1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH

65 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Nhà Máy Găng Tay Anh Vinh Group Ninh Bình
Người hướng dẫn Đặng Quang Vinh, Nguyễn Bình Minh
Trường học Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Anh Vinh
Thể loại Đơn Đề Nghị Vay Vốn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 3,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU (9)
    • I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ (9)
    • II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN (9)
    • III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ (9)
      • 3.1. Nhà máy sản xuất găng tay (9)
    • IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ (10)
    • V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN (11)
  • CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN (12)
    • I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN (12)
      • 1.1. Điều kiện tự nhiên (12)
      • 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (14)
    • II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG (17)
      • 2.1. Đánh giá nhu cầu thị trường găng tay (17)
      • 2.2. Tiềm năng lớn xuất khẩu găng tay (19)
    • III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN (21)
      • 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án (21)
      • 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (22)
    • IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (25)
      • 4.1. Địa điểm xây dựng (25)
      • 4.2. Hình thức đầu tư (25)
    • V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 20 5.1. Nhu cầu sử dụng đất (25)
      • 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án (25)
  • CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ (26)
    • I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (26)
    • II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GĂNG TAY (26)
      • 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất găng tay y tế (26)
      • 2.2. Phương án lựa chọn thiết bị chính (34)
      • 2.3. Cách thức phối trộn và các loại hóa chất sử dụng ở phối trộn (42)
      • 2.4. Hành lang cây xanh (44)
      • 2.5. Giao thông (44)
      • 2.6. Hạ tầng kỹ thuật xây dựng (44)
  • CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN (46)
    • I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG (46)
      • 1.1. Chuẩn bị mặt bằng (46)
      • 1.2. Phương án tái định cư (46)
      • 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (46)
      • 1.4. Các phương án xây dựng công trình (46)
      • 1.5. Các phương án kiến trúc (47)
      • 1.6. Phương án tổ chức thực hiện (48)
      • 1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý (49)
  • CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (50)
    • I. GIỚI THIỆU CHUNG (50)
    • II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG (50)
    • III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG (51)
      • 3.1. Giai đoạn xây dựng cải tạo dự án (51)
      • 3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng (53)
    • IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM (54)
      • 4.1. Giai đoạn xây dựng dự án (54)
      • 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng (55)
    • V. KẾT LUẬN (57)
    • I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN (58)
    • II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN (60)
      • 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án (60)
      • 2.2. Dự kiến các nguồn doanh thu của dự án (60)
      • 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án (60)
      • 2.4. Phương ánvay (61)
      • 2.5. Các thông số tài chính của dự án (61)
  • KẾT LUẬN (64)
    • I. KẾT LUẬN (64)
    • II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ (64)

Nội dung

ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, tọa độ từ 190 50’ đến 200 27’ độ Vĩ Bắc và 105032’ đến 106027’ độ Kinh Đông Dãy núi Tam Điệp tạo thành ranh giới tự nhiên giữa Ninh Bình và Thanh Hoá, trong khi sông Đáy bao quanh phía Đông và Đông Bắc, giáp với Hà Nam và Nam Định Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Hoà Bình, còn phía Nam là biển Đông Tỉnh Ninh Bình có hạ tầng giao thông phát triển với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường sắt Bắc Nam chạy qua Địa hình Ninh Bình được chia thành ba vùng rõ rệt.

Bao gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và diện tích còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101 nghìn ha, chiếm

Khu vực này chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và là nơi tập trung đông dân cư nhất, với khoảng 90% dân số tỉnh sinh sống Độ cao trung bình của vùng dao động từ 0,9 đến 1,2m, với đất đai chủ yếu là phù sa được bồi và không được bồi Tiềm năng phát triển nông nghiệp của khu vực rất lớn, bao gồm trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Ngoài ra, ngành công nghiệp cũng phát triển mạnh với các lĩnh vực như cơ khí sửa chữa tàu thuyền, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, thương mại dịch vụ và phát triển cảng sông.

* Vùng đồi núi và bán sơn địa

Vùng này nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, bao gồm các khu vực như phía Tây Nam huyện Nho Quan, thị xã Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây Nam huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện Yên Mô Với diện tích khoảng 35.000 ha, vùng này chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Độ cao trung bình của khu vực dao động từ 90-120m, đặc biệt có khu vực núi đá với độ cao trên 200m.

Vùng này chiếm tới 90% diện tích đồi núi và rừng của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp như sản xuất vật liệu xây dựng, mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây ăn quả (dứa, vảu, na), cũng như trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê và trồng rừng.

Ninh Bình có hơn 15km bờ biển, nằm trong diện tích 4 xã ven biển huyện Kim Sơn: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông và Kim Tân, với tổng diện tích khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đất đai ở đây còn bị nhiễm mặn do mới bồi tụ, đang trong giai đoạn cải tạo, vì vậy phù hợp chủ yếu cho việc trồng rừng phòng hộ như sú và vẹt, trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thủy hải sản.

Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23 độ C, trong khi số giờ nắng trung bình đạt trên 1.100 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm tại đây là 1.800mm.

Sông ngòi và thủy văn

Hệ thống sông ngòi ở Ninh Bình bao gồm các sông Đáy, Hoàng Long, Bôi, Ân, Vạc, Lạng, và Vân Sàng, với tổng chiều dài lên tới 496km Mật độ sông suối trung bình đạt 0,5km/km2, và các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, đổ ra biển Đông.

1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Theo kết quả sơ bộ của tổng điều tra dân số năm 2019, tỉnh Ninh Bình có tổng dân số 982.487 người, trong đó nam giới chiếm 49,8% với 489.334 người và nữ giới chiếm 50,2% với 493.153 người Dân số khu vực thành thị là 206.524 người, chiếm 21%, trong khi khu vực nông thôn có 775.963 người, chiếm 79%.

Ninh Bình, tỉnh có dân số xếp thứ 44 cả nước, đã chứng kiến sự gia tăng dân số 83,49 nghìn người trong 10 năm qua, tương đương với khoảng 8.349 người mỗi năm Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2009-2019 đạt 0,89% Sự gia tăng chủ yếu tập trung tại thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh Hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức sinh và di cư, từ đó tác động đến sự thay đổi dân số và tỷ lệ dân số của tỉnh.

