TỔNG QUAN
Tổng quát về bệnh nhẹ / bệnh thông thường (minor ailments)
1.1.1 Khái niệm các bệnh nhẹ/ bệnh thông thường
Bệnh nhẹ và bệnh thông thường là những tình trạng sức khỏe phổ biến, thường không phức tạp và có thể tự điều trị với sự tư vấn từ người bán thuốc Trong cộng đồng, các bệnh thông thường bao gồm đau lưng, ho, cảm lạnh, đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, khó tiêu, mụn rộp, phát ban và dị ứng.
Trong bối cảnh hiện nay, tự chăm sóc sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe cộng đồng Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tự chăm sóc là khả năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh và duy trì sức khỏe mà không nhất thiết phải có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế Phạm vi tự chăm sóc bao gồm việc nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, tự mua thuốc, chăm sóc người phụ thuộc, và tìm kiếm sự hỗ trợ y tế khi cần thiết Với nhu cầu tự chăm sóc ngày càng tăng, nhà thuốc (NBT) đóng vai trò thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các vấn đề sức khỏe thường gặp nhất khi người dân đến nhà thuốc bao gồm triệu chứng hô hấp (26,2%), tiêu hóa (20,8%), da liễu (19,1%), cơ/xương (15,4%) và hệ thần kinh (13,1%).
Bảng 1.1: Tần suất các vấn đề sức khỏe thường gặp tại Thổ Nhĩ Kỳ [23]
Vấn đề sức khỏe Tần suất (n) Tỷ lệ (%)
1.1.2 Khái niệm các bệnh lý hô hấp
Bệnh lý đường hô hấp là các rối loạn và bệnh tật ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của con người, bao gồm cả đường hô hấp trên và dưới Đường hô hấp trên bao gồm các bộ phận như mũi, xoang mũi và hầu (họng).
Các bệnh lý hô hấp thường gặp, được gọi là nhiễm trùng đường hô hấp (RTI), là những bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến đường hô hấp trên hoặc dưới, do vi khuẩn hoặc virus gây ra, và phổ biến ở mọi lứa tuổi Nhiễm trùng đường hô hấp được chia thành hai loại: nhiễm trùng đường hô hấp trên (URTIs), bao gồm cảm lạnh thông thường, viêm thanh quản, viêm họng, viêm mũi cấp tính, viêm mũi họng cấp tính và viêm tai giữa cấp tính; và nhiễm trùng đường hô hấp dưới (LRTIs), bao gồm viêm phế quản cấp tính, viêm tiểu phế quản, viêm phổi và viêm khí quản.
Mỗi năm, trung bình mỗi người mắc 6,2 ca bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, với trẻ em từ 1 đến 4 tuổi có tần suất mắc bệnh cao nhất, và tỷ lệ này giảm dần theo độ tuổi.
Vì đã ghi nhận trẻ dưới 5 tuổi trung bình mắc bệnh lý hô hấp 4 – 7 lần/ năm [22]
Hình 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp trung bình hàng năm tại Mỹ [15]
Đặc điểm một số triệu chứng, bệnh hô hấp thường gặp trong cộng đồng
1.2.1 Đặc điểm lâm sàng và phân biệt một số triệu chứng, bệnh hô hấp
Nhiễm trùng đường hô hấp trên là thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh nhiễm trùng cấp tính ảnh hưởng đến mũi, xoang, hầu, thanh quản và khí quản Nguyên nhân chủ yếu gây ra các triệu chứng này là do virus, và hầu hết các trường hợp đều có thể tự khỏi, chỉ cần kiểm soát triệu chứng.
Ho, cảm lạnh, đau họng và viêm mũi là các triệu chứng, bệnh hô hấp thường cùng tồn
NBT không giống như các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác vì không có quyền truy cập vào hồ sơ bệnh án của bệnh nhân, do đó, họ phụ thuộc vào khả năng đặt câu hỏi để thu thập thông tin cần thiết Việc chẩn đoán phân biệt và ra quyết định của NBT dựa vào kiến thức về đặc điểm căn nguyên và triệu chứng của các bệnh lý hô hấp Các triệu chứng điển hình của bệnh cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, cúm và viêm xoang được trình bày trong bảng 1.2, giúp NBT đưa ra tư vấn và xử trí phù hợp.
Bảng 1.2: Phân biệt căn nguyên và các triệu chứng điển hình trong một số bệnh lý hô hấp thường gặp tại cộng đồng [1], [7], [10], [57], [65]
Triệu chứng Cảm lạnh Viêm mũi dị ứng Cúm Viêm xoang
Chảy nước mũi và tắc nghẹt
Hắt hơi trong vài ngày đầu, thường tắc nghẹt mũi
Hắt hơi, chảy nước mũi trong, có thể tắc nghẹt mũi Đôi khi hắt hơi, tắc nghẹt mũi
Sổ mũi dai dẳng, dịch mủ đặc màu xanh lá cây , vàng Sốt Hiếm gặp, nhẹ Không Thường gặp, sốt cao
Có thể Đau họng Thông thường nhẹ, ngứa Ít khi Đôi khi Không
Ho Nhẹ đến vừa phải, ho khan lúc đầu, ho có đờm khi nặng lên
Có thể chảy dịch sau mũi
Thường gặp, có thể nặng
Có thể, chảy dịch sau mũi
Nhức đầu Hiếm, tắc nghẽn xoang
Thường gặp tắc nghẽn xoang Thường gặp Thường gặp, tắc nghẽn xoang Đau nhức Hiếm, đau nhẹ Đau tai đặc biệt là trẻ em
Thường gặp (đau cơ) Thường gặp Khác Hắt hơi trong một vài ngày đầu tiên
Ngứa (vòm miệng, mũi, mắt) ,Hắt xì,chảy nước mắt
Mệt mỏi, yếu ớt, ớn lạnh và kiệt sức là những triệu chứng phổ biến Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải đau cơ nặng, sưng tấy quanh mắt, má, mũi và trán, cùng với cảm giác đau nhức ở hàm trên và răng Những triệu chứng này có thể xảy ra bất kỳ thời gian nào trong năm và thường kéo dài.
