1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6

85 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Tác giả Vũ Xuân Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Đình Phi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị An ninh phi truyền thống
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA (21)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (21)
      • 1.1.1. Quản trị rủi ro (21)
      • 1.1.2. Quản trị rủi ro tài chính (25)
      • 1.1.3. Vai trò của quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp (26)
      • 1.1.4. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp xây dựng (26)
      • 1.1.5. An ninh doanh nghiệp (28)
    • 1.2. Q uy trình quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp (32)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - (40)
    • 2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Xây dựng số 6 (40)
      • 2.1.1. Thông tin về công ty Cổ phần Xây dựng số 6 (40)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (42)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 (43)
      • 2.2.1. Hoạt động đặt mục tiêu cho việc quản trị rủi ro tài chính tại Công (43)
      • 2.2.2. Công tác nhận diện rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 (44)
      • 2.2.3. Công tác đánh giá rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 (50)
      • 2.2.4. Công tác phân loại rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 (52)
      • 2.2.5. Công tác xử lý rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 (54)
      • 2.2.6. Công tác theo dõi – báo cáo rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6 (55)
    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an (55)
      • 2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc (55)
      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại (57)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (58)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 TRONG GIAI ĐOẠN 2020 -2025 (60)
    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng của Công ty CP Xây dựng Số 6 giai đoạn 2020 -2025 (60)
      • 3.1.1. Định hướng, mục tiêu của Công ty CP Xây dựng Số 6 trong thời (60)
      • 3.1.2. Yêu cầu của Ban lãnh đạo với quản trị rủi ro tài chính (67)
      • 3.1.3. Phân tích SWOT của CTCPXD Số 6 (68)
    • 3.2. Đề xuất những giải pháp quản trị rủi ro tài chính cho Công ty Cổ phần Xây dựng Số 6 (69)
      • 3.2.1. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro, phòng (bộ phận) quản trị rủi (69)
      • 3.2.2. Tăng cường hoạt động của phòng Kế hoạch , Tài chính – Kế toán phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro để đánh giá và phân loại rủi ro tài chính 61 3.2.3. Kiểm soát, xử lý, đánh giá và báo cáo khi có rủi ro tài chính xảy (71)
      • 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp bổ trợ (75)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA

Một số khái niệm cơ bản

Theo PGS.TS Hoàng Đình Phi (2015), rủi ro trong tổ chức hay doanh nghiệp được hiểu là bất kỳ sự kiện hay hành động nào có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu Trong nghiên cứu về rủi ro doanh nghiệp, Pyle (1997) định nghĩa rủi ro là tổn thất tài chính do sai sót trong giao dịch, như không đáp ứng yêu cầu hợp đồng hoặc không chuẩn bị hàng đúng thời gian RMA (2000) bổ sung rằng rủi ro có thể phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự thiếu sót trong quá trình thực hiện, nhân sự, hoặc tác động bên ngoài Doerig (2000) nhấn mạnh rằng rủi ro có thể gây tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh do quản lý không phù hợp hoặc các yếu tố bên ngoài.

Rủi ro được định nghĩa là thước đo mối liên hệ giữa hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Medova Kyriocou, 2001) Theo McDonnell (2002), rủi ro phát sinh từ hệ thống, quá trình và con người, bao gồm các yếu tố như kế hoạch, nhân sự, công nghệ thông tin, kế toán và kiểm toán Karow (2002) chỉ ra rằng rủi ro có thể xuất hiện do sai sót trong hệ thống thông tin hoặc kiểm soát kém các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Tại Việt Nam, Nguyễn Hữu Thân (1990) cho rằng rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, trong khi Nguyễn Anh Tuấn (2006) định nghĩa rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ gây tổn thất cho con người Đào Thị Bích Hòa, Doãn Kế Bôn và Nguyễn Quốc Thịnh (2009) đã xác định ba thuộc tính của rủi ro: (1) sự kiện bất ngờ đã xảy ra, (2) những sự cố gây tổn thất và (3) sự kiện ngoài mong đợi.

Một trường phái khác về rủi ro là trường phái trung hòa, xem rủi ro là yếu tố có thể đo lường, đánh giá và kiểm soát Học giả Frank Knight (1921) định nghĩa rằng "rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, liên quan đến sự xuất hiện của các biến cố không mong đợi" Mặc dù không thể đo lường chính xác mức độ tổn hại khi rủi ro xảy ra, nhưng con người vẫn có thể đánh giá được nó ở một mức độ tương đối.

Rủi ro được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trong các tài liệu và nghiên cứu Theo Viện Khoa học kỹ thuật Georgia (1982), rủi ro là tình trạng mà các biến cố tương lai có thể xác định được Carl L Pritchard (2001) cho rằng rủi ro là kết quả của sự không chắc chắn, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu Tổ chức tiêu chuẩn thế giới trong bộ tiêu chuẩn ISO 31000 (2009) định nghĩa rủi ro là tác động của những điều không chắc chắn đến mục tiêu của tổ chức Tại Việt Nam, Lữ Bá Văn (2007) coi rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường, vừa có tính tích cực vừa tiêu cực, có thể mang lại tổn thất nhưng cũng có thể tạo ra cơ hội Nguyễn Bích Thủy (2013) nhấn mạnh rằng rủi ro gắn liền với tổn thất nhưng không phải lúc nào cũng có tác động xấu, con người có thể biến rủi ro thành cơ hội cho doanh nghiệp thông qua nhận thức của mình.

Trong luận văn này, tác giả ủng hộ quan điểm của trường phái trung hòa, coi rủi ro là những sự kiện ngoài mong đợi có thể dẫn đến tổn thất Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh rằng con người có khả năng nhận thức, đo lường và đánh giá rủi ro, từ đó biến chúng thành cơ hội cho doanh nghiệp.

