1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu du lịch nghỉ dưỡng madison hồ tràm tại huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu

132 23 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Khu Du Lịch Nghỉ Dưỡng Madison Hồ Tràm Tại Huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 16,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU DU LỊCH RESORT (13)
    • 1.1. Thông tin khu du lịch khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (13)
    • 1.2. Vị trí địa lý của dự án (14)
      • 1.2.1. Vị trí địa lý của dự án (14)
      • 1.2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ tầng kỹ thuật khu vực dự án (14)
        • 1.2.2.1. Các hạng mục công trình (14)
        • 1.2.2.2. Hệ thống cấp điện (15)
        • 1.2.2.3. Bãi đổ xe (16)
        • 1.2.2.4. Hệ thống thông tin liên lạc (16)
        • 1.2.2.5. Hệ thống cấp nước (16)
    • 1.3. Nội dung, quy mô dự án (18)
      • 1.3.1. Hoạt động của khu du lịch Madison Hồ Tràm (18)
        • 1.3.1.1. Quá trình hình thành của khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (18)
        • 1.3.1.2. Hoạt động của khu du lịch Madison Hồ Tràm, huyện Xuân Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (20)
    • 1.4. Sơ lược nước thải sinh hoạt của khu du lịch Madison Hồ Tràm, huyện Xuân Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (20)
      • 1.4.1. Nguồn thải (20)
      • 1.4.2. Sự dao động của lưu lượng nước thải sinh hoạt (20)
      • 1.4.3. Sự ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với nguồn tiếp nhận (21)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN XỬ LÍ NƯỚC THẢI SINH HOẠT (22)
    • 2.1. Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải sinh hoạt (22)
      • 2.1.1. Các chỉ tiêu vật lý (22)
      • 2.1.3. Tính chất hóa học (22)
      • 2.1.3. Tính chất sinh học (24)
    • 2.2. Các phương pháp xử lí nước thải (24)
      • 2.2.1. Phương pháp cơ học (24)
      • 2.2.2. Phương pháp lắng – tách (25)
      • 2.2.3. Phương pháp tuyển nổi (27)
      • 2.2.4. Phương pháp keo tụ - tạo bông (27)
      • 2.2.5. Phương pháp trung hòa (31)
      • 2.2.6. Phương pháp xử lí sinh học (32)
        • 2.2.6.1. Phương pháp xử lí sinh học kị khí (33)
        • 2.2.6.2. Phương pháp xử lí sinh học hiếu khí (35)
        • 2.2.6.3. Phương pháp hồ sinh học (41)
      • 2.2.7. Quá trình khử trùng (42)
      • 2.2.8. Xử lí bùn cặn (43)
  • CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH (45)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất và lựa chọn công nghệ (45)
      • 3.1.1. Nguyên tác lựa chọn công nghệ xử lí (45)
      • 3.1.2. Công suất & Thành phần và tính chất nước thải của trạm xử lý (45)
      • 3.1.3. Đề xuất các công nghệ xử lý nước thải của trạm xử lý (48)
        • 3.1.3.1. Phương án 1 - Bể anoxic + Bể Aerotank +Bể MBR (48)
        • 4.1.3.2. Phương án 2 – bể SBR (50)
    • 3.2. Tính toán các công trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải khu du lịch nghỉ dưỡng (51)
      • 3.2.1. Hiệu suất xử lý của các công trình đơn vị (51)
        • 3.2.1.1. Hiệu suất xử lý của song chắn rác (51)
        • 3.2.1.2. Hiệu suất xử lý của Hố thu gom kết hợp với tách dầu mỡ (52)
        • 3.2.1.3. Hiệu suất xử lý của lưới lọc rác tinh và bể điều hòa (52)
        • 3.2.1.4. Hiệu suất xử lý của bể lắng (53)
        • 3.2.1.5. Hiệu xuất xử lý của bể anoxic, bể aerorank, bể MBR (53)
      • 3.2.2 Song chắn rác thô (54)
      • 3.2.2. Hố thu gom kết hợp với tách dầu mỡ (56)
      • 3.2.3. Lưới lọc rác tinh (59)
      • 3.2.4. Bể điều hòa (60)
      • 3.2.5. Bể lắng (66)
      • 3.2.5. Bể Anoxic (71)
      • 3.2.6. Bể Aerotank (73)
      • 3.2.7. Bể MBR (82)
      • 3.2.8. Bể chứa bùn (90)
    • 3.3. Tính toán các công trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải khu du lịch nghỉ dưỡng (91)
      • 3.3.1. Hiệu suất xử lý của các công trình đơn vị (91)
        • 3.3.1.1. Hiệu suất xử lý của bể SBR (91)
        • 3.3.1.2. Hiệu xuất xử lý của bể khử trùng (91)
      • 3.3.2 Bể SBR (92)
      • 3.3.2. Bể khử trùng (100)
  • CHƯƠNG 4: DỰ TOÁN KINH TẾ (102)
    • 4.1. Tính toán chi phí xây dựng theo phương án 1 (102)
    • 4.2. Phần thiết bị (102)
    • 4.3. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa (104)
    • 4.4. Tính toán chi phí vận hành (104)
    • 4.5. Chi phí khấu hao (106)
    • 4.6. Tính toán chi phí xây dựng (106)
    • 4.7. Phần thiết bị (107)
    • 4.8. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa (109)
    • 4.9. Tính toán chi phí vận hành (109)
    • 4.10. Chi phí khấu hao (110)
    • 4.11. Chi phí xử lý 1m3 nước thải (110)
  • CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI (111)
    • 5.1. Phân tích ưu và nhước điểm của từng phương án & lựa chọn công nghệ thích hợp (111)
    • 5.2. Đề xuất công nghệ được lựa chọn cho hệ thống xử lý nước thải của khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm (111)
      • 5.2.1. Quy trình công nghệ xử lí nước thải (111)
    • 5.3. Nguyên tắc vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong khu du lịch (114)
      • 5.3.1. Các nguyên tắc vận hành hệ thống xử lý nước thải (114)
      • 5.3.2. Các nguyên tắc vận hành thiết bị xử lý nước thải (115)
      • 5.3.3. Các nguyên tắc bảo dưỡng thiết bị (115)
    • 5.4. Một số sự cố thường gặp (116)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN (120)
  • CHƯƠNG 7: KIẾN NGHỊ 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO (121)