5 –7 ngày nhưng 25% dài đến 14 ngày
Tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng
Khởi phát đột ngột, phổ biến vào mùa đông
Vi rút Tác nhân gây dị ứng
Việc điều trị các bệnh thông thường tại các cơ sở bán lẻ thuốc giúp giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và thời gian chờ đợi, đồng thời giảm số lần thăm khám tại bệnh viện Tuy nhiên, trong quá trình tư vấn, nhân viên bán thuốc cần chú ý đến các dấu hiệu cảnh báo để phân loại tình trạng bệnh, từ đó hướng dẫn người bệnh tiếp tục theo dõi và đến cơ sở khám chữa bệnh khi cần thiết.
Bảng 1.3: Dấu hiệu cảnh báo một số triệu chứng, bệnh hô hấp [42] , [43], [68] , [67]
Ho - Cơn ho nặng hoặc trở nên tồi tệ hơn nhanh chóng - đặc biệt nếu đó là ho khan hoặc bệnh nhân không thể ngừng ho
- Cơn ho không thuyên giảm trong vòng ba tuần
- Bệnh nhân bị đau ngực và / hoặc vai
- Bệnh nhân cảm thấy khó thở hoặc thở nhanh hơn bình thường
- Bệnh nhân giảm cân mà không có lý do rõ ràng trong khoảng thời gian sáu tuần hoặc hơn
- Bệnh nhân bị khàn giọng trong hơn ba tuần và điều này không thuyên giảm ngay cả sau khi hết ho
- Nhận thấy những cục mới sưng tấy ở bất cứ đâu ở cổ hoặc trên xương đòn của bệnh nhân
- Bệnh nhân kém tỉnh táo hơn bình thường và cảm thấy buồn ngủ hoặc buồn ngủ bất thường Đau họng
- Các triệu chứng không tốt hơn sau hai tuần hoặc nếu đau họng thường xuyên không đáp ứng với thuốc giảm đau
- Sốt cao dai dẳng trên 38 ° C hơn ba ngày không giảm ngay cả khi dùng ibuprofen và / hoặc paracetamol
- Bệnh nhân cảm thấy khó thở vào và cổ họng như bị nghẹt lại
- Chảy nước dãi và cảm thấy khó nuốt
- Mức độ nghiêm trọng cơn đau của bệnh nhân nghiêm trọng và không phản ứng với thuốc giảm đau
- Nhiệt độ cao trên 39 ° C không hạ xuống ngay cả khi dùng ibuprofen và / hoặc paracetamol
- Bệnh nhân bị lú lẫn, mất phương hướng
- Sưng các tuyến ở cổ và / hoặc nách
- Các triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần
- Mang thai (vì các triệu chứng có thể là do viêm mũi nội tiết tố, chứ không phải viêm mũi dị ứng)
- Bệnh đồng mắc - hen suyễn không kiểm soát, viêm xoang tái phát hoặc mãn tính, viêm tai giữa (kế hoạch điều trị có thể khác ở những bệnh nhân này)
- Khó thở, thở khò khè (hen suyễn không kiểm soát)
- Tác dụng phụ đáng ngờ của thuốc kê đơn
- Đau mắt (nhiễm trùng, viêm mống mắt,…)
- Đau đầu dai dẳng, đau mặt (viêm xoang,…)
Hiện nay, các bệnh hô hấp, đặc biệt là triệu chứng ban đầu của nhiễm Covid-19, đang trở thành vấn đề cấp thiết Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bệnh nhân mắc virus corona thường khởi phát với các triệu chứng như sốt, ho khan, ớn lạnh, đau họng, mệt mỏi, đau cơ và đau khớp Sau đó, bệnh nhân có thể gặp khó thở và tiến triển nhanh chóng tới viêm phổi.
Những người có dấu hiệu ho hoặc đau họng kéo dài nên xem xét khả năng mắc Covid-19 Để nâng cao vai trò của hệ thống bán lẻ thuốc trong công tác phòng, chống dịch, Cục Quản lý Dược đã yêu cầu Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở bán lẻ thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng dịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế, như đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn và giữ khoảng cách với khách hàng Nhân viên bán lẻ cần tuân thủ quy trình bán thuốc không kê đơn, cung cấp thông tin và tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc, đồng thời khai thác thông tin tiền sử bệnh của khách hàng Nếu có triệu chứng như sốt, ho, khó thở, cần hướng dẫn người bệnh khai báo y tế điện tử hoặc liên hệ với cơ sở y tế gần nhất Các cơ sở bán lẻ cũng phải báo cáo cho cơ quan y tế chức năng về tình hình dịch bệnh để theo dõi và giám sát.
1.2.2 Xử trí các triệu chứng, bệnh hô hấp
Hầu hết các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp thường biểu hiện qua các triệu chứng như viêm mũi, đau họng, có thể kèm theo sốt hoặc ho Những bệnh nhân chỉ xuất hiện các triệu chứng này mà không có dấu hiệu viêm phổi như thở nhanh, tức ngực hay các triệu chứng nguy hiểm như co giật, bất tỉnh hoặc nôn mửa liên tục có thể được quản lý tại nhà mà không cần sử dụng kháng sinh Nguyên tắc điều trị cho tình trạng này cần được tuân thủ để đảm bảo sức khỏe.
- Giảm nhẹ các triệu chứng
- Loại bỏ nhiễm trùng hoặc rút ngắn thời gian nhiễm trùng
- Ngăn ngừa các biến chứng của nhiễm trùng
Hướng dẫn lâm sàng của Úc khuyến nghị sử dụng nước và nghỉ ngơi để điều trị và quản lý các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, đồng thời có thể sử dụng paracetamol để giảm sốt trên 38,5°C Thông tin chi tiết về cách lựa chọn thuốc cho các triệu chứng của bệnh hô hấp thường gặp được trình bày trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Lựa chọn thuốc xử trí một số triệu chứng, bệnh hô hấp [2] , [10], [42] ,
Triệu chứng/ bệnh hô hấp Lựa chọn thuốc không kê đơn
Thuốc long đờm (guaifenesin) và thuốc tiêu nhầy (bromhexine): + Tránh phối hợp với thuốc giảm ho
+ Không sử dụng cho trẻ em dưới 4 tuổi (guaifenesin)
+ Không sử dụng guaifenesin trong các trường hợp ho kéo dài hay mạn tính
Ho khan Thuốc giảm ho:
+ Không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi (codein); 2 tuổi (dextromethorphan)
Các chế phẩm chứa codein để chữa ho cần được sử dụng với liều lượng nhỏ nhất và trong thời gian ngắn nhất Đối với đau họng, có thể sử dụng thuốc gây tê tại chỗ như lidocain hoặc benzocain, hoặc các loại thuốc sát trùng hiệu quả.
