trang 36)
III. Định giá theo phương pháp EVA - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
nh giá theo phương pháp EVA (Trang 38)
Dựa vào mô hình CAPM, lấy k= 12%%, chúng tôi dự báo như sau: - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
a vào mô hình CAPM, lấy k= 12%%, chúng tôi dự báo như sau: (Trang 38)
Dựa vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui (Excel) được phương trình sau: - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
a vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui (Excel) được phương trình sau: (Trang 39)
Dựa vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui (Excel) được phương trình sau: - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
a vào thông tin bảng trên, chạy hồi qui (Excel) được phương trình sau: (Trang 40)
Dựa vào 2 thông tin trên, chúng ta lập bảng dự báo EVA trong tương lai với giả định lãi suất chiết khấu bằng chi phí vốn chủ sở hữu và bằng 12%. - Phân tích tài chính công ty cổ phần thế giới di động mã ck mwg
a vào 2 thông tin trên, chúng ta lập bảng dự báo EVA trong tương lai với giả định lãi suất chiết khấu bằng chi phí vốn chủ sở hữu và bằng 12% (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w