Nội dung

Luận văn công nghệ môi trường thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu du lịch nghỉ dưỡng madison hồ tràm tại huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu Luận văn công nghệ môi trường thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu du lịch nghỉ dưỡng madison hồ tràm tại huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu Luận văn công nghệ môi trường thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu du lịch nghỉ dưỡng madison hồ tràm tại huyện xuyên mộc, tỉnh bà rịa vũng tàu

TỔNG QUAN KHU DU LỊCH RESORT

Thông tin khu du lịch khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Hình 1 Phối cảnh tổng thể dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison

Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison tọa lạc tại vị trí thuận lợi giữa Long Hải và Bình Châu, thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Với tổng diện tích khoảng

Bảng 1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất

STT Thành phần Diện tích (m 2 ) Tỷ lệ (%)

Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm được xây dựng với mục tiêu tạo ra một điểm đến nghỉ dưỡng kết hợp tham quan, giải trí, hội họp, nhà hàng và spa, tất cả đều hòa quyện với thiên nhiên nhằm phát huy tối đa lợi thế của khu đất Với sức chứa lên đến 1000 người và 52 biệt thự, khu du lịch được thiết kế đạt tiêu chuẩn 4 sao, mang đến trải nghiệm nghỉ dưỡng cao cấp cho du khách Quy mô các hạng mục vui chơi giải trí trong dự án cũng được chú trọng để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Hình 1: Phối cảnh tổng thể dự án Khu du lịch nghĩ dưỡng Madison

Hệ thống bể bơi tại Lười bao gồm 5 bể với tổng khối tích 1134 m³, trong đó có 53 bể bơi được phân chia như sau: 01 bể bơi chính với dung tích 806.63 m³, 31 bể bơi thuộc căn Villa loại 1 có dung tích 54.72 m³ và đi kèm với Jacuzzi key 2 có thể tích 3.0 m³, cùng với 21 bể bơi thuộc căn Villa loại 2 có dung tích 45.48 m³ và đi kèm với Jacuzzi key 2 và Jacuzzi key 3, mỗi loại cũng có thể tích 3.0 m³.

Vị trí địa lý của dự án

1.2.1 Vị trí địa lý của dự án

Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison nằm cách thành phố Vũng Tàu 30km và Thành phố Hồ Chí Minh 120km, tiếp giáp với tuyến đường nhựa ven biển Khu vực xung quanh có nhiều dự án tương tự, trong đó có Khu du lịch Mặt Trời buổi sáng đã hoạt động và dự án Bãi tắm công cộng cùng cơ sở lưu trú đã được chấp thuận nhưng chưa thi công Gần khu du lịch, khoảng 1km, là di tích Bến Lộc An – Đường Hồ Chí Minh trên biển.