15 tuổi trở lên đã từng kết hôn của tỉnh là 81,2% trong đó ly hôn chiếm 1,1% và ly thân chiếm 0,35

Theo báo cáo của UBND tỉnh, trong quý I-2018, kinh tế - xã hội Ninh Bình tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9,7% so với cùng kỳ năm trước GRDP theo ngành kinh tế tăng 7,1%, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,33% Thu ngân sách đạt hơn 6.693 tỷ đồng, tương đương 50,5% dự toán, tăng 38,8% Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 39.233 tỷ đồng, tăng 12,69%, trong khi doanh thu du lịch đạt hơn 4.531 tỷ đồng, tăng 33%.

Diện tích gieo cấy lúa mùa năm 2020 ước đạt 31,8 nghìn ha, giảm 3,5% so với năm trước, trong đó lúa gieo sạ chiếm 60,4% tổng diện tích Nguyên nhân giảm diện tích gieo cấy là do một số vùng chuyển sang nuôi thủy sản và lao động nông nghiệp chuyển sang làm công nhân tại khu công nghiệp Hiện tại, các địa phương trong tỉnh đang chăm sóc lúa vụ mùa đợt 2 với diện tích 28,7 nghìn ha, đạt 90,2% diện tích đã cấy.

Tính đến ngày 19/8/2020, tiến độ gieo trồng các loại cây màu vụ mùa đạt gần 4,5 nghìn ha, bao gồm gần 1,3 nghìn ha ngô, khoảng 0,2 nghìn ha khoai lang, hơn 0,3 nghìn ha lạc và gần 2,7 nghìn ha rau, đậu các loại.

Hiện nay, sâu bệnh và nạn chuột đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất vụ mùa Các loại sâu bệnh như rầy nâu và rầy lưng trắng không chỉ phá hoại lúa mà còn lây nhiễm bệnh lùn sọc đen Do đó, nông dân cần áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời và tích cực diệt chuột để bảo vệ mùa màng.

Tổng đàn trâu, bò tại thời điểm báo cáo giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước, với đàn trâu ước đạt 12,7 nghìn con (giảm 0,2%) và đàn bò ước đạt 36,9 nghìn con (giảm 0,2%) Ngược lại, đàn lợn ước đạt 217,8 nghìn con, tăng 2,3%, trong khi đàn gia cầm ước đạt 6.039,6 nghìn con, tăng 7,0% so với năm 2019 Đặc biệt, đàn gà ước đạt 4.201,0 nghìn con, tăng 9,3%.

Trong tháng qua, tỉnh ghi nhận sự tái xuất hiện của 03 ổ dịch tả lợn Châu Phi tại thị trấn Yên Thịnh, huyện Yên Mô, với tổng số lợn bị tiêu hủy lên tới 27 con, tương đương 1,4 tấn Ngoài ra, cũng đã phát hiện 1 ổ dịch cúm gia cầm H5N6 trên đàn vịt tại xóm.

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

2.1 Đánh giá nhu cầu thị trường găng tay

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến cuối năm 2020, nhu cầu toàn cầu về trang thiết bị y tế để phòng, chống Covid-19 ước tính cần 2,2 tỷ khẩu trang phẫu thuật, 1,1 tỷ găng tay y tế, 13 triệu kính bảo hộ và 8,8 triệu tấm che mặt.

Đầu tháng 3/2020, năng lực sản xuất găng tay y tế của Trung Quốc đạt 150 triệu chiếc Tuy nhiên, hiện nay Mỹ và EU đang chuyển hướng sản xuất sang các quốc gia khác ngoài Trung Quốc Thành công của Việt Nam trong công tác chống dịch đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng xuất khẩu các sản phẩm y tế, trong đó có găng tay.

Việt Nam hiện có khoảng 200 doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng phòng, chống dịch Covid-19 như khẩu trang, găng tay y tế, kính bảo hộ và quần áo phòng dịch Trước nhu cầu gia tăng trên toàn cầu và sự tìm kiếm nhà cung cấp từ các nước Âu Mỹ, các công ty sản xuất trong nước đang có cơ hội tăng công suất lên gấp 3-4 lần.

Nhà sản xuất găng tay cao su lớn nhất thế giới, Top Glove từ Malaysia, sẽ đầu tư 24,5 triệu USD để xây dựng nhà máy mới tại Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường Nhà máy dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất găng tay PVC từ giữa năm 2020 với công suất khoảng 4 tỷ chiếc/năm Trong bối cảnh các tiêu chuẩn y tế toàn cầu gia tăng, Top Glove đang nỗ lực mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu găng tay vệ sinh đang tăng cao, với dự báo nhu cầu toàn cầu tăng khoảng 10% mỗi năm Công ty sẽ tập trung vào các thị trường mới nổi như Việt Nam, nơi tỷ lệ sử dụng găng tay còn thấp nhưng đang tăng nhanh Ông Lim Wee Chai, Giám đốc điều hành và nhà sáng lập Top Glove, cho biết công ty cũng đang tìm kiếm các cơ hội M&A và hoàn tất việc xây dựng nhà máy mới ở Malaysia và Thái Lan.

Top Glove đầu tư gần 100 triệu USD mỗi năm để mở rộng và nâng cấp tự động hóa các nhà máy, với mục tiêu tăng số lượng dây chuyền sản xuất từ 648 lên 872 vào tháng 12/2020, đạt tổng sản lượng hàng năm 83,3 tỷ găng tay Trong hai năm 2017 và 2018, sản lượng của Top Glove lần lượt đạt 49 tỷ và 63 tỷ chiếc.

Hơn một thập kỷ trước, Tập đoàn APL Industries Bhd (APLI) của Malaysia đã lên kế hoạch xây dựng 9 nhà máy sản xuất găng tay tại Việt Nam trong vòng 10 năm, với mức đầu tư trên 10 triệu USD cho mỗi nhà máy Nhà máy đầu tiên của APLI, có diện tích 45 ha, tọa lạc tại Khu công nghiệp Gò Đậu, tỉnh Đồng Nai, với công suất 1,73 tỷ chiếc găng tay mỗi năm Dự kiến, các nhà máy này sẽ cung cấp khoảng 20 tỷ chiếc găng tay các loại cho thị trường hàng năm APLI hiện có các nhà phân phối tại Hoa Kỳ, Canada, Brazil, Australia và Bỉ, với hơn 2.000 đại lý.