- Thuốc chống viêm, giảm đau (paracetamol, ibuprofen)
Cảm lạnh - Cảm lạnh là do virus nên điều trị kháng sinh không có hiệu quả
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng thì sẽ được điều trị theo triệu chứng cụ thể:
+ Paracetamol, ibprofen hoặc aspirin giúp giảm triệu chứng sốt trong cảm lạnh Tránh dùng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi
+ Thuốc xịt thông mũi để giảm nghẹt mũi, lưu ý: chỉ dùng trong 5 -
7 ngày (nếu ho đi kèm với nghẹt mũi) + Thuốc kháng histamine (nếu ho đi kèm hắt hơi, nghẹt mũi)
- Thuốc kháng histamine đường uống:
+ Thuốc kháng histamine thế hệ 2 (loratadine, cetirizine, fexofenadine) là lựa chọn hàng đầu
- Thuốc thông mũi có hiệu quả trong việc giảm nghẹt mũi do viêm mũi dị ứng gây ra (giới hạn thời gian sử dụng trong 5 – 7 ngày)
Corticosteroid dạng xịt mũi có tác dụng phụ hiếm gặp, chủ yếu là khô mũi và kích ứng Tại Việt Nam, có một số sản phẩm corticoid dạng hít không cần kê đơn, chẳng hạn như Fluticasone propionat.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em là những nhóm đối tượng đặc biệt cần được chú ý khi sử dụng thuốc Việc lựa chọn thuốc cho các đối tượng này đòi hỏi sự cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Bảng 1.5: Một số thuốc xử trí triệu chứng, bệnh hô hấp dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú [5], [51]
Trẻ em Phụ nữ có thai Phụ nữu cho con bú
Thuốc kháng histamin cho trẻ em trên 6 tuổi nên ưu tiên sử dụng thế hệ thứ hai, đặc biệt là chlorpheniramine, vì chúng có hiệu quả tốt hơn và ít tác dụng phụ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số loại thuốc kháng histamin có thể làm giảm khả năng tiết sữa.
Thuốc cường giao cảm toàn thân
Pseudoephedrine > 12 tuổi Thận trọng để tránh sử dụng nó trong ba tháng đầu của thai kỳ
Có thể làm giảm tiết sữa
Thuốc cường giao cảm tại chỗ
Oxymetazoline > 12 tuổi Có thể được xem xét khi dùng với liều thích hợp trong thời gian ngắn Được khuyến Xylometazoline > 6 tuổi cáo
Codeine > 12 tuổi giới hạn dùng để điều trị một thời gian ngắn (tối đa 3 ngày)
Tốt nhất nên tránh Tránh hoặc hạn chế
Dextromethorphan > 2 tuổi Được khuyến cáo Được khuyến cáo
> 4 tuổi Được khuyến cáo Được khuyến cáo Thuốc giảm đau
Paracetamol Được khuyến cáo Được khuyến cáo
Tránh trong 3 tháng cuối ibuprofen là
NSAID được lựa chọn do dữ
11 liệu tính an toàn cao nhất
Kẹo ngậm ho là một sản phẩm được khuyến cáo cho các triệu chứng bệnh hô hấp trên, một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến tại các nhà thuốc cộng đồng NBT (nhân viên bán thuốc) đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho người dân về việc sử dụng thuốc Theo khảo sát của hiệp hội tự chăm sóc châu Âu, bệnh nhân coi NBT là nguồn thông tin đáng tin cậy về chăm sóc sức khỏe và xem lời khuyên của họ là yếu tố quan trọng khi chọn lựa thuốc không kê đơn Vì vậy, NBT cần trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng về các bệnh hô hấp để hỗ trợ khách hàng trong quyết định tự chăm sóc sức khỏe.
Tổng quát về vai trò của người bán thuốc trong xử trí các bệnh hô hấp thường gặp
1.3.1 Vai trò chung của người bán thuốc
Dược sĩ cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, được Tổ chức Y tế Thế giới xác định từ năm 1997 Họ là những chuyên gia y tế dễ tiếp cận nhất, cung cấp thuốc theo đơn và bán thuốc không kê đơn khi được phép Ngoài việc đảm bảo cung cấp chính xác các sản phẩm thuốc, dược sĩ còn tư vấn cho bệnh nhân, cung cấp thông tin thuốc cho nhân viên y tế và tham gia vào các chương trình nâng cao sức khỏe cộng đồng Họ cũng duy trì mối liên kết chặt chẽ với các nhân viên y tế khác trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Xu hướng chăm sóc sức khỏe hiện nay cho thấy hơn 80% bệnh nhân tại Việt Nam tìm kiếm NBT ngay khi có vấn đề sức khỏe, biến NBT thành cầu nối quan trọng giữa cộng đồng và các nhà cung cấp dịch vụ y tế Nhận thức được vai trò thiết yếu của NBT, tổ chức Nhóm Dược của Liên minh Châu Âu (PGEU) đã phát triển tầm nhìn chiến lược cho dược cộng đồng đến năm 2030, trong đó NBT không chỉ cung cấp thuốc mà còn đảm bảo chất lượng chăm sóc và an toàn cho người bệnh, cải thiện sức khỏe cộng đồng, đảm bảo quyền tiếp cận thuốc và dịch vụ y tế, đồng thời góp phần vào tính bền vững của hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Nhiều quốc gia phát triển đã áp dụng NBT vào các chương trình y tế công cộng để quản lý hiệu quả các bệnh nhẹ và thông thường Việc điều trị sớm các bệnh này bằng NBT không chỉ giúp giảm chi phí chăm sóc sức khỏe mà còn giảm thời gian chờ đợi và số lần thăm khám tại bệnh viện.