Phạm vi ranh giới tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc: Giáp đường ven biển Lộc An – Bình Châu;

- Phía Nam: Giáp biển Đông;

- Phía Đông: Giáp dự án khu du lịch Mặt Trời buổi sáng;

- Phía Tây: Giáp dự án Bãi tắm công cộng và cơ sở lưu trú

1.2.2 Hiện trạng hạ tầng kỹ tầng kỹ thuật khu vực dự án

1.2.2.1 Các hạng mục công trình

Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm được chia thành hai phân khu chính: khu khách sạn và khu biệt thự Quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp theo các phân khu chức năng, đảm bảo sự phát triển đồng bộ và hiệu quả cho khu vực.

STT Hạng mục Diện tích

1 Đất khách sạn, nhà hàng, hội nghị 5.301 8,85

3 Đất công trình đón tiếp và phục vụ khu biệt thự 323 0,54

4 Đất nhà hàng biệt thự 325 0,54

5 Đất cây xanh, sân vườn 12.442 20,78

11 Trạm xử lý + thu gom rác 627 1,05

12 Đất thuộc lộ giới đường ven biển 810

Tổng diện tích lô đất 60.677

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khu du lich nghỉ dưỡng MADISON Hồ

Diện tích đất cây xanh, mặt nước tại Dự án chiếm 28,77% tổng diện tích đất, đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo quy định

Nguồn điện cho khu vực được cung cấp từ trạm biến áp 110/22kV Xuyên Mộc với công suất 25MVA, cách khu vực khoảng 30km qua tuyến đường dây 22kV ven biển Các tuyến điện vào khu được thiết kế sử dụng cáp ngầm 24KV-XLPE/PVC/PVC/PVC/CU 240mm2 làm đường trục Cáp điện được chôn trực tiếp trong hào cáp trên vỉa hè hoặc trong ống nhựa siêu bền dưới lòng đường, với độ sâu chôn từ 0,7 đến 1m.

Lưới hạ thế hoạt động với điện áp 380/220V, cung cấp điện từ trạm biến áp qua các lộ hạ thế 0,4KV Hệ thống này cấp điện cho các tử điện phân phối hạ thế đặt trên vỉa hè và phục vụ chiếu sáng đường phố.

Khu du lịch được trang bị một trạm biến áp 22/0,4KV với tổng công suất 1x2000kVA, đảm bảo cung cấp điện ổn định và lâu dài cho khu vực Ngoài ra, khu vực còn có hai máy phát điện, mỗi máy phát có công suất lần lượt là 2000kVA và 1250kVA, chỉ được sử dụng trong trường hợp mất điện hoặc sự cố cháy nổ.

Hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng cáp điện ngầm Cu/XLPE/PVS/DSTA/PVC (4x16) được thiết kế riêng biệt với mạng điện sinh hoạt và điều khiển tự động Đối với các trục đường chính rộng 6m trở lên, sử dụng đèn Halozen để chiếu sáng, trong khi các khu vực đường dưới 6m và không gian công viên sẽ sử dụng đèn chùm 4 bóng hoặc đèn nấm Khu vực thảm cỏ cũng được chú trọng trong thiết kế chiếu sáng.

Sử dụng đèn vương miện hoặc đèn pha đặt gần mặt đất để tạo điểm nhấn cho không gian Đối với các lối đi và khu vực vườn hoa, nên kết hợp đèn chùm và đèn nấm để tăng tính thẩm mỹ Trong các khu vực như quảng trường lễ hội và sân khấu nước, việc sử dụng đèn chuyên dụng cho chiếu sáng nghệ thuật sẽ mang lại hiệu ứng tốt nhất.

Khu vực khách sạn, bố trí 1 bãi đổ xe, có diện tích 2.726 m 2 Khu vực biệt thự có 2 bãi đổ xe, tổng diện tích 1.323 m 2

1.2.2.4 Hệ thống thông tin liên lạc

- Nguồn cấp: từ host Xuyên Mộc thông qua tuyến cáp trên tuyến đường ven biển

Mạng lưới cáp quang được xây dựng từ các tuyến cáp quang chính, tạo ra các tuyến cáp nhánh cấp tín hiệu đến các tủ cáp trong khu vực quy hoạch Các tuyến cáp nhánh này thường được lắp đặt ngầm trong lòng đất vỉa hè hoặc đi chung trong các hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng khác.