Malaysia hiện đang dẫn đầu thị trường găng tay cao su toàn cầu với 70% thị phần, bất chấp sự cạnh tranh ngày càng gia tăng Nguyên nhân chính cho vị thế này là do ngành găng tay cao su trong nước được hỗ trợ bởi một hệ sinh thái toàn diện, bao gồm các nhà sản xuất, cơ quan chính phủ, chuyên gia kỹ thuật và nhà cung cấp nguyên liệu thô hoạt động đồng bộ trong nước.

Malaysia duy trì lợi thế cạnh tranh trong ngành sản xuất găng tay bằng cách cơ giới hóa quy trình sản xuất và áp dụng công nghệ hiện đại Các nhà sản xuất chú trọng đến tự động hóa và kết nối dữ liệu để phát triển các hệ thống sản xuất và kinh doanh phức tạp, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Hiện nay, các nhà sản xuất găng tay cao su đang áp dụng công nghệ tiên tiến từ Viện Nghiên cứu cao su Malaysia để giảm thiểu nguy cơ dị ứng cho người sử dụng Chính phủ Malaysia cam kết tiếp tục hỗ trợ nhằm thúc đẩy xuất khẩu găng tay cao su Sự hiện diện của Top Glove tại Việt Nam đang tạo ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp nội địa, khi đây là một trong những nhà sản xuất găng tay hàng đầu với giá trị vốn hóa thị trường vượt 3 tỷ USD và doanh thu đạt 1 tỷ USD.

Năm 2018, công ty USD ghi nhận lợi nhuận 105,7 triệu USD Hiện tại, công ty sở hữu 40 nhà máy tại châu Á, bao gồm một nhà máy ở Trung Quốc, và xuất khẩu sản phẩm đến 195 thị trường toàn cầu.

Theo nghiên cứu thị trường, mỗi người Việt chỉ tiêu thụ trung bình 1 đôi găng tay mỗi năm, trong khi ở các nước phát triển, con số này là 28,6 đôi/năm với mức tăng trưởng khoảng 6-8% mỗi năm Tại các thị trường tiên tiến như Mỹ và Nhật Bản, mức tiêu thụ găng tay bình quân đầu người có thể đạt từ 70 đến 75 đôi mỗi năm.

Theo các chuyên gia, Top Glove đã chọn Việt Nam làm điểm đến chiến lược không chỉ vì tiềm năng của thị trường mà còn nhờ vào nhiều lợi thế trong ngành sản xuất găng tay Việt Nam có sản lượng cao su tự nhiên lớn, cung cấp 90% nguyên liệu cho việc sản xuất găng tay, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này.

Bên cạnh đó, thị trường Việt Nam với dân số hơn 96 triệu dân được cho là rất tiềm năng để các hãng gia tăng lợi nhuận

Thị trường găng tay hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc mở rộng nhà máy và tăng cường sản xuất Việc đặt nhà máy gần nguồn nguyên liệu không chỉ thuận lợi mà còn giúp giảm chi phí vận chuyển Khu vực Đông Nam Bộ hiện đang là trung tâm sản xuất cao su, nơi quy tụ nhiều công ty sản xuất sản phẩm liên quan đến cao su tại Việt Nam.

Mặc dù ngành sản xuất găng tay tại Việt Nam có những lợi thế nhất định, nhưng sự xuất hiện của Top Glove từ Malaysia đã tạo ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp trong nước Mức lợi nhuận trên mỗi chiếc găng tay không cao, vì vậy sản lượng tiêu thụ trở thành yếu tố quyết định Để cạnh tranh hiệu quả, các công ty cần sản xuất với khối lượng lớn nhằm giảm chi phí Với sản lượng khổng lồ, Top Glove chắc chắn sẽ hạ giá thành sản phẩm, trở thành một đối thủ đáng gờm cho các nhà sản xuất găng tay Việt Nam.

2.2 Tiềm năng lớn xuất khẩu găng tay

Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đã gây ra nhu cầu tăng mạnh về trang thiết bị phòng chống dịch toàn cầu, đặc biệt là các sản phẩm vật tư y tế cá nhân như khẩu trang, găng tay và trang phục bảo hộ.

QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

3.1 Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:

TT Nội dung Diện tích ĐVT

I Thuê nhà xưởng sản xuất 107.217 m 2

- Trạm cấp nước Hệ thống

- Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống

- Hệ thống PCCC Hệ thống

3.2 Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ĐVT: 1000 đồng

TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT

- Trạm cấp nước Hệ thống

- Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống

- Hệ thống PCCC Hệ thống

1 Dây chuyền sản xuất 54 Trọn bộ

2 Phòng sạch tiêu chuẩn Châu Âu: Uniling dày 3mm 9 Trọn bộ

TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT

Buồng khử khuẩn phun sương Nano bạc (Nano bạc của Nhật Bản), diệt khuẩn 99,9% Tiêu chuẩn Nhật

4 Băng truyền Inox chuyền găng tay qua buồng khử khuẩn, kèm theo Motor điện của hãng MITSUBISHI

5 Máy đóng hộp tự động 9 Trọn bộ

6 Máy đóng thùng tự động 9 Trọn bộ

7 Buồng khí nén giảm tiếng ồn của khu vực đóng gói 9 Trọn bộ

III Chi phí quản lý dự án 0,996 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 28.792.344

IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 30.328.147

1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,102 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 2.961.851

2 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 0,301 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 8.699.965

3 Chi phí thiết kế kỹ thuật 1,201 GXDtt * ĐMTL% 2.233.691

4 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 0,721 GXDtt * ĐMTL% 1.340.215

5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 0,019 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 547.866

6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 0,053 (GXDtt+GTBtt) * ĐMTL% 1.546.123

7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 0,123 GXDtt * ĐMTL% 229.152

TT Nội dung Diện tích ĐVT Đơn giá Thành tiền sau VAT

8 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 0,118 GXDtt * ĐMTL% 219.852

9 Chi phí giám sát thi công xây dựng 1,749 GXDtt * ĐMTL% 3.253.647

10 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 0,303 GTBtt * ĐMTL% 8.195.786

11 Chi phí báo cáo đánh giá tác động môi trường TT 1.100.000

1 Chi phí nhà xưởng 1 47.217 TT 15.884 750.000.000

2 Chi phí nhà xưởng 2 60.000 TT 2.000 120.000.000

VI Chi phí vốn lưu động TT 1.500.000.000

VII Chi phí dự phòng 10% 531.966.852

ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án “Nhà máy găng tay Anh Vinh Group Ninh Bình” được thực hiệntạiKhu công nghiệp Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Dự án "Nhà máy găng tay Anh Vinh Group Ninh Bình" được triển khai tại Khu công nghiệp Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, với hình thức đầu tư chuyển nhượng nhà xưởng.

NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 20 5.1 Nhu cầu sử dụng đất

Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất

TT Nội dung Diện tích (m 2 ) Tỷ lệ (%)

5.2 Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu và vật tư xây dựng có sẵn tại địa phương và trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện Nguồn lao động dự kiến sẽ được sử dụng từ gia đình và cộng đồng địa phương, giúp đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả cho hoạt động sau này.

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình

TT Nội dung Diện tích ĐVT

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GĂNG TAY

Găng tay y tế, với khả năng chống nước và kháng dầu hiệu quả, được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực yêu cầu tiêu chuẩn vệ sinh cao như kiểm nghiệm, nha khoa và chăm sóc sức khỏe Ngoài ra, sản phẩm này còn được ứng dụng rộng rãi trong các ngành nghề ngoài y khoa như công nghiệp và chế biến thực phẩm.

Quy trình sản xuất găng tay

Quy trình chi tiết sản xuất găng tay nitrile

Sơ đồ quy trình công nghệ chi tiết sản xuất bao tay nitrile

Thuyết minh quy trình công nghệ

Khuôn sứ trải qua quy trình rửa khuôn, bắt đầu bằng việc ngâm trong bồn nước có nhiệt độ khoảng 70 độ C Bồn nước này giúp loại bỏ bụi bẩn và vết bẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa sạch khuôn Sau khi được ngâm, khuôn sẽ được đưa qua giàn nước phun để đảm bảo rằng khuôn hoàn toàn sạch sẽ, không còn dính bẩn, nhằm duy trì chất lượng cho các công đoạn tiếp theo trong quy trình sản xuất.

Sau khi khuôn qua bồn súc nóng, khuôn sứ ướt sẽ được đưa qua buồng sấy để sấy khô

Khuôn sứ được nhúng vào bể chứa Canxi cacbonat, Canxi nitrat và chất làm ướt, giúp kết dính mủ cao su và xác định độ dày của găng tay Nồng độ dung dịch đông kết quyết định độ dày này, đồng thời đảm bảo găng tay dễ dàng tách ra khỏi khuôn sứ.

Khuôn tiếp tục được đưa qua máy sấy để sấy khô Quy trình làm khô này rất quan trọng đối với công đoạn tạo hình găng tay tiếp theo

Khuôn sứ được ngâm trong bể chứa cao su pha loãng với nồng độ xác định, kết hợp với nước, chất đệm, chất làm ướt và kiềm Nồng độ dung dịch trong bể đông kết, tốc độ dây chuyền sản xuất và nồng độ cao su sẽ ảnh hưởng đến trọng lượng và chiều dài của găng tay.

Công đoạn sấy găng tay là rất quan trọng, với nhiệt độ được điều chỉnh để đảm bảo găng tay khô một phần Điều này giúp các bước tiếp theo như khử kiềm và se viền diễn ra thuận lợi hơn Nếu găng tay không đủ khô, sẽ xảy ra hiện tượng bung ra trong quá trình khử kiềm, dẫn đến việc gấp mép xấu.

Sau khi qua công đoạn sấy, găng tay được chuyển đến công đoạn rửa lần

1 Tại đây, găng tay được nhúng vào các bồn có chứa nước ở nhiệt độ khoảng

Nhiệt độ 70 độ C giúp loại bỏ một phần protein trong găng tay, điều này rất quan trọng để ngăn ngừa dị ứng cho người sử dụng Sau khi hoàn tất công đoạn rửa lần đầu, găng tay sẽ được chuyển đến quy trình se viền và lưu hóa.

Sử dụng chổi cước để làm sạch, với các chổi này liên tục quay và lăn qua phần trên cùng của găng tay Viền găng sẽ được thực hiện cho đến khi đạt kích thước phù hợp.

Se viền giúp người sử dụng đeo găng tay dễ dàng

Găng tay sẽ trải qua quá trình lưu hóa ở nhiệt độ được điều chỉnh trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình này giúp giữ cho sản phẩm ở trạng thái cố định, đồng thời hình thành các liên kết ngang, tăng cường độ bền cho găng tay, chống lại các hiện tượng dích, rách và giảm thiểu sự xuống cấp trong tương lai.

Tiếp đến găng tay sẽ được chuyển đến công đoạn rửa lần 2 Tại đây, nhiều protein được loại bỏ hơn khi nhúng găng tay khô trong nước xả tràng

Quá trình nhúng slury và sấy đảm bảo rằng lượng protein còn lại trong găng tay không vượt quá mức cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế Sau khi hoàn tất, găng tay sẽ được chuyển đến bước nhúng slury để tẩm bột cách ly.

Khi sấy khô, bột cách li hoạt động như một chất cách li, giúp quá trình lột găng tay ra khỏi khuôn sứ trở nên dễ dàng hơn Công đoạn này cũng hỗ trợ việc đeo và sử dụng găng tay một cách thuận tiện.

Cuối cùng, găng tay sẽ được tách ra khỏi khuôn trong công đoạn lột găng Sau khi hoàn thành, các khuôn sứ sẽ được đưa trở lại quy trình làm sạch.

 Rửa khuôn trên dây chuyền công nghệ sản xuất găng:

Sau khoảng 2 đến 3 tuần sản xuất, khuôn sứ sẽ bị bám bẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Do đó, cần tiến hành rửa khuôn bằng cách cho khuôn qua các thùng chứa HCl pha loãng và Hypochloride sodium cho đến khi các chất bẩn được loại bỏ Cuối cùng, khuôn được rửa lại bằng nước xà phòng để đảm bảo sạch sẽ.

2.2 Phương án lựa chọn thiết bị chính a.Nguyên tắc lựa chọn thiết bị

Việc chọn lựa thiết bị chính cần phải phù hợp với quy mô dự án, phương án sản xuất và công nghệ xử lý nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu của dự án và tối đa hóa sản lượng Đồng thời, thiết bị cũng phải đảm bảo chất lượng và đa dạng về chủng loại sản phẩm.