Cũng theo tác giả Hoàng Đình Phi (2015), rủi ro có thể phân thành những loại nhƣ sau:

- Phân loại theo lĩnh vực:

+ Chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, kinh doanh, tài chính, ngân hàng…

+ Các rủi ro từ môi trường thiên nhiên…

- Phân loại theo cấp độ: Rủi ro mức độ từ thấp đến cao

Có thể phân loại và thể hiện theo màu sắc từ vàng đến cam và đỏ, với thang màu như sau: Trung bình (màu vàng), Cao (màu cam), và Rất cao (màu đỏ).

+ Có thể đánh giá theo thang điểm từ thấp đến cao: 1-10

- Phân loại theo các chức năng quản trị của tổ chức hay doanh nghiệp:

+ Các rủi ro về chiến lƣợc, nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ, sản xuất, marketing, bán hàng…

+ Các rủi ro từ nội bộ, các rủi ro từ ngành công nghiệp, từ môi trường bên ngoài…

Rủi ro tài chính đề cập đến mọi loại rủi ro liên quan đến tài chính, bao gồm các giao dịch tài chính và khoản vay của bên thứ ba có nguy cơ vỡ nợ Nó thường được hiểu là rủi ro mất mát, tức là khả năng xảy ra mất mát tài chính và sự không chắc chắn về mức độ mất mát đó Bên cạnh đó, rủi ro tài chính cũng phát sinh từ sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán, cũng như từ các quyết định tài chính có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp:

- Tác động của rủi ro tới lợi nhuận của doanh nghiệp

- Tác động của rủi ro tới dòng tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp

- Tác động của rủi ro tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

- Tác động của rủi ro tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

- Tác động của rủi ro tới giá trị của doanh nghiệp

Trước khi triển khai các giải pháp để xử lý rủi ro tài chính, doanh nghiệp cần phải xác định rõ các loại rủi ro có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình tài chính của mình, trong đó có thể kể đến 17 loại rủi ro tài chính khác nhau.

Rủi ro pháp lý trong kinh doanh có thể xuất phát từ các hành vi vi phạm pháp luật như khai khống giá trị tài sản để vay vốn, trốn thuế bằng cách che giấu lợi nhuận, và báo cáo tài chính không trung thực Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà còn có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng chậm trả nợ ngân hàng, dẫn đến việc chuyển nhóm nợ và tạo ra nợ xấu Hậu quả là ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất phạt cho khoản trả chậm hoặc từ chối cho vay trong tương lai.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi doanh nghiệp quản lý dòng tiền không hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền mặt cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc chi trả cho các hoạt động quan trọng và khẩn cấp.

- Rủi ro nợ xấu: Không thu hồi đƣợc công nợ, bị khách hàng chây ì, lừa đảo, chiếm dụng vốn…

- Rủi ro mua hàng: Doanh nghiệp tạm ứng trước tiền nhưng nhà thầu, nhà cung cấp không giao hàng, hoặc giao hàng sai chất lƣợng, số lƣợng…

- Rủi ro thất thoát: Khâu quản lý không chặt chẽ làm hao phí nguyên vật liệu, bị nhân viên gian lận, tham ô, ăn cắp…

Rủi ro trong đầu tư và quản lý đầu tư là những yếu tố quan trọng cần xem xét Nhận định sai lầm có thể dẫn đến hiệu quả đầu tư kém và thua lỗ nghiêm trọng Hơn nữa, việc quản lý đầu tư không hiệu quả có thể gây thất thoát tài sản, ảnh hưởng đến lợi nhuận tổng thể.

- Rủi ro hợp đồng: Công tác kiểm soát hợp đồng sơ hở gây bất lợi về mặt nghiệm thu, thanh toán hay xảy ra tranh chấp…

- Rủi ro giao dịch: Xảy ra nhầm lẫn, sai sót trong giao dịch tài chính, gây thiệt hại cho doanh nghiệp…

- Rủi ro lãi suất: Doanh nghiệp vay tiền với lãi suất thả nổi, khi chính sách thay đổi khiến cho lãi suất ngân hang tăng cao bất thường…

Rủi ro tỷ giá là một vấn đề nghiêm trọng mà nhiều doanh nghiệp phải đối mặt, đặc biệt khi tỷ giá ngoại tệ như đô la Mỹ và nhân dân tệ biến động mạnh Sự biến động này có thể dẫn đến thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ hoặc thực hiện thanh toán đơn hàng bằng ngoại tệ.

- Rủi ro hệ thống quản lý tài chính.

- Rủi ro kiểm toán: Bị xuất toán khi kiểm toán, công bố thông tin bất lợi gây ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp…

- Rủi ro giá cổ phiếu: Cổ phiếu bị đẩy giá, ép giá bất thường ảnh hưởng đến tiềm lực tài chính, gây nguy cơ bị thâu tóm…

- Rủi ro hoạch định tài chính: Công tác hoạch định, tính toán dòng tiền sai, gây thiệt hại…

- Rủi ro báo cáo quản trị: Báo cáo số liệu sai, thiếu trung thực dẫn đến ra quyết định sai…

- Rủi ro chiến lƣợc: Lựa chọn chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ sai lầm, gây hậu quả nghiêm trọng…

1.1.2 Q uản trị rủi ro tài chính

Quản trị rủi ro trong tổ chức và doanh nghiệp, theo Hoàng Đình Phi (2015), là quy trình mà những người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động và sử dụng công cụ để nghiên cứu, dự báo, hoạch định và thực thi chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro và ứng phó với khủng hoảng Mục tiêu của quản trị rủi ro là đảm bảo duy trì khả năng cạnh tranh bền vững và phát triển lâu dài cho tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Quản trị rủi ro tài chính là quy trình xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tài chính, đồng thời phân tích tác động của chúng đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp:

- Thứ nhất, giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp

- Thứ hai, hỗ trợ việc ra quyết định đầu tƣ hiệu quả hơn

- Thứ ba, hỗ trợ hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp

Q uy trình quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Quản trị rủi ro tài chính là một quá trình liên tục, theo tác giả Hoàng Đình Phi (2015) Để thực hiện hiệu quả việc quản trị rủi ro, cần xác định rõ các bước trong quy trình này, như được thể hiện trong hình minh họa.