Nguồn nước cấp từ trạm cấp nước Bình Châu cấp cho khu vực qua đường ống D300, đấu nối đường ống D110 để cấp nước cho dự án

Mạng lưới cấp nước bao gồm các đường ống chính D110, các đường ống nhánh D75mm và D63mm, cùng với các đường ống phân phối D52mm Đường ống được chôn sâu tối thiểu 0,5m so với mặt đất và được làm từ nhựa HDPE để chống ăn mòn Các trụ chữa cháy được thiết kế trên các đường ống có đường kính từ D0mm trở lên, với khoảng cách giữa các trụ là 150m Nước mưa sẽ được dẫn vào hệ thống thoát nước mưa chung trên tuyến đường ven biển.

Hình 2,3,4 Một số hình ảnh khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm

Nội dung, quy mô dự án

1.3.1 Hoạt động của khu du lịch Madison Hồ Tràm

1.3.1.1.Quá trình hình thành của khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Vào năm 2001, UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương cho Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Long Sơn thực hiện dự án Khu du lịch Long Sơn – Hồ Tràm tại xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc Nhà đầu tư đã tiến hành một số thủ tục cần thiết như phê duyệt quy hoạch 1/500, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và xây dựng hàng rào cùng bờ kè.

Vào năm 2013, do tiến độ triển khai dự án chậm trễ, UBND tỉnh đã thu hồi chủ trương đầu tư Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Long Sơn đã giải trình rằng nguyên nhân chậm trễ là do tình hình kinh tế khó khăn, đồng thời đề nghị được gia hạn để tiếp tục thực hiện dự án.

UBND tỉnh đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để gia hạn thực hiện dự án Khu du lịch Long Sơn – Hồ Tràm, thông qua Quyết định số 660/QĐ-UBND ban hành ngày 22/3/2017, cho phép gia hạn sử dụng đất thêm 24 tháng.

Hình 5 Vị trí khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm

Nguồn: Tintuc.vn – Tin tức Việt Nam Tiếp tục cho đầu tư dự án du lịch 288 tỷ Madison Hồ

Vào tháng 4 năm 2017, nhà đầu tư đã đề xuất điều chỉnh dự án Khu du lịch Long Sơn – Hồ Tràm, bao gồm việc đổi tên dự án thành Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm.

10 thời điều chỉnh một số nội dung về quy mô của dự án như tổng diện tích khoảng 6 ha, tổng vốn đầu tư 288,1 tỷ đồng

Hình 6 Hình ảnh khu du lịch đang trong quá trình thi công

Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng

Vào ngày 25 tháng 9 năm 2018, UBND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 3829/QĐ-UBND nhằm phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 cho Khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm, tọa lạc tại xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Khu vực quy hoạch thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được giới hạn bởi đường ven biển Lộc An – Binh Châu ở phía Bắc, Biển Đông ở phía Nam, dự án khu du lịch Mặt trời buổi sáng ở phía Đông và dự án Bãi tắm công cộng cùng cơ sở lưu trú ở phía Tây Tổng diện tích đất xây dựng dự án khoảng 6,0677ha, với quy mô tiếp nhận tối đa 1.000 lượt khách/ngày và 100 nhân viên phục vụ Dự án được thiết kế với tính chất là khu du lịch nghỉ dưỡng và tắm biển, phục vụ cả khách du lịch trong nước và quốc tế.

Hệ thống bể bơi khu du lịch nghỉ dưỡng Madison Hồ Tràm do HVC Park là tổng thầu thiết kế thi công lắp đặt thiết bị

Dự án có thời hạn hoạt động là 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL622076 ngày 24/3/2008

1.3.1.2 Hoạt động của khu du lịch Madison Hồ Tràm, huyện Xuân Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Khu du lịch này sở hữu nhà hàng, hồ bơi ngoài trời, trung tâm thể dục và quán bar, mang đến trải nghiệm thư giãn tuyệt vời cho du khách Với lễ tân phục vụ 24 giờ và dịch vụ phòng chuyên nghiệp, resort đảm bảo sự tiện nghi cho mọi nhu cầu của khách hàng Ngoài ra, khu vườn xanh mát, hệ thống nhà hàng đa dạng, các bồn sục và phòng xông hơi khô cũng là những điểm nhấn thu hút tại đây.

Nước thải chủ yếu của khu du lịch là nước thải sinh hoạt.