1.3.2 Tổng quan về nguồn thông tin tham khảo xử trí bệnh hô hấp thường gặp
Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP) nhấn mạnh rằng NBT cần cung cấp thông tin thiết yếu để bệnh nhân sử dụng thuốc hiệu quả Một nghiên cứu ở Ethiopia cho thấy nguồn thông tin không đầy đủ là rào cản chính trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin thuốc tại nhà thuốc Do đó, NBT nên sử dụng các nguồn thông tin đáng tin cậy hàng ngày, đặc biệt trong tư vấn thuốc không kê đơn Nghiên cứu tại Brazil cho thấy 62,2% NBT sử dụng công cụ tìm kiếm như Google, 49,5% tham khảo tài liệu chuyên môn, và 37% nghe theo lời khuyên đồng nghiệp, trong khi 21,6% chưa bao giờ tham khảo trang web của hiệp hội dược phẩm Tài liệu hướng dẫn xử trí bệnh nhẹ dành cho dược sĩ rất quan trọng để chuẩn hóa thực hành của NBT Ở các quốc gia như Anh, Úc, Canada, hiệp hội dược đã ban hành hướng dẫn này, nhưng tại Việt Nam chưa có hướng dẫn cụ thể cho NBT, chủ yếu tập trung vào bệnh viện Mặc dù tài liệu MIMS Pharmacy đã được dịch sang tiếng Việt để hỗ trợ NBT, nhưng đây không phải là tài liệu chính thức của Bộ Y tế.
1.4 Các nghiên cứu về kiến thức của người bán thuốc đối với một số bệnh hô hấp thường gặp
Nhiều nghiên cứu hiện nay trên thế giới chủ yếu tập trung vào việc nâng cao kiến thức về sử dụng thuốc không kê đơn, đặc biệt là tình trạng lạm dụng kháng sinh trong việc điều trị các bệnh hô hấp.
13 các nhà thuốc cộng đồng Có khá ít nghiên cứu được thực hiện về kiến thức của NBT về các triệu chứng, bệnh hô hấp thường gặp
Bảng 1.6: Các nghiên cứu trên thế giới về kiến thức của người bán thuốc liên quan đến các triệu chứng, bệnh hô hấp
Tên tác giả Năm Quốc gia
Vấn đề được đánh giá
Bộ câu hỏi khảo sát
325 nhà thuốc Thuốc ho cho trẻ em
Li Shi và cộng sự [46]
Quốc Đóng vai khách hàng
147 nhà thuốc Xử trí kháng sinh cho bệnh ho cấp tính và cảm lạnh
2019 Sri Lanka Bộ câu hỏi khảo sát
20 bác sĩ đa khoa + 5 y tá + 5 dược sĩ
Quản lý các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ nhỏ
Neda Eslami và cộng sự
2016 Iran Bộ câu hỏi khảo sát
Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp Jimmy Jose và cộng sự
2014 Oman Bộ câu hỏi khảo sát
Tác dụng phụ của thuốc điều trị ho và cảm lạnh
2010 Georgia Bộ câu hỏi khảo sát online
2045 thành viên hiệp hội dược phẩm Georgia
Thuốc xử trí ho và cảm lạnh ở trẻ em
2004 Uganda Bộ câu hỏi khảo sát
Nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng hô hấp cấp tính; các loại thuốc được tư vấn để
14 điều trị nhiễm trùng hô hấp Hong Jun
Bộ câu hỏi khảo sát
204 bác sĩ gia đình + 205 bác sĩ nhi khoa + 158 dược sĩ cộng đồng
Sử dụng kháng sinh trong điều trị cảm lạnh ở trẻ em
Kiến thức của người bán thuốc về đặc điểm một số triệu chứng, bệnh hô hấp
Cảm lạnh là bệnh phổ biến, với người lớn mắc từ 2 đến 4 lần mỗi năm Nghiên cứu cho thấy nhiều người bệnh (NBT) thiếu kiến thức về đặc điểm của bệnh này Một khảo sát tại Hàn Quốc với 158 NBT cho thấy 53,5% nhận thức đúng rằng virus là nguyên nhân chính gây cảm lạnh Tại Philippines, nghiên cứu của Gerard L See và cộng sự phỏng vấn 30 NBT cho thấy 93,3% biết cảm lạnh có thể tự khỏi, nhưng chỉ 6,7% biết ho là triệu chứng của bệnh.
Các nghiên cứu cho thấy rằng NBT vẫn chưa nắm vững thông tin về nguyên nhân và triệu chứng điển hình của bệnh Đặc biệt, các khảo sát trước đây chỉ tập trung vào bệnh cảm lạnh mà chưa mở rộng ra các bệnh hô hấp phổ biến khác.
Kiến thức của người bán thuốc về xử trí một số bệnh hô hấp a Lựa chọn thuốc xử trí một số triệu chứng, bệnh hô hấp
Người bán thuốc là chuyên gia chăm sóc sức khỏe đầu tiên mà bệnh nhân tìm kiếm khi gặp các vấn đề sức khỏe thông thường, do đó, họ cần có kiến thức đầy đủ về tác dụng và tác dụng phụ của thuốc để cung cấp dịch vụ chăm sóc tối ưu Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người bán lẻ thuốc (NBT) có hiểu biết hạn chế về tác dụng của thuốc, đặc biệt là kháng sinh Một nghiên cứu phỏng vấn sâu 24 NBT tại Ấn Độ cho thấy 87% người bán lẻ cho rằng kháng sinh là phương pháp điều trị thích hợp cho các bệnh nhiễm virus Ngược lại, một khảo sát tại Sri Lanka với 369 NBT cho thấy chỉ có 56% NBT có kiến thức đúng về vấn đề này.
[56] Liên quan đến tác dụng của kháng sinh với một số triệu chứng, bệnh hô hấp cụ thể,
Trong một khảo sát tại Hàn Quốc với 158 người, 58,9% tin rằng kháng sinh có tác dụng điều trị cảm lạnh Tương tự, một nghiên cứu cắt ngang tại Iran cho thấy chỉ 40,2% trong 72 người được hỏi nhận thức rằng kháng sinh không rút ngắn thời gian cảm lạnh Nghiên cứu năm 2017 ở Ấn Độ cũng cho thấy đa số người tham gia (58,3%) cho rằng kháng sinh phù hợp để điều trị triệu chứng cảm lạnh, 66,7% cho ho và 70,8% cho đau họng.