Hình 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tài chính

Nguồn: Tác giảđề xuất từ mô hình của Hoàng Đình Phi (2015)

Theo quy trình này, việc quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ bao gồm những bước sau:

- Đặt mục tiêu quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp;

- Xác định những rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Để phát hiện sớm rủi ro tài chính, việc phân tích các chỉ số tài chính cơ bản là rất quan trọng Các chỉ số này được lấy từ các tài liệu nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các tài liệu hỗ trợ khác Việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và đưa ra các quyết định kịp thời.

1) Các chỉ tiêu phản ánh khảnăng thanh toán

- Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn

Hệ số này phải lớn hơn 1 thì doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng thanh toán

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H) = Tài sản ngắn - Hàng tồn kho

H = 1 được xem là tỷ lệ hợp lý nhất, giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán nhanh chóng mà vẫn tận dụng được cơ hội từ khả năng thanh toán nợ.

 H< 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

H > 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ kém, do tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, dẫn đến vòng quay vốn chậm và giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này phải lớn hơn 1 thì doanh nghiệp mới đảm bảo thanh toán đƣợc lãi vay trong kỳ.

2) Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn

Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ VCSH = Vốn chủ sở hữu

3) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn

- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán hàng tồn kho

- Kỳ thu tiền trung bình = Nợ phải thu bình quân

Doanh thu bình quân ngày

- Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần

Vốn kinh doanh bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

4) Một số phương pháp khác để nhận diện rủi ro được mô tả trong bảng sau:

Phương pháp/kỹ thuật nhận diện rủi ro tài chính

Bảng 1.2: Phương pháp/kỹ thuật nhận diện rủi ro tài chính

Phương pháp/kỹ thuật Mô tả

Nghiên cứu tại bàn Dựa trên các thông tin sẵn có Ý kiến chuyên gia Khai thác các kiến thức bên ngoài

Hội thảo Dựa vào ý kiến của nhiều người

(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu của tác giả)

Có bốn loại rủi ro tài chính chính: tín dụng, lãi suất, đòn bẩy tài chính và thanh khoản Những rủi ro này tác động đến nhiều lĩnh vực tài chính, bao gồm đầu tư cổ phiếu và trái phiếu, tài chính doanh nghiệp, tài chính tiêu dùng và thương mại quốc tế Mức độ rủi ro thường thay đổi theo biến động của nền kinh tế.

Trong thời kỳ suy thoái, rủi ro tín dụng và thị trường gia tăng đáng kể Khi một quốc gia điều chỉnh lãi suất nhằm làm chậm lại nền kinh tế quá tải hoặc phục hồi từ suy thoái, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện Ngoài ra, rủi ro thanh khoản cũng liên quan đến nhận thức về các rủi ro trong tương lai của thị trường và khả năng thanh toán các khoản đầu tư khi cần thiết.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi giá trị của khoản đầu tư giảm do khả năng tài chính của công ty suy yếu Rủi ro vỡ nợ liên quan đến khả năng thanh toán lãi suất cho cổ đông, có thể dẫn đến sự sụp đổ của công ty Đầu tư vào chứng khoán hoặc cho vay tiêu dùng và doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao sẽ khiến lãi suất tăng để bù đắp cho khả năng thanh toán trễ.

Rủi ro lãi suất phát sinh từ điều kiện kinh tế khi chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ chặt chẽ để kiểm soát lạm phát, dẫn đến việc tăng lãi suất và giảm giá trị thị trường của trái phiếu Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, hạ lãi suất và bổ sung tiền vào hệ thống Rủi ro này chủ yếu ảnh hưởng đến các ngân hàng, vì họ thu hồi số tiền cho vay thông qua các tài khoản tiền gửi và tiết kiệm.

Rủi ro đòn bẩy tài chính liên quan đến sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong quản lý tài chính doanh nghiệp Khi tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính sẽ lớn, dẫn đến rủi ro cao Ngược lại, khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính sẽ thấp, giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Một số khoản đầu tư như cổ phiếu không giao dịch giữa các cá nhân có tính thanh khoản thấp, trong khi các cổ phiếu công khai cũng gặp khó khăn trong việc mua bán do không được giao dịch hàng ngày và thiếu sự quan tâm từ nhà đầu tư Rủi ro thanh khoản có thể gia tăng khi có tin đồn về khả năng phá sản của công ty hoặc các yếu tố tiêu cực khác, ảnh hưởng đến giá trị và khả năng giao dịch của cổ phiếu.

- Đánh giá những rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xây dựng thông qua 02 tiêu chí là mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra;

- Phân loại rủi ro tài chính và xếp hạng rủi ro tài chính;

Để xử lý rủi ro tài chính hiệu quả, cần xác định công việc quản trị tương ứng với từng loại rủi ro tài chính theo thứ hạng Việc này bao gồm việc xây dựng lộ trình thực hiện quản trị rủi ro, kèm theo các mẫu biểu hỗ trợ nếu có.

Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cần theo dõi và báo cáo công tác quản trị rủi ro tài chính để đảm bảo quy trình hiệu quả Để thực hiện điều này, cần sử dụng các công cụ phù hợp cho từng khâu cụ thể trong quản lý rủi ro Các công cụ này được thống kê và phân loại rõ ràng nhằm hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp.