Nâng cao trình độ tự động hóa, giảm cường độ lao động nặng nhọc, nâng cao hiệu xuất sản xuất

Giảm tiêu hao nguyên liệu, nước, điện, khí, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường

Nhấn mạnh độ tin cậy, độ trưởng thành về mặt kĩ thuật của thiết bị , bảo đảm sản xuất và chất lượng ổn định

Phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của chính phủ hoặc các cơ quan ban ngành ban hành b Lựa chọn loại hình thiết bị

Dự án này sẽ thiết lập 5 dây chuyền sản xuất găng tay đôi cùng với các thiết bị đồng bộ cần thiết, dựa trên nguyên tắc lựa chọn loại hình thiết bị công nghệ và yêu cầu về xử lý công nghệ Một số thiết bị sẽ được sử dụng để phục vụ cho quá trình sản xuất.

Danh sách thiết bị Dây chuyền sản xuất

Dây chuyền sản xuất găng tay có kích thước như sau: Dài x Rộng x Cao: 110m x 2m x 14m (Yêu cầu chiều cao đỉnh tường 15m+)

Nhân công vận hành: 5-6 người/ca/máy

Chất liệu chính: Thép không rỉ 304

Sơ đồ lắp đặt dây chuyền Khuôn tay

Công suất sản xuất: 30,000 cái/giờ; 700,000 cái/ngày

Sơ đồ quy trình đóng gói

Nhân viên QC phải chấp hành nghiêm Quy Trình khử khuẩn trước khi vào khu vực làm việc

Khu vực QC Máy khử trùng

2.3 Cách thức phối trộn và các loại hóa chất sử dụng ở phối trộn Đối với găng tay không bột chỉ có phối trộn cao su và phối trộn hóa chất làm đông

Công việc phối trộn cao su được tiến hành như sau:

- Kiểm tra bồn trước lúc trộn

- Cho nước vào bồn đến mức quy định và bật máy khuấy

- Cho KOH (đã pha loãng đến nồng độ từ 15% đến 25%) vào theo số lượng quy định và tiếp tục khuấy

- Chuẩn bị đầy đủ số lượng chất độn bơm vào bồn trộn

- Một đến hai giờ sau khi bơm chất độn tiến hành bơm mủ

- Chuẩn bị đầy đủ hóa chất lưu hóa và bơm vào trộn khi đến giờ trộn

- Cho thêm nước đến mức quy định hoặc bơm thêm mủ cũ nếu có mủ cũ tồn kho

- Ghi phom và lưu ở phòng thí nghiệm, phòng thí nghiệm kiểm tra mẫu sau khi trộn 02 tiếng

- Chỉnh sửa nếu mủ không đạt yêu cầu

Mủ cao su sau khi trộn (sau khi bơm chất lưu hóa) có thể sử dụng sau 22 tiếng Thời gian sử dụng tốt nhất (20 tiếng – 40 tiếng)

CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

Chủ đầu tư cam kết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để hoàn tất các thủ tục đất đai theo quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo thực hiện dự án đúng theo chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật pháp.

1.2 Phương án tái định cư

Dự án thực hiện tái định cư theo quy định hiện hành

1.3 Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Dự án tập trung vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm hệ thống đường giao thông đối ngoại và giao thông nội bộ trong khu vực.

1.4 Các phương án xây dựng công trình

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

TT Nội dung Diện tích ĐVT

- Trạm cấp nước Hệ thống

- Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống

- Hệ thống PCCC Hệ thống

1 Dây chuyền sản xuất 54 Trọn bộ

2 Phòng sạch tiêu chuẩn Châu Âu: Uniling dày 3mm

Buồng khử khuẩn phun sương Nano bạc

(Nano bạc của Nhật Bản), diệt khuẩn

TT Nội dung Diện tích ĐVT

Băng truyền Inox chuyền găng tay qua buồng khử khuẩn, kèm theo Motor điện của hãng MITSUBISHI

5 Máy đóng hộp tự động 9 Trọn bộ

6 Máy đóng thùng tự động 9 Trọn bộ

7 Buồng khí nén giảm tiếng ồn của khu vực đóng gói

Danh mục xây dựng công trình cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định liên quan đến thiết kế xây dựng Điều này được thể hiện rõ ràng trong giai đoạn thiết kế cơ sở khi xin phép xây dựng.

1.5 Các phương án kiến trúc

Dựa trên nhiệm vụ và yêu cầu thực tế của các hạng mục xây dựng, thiết kế kiến trúc sẽ được thực hiện chi tiết trong giai đoạn lập dự án khả thi cùng với Bản vẽ thiết kế cơ sở Các nội dung cụ thể sẽ được trình bày rõ ràng trong các tài liệu này.

1 Phương án tổ chức tổng mặt bằng

2 Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng

3 Thiết kế các hạng mục hạ tầng

Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các thông số như sau:

Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương án kết cấu nền và mặt đường

Để đảm bảo hiệu quả cho dự án, cần xác định nhu cầu sử dụng nước và nguồn cung cấp nước sạch, bao gồm cả trạm xử lý nước Tiếp theo, lựa chọn vật liệu phù hợp và xác định các vị trí cấp nước nhằm lập kế hoạch cho hệ thống cấp nước bên ngoài nhà Cuối cùng, cần xây dựng phương án đi ống và các kết cấu liên quan để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của hệ thống.

Tính toán lưu lượng thoát nước mặt cho từng khu vực dự án là bước quan trọng, bao gồm việc chọn tuyến thoát nước và xác định điểm đấu nối Thiết kế tuyến thu và thoát nước mặt cần được thực hiện cẩn thận, lựa chọn vật liệu phù hợp và xác định các thông số hình học cho tuyến.

 Hệ thống xử lý nước thải

Khi dự án bắt đầu hoạt động, lượng nước thải chủ yếu là từ sinh hoạt và một lượng nhỏ từ các khu sản xuất, do đó không cần thiết phải áp dụng phương án xử lý nước thải.

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải trong sản xuất là rất quan trọng Hệ thống này không chỉ xử lý nước thải từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày mà còn bao gồm việc xử lý nước có chứa hóa chất từ quá trình sản xuất Việc thiết lập một hệ thống hiệu quả giúp bảo vệ môi trường và đảm bảo nguồn nước sạch cho cộng đồng.

Để tính toán nhu cầu sử dụng điện cho dự án, cần dựa vào nhu cầu từng tiểu khu nhằm lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế và vị trí đặt trạm hạ thế Đồng thời, cần xác định vật liệu sử dụng và phương án cấp điện hạ thế ngoài nhà Dự án cũng sẽ đầu tư thêm máy phát điện dự phòng để đảm bảo nguồn điện ổn định.