Sơ lược nước thải sinh hoạt của khu du lịch Madison Hồ Tràm, huyện Xuân Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Các nguồn phát sinh nước thải khu du lịch bao gồm:

-Nước thải từ các khu ăn uống, nhà hàng (Bao gồm dầu mỡ, nước rửa chén bát, xà phòng, nước rửa sàn nhà, vật dụng )

- Nước thải từ các khu vệ sinh công cộng

- Nước thải từ các khu nghỉ dưỡng, khách sạn

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt tại khu du lịch chịu ảnh hưởng lớn từ lưu lượng nước thải, điều kiện khí hậu, mức sống, điều kiện sống và thói quen sinh hoạt của người dân trong khu vực.

1.4.2 Sự dao động của lưu lượng nước thải sinh hoạt

Lưu lượng nước thải sinh hoạt thay đổi theo thời gian trong ngày, với lượng nước thải ít vào ban đêm và nhiều hơn vào ban ngày Ngoài ra, lưu lượng nước thải cũng có sự biến đổi giữa các ngày và theo từng mùa trong năm.

Trong mùa mưa, lưu lượng nước thải sinh hoạt tăng cao và ổn định do sự kết hợp giữa nước thải sinh hoạt và nước mưa Ngược lại, vào mùa khô, lưu lượng nước thải trở nên không ổn định, phụ thuộc vào hoạt động của khu du lịch.

Bảng 3 Hệ số không điều hòa nước thải đô thị hoặc khu dân cư

Hệ số không điều hòa

Lưu lượng nước thải trung bình q tb (l/s)

Nguồn: TCVN 7957 – 2008: Thoát nước mạng lưới và công trình bên ngoài

1.4.3 Sự ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đối với nguồn tiếp nhận

Nước thải sinh hoạt có tác động tiêu cực đến môi trường, thể hiện qua nhiều cách khác nhau Đối với con người, nó có thể dẫn đến sự xuất hiện của nhiều bệnh lý Còn đối với hệ sinh thái, chúng ta có thể nhận thấy sự thay đổi ở cây cỏ và động vật Dưới đây là một số ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt đến môi trường.

Nước thải chưa qua xử lý thường được xả thải trực tiếp ra môi trường đất, đây là nơi tiếp xúc đầu tiên và có thể ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm nếu đất được sử dụng cho trồng trọt hoặc chăn nuôi Bên cạnh đó, mạch nước ngầm cũng bị tác động tiêu cực, đặc biệt là khi người dân sử dụng nước giếng khoan, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng từ nước thải sinh hoạt.

Nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường không khí, thể hiện qua những mùi hôi khó chịu, đặc biệt là vào những ngày nắng nóng Mùi hôi này không chỉ làm giảm năng suất lao động do khó tập trung, mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tuổi thọ của con người Hệ quả là tỷ lệ mắc bệnh phổi và các bệnh đường hô hấp gia tăng đáng kể.

Môi trường nước chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ việc xả thải, đặc biệt ở những khu vực gần sông và kênh rạch, nơi mà nước thải sinh hoạt thường được thải trực tiếp Mặc dù nước thải được pha loãng, nhưng vẫn gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng nước Việc bảo vệ nguồn nước là cần thiết để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe người dân.

TỔNG QUAN XỬ LÍ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt thường chứa nhiều chất ô nhiễm như cặn bã hữu cơ, chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật Nó bao gồm nhiều loại hợp chất khác nhau, cho phép phân loại tính chất nước thải một cách rõ ràng.

2.1.1 Các chỉ tiêu vật lý

Tính chất vật lý được xác định dựa trên những chỉ tiêu: các chất rắn, độ đục, màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, lưu lượng

Chất rắn là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước thải, có thể phân loại theo thành phần hóa học (hữu cơ hoặc vô cơ) và tính chất vật lý (lắng, nổi trên mặt nước hoặc ở dạng keo).

- Chất rắn hữu cơ: chất rắn có thể chuyển thành CO 2 và H 2 O khi cháy ở 550°C;

- Chất rắn cô cơ: phần còn lại sau khi đốt cháy hoàn toàn, thu được trên giấy lọc;

Chất rắn hữu cơ bao gồm tổng chất rắn lơ lửng (TSS), chất rắn lơ lửng bay hơi (VSS) và chất rắn lơ lửng cố định Những loại chất rắn này thường được giữ lại bởi các bể lọc đệm sử dụng vật liệu xơ.