Bảng 1.3: Công cụ và căn cứ quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an ninh doanh nghiệp

Bước Tên Công cụ, căn cứ

1 Đặt mục tiêu quản trị rủi ro tài chính

Xác định mục tiêu doanh nghiệp là bước quan trọng để nhà quản trị thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu cho quản trị rủi ro tài chính, bao gồm cả từng chương trình hành động và từng thương vụ cụ thể.

2 Nhận diện rủi ro tài chính Để nhận diện rủi ro tài chính, định kỳ Doanh nghiệp có thể lập bảng phân tích các dấu hiệu rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính căn bản

Các lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyền thống (Hoàng Đình Phi, 2015)

3 Đánh giá rủi ro tài chính Đánh giá những rủi ro này bằng cách sử dụng các câu hỏi về khảnăng xảy ra rủi ro tài chính

4 Phân loại rủi ro tài chính

Phân loại rủi ro tài chính của công ty có thể được chia thành bốn loại chính: rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động Mỗi loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý cần có chiến lược phù hợp để kiểm soát và giảm thiểu.

5 Xử lý rủi ro tài chính

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 TRONG GIAI ĐOẠN 2017 -

Giới thiệu công ty Cổ phần Xây dựng số 6

2.1.1 Thông tin về công ty Cổ phần Xây dựng số 6

- Tên giao dịch của Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 6.

- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 246, phố Thái Học 3, Phường Sao Đỏ, Thị xã Chí Linh, Hải Dương.

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0800330790 Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 05 tháng 7 năm 2006.

- Đại diện tƣ cách pháp nhân của Công ty: Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng số 6, được thành lập vào năm 1974, đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần vào ngày 05 tháng 7 năm 2006, theo Quyết định số 2904/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương.

Công ty đã trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính Công ty tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp và tuân thủ sự quản lý của Nhà nước theo quy định pháp luật.

Xây dựng công trình kỹ thuật bao gồm việc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, cũng như trùng tu và xây mới các công trình văn hóa Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện lắp đặt đường điện, trạm biến thế đến 35KV và bể chứa, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển hạ tầng.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng và sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng cùng với các sản phẩm cơ khí Chúng tôi cũng đầu tư và kinh doanh bất động sản, đồng thời tư vấn xây dựng với các dịch vụ như lập dự án, quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng nhà thầu và thẩm tra hồ sơ xây dựng.

- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty sẽ tiếp tục bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của Pháp luật hiện hành.

- Thời gian hoạt động của Công ty là 50 năm kể từ ngày 23/7/2004 theo Quyết định số: 2904 /QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Dương.

Công ty cổ phần Xây dựng số 6, với bề dày kinh nghiệm, sở hữu năng lực tài chính vững mạnh, trang thiết bị thi công hiện đại và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật cùng công nhân lành nghề, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu thi công xây lắp với chất lượng và tiến độ đảm bảo Các công trình của công ty được đánh giá cao bởi chủ đầu tư về chất lượng và hiệu quả Để mở rộng thị trường, công ty liên tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị, tuyển dụng cán bộ có trình độ và tổ chức đào tạo công nhân tay nghề cao Với đội ngũ kỹ sư chuyên môn và công nhân có kỹ năng vượt trội, cùng với trang thiết bị tiên tiến và nguồn vốn dồi dào, công ty cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực xây dựng.

Trong những năm qua, Công ty cổ phần Xây dựng số 6 đã hoàn thành và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp chất lượng cao Đặc biệt, trong lĩnh vực thiết kế và thi công các công trình cấp, thoát nước, công ty luôn khẳng định vị thế hàng đầu tại tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận.

Hiện nay, với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển sôi động của thị trường bất động sản, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những quyết sách quan trọng về định hướng phát triển Công ty không chỉ tập trung vào các công trình sử dụng ngân sách Nhà nước mà còn tham gia vào nhiều dự án bất động sản lớn của các tập đoàn lớn, tận dụng ưu thế về quy mô và tính thanh khoản tốt, đồng thời đáp ứng yêu cầu cao về tiến độ và chất lượng.

- Tuyển dụng CBCNV và đào tạo nhân lực theo yêu cầu của nhiệm vụ SXKD hàng năm của Công ty.

- Tổng số cán bộ công nhân viên: 184 người.

- Tổng số lao động kỹ thuật nghiệp vụ: 30 người, trong đó:

+ Trình độ đại học và trên đại học: 20 người.

+ Cao đẳng và trung cấp các ngành nghề: 10 người.

- Công nhân các ngành nghề: 154 người, trong đó: Công nhân có tay nghề từ bậc 4 trở lên: 52 người.

Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 hiện đang đƣợc tổ chức theo mô hình nhƣ sau:

Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 6

2.2.1 Hoạt động đặt mục tiêu cho việc quản trị rủi ro tài chính tại Công ty

Cổ phần Xây dựng số 6

Quản trị rủi ro tài chính là quá trình đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các biến động rủi ro, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn Để thực hiện điều này, nhà quản trị cần nhận diện và đo lường khả năng xảy ra các rủi ro tài chính, từ đó áp dụng các biện pháp kiểm soát chi phí hợp lý để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH HC-SX PHÒNG TÀI CHÍNH KT PHÒNG TC-HC-LD

SX&KD VẬT LIỆU XD ĐẦU TƢ&DV TM

HỘI ĐỒNG CỔ ĐỒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAN

KIỂM SOÁT doanh của doanh nghiệp và gia tăng trong mọi tình huống.