1.6 Phương án tổ chức thực hiện

Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và khai thác khi đi vào hoạt động

Dự án tập trung vào việc sử dụng lao động địa phương, đồng thời sẽ tuyển dụng lao động chuyên môn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho con em trong vùng, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động của dự án trong tương lai.

Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến

TT Chức danh Số lượng

Mức thu nhập bình quân/tháng

2 Ban quản lý, điều hành

1.7 Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý

Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư

Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó:

STT Nội dung công việc Thời gian

1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý I/2021

2 Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ

3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý II/2021

4 Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Quý III/2021

5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý IV/2021

6 Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê duyệt TKKT Quý IV/2021

7 Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng theo quy định) Quý I/2022

8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

GIỚI THIỆU CHUNG

Mục đích của đánh giá tác động môi trường cho dự án "Nhà máy găng tay Anh Vinh Group Ninh Bình" là phân tích các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến khu vực dự án và xung quanh Qua đó, dự án sẽ đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường, hạn chế rủi ro cho môi trường và cho chính hoạt động của dự án, đồng thời đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.

CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014;

- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2001;

- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006;

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019;

-Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31/07/2014, của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, cũng như các sửa đổi, bổ sung liên quan đến luật này.

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 13/05/2019, của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định chi tiết nhằm hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

- TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

- QCVN 01:2008/BXD - Quy hoạch xây dựng;

- TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình;

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,

05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG

Việc thực hiện dự án "Nhà máy găng tay Anh Vinh Group Ninh Bình" tại Khu công nghiệp Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh và môi trường làm việc tại dự án Chúng ta có thể dự đoán các nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau, đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng và giai đoạn đi vào hoạt động của dự án.

3.1 Giai đoạn xây dựng cải tạo dự án

Tác động của bụi, khí thải, tiếng ồn:

Trong quá trình xây dựng, bụi từ ximăng, đất, cát và các nguyên vật liệu khác sẽ phát sinh do công việc đào đất, san ủi mặt bằng và vận chuyển Bên cạnh đó, tiếng ồn cũng là một vấn đề đáng chú ý, phát sinh từ hoạt động của máy móc, thiết bị và các phương tiện thi công cơ giới tại công trường.

Tiếng ồn trong quá trình thi công là điều không thể tránh khỏi, nhưng ảnh hưởng của nó đến chất lượng cuộc sống của người dân là không thể chấp nhận.

Tác động của nước thải:

Trong quá trình thi công, nước thải sinh hoạt từ công nhân xây dựng phát sinh, mặc dù không nhiều nhưng cần được kiểm soát chặt chẽ Việc quản lý lượng nước thải này là cần thiết để bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm khỏi ô nhiễm.

Trong quá trình xây dựng dự án, nước mưa có thể chảy tràn qua khu vực, gây ô nhiễm môi trường do cuốn theo bụi, xăng dầu và rác thải sinh hoạt Để giảm thiểu tác động này, dự án đã áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp.

+ Tác động của chất thải rắn:

Chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng bao gồm hai loại chính: chất thải từ quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân Nếu không được quản lý và xử lý kịp thời, chất thải này có thể gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước và các vấn đề vệ sinh khác Phần lớn phế thải xây dựng như xà bần, cát, sỏi sẽ được tái sử dụng làm vật liệu san lấp, trong khi rác sinh hoạt, mặc dù ít do số lượng công nhân không nhiều, sẽ được thu gom và xử lý ngay bởi các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị.

Tác động đến sức khỏe cộng đồng:

Khí thải giao thông và bụi từ quá trình xây dựng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân, cư dân xung quanh và các nhà máy lân cận Những tác động này bao gồm sự gia tăng bệnh hô hấp, dị ứng, và các vấn đề sức khỏe khác, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và năng suất lao động.

Khí thải động cơ chứa nhiều chất gây ô nhiễm như bụi, SO2, CO, NOx và THC Việc tiếp xúc lâu dài với các chất này có thể dẫn đến những căn bệnh mãn tính nghiêm trọng, bao gồm các vấn đề về mắt, hệ hô hấp, hệ thần kinh và bệnh tim mạch Hơn nữa, một số loại chất thải trong khí thải còn có khả năng gây ung thư nếu con người hấp thụ trong thời gian dài.

Tiếng ồn và độ rung từ các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên cũng như người dân trong khu vực dự án.

Trong quá trình xây dựng, các sự cố như tai nạn lao động, tai nạn giao thông và cháy nổ có thể xảy ra, gây thiệt hại nghiêm trọng đến con người, tài sản và môi trường.

Mặc dù hoạt động xây dựng có thể gây ra những tác động tạm thời và cục bộ, nhưng do khu dự án nằm cách xa khu dân cư, nên mức độ ảnh hưởng là không đáng kể.

3.2 Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng

Tác động do bụi và khí thải Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính:

– Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án); – Từ quá trình sản xuất:

 Bụi phát sinh từ quá trình bốc dở, nhập liệu;

 Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất;

Dự án liên quan đến các hoạt động vận chuyển hàng hóa và nguyên liệu, dẫn đến ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải sử dụng dầu DO khi đi vào hoạt động.

Mức độ ô nhiễm không khí phụ thuộc vào số lượng xe hoạt động, khối lượng hàng hóa nhập xuất và công suất sản xuất của nhà máy Ô nhiễm di động từ các phương tiện sẽ phân tán trên các tuyến đường, gây ra sự phát tán chất độc hại cục bộ Mặc dù lượng khí thải này không gây ảnh hưởng ngay lập tức đến con người, nhưng chúng góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường Do đó, chủ dự án sẽ triển khai các biện pháp quản lý nội bộ nhằm giảm thiểu tác động của ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường trong khu vực dự án.

Tác động do nước thải

Nguồn nước thải phát sinh tại dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn

Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các thành phần như chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (COD, BOD), dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm).

Nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất và nước ngầm, đồng thời tạo ra nguy cơ lây lan bệnh tật cho con người và gia súc.

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

4.1 Giai đoạn xây dựng dự án

Thường xuyên kiểm tra các phương tiện thi công giúp đảm bảo thiết bị và máy móc luôn hoạt động trong điều kiện kỹ thuật tốt nhất, từ đó giảm thiểu sự phát tán chất ô nhiễm ra môi trường.

Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại là rất quan trọng Các phương tiện ra khỏi công trường cần được vệ sinh sạch sẽ, che phủ bằng bạt nếu không có thùng xe, và làm ướt vật liệu để tránh rơi vãi đất, cát ra đường Việc này không chỉ giúp giữ gìn vệ sinh môi trường mà còn giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông.

- Công nhân làm việc tại công trường được sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như khẩu trang, mũ bảo hộ, kính phòng hộ mắt;

Máy móc và thiết bị sử dụng trên công trường cũng như trong các nhà máy cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn của Việt Nam, chẳng hạn như TCVN 4726-89 về máy cắt kim loại và TCVN 4431-1987 về lan can an toàn Để giảm thiểu ùn tắc giao thông, hoạt động vận chuyển đường bộ nên được sắp xếp vào các khung giờ không trùng với giờ tan ca của công nhân tại các nhà máy lân cận, cụ thể là vào buổi sáng từ 8h đến 11h, buổi chiều từ 13h30 đến 16h30, và buổi tối từ 18h đến 20h.

- Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt bằng…

Để bảo vệ các bãi tập kết vật liệu khỏi tác động của gió, mưa và nước chảy tràn, cần bố trí chúng ở cuối hướng gió và áp dụng các biện pháp cách ly nhằm ngăn chặn hiện tượng gió cuốn, từ đó đảm bảo không ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực.

Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được thu gom vào thùng chuyên dụng có nắp đậy Công ty sẽ hợp tác với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt theo quy định của Khu công nghiệp Chủ dự án cam kết ký hợp đồng với đơn vị xử lý rác thải đúng theo quy định hiện hành của nhà nước.

Để bảo vệ môi trường, cần xây dựng nội quy nghiêm cấm việc phóng uế, vứt rác sinh hoạt và đổ nước thải bừa bãi Đồng thời, cần tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho công nhân viên trong dự án.

- Luôn nhắc nhở công nhân tuân thủ nội quy lao động, an toàn lao động và giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng

4.2 Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng

Giảm thiểu ô nhiễm không khí

Nồng độ khí thải từ phương tiện giao thông không chỉ phụ thuộc vào loại nhiên liệu mà còn vào động cơ của chúng Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ các phương tiện vận chuyển, Chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết.

Tất cả phương tiện vận chuyển vào và ra khỏi dự án cần tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn kỹ thuật và môi trường, theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 24/06/2009.

Các quy định nội quy cho phương tiện ra vào dự án bao gồm việc quy định tốc độ di chuyển trong khuôn viên và yêu cầu tắt máy khi xe đang chờ.

Trồng cây xanh xung quanh khu vực dự án là biện pháp quan trọng nhằm cách ly và bảo vệ môi trường Đảm bảo rằng diện tích cây xanh chiếm 20% tổng diện tích dự án, như đã nêu trong báo cáo, sẽ góp phần nâng cao chất lượng không khí và tạo không gian sống xanh cho cộng đồng.

Giảm thiểu tác động khí thải phát sinh từ quá trình sản xuất

 Thông thoáng nhà xưởng sản xuất, lắp đặt hệ thống thông gió, quạt hút và hệ thống làm mát phù hợp với đặc thù sản xuất của nhà máy;

 Thực hiện quét dọn, vệ sinh ngay trường hợp để rơi vãi nguyên vật liệu, thành phẩm

Tất cả công nhân làm việc tại nhà máy đều được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động phù hợp với đặc thù từng công đoạn sản xuất, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.

 Giám sát sự tuân thủ an toàn trong lao động tại nhà máy;

 Định kỳ khám sức khỏe cho công nhân;

Giảm thiểu tác động nước thải

Quy trình xử lý nước thải bằng bể tự hoại:

Nước thải từ bồn cầu được xử lý qua bể tự hoại, một công trình thực hiện hai chức năng chính là lắng và phân hủy cặn lắng Cặn lắng được giữ trong bể từ 3 đến 6 tháng, trong điều kiện vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ sẽ được phân hủy, một phần chuyển thành chất hòa tan Thời gian lắng dài trong bể giúp đảm bảo hiệu suất lắng cao cho nước thải.

Khi qua bể tự hoại, nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải giảm khoảng

30 %, riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hoàn toàn

Bùn từ bể tự hoại được chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị có chức năng để hút và vận chuyển đi nơi khác xử lý

Giảm thiểu tác động nước mưa chảy tràn

 Thiết kế xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước mưa tác biệt hoàn toàn với với hệ thống thu gom nước thải;

 Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa;

Quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại là rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng rơi vãi hoặc bị cuốn vào hệ thống thoát nước mưa.

Giảm thiểu ô nhiễm nước thải rắn

Chủ đầu tư cam kết tuân thủ pháp luật hiện hành trong việc thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải rắn, cụ thể là thực hiện Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu, cùng với Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2015 quy định quản lý chất thải nguy hại.

KẾT LUẬN

Hoạt động của dự án có tác động môi trường không lớn và hoàn toàn có thể kiểm soát Sản phẩm của dự án đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời mang lại lợi ích xã hội đáng kể, tạo cơ hội việc làm cho người lao động địa phương.

Trong quá trình thực hiện dự án, ô nhiễm môi trường là một yếu tố không thể tránh khỏi Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và mối quan hệ giữa phát triển sản xuất với việc giữ gìn môi trường sống, Ban Giám đốc Công ty cam kết thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường Đồng thời, an toàn lao động trong sản xuất cũng được đặt lên hàng đầu.

CHƯƠNG VI TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC

HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN

TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN

Nguồn vốn cho dự án sẽ hoàn toàn dựa vào vốn vay, với 100% số tiền được huy động từ các ngân hàng thương mại Chủ đầu tư sẽ tiến hành thương thảo để vay vốn dài hạn, áp dụng lãi suất theo quy định hiện hành của các ngân hàng.

Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa trên quyết định về suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp từ Bộ Xây dựng, đồng thời giá thiết bị được tham khảo từ các bản chào giá của các nhà cung cấp vật tư thiết bị.

Nội dung tổng mức đầu tư

Mục tiêu của tổng mức đầu tư là xác định toàn bộ chi phí cho dự án "Nhà máy găng tay Anh Vinh Group Ninh Bình", từ đó làm nền tảng cho việc lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, cũng như đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư bao gồm các khoản chi phí như chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí vật tư thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, cùng với các chi phí khác và dự phòng phí.