Nghiên cứu toàn cầu chỉ ra rằng nhân viên bán thuốc (NBT) chưa nắm vững kiến thức về tác dụng và tác dụng phụ của thuốc không kê đơn (OTC) Một khảo sát tại 325 nhà thuốc ở Khartoum cho thấy chỉ 14,2% NBT biết bromhexine là chất phân giải chất nhầy, trong khi 65% nhầm lẫn guaiphenesine là chất long đờm Ngoài ra, chỉ 12% NBT biết dextromethorphan là thuốc giảm ho Tại Philippines, 93% NBT có kiến thức về tác dụng phụ của thuốc cảm lạnh, nhưng chỉ 16,7% biết tác dụng phụ của thuốc ho Tương tự, nghiên cứu ở Oman cho thấy chỉ 20% NBT biết đúng tác dụng phụ gây ho của enalapril.
Nghiên cứu cho thấy rằng người bán thuốc thiếu kiến thức đầy đủ về các loại thuốc điều trị triệu chứng và bệnh hô hấp Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiểu biết của họ về các sản phẩm này để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và hỗ trợ tốt nhất cho bệnh nhân.
Thiếu kiến thức về nguyên nhân các triệu chứng hô hấp và tác dụng của kháng sinh đang dẫn đến tình trạng lạm dụng kháng sinh trên toàn cầu Tại một cơ sở chăm sóc chính ở Vương quốc Anh, khảo sát cho thấy 72% bệnh nhân cảm lạnh, 67% người bị ho/viêm phế quản, 78% trường hợp viêm họng và 100% trường hợp viêm xoang được kê đơn kháng sinh Tình trạng này cũng xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, với một nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy 88,4% người bán thuốc đã cấp phát kháng sinh mà không cần đơn, qua hai kịch bản mô phỏng ho cấp tính ở trẻ em và cảm lạnh ở người lớn tại 147 nhà thuốc.
Thiếu kiến thức về thuốc không kê đơn (OTC) có thể dẫn đến việc xử trí không đúng cho các triệu chứng hô hấp Một khảo sát online với 2045 thành viên hiệp hội dược phẩm Georgia cho thấy, mặc dù hơn 50% người bán lẻ tại các nhà thuốc chuỗi và tư nhân ở Georgia được yêu cầu giới thiệu thuốc ho và cảm lạnh cho trẻ em ít nhất một lần mỗi ngày, nhưng nhiều người vẫn chọn thuốc không phù hợp, thiếu bằng chứng về an toàn và hiệu quả Vào tháng 1/2008, FDA khuyến nghị không sử dụng các chế phẩm trị ho và cảm lạnh OTC cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng, và đến tháng 10/2008, các nhà sản xuất đã thay đổi nhãn thành không sử dụng cho trẻ em dưới 4 tuổi Tuy nhiên, phần lớn người bán thuốc vẫn cung cấp thuốc thông mũi, thuốc kháng histamine và thuốc giảm ho cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng nhiều người bệnh (NBT) thiếu kiến thức về triệu chứng và bệnh hô hấp, điều này ảnh hưởng đến khả năng tư vấn của họ Thiếu thông tin đầy đủ được xem là một trong những nguyên nhân chính gây ra hạn chế trong việc hỗ trợ người bệnh Vì vậy, các cơ sở giáo dục cần tập trung vào việc nâng cao kiến thức và chuyên môn cho NBT về các vấn đề hô hấp, đồng thời đảm bảo rằng các dược sĩ hành nghề nhận được đào tạo phù hợp.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về kiến thức của người bán thuốc liên quan đến các bệnh lý hô hấp còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào thực hành của họ.
Bảng 1.7: Các nghiên cứu tại Việt Nam về kiến thức của người bán thuốc liên quan đến các triệu chứng, bệnh hô hấp
Tên tác giả Năm Quốc gia
Vấn đề được đánh giá kiến thức
Le Thi Truong và cộng sự [34]
Bộ câu hỏi khảo sát
38 người bán thuốc tại Huế
Quản lý bệnh cảm lạnh và ảnh hưởng của can thiệp giáo dục
Bộ câu hỏi khảo sát
Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi
Nam Đóng vai khách hàng + bộ câu hỏi khảo sát
Sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ cấp tính
Nam Đóng vai khách hàng + phỏng vấn sâu+ bộ câu hỏi khảo sát
360 cơ sở bán lẻ thuốc
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
1.5.1 Vài nét về Hà Nội
Thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, xếp hạng 17 trong số các thủ đô lớn nhất thế giới Hiện nay, dân số của Hà Nội đã vượt quá 7 triệu người.
30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn
Trên địa bàn Hà Nội có 6.067 cơ sở bán lẻ thuốc (số liệu cập nhật năm 2019) trong đó có:
1.5.2 Vài nét về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh nằm ở vùng miền núi trung du Bắc Bộ, với tổng diện tích tự nhiên đạt 3.532,9 km² Tỉnh này có vị trí địa lý chiến lược, đóng vai trò là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc.
- Đông - Bắc, hội tụ các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao thương với các vùng trong nước và quốc tế
Phú Thọ là một tỉnh có 13 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 11 huyện là Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao và Phù Ninh.
Dân số toàn tỉnh là 1404200 người, gồm 34 dân tộc
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có tổng cộng 1277 cơ sở bán lẻ thuốc (số liệu cập nhật giữa năm 2019), trong đó có:
1.5.3 Vài nét tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá, nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, sở hữu địa hình đa dạng với ba vùng chính: vùng núi và Trung du rộng 839.037 ha, vùng đồng bằng 162.341 ha và vùng ven biển 110.655 ha.
Thanh Hóa là một tỉnh lớn của Việt Nam, bao gồm 2 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 23 huyện, với tổng diện tích 11.133,4 km² Tỉnh này có dân số khoảng 3.712.600 người, sinh sống chủ yếu từ 7 dân tộc khác nhau: Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ và Khơ Mú.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có tổng cộng 3259 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có:
Tính cấp thiết của đề tài
Nhà thuốc cộng đồng thường là điểm đến đầu tiên cho những người gặp phải các triệu chứng của bệnh nhẹ Với khả năng tiếp cận dễ dàng và kiến thức chuyên môn vững vàng về thuốc, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tư vấn cho bệnh nhân.
Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức của người bán lẻ về các triệu chứng và bệnh hô hấp, một trong những tình trạng sức khỏe phổ biến nhất trong cộng đồng Mặc dù có rất ít nghiên cứu trước đây về vấn đề này tại Việt Nam, việc giáo dục bệnh nhân về cách quản lý các tình trạng hô hấp và cung cấp liệu pháp cùng lời khuyên thích hợp là rất cần thiết Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tại ba tỉnh Hà Nội, Thanh Hóa và Phú Thọ với hai mục tiêu chính: đánh giá kiến thức của người bán lẻ và cải thiện khả năng nhận diện các triệu chứng bệnh hô hấp thường gặp.
Năm 2021, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá kiến thức của người bán thuốc về các triệu chứng và bệnh hô hấp thường gặp tại một số cơ sở bán lẻ thuốc ở Hà Nội, Thanh Hóa và Phú Thọ Kết quả cho thấy nhiều người bán thuốc còn thiếu hiểu biết về các triệu chứng điển hình của bệnh hô hấp, ảnh hưởng đến khả năng tư vấn và hỗ trợ khách hàng Việc nâng cao kiến thức cho người bán thuốc là cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu năm 2021 đã khảo sát kiến thức của người bán thuốc về các triệu chứng và bệnh hô hấp phổ biến tại một số cơ sở bán lẻ thuốc ở Hà Nội, Thanh Hóa và Phú Thọ Kết quả cho thấy mức độ hiểu biết của người bán thuốc về các bệnh hô hấp có sự khác biệt giữa các khu vực Việc nâng cao kiến thức cho người bán thuốc là cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ và hỗ trợ sức khỏe cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Người bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn Hà Nội, Thanh Hóa, Phú Thọ
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2020 đến tháng 4/2021
Nghiên cứu tiến hành khảo sát người bán thuốc từ tháng 3 - 4/2021
- Địa điểm nghiên cứu: Hà Nội, Thanh Hóa, Phú Thọ
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng Hình 2.2 trình bày nội dung nghiên cứu, trong khi Hình 2.3 minh họa tiến trình nghiên cứu.
Hình 2.2: Nội dung nghiên cứu
Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình nghiên cứu
Bảng 2.8: Các biến số nghiên cứu
Biến số Định nghĩa mô tả Loại biến
1 Thông tin chung của người bán lẻ tham gia nghiên cứu
Tuổi Tuổi của người bán thuốc Số
Giới tính Nam/ nữ Phân loại
Trình độ chuyên môn Trung cấp/ cao đẳng/ đại học/ khác Phân loại
Số năm kinh nghiệm Tổng số năm người bán thuốc làm việc tại nhà thuốc/ quầy thuốc
Số Đã từng đào tạo về các bệnh thông thường Đã từng/ chưa từng Phân loại
Biến số Định nghĩa mô tả Loại biến
Nguồn cung cấp thông tin tra cứu
Sách, tài liệu giảng dạy/ các trang web của tổ chức, cơ quan quản lý y tế/ internet, mạng xã hội/ công ty dược/ đồng nghiệp/ khác
2 Kiến thức của NBT liên quan đến đặc điểm và phân biệt một số bệnh hô hấp
Các bệnh/ triệu chứng có nguyên nhân phổ biến nhất là do vi rút Đau họng/ cảm lạnh/ cúm/ viêm mũi Phân loại
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ho
Nhiễm vi rút/ nhiễm vi khuẩn/ trào ngược dạ dày – thực quản/ tác dụng phụ của thuốc
Nguyên nhân phổ biến nhất gây cảm lạnh
Nhiễm vi rút/ nhiễm vi khuẩn/ thời tiết thay đổi
Các bệnh có xuất hiện triệu chứng ho
Cảm lạnh/ cúm/ hen phế quản/ viêm xoang
Các triệu chứng có thể gặp của bệnh cảm lạnh Đau họng/ hắt hơi, chảy nước mũi, ngạt mũi/ ho/ sốt/ đau mỏi cơ nặng
Nhận biết bệnh hô hấp trong tình huống bệnh nhân ho khan 2 ngày, hắt hơi, chảy nước mũi, sốt nhẹ
Cảm lạnh/ cúm/ viêm mũi dị ứng/ viêm phế quản cấp tính
Phân biệt bệnh cảm lạnh – cúm
Cảm lạnh là một bệnh dễ lây truyền và thường tự khỏi trong vòng một tuần Triệu chứng của cảm lạnh thường khởi phát đột ngột hơn so với cúm, với sốt cao phổ biến hơn trong trường hợp cảm lạnh, trong khi cúm thường chỉ gây ra sốt nhẹ.
Biến số Định nghĩa mô tả Loại biến
Dấu hiệu cảnh báo của triệu chứng ho
Ho khan hơn 3 tuần/ thở khò khè hoặc thở nhanh/ đau ngực/ giảm cân không rõ lý do trong 6 tuần qua
Dấu hiệu cảnh báo của bệnh cảm lạnh Đau nhói ở ngực/ khó thở/ các triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần/ ho ra đờm có máu
3 Cách xử trí một số triệu chứng, bệnh hô hấp thường gặp
Lựa chọn thuốc trong trường hợp bệnh nhân bị đau họng do vi rút
Thuốc hạ sốt/ thuốc corticoid/ kháng sinh/ kháng histamin/ khác
Thuốc kháng histamin phù hợp nhất với phụ nữ có thai
Sử dụng kháng sinh trong trường hợp
Nhiễm vi khuẩn/ nhiễm vi rút/ giảm đau/ chống viêm/ khác
Không cần sử dụng kháng sinh trong trường hợp
Viêm mũi dị ứng đợt cấp/ cảm lạnh (kèm sốt nhẹ)/ đau họng kèm sốt nhẹ/ ho có đờm kèm sốt nhẹ
Thuốc có tác dụng phụ gây ho
2.2.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể: n 𝑍 2 (1− 𝛼
Nghiên cứu của Le Thi Quynh và cộng sự cho thấy có 7,4% số bệnh nhân (NBT) có kiến thức đúng về bệnh cảm lạnh Để xác định cỡ mẫu nghiên cứu, cần khảo sát số lượng NBT với khoảng sai lệch d được chọn là 0,08 so với tỷ lệ quần thể thực tế.