Chất rắn tan trong nước được phân loại thành chất rắn tan được (TDS), chất rắn tan dễ bay hơi và chất rắn tan cố định Độ màu là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng nước thải, với nước sạch thường không có màu, trong khi nước thải có màu xám và vẩn đục Độ đục là một đặc điểm nhận diện ô nhiễm nước, phản ánh mức độ trong suốt của nước và được hình thành bởi các chất lơ lửng như tảo, vi sinh vật, đất sét và bọt xà phòng.

Mùi hôi là một đặc trưng nổi bật của nước thải, chủ yếu xuất phát từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt Thông thường, nước thải có mùi mốc, nhưng nếu bị nhiễm khuẩn, mùi sẽ chuyển sang hôi thối do sự hình thành khí H2S.

Nhiệt độ nước thải thường cao hơn so với nước sạch ban đầu do sự gia nhiệt từ các hoạt động của con người Sự gia tăng nhiệt độ này ảnh hưởng đến khả năng hòa tan oxy trong nước và tốc độ hoạt động của vi khuẩn trong nước thải.

Tính chất hóa học của nước thải phụ thuộc vào tính chất của các chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ

Các hợp chất hữu cơ như: protein, dầu mỡ, cacbohydrat và các chất tẩy rửa Hiện diện các chất này trong nước thải gây ra mùi

Dầu mỡ không tan trong nước nhưng lại hòa tan trong các dung môi khác Chúng có khả năng phân hủy sinh học kém, và khi nồng độ dầu mỡ trong nước cao, nó sẽ làm giảm hiệu quả xử lý sinh học, tạo ra màng trong hệ thống xử lý, đồng thời gia tăng lượng bọt.

Cacbonhydrat là hợp chất phổ biến trong nước thải, và trong điều kiện kỵ khí, quá trình phân hủy của chúng tạo ra axit hữu cơ, rượu và khí Sự hình thành một lượng lớn axit hữu cơ dẫn đến giảm pH, làm giảm hoạt tính của vi sinh vật xử lý.

Chất tẩy rửa có thể gây ra hiện tượng nổi bọt trong khu du lịch xử lý, điều này làm giảm khả năng hòa tan oxy trong các quá trình xử lý sinh học.

Các chất vô cơ bao gồm độ pH, độ kiềm, clo, nito, photpho, lưu huỳnh, các hợp chất vô cơ và kiêm loại nặng

Độ pH của nước, được xác định bởi nồng độ H+, ảnh hưởng lớn đến tính axit và chất lượng môi trường nước Tính axit cao có thể dẫn đến ô nhiễm nước, khi các trầm tích giải phóng độc chất trong môi trường axit Do đó, pH đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của các quá trình xử lý nước.

Độ kiềm, chủ yếu bao gồm bicacbonat, cacbonat và hydroxit, thể hiện khả năng trung hòa axit trong nước thải Nó đóng vai trò là môi trường đệm quan trọng trong quá trình xử lý nước thải.

- Clo tồn tại trong nước chủ yếu ở dang Cl- Nồng độ clo trong nước thải thường cao hơn trong nước nguyên chất

Nito trong nước thải sinh hoạt chủ yếu xuất phát từ quá trình phân hủy protein Sự hiện diện của nito là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của quy trình xử lý nước thải.

Photpho là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho mọi tế bào sống và là thành phần tự nhiên trong nước thải Nguồn gốc chính của photpho trong nước thải chủ yếu đến từ các chất tẩy rửa.

Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ trong nước thông qua phương pháp hóa học, giúp xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và vi sinh vật COD đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, kết hợp với thông số BOD để xác định thành phần ô nhiễm không phân hủy sinh học trong nước, từ đó hỗ trợ lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.

Nhu cầu oxy sinh học (BOD) là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn, bao gồm nhiệt độ 20°C, ủ mẫu trong 5 ngày đêm, trong bóng tối, với môi trường giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí BOD là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong nước và cũng là tiêu chuẩn quan trọng để kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thủy vực tự nhiên.

Các phương pháp xử lí nước thải

Sử dụng song chắn rác và lưới chắn rác là biện pháp hiệu quả để loại bỏ rác thải lớn như giẻ rách, giấy, nilon và xác chết động vật Điều này không chỉ bảo vệ hệ thống bơm của khu du lịch mà còn ngăn ngừa rác thải xâm nhập vào các công đoạn xử lý tiếp theo.

Lưới chắn rác được phân loại thành ba loại chính: lưới chắn rác thô, lưới chắn rác trung bình và lưới chắn rác mịn Quá trình làm sạch lưới chắn rác có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công hoặc cơ khí.