Mặc dù Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 đã xác định rõ mục tiêu chiến lược, việc đặt ra mục tiêu cho quản trị rủi ro tài chính vẫn chỉ dừng lại ở yêu cầu từ ban lãnh đạo mà chưa được triển khai chi tiết và hiệu quả Công tác quản lý rủi ro tài chính hiện đang thực hiện rời rạc tại các phòng ban, và phòng tài chính-kế toán cũng chưa có nhóm hay cán bộ được phân công cụ thể cho nhiệm vụ này Do đó, việc quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tài chính nói riêng chưa được thành lập và thực hiện theo quy trình bài bản, dẫn đến việc xác định mục tiêu quản trị rủi ro tài chính vẫn còn ở mức sơ khai và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

2.2.2 Công tác nhận diện rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6

Rủi ro tài chính đƣợc tính theo báo cáo tài chính và tính trên chỉ số:

1) Theo chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Bảng 2.1: Chỉ số thanh khoản

(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính, tác giả tổng hợp 2019)

Chỉ số thanh khoản của CTCPXD Số 6 cho thấy sự biến động qua các năm, với mức 4.3 năm 2017, giảm xuống 2.2 năm 2018, và phục hồi nhẹ lên 2.7 năm 2019 nhờ vào đầu tư từ Nhà nước và sự quan tâm của lãnh đạo công ty Tuy nhiên, chỉ số năm 2019 vẫn thấp hơn 1.6 so với năm 2017, cho thấy tình hình tài chính của công ty vẫn gặp khó khăn và chưa đạt được kết quả như mong đợi từ ban lãnh đạo.

-Chỉ số thanh toán nhanh:

Bảng 2.2: Chỉ số thanh toán nhanh

Chỉ số thanh toán nhanh 3.2 1.5 1.9

(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính, tác giả tổng hợp 2019)

Tỷ số đáng mong đợi trong khoảng 0.75-1.0

Bảng trên cho thấy tình hình thanh toán nợ không khả quan do tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, dẫn đến vòng quay vốn chậm và giảm hiệu quả sử dụng vốn Mặc dù năm 2018 có sự cải thiện đáng kể, nhưng năm 2019 lại xuất hiện dấu hiệu gia tăng, tạo ra nguy cơ rủi ro tài chính trong việc sử dụng vốn Điều này khiến áp lực và khó khăn về sản lượng của công ty ngày càng tăng.

2) Theo phản ánh cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2.3: Chỉ số tỷ lệ nợ

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 5.130 5.357 4.601

(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính, tác giả tổng hợp 2019)

Tỷ số nợ của công ty trong các năm 2017 và 2018 giữ mức ổn định, nhưng đã giảm 0.03 (tương đương 3%) vào năm 2019 Theo báo cáo tài chính, tổng tài sản năm 2019 giảm 12% so với năm 2018 do công ty huy động vốn bằng cách đầu tư thêm tiền, tăng phần hao mòn lũy kế và giảm các khoản phải thu cũng như hàng tồn kho Tuy nhiên, việc đầu tư thêm tiền cũng mang lại rủi ro tài chính, làm gia tăng khó khăn trong khả năng thanh toán.

Mặc dù tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đã giảm 0.76 (14%) vào năm 2019, chỉ số vẫn ở mức cao (4.6), cho thấy rủi ro tài chính nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Do đó, ban lãnh đạo cần được cảnh báo về nguy cơ gặp phải các vấn đề tài chính, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản.

3) Theo phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.4: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn

Kỳ thu tiền trung bình 197.73 229.07 31.34 16% Vòng quay vốn kinh doanh 7.11 4.72 -2.40 -34%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0.11% 0.18% 0.08% 0.08%

Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 0.77% 0.87% 0.10% 0.10%

(Nguồn: phòng Kế hoạch tài chính, tác giả tổng hợp 2019)

Bảng trên chỉ ra rằng chỉ số kỳ thu tiền trung bình đã tăng lên, với số ngày thu tiền tăng 31.34 (16%), điều này có thể khiến doanh nghiệp đối mặt với rủi ro tài chính do các khoản thanh toán và lãi vay bị chậm trễ, dẫn đến gia tăng nợ Vòng quay vốn kinh doanh, hay còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, cho thấy số lần vốn lưu động được quay trong kỳ Sự gia tăng số vòng quay cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện.

Năm 2019, doanh nghiệp đã ghi nhận sự giảm 34% trong việc sử dụng vốn lưu động, dẫn đến rủi ro tài chính gia tăng Mặc dù tỷ suất sinh lời trong bảng tổng kết có tăng, nhưng vẫn ở mức không cao, cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty đang cải thiện dần Các khoản đầu tư và rủi ro tài chính cũng có xu hướng giảm, mặc dù chưa đáng kể, hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.

Theo như xác định cỡ mẫu trong chương 1, tác giả đã tính toán rằng số lượng phiếu cần phát ra cho nghiên cứu là 80 Tuy nhiên, tác giả đã phát ra 110 phiếu và thu về 95 phiếu hợp lệ.

85 phiếu đạt yêu cầu nhƣ sau:

Bảng 2.5: Thống kê phiếu khảo tại CTCPXD Số 6 Đối tƣợng Số phiếu phát ra

Số phiếu nhận về Số phiếu hợp lệ

Trưởng, phó các phòng ban của công ty; 6 5 (*) 5

Ghi chú: * do cán bộ đi vắng; ** do điền thiếu thông tin

Khi tác giả tiến hành hỏi về các rủi ro tài chính thường có của CTCPXD

Số 6 các phiếu trả lời có kết quả cho thấy: những rủi ro tài chính đã liệt kê đều là những rủi ro tài chính đang tồn tại trong đơn vị Cụ thể, kết quả thu đƣợc trong 77 phiếu hợp lệ nhƣ sau:

Bảng 2.6: Nhận diện rủi ro tài chính tại CTCPXD Số 6

Rủi ro Số phiếu hợp lệ

Số phiếu trả lời KHÔNG

Rủi ro đòn bẩy tài chính 77 66 6

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các rủi ro trong doanh nghiệp xây dựng và các vấn đề an ninh doanh nghiệp đều tồn tại tại CTCPXD Số 6, với sự đồng thuận cao từ người tham gia khảo sát (khoảng 90% trở lên) Các rủi ro này cần được chú ý và quản lý hiệu quả.