26 α: mức ý nghĩa thống kê Chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%, Z= 1,96 Áp dụng công thức trên, cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là: n = (1,96)
2 ×0,9 ×(1−0,9) (0,05) 2 = 140 (người) Như vậy, cỡ mấu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu sẽ là: 140 (người)
Nghiên cứu định lượng nhằm mô tả kiến thức của người bệnh (NBT) về triệu chứng và bệnh hô hấp đã được thực hiện Do hạn chế về thời gian và nhân lực, phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được áp dụng Nghiên cứu viên đã tiếp cận tối đa những NBT tham gia lớp đào tạo trong dự án “Phát triển chương trình đào tạo cho dược sĩ cộng đồng tại Việt Nam”.
Bài viết "Nam trong quản lý một số triệu chứng bệnh thông thường" được thực hiện bởi Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược tại hai tỉnh Thanh Hóa và Phú Thọ, cùng với lớp đào tạo liên tục của Hội nhà thuốc tại Hà Nội Tổng số phiếu phát ra tại ba tỉnh là 150 phiếu, trong đó số lượng phiếu thu về đạt 144 phiếu.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu với 5 NBT nhằm thu thập thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng bộ câu hỏi cho nghiên cứu định lượng Sau khi hoàn thành nghiên cứu định lượng, chúng tôi tiếp tục phỏng vấn sâu 5 NBT để làm rõ và bổ sung thông tin cho các kết quả đã thu thập Đối tượng tham gia phỏng vấn được lựa chọn dựa trên nguyên tắc đa dạng hóa mẫu, với sự khác biệt về số năm kinh nghiệm làm việc tại nhà thuốc, độ tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn Thông tin chi tiết về đối tượng phỏng vấn được trình bày trong phụ lục 4.
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thu thập thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp NBT theo bộ câu hỏi có cấu trúc
Tại lớp đào tạo liên tục diễn ra ở Hà Nội, Thanh Hóa và Phú Thọ, nghiên cứu đã phát triển một bộ câu hỏi dành cho tất cả người bán lẻ Bộ câu hỏi này được NBT tự điền và hoàn thành trước khi lớp đào tạo bắt đầu.
Bộ công cụ định lượng được xây dựng như sau:
Nghiên cứu này dựa trên tổng quan tài liệu về các bệnh thông thường từ các hiệp hội quốc tế và kết quả phỏng vấn sâu với 5 nhà thuốc Từ đó, bộ câu hỏi khảo sát tại nhà thuốc đã được xây dựng và sau đó, ý kiến của 3 chuyên gia đã được xin ý kiến để hoàn thiện nghiên cứu.
27 gồm: 2 giảng viên và 1 thành viên hội nhà thuốc hà nội có kinh nghiệm trong lĩnh vực bệnh học, dược cộng đồng để hoàn thiện bộ công cụ
- Nghiên cứu tiến hành thử nghiệm trên 5 người bán lẻ tại 5 nhà thuốc, xác định và sửa đổi các từ ngữ khó hiểu hoặc dễ nhầm lẫn
- Cuối cùng, bộ công cụ được chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và hoàn chỉnh trước khi triển khai khảo sát chính thức
Phiếu khảo sát hoàn thiện bao gồm 15 câu hỏi với hình thức lựa chọn một hoặc nhiều đáp án Nội dung khảo sát tập trung vào kiến thức về đặc điểm và phân biệt các bệnh lý hô hấp (9 câu) cũng như cách xử trí triệu chứng và bệnh hô hấp (6 câu) Đáp án và tài liệu tham khảo cho các câu hỏi được trình bày chi tiết trong phụ lục 1.
Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu dựa trên bản hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc
Người phỏng vấn sẽ liên hệ trước với người được phỏng vấn để sắp xếp lịch hẹn Nội dung phỏng vấn sâu sẽ được thông báo cho người tham gia Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra trong khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút Sau khi được sự đồng ý, các cuộc phỏng vấn sẽ được ghi âm và sau đó tiến hành gỡ băng.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu định lượng đã được làm sạch và nhập vào phần mềm EpiData 3.1 Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình nhập liệu, 30 phiếu khảo sát (tương đương 20%) đã được kiểm tra ngẫu nhiên Nếu phát hiện sai sót, sẽ tiến hành kiểm tra lại phiếu gốc.
Cách tính điểm đánh giá kiến thức bao gồm 15 câu hỏi, mỗi câu hỏi có giá trị 1 điểm Đối với câu hỏi có một đáp án đúng, đáp án đúng nhận 1 điểm, trong khi đáp án sai hoặc không chắc chắn nhận 0 điểm Với câu hỏi có nhiều đáp án đúng, mỗi đáp án đúng sẽ được tính 1/n điểm (n là số đáp án đúng), còn đáp án sai hoặc không chắc chắn sẽ nhận 0 điểm Tổng điểm kiến thức được tính bằng cách cộng điểm của từng câu hỏi, với tổng điểm nằm trong khoảng từ 0 đến 15 Kết quả được phân loại thành hai nhóm: điểm kiến thức trên trung bình và điểm kiến thức dưới trung bình.
Phương pháp phân tích thống kê
- Dữ liệu được xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
Biến phân loại có thể được phân tích thông qua tính tần suất và tỷ lệ phần trăm Để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm, sử dụng kiểm định chi bình phương khi tần số mong đợi lớn hơn hoặc bằng 5, và áp dụng kiểm định Fisher’s exact khi tần số mong đợi nhỏ hơn 5.
Biến liên tục có thể được phân tích bằng cách tính trung bình và độ lệch chuẩn (SD) nếu biến có phân phối chuẩn Ngược lại, nếu biến không có phân phối chuẩn, ta sử dụng trung vị để mô tả Để kiểm tra xem biến có phân phối chuẩn hay không, có thể sử dụng kiểm định Skewness.