Chi phí xây dựng và lắp đặt

Chi phí xây dựng bao gồm các khoản cho các công trình và hạng mục công trình, chi phí cho công trình tạm và phụ trợ phục vụ thi công, cùng với chi phí cho nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

Chi phí đầu tư cho thiết bị công nghệ bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí mua sắm thiết bị, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị, chi phí vận chuyển và bảo hiểm thiết bị, cùng với các loại thuế và phí liên quan.

Để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể lựa chọn hình thức thuê thiết bị khi cần thiết Phương án này không chỉ giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu mà còn giảm thiểu các chi phí vận hành hệ thống vận chuyển, bao gồm chi phí quản lý, lương lái xe, cũng như chi phí bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa.

Chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình

Chi phí quản lý dự án bao gồm tất cả các khoản chi để tổ chức và thực hiện công việc quản lý từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công trình để đưa vào sử dụng.

- Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư

Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư và tổng mức đầu tư là những yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý dự án Bên cạnh đó, chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình cũng đóng vai trò thiết yếu, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;

- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Chi phí khởi công, khánh thành;

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm

- Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;

- Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;

- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;

Chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, cũng như chi phí phân tích và đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển và hồ sơ dự thầu là rất quan trọng trong quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị và tổng thầu xây dựng.

- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị;

- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;

- Chi phí tư vấn quản lý dự án;

Chi phí khác bao gồm các khoản chi cần thiết ngoài chi phí xây dựng, như chi phí thiết bị, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm công trình;

- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

Chi phí vốn lưu động ban đầu cho các dự án đầu tư xây dựng phục vụ kinh doanh bao gồm lãi vay trong thời gian thi công, cùng với chi phí cho giai đoạn tiền chạy thử và thử nghiệm.

Dự phòng phí được tính bằng 10% tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác.

HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN

2.1 Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án

Tổng mức đầu tư của dự án: 5.851.635.377.000 đồng

(Năm nghìn, tám trăm năm mươi mốt tỷ, sáu trăm ba mươi lăm triệu, ba trăm bảy mươi bảy nghìn đồng)

+ Vốn vay - huy động (100%) : 5.851.635.377.000 đồng

2.2 Dự kiến các nguồn doanh thu của dự án:

Doanh thu từ nhà máy sản xuất găng tay

Nội dung chi tiết được trình bày ở Phần phụ lục dự án kèm theo

2.3 Các chi phí đầu vào của dự án:

Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục

1 Chi phí marketing, bán hàng 1% Doanh thu

2 Chi phí khấu hao TSCĐ "" Khấu hao

3 Chi phí bảo trì thiết bị 2% Tổng mức đầu tư thiết bị

4 Chi phí nguyên vật liệu 45% Doanh thu

5 Chi phí quản lý vận hành 10% Doanh thu

6 Chi phí lãi vay "" Kế hoạch trả nợ

7 Chi phí lương "" Bảng lương

• Lãi suất,phí : Tạmtínhlãisuất4,5%/năm(tùytừngthờiđiểmtheo lãisuất ngânhàng)

• Tài sản bảo đảm tín dụng: thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốnvay

Lãi vay, hình thức trả nợgốc

1 Thời hạn trả nợ vay 7 năm

2 Lãi suất vay cố định 4,5% /năm

3 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 15% /năm

4 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 3,6% /năm

(1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự án)

Chi phí sử dụng vốn bình quân được xác định với tỷ trọng vốn vay 100%, lãi suất vay dài hạn là 4,5% mỗi năm, trong khi chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu ước tính là 15% mỗi năm.

2.5 Các thông số tài chính của dự án

2.5.1 Kế hoạch hoàn trả vốn vay

Kết thúc năm đầu tiên, dự án sẽ bắt đầu trả lãi vay và nợ gốc trong vòng 7 năm, với số tiền trung bình mỗi năm là 492,6 tỷ đồng Phân tích khả năng trả nợ cho thấy dự án có khả năng trả nợ rất cao, với tỷ lệ khả năng trả nợ trung bình đạt trên 377%.

2.5.2 Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn, chỉ số hoàn vốn của dự án đạt 19,15 lần, cho thấy mỗi 1 đồng vốn đầu tư sẽ mang lại 19,15 đồng thu nhập Điều này chứng tỏ dự án có khả năng tạo ra nguồn vốn cao để đảm bảo hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T) được xác định dựa trên bảng tính toán, cho thấy rằng đến năm thứ 4, vốn đã được thu hồi và còn dư Do đó, cần xác định số tháng cụ thể trong năm thứ 3 để tính toán chính xác thời gian hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án được tính bằng công thức: Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi chia cho thu nhập bình quân năm có dư Kết quả cho thấy, dự án sẽ hoàn vốn sau 3 năm 11 tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

2.5.3 Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu

Khả năng hoàn vốn của dự án được thể hiện qua chỉ số PIp = 8,91, cho thấy mỗi 1 đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra 8,91 đồng thu nhập quy về hiện giá Điều này chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo ra nguồn vốn để hoàn trả vốn đầu tư.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 3,6%)

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 5 đã hoàn được vốn và có dư

Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 4

Như vậy thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án là 4 năm 1 thángkể từ ngày hoạt động

2.5.4 Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV)

- P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất

- CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao

Hệ số chiết khấu mong muốn 3,6%/năm

Theo bảng phụ lục, giá trị NPV của dự án đạt 46.239.782.264.000 đồng sau 50 năm phân tích Điều này cho thấy thu nhập ròng sau khi trừ đi giá trị đầu tư hiện tại là dương, chứng tỏ rằng dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2.5.5 Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Theo bảng phân tích trong phụ lục, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) đạt 34,73%, vượt xa mức 3,6% Điều này cho thấy dự án có tiềm năng sinh lời cao, là một chỉ số lý tưởng cho khả năng đầu tư.

Ngày đăng: 07/11/2021, 20:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Địa hình - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
a hình (Trang 12)
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầutư - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầutư (Trang 22)
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầutư - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầutư (Trang 22)
Bảng tổnghợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
Bảng t ổnghợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị (Trang 46)
Bảng tổnghợp Phương án nhân sự dự kiến - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
Bảng t ổnghợp Phương án nhân sự dự kiến (Trang 48)
1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý (Trang 49)
7 Chi phí lương "" Bảng lương - DỰ án NHÀ MÁY GĂNG TAY ANH VINH GROUP NINH BÌNH
7 Chi phí lương "" Bảng lương (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w