(1) Rủi ro về tín dụng:

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn, dẫn đến tổn thất tài chính cho doanh nghiệp Để nhận diện rủi ro này, doanh nghiệp cần đánh giá biến động của chỉ tiêu nợ phải thu, đặc biệt chú ý đến khoản phải thu khó đòi Các chỉ tiêu liên quan được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 2.7: Nhận diện rủi ro tín dụng

Dấu hiệu ndhận diện rủi ro tín dụng

Không Ít sử dụng (năm)

Rất hay sử dụng (tháng) Gia tăng các khoản phải thu khó đòi 0 35 31 10 1

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán sụt giảm 0 30 39 8 0

Hiệu suất hoạt động giảm 3 22 36 15 1

Hiệu quả hoạt động giảm 0 38 30 7 1

CTCPXD Số 6 qua khảo sát đã thời gian đánh giá rủi ro tín dụng ở mức

Rất hay sử dụng (tháng)

Gia tăng các khoản phải thu khó đòi

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán sụt giảm

Hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp đang giảm sút do rủi ro tín dụng gia tăng, thể hiện qua việc tăng các khoản phải thu khó đòi và khả năng thanh toán giảm Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nhận diện các rủi ro tài chính tiềm ẩn Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro không diễn ra liên tục, dẫn đến tình trạng rủi ro thường xuyên xảy ra, buộc doanh nghiệp phải tìm cách hạn chế những rủi ro này.

(2) Rủi ro về lãi suất

CTCPXD Số 6 đánh giá rủi ro tài chính liên quan đến lãi suất thông qua sự biến động của doanh thu và lợi nhuận so với kế hoạch Tuy nhiên, khi có sự thay đổi về doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp thường xác định nhiều nguyên nhân khác nhau Việc so sánh biến động lãi suất vay bình quân và chi phí tài chính là yếu tố chính giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro lãi suất Hiện tại, CTCPXD Số 6 thực hiện việc nhận diện rủi ro tài chính qua lãi suất hàng năm, coi trọng các khoản lãi suất nhẹ và ít biến động.

(3) Rủi ro đòn bẩy tài chính

Việc gia tăng sử dụng nợ có thể mang lại lợi ích nếu khả năng sinh lời trên vốn cao hơn chi phí huy động nợ, giúp tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Ngược lại, nếu khả năng sinh lời giảm, lợi nhuận vốn chủ sở hữu cũng sẽ suy giảm Theo báo cáo tài chính, tỷ lệ nợ của CTCPXD Số 6 năm 2019 giảm 0.021 (3%) so với năm 2018, với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 4.6, cho thấy công ty đã nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính trong chu kỳ năm.

Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an

an ninh doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 6.

2.3.1 Những kết quả đã đạt được Đƣợc thành lập từ năm 1974, đến nay CTCPXD Số 6 đã có thời gian hoạt động là 46 năm, trải qua 46 năm hình thành và phát triển DN đã có những thành tựu nhất định

Phương án Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

2 Phòng Tài chính - Kế toán 5 3%

4 Sự phân công cụ thể 0

Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, cho thấy chỉ số tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn đều tăng qua các năm.

Bảng 2.15: Tổng hợp chỉ số tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn

Năm/chỉ số 2018 2019 Số tăng %

Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn 2.000.000 6.000.000 4.000.000 200%

(Đơn vị tính 1000 đồng, lấy số tương đổi, số liệu từ phòng TC – KT)

Chỉ số tiền mặt năm 2019 đã tăng 90% so với năm 2018, trong khi tiền gửi tại ngân hàng không kỳ hạn tăng 200% Điều này cho thấy doanh nghiệp đã chủ động kiểm soát rủi ro tài chính với lượng tiền sẵn có, đồng thời phản ánh tình hình tài chính tạm thời của doanh nghiệp khá an toàn.

Ngành xây dựng đã có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt trong năm 2019, đánh dấu giai đoạn “trưởng thành” với tốc độ tăng trưởng rõ rệt Mặc dù dự đoán thị trường sẽ giảm tốc và phải đối mặt với “lời nguyền chu kỳ 10 năm”, năm 2019 lại diễn ra khá êm đềm Hiện tại, thị trường xây dựng đã chuyển hướng theo một quỹ đạo mới, mặc dù từng trải qua một thời gian biến động Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, hoạt động xây dựng trong năm 2019 đạt mức tăng trưởng khoảng 9 – 9,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những năm gần đây, công ty đã có những cải thiện đáng kể trong việc thanh toán nợ phải trả, với mức giảm 38% so với năm 2018 và tăng 15% so với năm 2016 Điều này không chỉ phản ánh hiệu quả tài chính của doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao hình ảnh và uy tín với các đối tác, giảm áp lực trả nợ và tăng cường mức độ tự chủ tài chính.

DN Mặc dù hệ số nợ (82%) còn cao hơn nhiều so với mức trung bình (60%) của ngành nhưng đã có xu hướng giảm

Công tác quản lý thu hồi nợ đã đạt được hiệu quả tích cực, thể hiện qua sự giảm sút của khoản phải thu từ khách hàng qua các năm Cụ thể, trong năm 2019, khoản phải thu giảm 23% so với năm 2018, trong khi năm 2018 cũng ghi nhận mức giảm 17% so với năm 2017.

Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp đã tăng nhẹ qua các năm, cho thấy sự gia tăng lợi nhuận trên mỗi dịch vụ cung cấp Điều này phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày càng được cải thiện.

Khả năng thanh toán của Công ty đã giảm vào năm 2018 nhưng đã tăng 25% vào năm 2019, cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là ngành xây dựng đang ở trong “chu kỳ 10 năm”, sự cải thiện này là rất đáng ghi nhận.

Hệ số nợ của doanh nghiệp hiện tại đã được cải thiện so với năm 2017, mặc dù vẫn còn ở mức cao Điều này cho thấy doanh nghiệp đã giảm bớt sự phụ thuộc vào tài chính và tăng cường mức độ tự chủ.

Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tài chính, coi đây là yếu tố sống còn trong việc duy trì và phát triển bền vững.

Trong suốt 46 năm hình thành và phát triển, công ty đã tích cực nhận diện rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính, theo chức năng của từng phòng ban Nhận thức rõ tài chính là yếu tố then chốt, CTCPXD Số 6 đã triển khai nhiều hoạt động nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính có thể xảy ra.

Xác định đƣợc rõ việc quản trị rủi ro tài chính nhằm phát triển bền vững

Quản trị rủi ro tài chính không chỉ là trách nhiệm của Ban lãnh đạo mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ từ các phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán, để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại

CTCPXD Số 6 vẫn đối mặt với nhiều thách thức và cần thực hiện những bước chuyển mình mạnh mẽ để nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tài chính.

Chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2019 đã giảm (6%) so với năm

2018, tuy nhiên doanh thu của DN giảm một cách đáng kể (33%) , việc giảm chi phí không hiệu quả khi mà mức doanh thu giảm quá cao.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao cho thấy doanh nghiệp đang đối mặt với rủi ro lớn trong việc thanh toán nợ Nguyên tắc này chỉ ra rằng, khi tỷ lệ này tăng, khả năng gặp khó khăn tài chính hoặc thậm chí phá sản của doanh nghiệp cũng gia tăng.

Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua chưa đạt yêu cầu, với mức lợi nhuận quá thấp so với vốn đầu tư Mặc dù tỷ số sinh lời trên tổng tài sản đã có sự cải thiện qua các năm, nhưng vẫn còn ở mức thấp (