Song chắn rác được cấu tạo từ các thanh thép không gỉ, được sắp xếp song song để tạo ra các khe hở Các thanh này có thể có nhiều hình dạng khác nhau như hình chữ nhật, hình chữ nhật với cạnh sắc, hình bán nguyệt, hoặc hình tròn.

Hình 7 Song chắn rác Bảng 4 Các loại lưới chắn rác

Phân loại kích thước (inch)

(inch) Vật liệu chế tạo Áp dụng

Thô 0,6 – 0,15 Thép, thép không rỉ Xử lý sơ bộ

Lưới chắn nghiêng Trung bình 0,01 – 0,1 Thép không rỉ Xử lý thứ cấp

Lưới nghiêng quay Thô 0,03x0,09x2 Tấm đồng Xử lý sơ bộ

(quay) Thô 0,1 - 0,2 Thép không rỉ, sợi thép đan Xử lý sơ bộ

Thép không rỉ có nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp, với các loại sợi thép đan có kích thước trung bình từ 0,01 đến 0,1 mm, thường được xử lý sơ bộ Ngoài ra, thép không rỉ mịn với kích thước từ 0,01 đến 0,1 mm cũng trải qua quy trình xử lý thứ cấp Đĩa quay bằng thép không rỉ có kích thước trung bình từ 0,01 đến 0,4 mm, thường được xử lý sơ bộ để đảm bảo chất lượng và hiệu suất.

Mịn 0,001 – 0,02 Thép không rỉ Xử lí sơ bộ

Mịn 0,002 – 0,02 Thép không rỉ, polyester…

Xử lí sơ bộ, bậc hai Nguồn Giáo trình Công nghệ xử lí nước thải (PSG.TS.Nguyễn Văn Sức) 2.2.2 Phương pháp lắng – tách:

17 Áp dụng trong các bể lắng cát, lắng sơ bộ, …

Bể lắng cát được sử dụng để loại bỏ các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm trong nước thải, giúp bảo vệ bơm khỏi sự bào mòn do cát và sỏi, đồng thời ngăn ngừa tắc nghẽn đường ống và ảnh hưởng đến các quy trình xử lý tiếp theo Có hai loại bể lắng cát chính là bể lắng ngang và bể lắng đứng Để nâng cao hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng ngày càng được áp dụng rộng rãi.

Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s để đảm bảo các hạt cát, hạt sỏi và các hạt vô cơ khác có thể lắng xuống đáy, trong khi hầu hết các hạt hữu cơ vẫn không lắng và sẽ được xử lý tại các công trình tiếp theo.

Hình 9 Bể lắng cát hình chữ nhật

Bể lắng cát hình chữ nhật có thể kiểm soát tốt tốc độ chảy, thường được sử trong khu du lịch có công suất nhỏ

Hình 10 Bể lắng cát sục khí

Bể lắng cát sục khí có nhiều ưu điểm như tổn thất thủy lực thấp, khả năng loại bỏ dầu mỡ hiệu quả thông qua thiết bị gạt, và khử vật liệu hữu cơ thối rửa bằng phương pháp sục khí Bể cũng giúp khử mùi và giảm BOD 5 Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bể có thể giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) và gây ra mùi khó chịu.

Dầu mỡ trong nước thải tồn tại dưới dạng nhũ tương và có liên kết bền vững về cơ học, hóa học và vật lý Việc tách dầu trước khi xử lý nước thải là cần thiết để đảm bảo hiệu quả của quá trình xử lý.

Hình 12 Bể tách dầu mỡ

Phương pháp tuyển nổi là kỹ thuật tách các chất lơ lửng trong nước thải bằng cách làm chúng nổi lên và tách ra khỏi dung dịch Quá trình này có thể được thực hiện thông qua lắng đọng, làm nổi, lọc hoặc bám dính Để áp dụng phương pháp tuyển nổi, các chất lơ lửng cần có khối lượng riêng nhẹ hơn nước và có thể giảm khối lượng riêng thêm nữa nhờ vào bọt khí Tách chất bằng phương pháp này dựa vào khối lượng riêng, sử dụng lực nổi tự nhiên hoặc áp suất để gắn bọt khí vào các chất cần làm nổi.

Phương pháp tuyển nổi xử lý dựa vào khối lượng riêng chủ yếu được áp dụng để tách dầu nguyên chất Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nước thải có thể chứa cả dầu nguyên chất và dầu đã chuyển hóa thành nhũ tương, dẫn đến việc phương pháp này chỉ có khả năng tách dầu ra khỏi nước Các hệ thống xử lý sử dụng phương pháp này bao gồm máy tách dầu – nước API và máy tách dầu – nước PPI.