- Trong nghiên cứu này, sử dụng mức ý nghĩa ở 0,05 Khi so sánh các nhóm, giá trị p < 0,05 thể hiện khác biệt có ý nghĩa thống kê
Phương pháp xử lý số liệu
Trong quá trình thu thập số liệu phân tích, việc tổ chức và chuẩn bị dữ liệu là rất quan trọng Các thông tin liên quan được ghi chép cẩn thận trong mỗi phỏng vấn sâu, và nội dung ghi chép cùng với băng ghi âm sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng Các băng ghi âm sẽ được gỡ băng để đảm bảo chính xác từng từ ngữ, và nghiên cứu viên chính sẽ tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên chất lượng của các băng đã gỡ.
Trong quá trình thu thập dữ liệu, việc phân tích sơ bộ được thực hiện bằng cách đọc toàn bộ dữ liệu để nắm bắt khái quát thông tin và ý nghĩa của nó Nghiên cứu viên sẽ tiến hành mã hóa dữ liệu, ghi chú bên lề và tạo ra các mã con (code child) và mã cha (code parent), đồng thời ghi chép những suy nghĩ chung liên quan đến dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Quá trình mã hóa sử dụng phần mềm Nvivo 7 bao gồm:
+ Xây dựng tree note bao gồm các chủ đề chính và chủ đề nhánh
Đọc kỹ từng dòng dữ liệu để phân loại chúng vào các chủ đề phù hợp Những dữ liệu nhỏ hơn sẽ được phân loại vào các chủ đề nhánh Các chủ đề mới xuất hiện sẽ được xếp vào free node và sau đó sẽ được sắp xếp lại cho hợp lý.
+ Đọc lại dữ liệu để kết nối các chủ đề với nhau
+ Đọc lại toàn bộ dữ liệu để xem còn chủ đề mới nào nổi lên không
Dữ liệu được mã hóa bởi tác giả dưới sự hướng dẫn của các giảng viên có kinh nghiệm Trong quá trình mã hóa, nhóm đã thảo luận và thống nhất để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
Vấn đề đạo đức
Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật hoàn toàn, với cam kết ẩn danh dữ liệu và quyền từ chối tham gia khảo sát Kết quả chỉ được công bố dưới dạng tổng hợp và phục vụ mục đích nghiên cứu, nhằm đảm bảo người bán thuốc không phải đối mặt với rủi ro trách nhiệm hình sự hoặc dân sự, cũng như không ảnh hưởng đến công việc và danh tiếng của họ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Thực trạng kiến thức của người bán thuốc về một số triệu chứng, bệnh hô hấp thường gặp
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu đã khảo sát 144 NBT tại 144 cơ sở bán lẻ thuốc ở Hà Nội, Phú Thọ và Thanh Hóa Đặc điểm của các NBT tham gia nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.9.
Bảng 3.9: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần suất (n)
Cao đẳng dược 50 34,7 Đại học dược 68 47,2
Kinh nghiệm làm việc tại nhà thuốc
Không có thông tin 10 6,9 Đã từng được đào tạo về các bệnh thông thường tại nhà thuốc
Nguồn thông tin tra cứu
Sách/ tài liệu giảng dạy 123 85,4
Internet/ mạng xã hội 96 66,7 Đồng nghiệp 69 47,9
Các trang web của tổ chức, cơ quan quản lý 83 57,6
Trong khảo sát, 76,4% người tham gia là nữ, chủ yếu trong độ tuổi từ 20 đến 35, chiếm 70,6% Đáng chú ý, 37,5% có hơn 5 năm kinh nghiệm Về trình độ chuyên môn, 47,2% người bán thuốc là dược sĩ đại học, 34,7% có bằng cao đẳng dược, và 12,5% là trung cấp dược.
Hơn 50% NBT đã từng được đào tạo về các bệnh thông thường, với 85,4% cho biết sách và tài liệu giảng dạy là nguồn thông tin tham khảo chính Tiếp theo, 66,7% NBT tìm kiếm thông tin từ internet và mạng xã hội, trong khi 57,6% tham khảo từ trang web của các tổ chức quản lý và 47,9% nhận thông tin từ đồng nghiệp.
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy phần lớn kiến thức của NBT về các bệnh thông thường chủ yếu được tiếp thu từ những người đi trước Ngoài ra, NBT chỉ sử dụng một phần kiến thức học được từ trường lớp để tư vấn cho bệnh nhân.
Kinh nghiệm là yếu tố chính trong việc lựa chọn thuốc Trước đây, tôi thường dựa vào các loại thuốc cho từng bệnh cụ thể, nhưng sau khi được cô chủ nhà thuốc hướng dẫn, tôi đã học cách sử dụng thuốc dựa trên triệu chứng của bệnh nhân.
Ngoài ra, NBT chia sẻ rằng internet là nguồn tra cứu thông tin chủ yếu khi tư vấn, xử trí các bệnh thông thường
“Thực tế là chị toàn tra cứu trên google” (NBT10)
Chỉ có một người bán lẻ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu chuyên ngành và tham gia hội thảo do các công ty dược tổ chức để cập nhật kiến thức.
Tôi thường mang theo sách dược lý và sách bệnh học để ôn lại kiến thức, vì nếu không đọc thường xuyên, tôi có thể quên Cô chủ cũng thường cho chúng tôi tham gia các buổi hội thảo do các hãng dược tổ chức.
Tại các cơ sở bán lẻ thuốc, tần suất triệu chứng bệnh hô hấp NBT cho thấy trung bình mỗi ngày có 1-3 ca bệnh được tư vấn và xử trí, trong đó tỷ lệ gặp các triệu chứng như đau họng chiếm 79%, ho 69%, cảm lạnh 79% và viêm mũi 83%.
3.1.1 Kiến thức chung của người bán thuốc về một số triệu chứng, bệnh hô hấp
Nghiên cứu này khảo sát kiến thức của nhân viên bán thuốc (NBT) về triệu chứng và bệnh hô hấp thông qua bộ câu hỏi có cấu trúc Kết quả cho thấy NBT còn thiếu kiến thức về đặc điểm và cách phân biệt các bệnh lý hô hấp, cũng như cách xử trí triệu chứng liên quan Điểm trung bình về kiến thức chung của người bán thuốc về các triệu chứng và bệnh hô hấp chỉ đạt 5,64.
(SD= 1,9) Có 71 (49,3%) người bán thuốc tham gia khảo sát có điểm kiến thức trên trung bình (≥5,64) và có 73 (50,7%) người có điểm kiến thức dưới trung bình (