Ngày đăng: 08/11/2021, 14:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Đình Phi (2015), “Tậ p bài gi ả ng: Qu ả n tr ị R ủ i ro và An ninh doanh nghi ệp” – Chương trình đạ o t ạ o Th ạc sĩ Quả n tr ị An ninh Phi truy ề n th ố ng, Khoa Qu ả n tr ị và Kinh doanh (HSB), Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng: Quản trị Rủi ro và An ninh doanh nghiệp
Tác giả: Hoàng Đình Phi
Năm: 2015
2. Ph ạ m Th ị Thanh Hòa (2015), “Tậ p bài gi ả ng: Qu ả n tr ị r ủ i ro tài chính ” – Chương trình đạ o t ạ o Th ạc sĩ Quả n tr ị An ninh Phi truy ề n th ố ng, Khoa Qu ả n tr ị và Kinh doanh (HSB), Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng: Quản trị rủi ro tài chính
Tác giả: Ph ạ m Th ị Thanh Hòa
Năm: 2015
10. “QTRR DN th ự c t ế : m ộ t cách ti ế p c ận quá trình kinh doanh” củ a tác gi ả Duckert, Gregory H., năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QTRR DN thực tế: một cách tiếp cận quá trình kinh doanh
11. “Chi phí thự c hi ện QTRR DN” của Barton Thomas năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi phí thực hiện QTRR DN
12. “Nề n t ả ng QTRR DN: làm th ế nào mà các công ty hàng đầu đánh giá rủ i ro, qu ố c t ế r ủ i ro và chi ếm lĩnh đƣợ c cơ hội” của Hampton John J. năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền tảng QTRR DN: làm thế nào mà các công ty hàng đầu đánh giá rủi ro, quốc tế rủi ro và chiếm lĩnh đƣợc cơ hội
13. “Nhữ ng ranh gi ớ i m ới trong QTRR DN” củ a David L. Olson, Prof. Desheng Wu (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những ranh giới mới trong QTRR DN
14. “Những mụ hỡnh QTRR DN” củ a David L. OlsonãDesheng Wu (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những mô hình QTRR DN
15. “QTRR DN trong hoạt độ ng xây d ự ng qu ố c t ế” củ a Xianbo Zhao, Bon- Gang Hwang, Sui Pheng Low (2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: QTRR DN trong hoạt động xây dựng quốc tế
17. John Shortreed., John Hicks., &amp; Lorraine Craig (2003), „ Basic frameworks for risk management Network for Environmental Risk Assessment and Management’, Journal of Taxion and Accouting, No124, pg 56-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: „"Basic frameworks for risk management Network for Environmental Risk Assessment and Management’, "Journal of Taxion and Accouting
Tác giả: John Shortreed., John Hicks., &amp; Lorraine Craig
Năm: 2003
18. “Quả n tr ị r ủ i ro và kh ủ ng ho ảng” của Đoàn Thị H ồ ng Vân (2002) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro và khủng hoảng
19. “Quả n tr ị r ủ i ro xí nghi ệ p trong n ề n kinh t ế toàn c ầ u: nguyên t ắ c và th ự c hành” của Dương Hữ u H ạ nh (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro xí nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu: nguyên tắc và thực hành
20. “Quả n tr ị r ủ i ro trong kinh doanh ngo ại thương” củ a Nguy ễ n Anh Tu ấ n (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương
21. “Thị trườ ng ngo ạ i h ố i và các gi ả i pháp phòng ng ừ a r ủ i ro: qu ả n tr ị r ủ i ro tài chính” củ a Nguy ễ n Minh Ki ề u (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro: quản trịrủi ro tài chính
22. Florio và c ộ ng s ự (2017), “ Qu ả n tr ị r ủ i ro và k ế t qu ả DN: trườ ng h ợ p nước Ý” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro và kết quả DN: trường hợp nước Ý
Tác giả: Florio và c ộ ng s ự
Năm: 2017
23. Fábio (2016), “Mô hình đầy đủ v ề đánh giá qu ả n tr ị r ủ i ro DN” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đầy đủ vềđánh giá quản trị rủi ro DN
Tác giả: Fábio
Năm: 2016
24. John và c ộ ng s ự (2016), “Nhữ ng thách th ứ c và gi ả i pháp th ự c hi ệ n qu ả n tr ị r ủ i ro DN” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thách thức và giải pháp thực hiện quản trị rủi ro DN
Tác giả: John và c ộ ng s ự
Năm: 2016
25. Philip và c ộ ng s ự (2014), “Quả n lý doanh nghi ệ p r ủ i ro: T ổ ng h ợ p, ph ả n bi ệ n và nh ững định hướ ng nghiên c ứu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý doanh nghiệp rủi ro: Tổng hợp, phản biện và những định hướng nghiên cứu
Tác giả: Philip và c ộ ng s ự
Năm: 2014
26. Eckles và c ộ ng s ự (2014), “Ảnh hưở ng c ủ a qu ả n tr ị r ủ i ro DN t ớ i chi phí c ậ n biên c ủ a vi ệ c gi ả m thi ể u r ủ i ro: B ằ ng ch ứ ng t ừ ngành b ả o hi ểm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của quản trị rủi ro DN tới chi phí cận biên của việc giảm thiểu rủi ro: Bằng chứng từ ngành bảo hiểm
Tác giả: Eckles và c ộ ng s ự
Năm: 2014
27. Lê Thùy Linh (2015), Lu ận văn Thạc sĩ “ Qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng t ạ i ngân hàng TMCP Công thương Việ t Nam - Chi nhánh Hà N ộ i ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Tác giả: Lê Thùy Linh
Năm: 2015
28. Nguy ễ n Th ị Thu H ằ ng (2013), Lu ận văn Thạc sĩ “ Qu ả n tr ị r ủ i ro tín d ụ ng t ạ i Ngân hàng Liên doanh Vi ệ t Nga ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Thu H ằ ng
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyềnthống - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 1.1. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyềnthống (Trang 29)
Hình 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tài chính - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Hình 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tài chính (Trang 32)
Bảng 1.3: Công cụ và căn cứ quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an ninh  doanh nghiệp  - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 1.3 Công cụ và căn cứ quản trị rủi ro tài chính nhằm đảm bảo an ninh doanh nghiệp (Trang 36)
Bảng 1.4: Ma trận SWOT - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 1.4 Ma trận SWOT (Trang 38)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 (Trang 43)
Từ bảng trên cho thấy, chỉ số tăng là kỳ thu tiền trung bình tăng lên, số ngày thu đƣợc tiền tăng 31.34 (16% ) khá cao, doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro  về tài chính khi kỳ thu tiền kéo dài dẫn tới các khoản thanh toán, lãi vay ...bị  chậm lại dẫn tới tăng - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
b ảng trên cho thấy, chỉ số tăng là kỳ thu tiền trung bình tăng lên, số ngày thu đƣợc tiền tăng 31.34 (16% ) khá cao, doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro về tài chính khi kỳ thu tiền kéo dài dẫn tới các khoản thanh toán, lãi vay ...bị chậm lại dẫn tới tăng (Trang 46)
Bảng 2.5: Thống kê phiếu khảo tại CTCPXD Số 6 - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.5 Thống kê phiếu khảo tại CTCPXD Số 6 (Trang 47)
Bảng 2.7: Nhận diện rủi ro tín dụng - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.7 Nhận diện rủi ro tín dụng (Trang 48)
Bảng 2.8: Nhận diện rủi ro thanh khoản - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.8 Nhận diện rủi ro thanh khoản (Trang 50)
Bảng 2.9: Đánh giá khả năng xảy ra của các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD Số 6 - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.9 Đánh giá khả năng xảy ra của các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD Số 6 (Trang 51)
Bảng 2.11: Giá trị của các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD Số 6 - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.11 Giá trị của các rủi ro tài chính hiện có tại CTCPXD Số 6 (Trang 53)
Từ bảng trên chúng ta có thể thấy, CTCPXD Số 6 có 2 rủi ro trong tài chính là nguy kịch và 02 rủi ro cao, đúng với những nhận diện về mức độ ảnh  hƣởng cũng nhƣ khả năng xảy ra của những rủi ro này. - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
b ảng trên chúng ta có thể thấy, CTCPXD Số 6 có 2 rủi ro trong tài chính là nguy kịch và 02 rủi ro cao, đúng với những nhận diện về mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ khả năng xảy ra của những rủi ro này (Trang 54)
Bảng 2.14: Tổng kết số lượng người liên quan đến công tác rủi ro tài chính - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 2.14 Tổng kết số lượng người liên quan đến công tác rủi ro tài chính (Trang 55)
Căn cứ vào tình hình các yếu tố môi trƣờng bên ngoài và tình hình hoạt - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
n cứ vào tình hình các yếu tố môi trƣờng bên ngoài và tình hình hoạt (Trang 68)
Bảng 3.2: Minh họa đo lƣờng khả năng xảy ra của rủi ro. - Luận văn Thạc sĩ Quản trị rủi ro tài chính cho Công ty cổ phần Xây dựng số 6
Bảng 3.2 Minh họa đo lƣờng khả năng xảy ra của rủi ro (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w