Phương pháp tuyển nổi bằng áp suất là một kỹ thuật xử lý hiệu quả, sử dụng bọt khí gắn vào các chất rắn lơ lửng để làm chúng nổi lên Để tối ưu hóa quá trình này, bọt khí cần có tính khó tan trong nước, giúp tăng cường khả năng gắn kết với các chất hút nước Việc gia tăng số lượng bọt khí gắn vào chất rắn sẽ nâng cao hiệu quả xử lý của phương pháp này.

2.2.4 Phương pháp keo tụ - tạo bông

Cơ chế của quá trình keo tụ

Phương pháp keo tụ là quá trình thêm một loại hóa chất gọi là chất keo tụ vào nước, giúp các hạt nhỏ kết tụ lại thành những hạt lớn hơn để lắng xuống Quá trình này thường diễn ra qua hai giai đoạn chính.

- Bản thân chất keo tụ phát sinh thuỷ phân, quá trình hình thành dung dịch keo, và ngưng tụ

- Trung hoà hấp phụ lọc các tạp chất trong nước

Kết quả của quá trình trên là hình thành các hạt có kích thước lớn lắng xuống

Các hạt rắn lơ lửng mang điện tích âm trong nước, như keo sét và protein, sẽ thu hút các ion dương, tạo ra hai lớp điện tích dương bên trong và bên ngoài Lớp ion dương bên ngoài liên kết lỏng lẻo, dễ dàng bị trượt ra, dẫn đến việc giảm điện tích âm của hạt Kết quả là điện động hay thế zeta cũng bị giảm xuống.

Hình 15 Cấu tạo của hạt keo

Cơ chế của quá trình keo tụ là làm mất đi sự ổn định của dung dịch keo có trong nước bằng các biện pháp:

- Nén lớp điện tích kép dược hình thành giữapha rắn và lỏng: giảm điện thế bể mặt bằng hấp phụ và trung hoà điện tích

- Hình thành các cầu nối giữa các hạt keo

- Bắt giữ các hạt keo vào bông cặn

Cơ chế trung hoà điện tích:

Hấp thụ các ion hoặc phân tử mang điện tích trái dấu với điện tích của hạt keo là một quá trình quan trọng Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần xác định liều lượng chất keo tụ phù hợp, sao cho điện thế zeta đạt giá trị 0 mV.

Giảm thế năng bề mặt dẫn đến việc giảm điện thế zeta, làm giảm lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt keo Khi đó, các hạt keo có khả năng kết nối lại nhờ lực tương tác tĩnh điện, dẫn đến sự mất ổn định của hệ keo.

ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH

DỰ TOÁN KINH TẾ

LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Ngày đăng: 08/11/2021, 20:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Thủy lực đại cương – Tóm tắt lí thuyết, bài tập, số liệu tra cứu – GS.TS Nguyễn Tài – PTS.Tạ Ngọc Cầu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủy lực đại cương – Tóm tắt lí thuyết, bài tập, số liệu tra cứu
Tác giả: GS.TS Nguyễn Tài, PTS.Tạ Ngọc Cầu
3. Giáo trình công nghệ xử lý nước thải – PGS.TS. Nguyễn Văn Sức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Sức
14. Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal
Năm: 1991
16. Thoát nước – Tập 2 : xử lý nước thải – Hoàng Văn Huệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thoát nước – Tập 2 : xử lý nước thải
Tác giả: Hoàng Văn Huệ
17. Metcalf &Eddy, 2003,Wastewater Engineering Treatment and Reuse Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wastewater Engineering Treatment and Reuse
Tác giả: Metcalf & Eddy
Năm: 2003
2. Xử lý nước thải công nghiệp – Trịnh Xuân Lai – Nguyễn Trọng Dương Khác
4. Giáo trình Xử lý Nước thải Sinh hoạt và Công nghiệp bằng Phương pháp sinh học – PGS.TS.Nguyễn Văn Phước Khác
5. Sổ tay tính toán thủy lực – PG.Kixelep, A.D.Altsul, N.V.Danhitdenko, A.A.Kaxoaxon, G.I.Kriptsenko, N.N.Paskop, X.M.Xlixki Khác
6. Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – T.S. Trịnh Xuân Lai Khác
7. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khu du lich nghỉ dưỡng MADISON Hồ Tràm Khác
12. TCVN 7957 – 2008: Thoát nước mạng lưới và công trình bên ngoài Khác
15. Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học – Lương Đức Phẩm Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w