BÁO CÁO HỌC PHẦN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 Lớp: 44K18.2 GVHD: PGS.TS. Hoàng Tùng Đà Nẵng, 4/2021 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH 3 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 4 1.1. Thông tin chung 4 1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty 4 2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 5 2.1. Phân tích cấu trúc tài chính 5 2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản 5 2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 8 2.1.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính 8 2.1.2.2. Phân tích cân bằng tài chính 10 2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty 11 2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 12 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 13 2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời 16 2.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 16 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản 17 2.2.3.3. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản 19 2.2.3.4. Tỷ suất sinh lời của VCSH 20 2.3. Phân tích rủi ro hoạt động của công ty 21 2.3.1. Phân tích rủi ro tài chính 21 2.3.2. Phân tích rủi ro phá sản 22 3. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 24 3.1. Điểm mạnh và hạn chế về tình hình tài chính của công ty 24 3.1.1. Điểm mạnh 24 3.1.2. Hạn chế 25 3.2. Nguyên nhân và các yếu tố tác động đến tình hình tài chính của công ty 25 3.3. Dự đoán xu thế về tình hình tài chính của công ty trong các năm tới 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Thông tin chung
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân.
Lịch sử hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân được thành lập theo quyết định số 2309/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng ngày 15/12/1994.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân được thành lập vào ngày 15/12/1994, với công nghệ tự động hiện đại từ Hãng Krup-Polysius, Đức, có công suất thiết kế 520.000 tấn xi măng/năm Sự ra đời của sản phẩm xi măng Hải Vân đánh dấu bước phát triển mới cho công ty Để tối ưu hóa tiêu thụ, công ty đã mở rộng mạng lưới bán hàng, nhanh chóng đưa sản phẩm đến hầu hết các thị trường miền Trung-Tây Nguyên và xuất khẩu sang Lào, Campuchia Sản phẩm xi măng Hải Vân đáp ứng nhu cầu xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Đà Nẵng và khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Giai đoạn từ 1998 đến 2001, Công ty đã trải qua nhiều khó khăn cho đến khi được Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam tiếp nhận vào năm 2001 Sự hỗ trợ từ Tổng công ty đã giúp Công ty giải quyết các vấn đề tài chính, đồng thời mở ra hướng phát triển mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn từ 2002- 2007: Sau khi là thành viên của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng
Hàng năm, Công ty tại Việt Nam đều đạt và vượt các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, đồng thời nộp ngân sách cao hơn so với năm trước Điều này không chỉ đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động mà còn góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Giai đoạn từ khi Cổ phần hóa đến nay: Ngày 01/4/2008 công ty chính thức chuyển từ
Công ty cổ phần DNNN được thành lập với vốn điều lệ 185 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm 76,44% và vốn của các cổ đông khác chiếm 23,56% Năm 2013, công ty đã chuyển nhượng Nhà máy Xi măng Áng Sơn II, nâng công suất thiết kế lên 540.000 tấn Clinker/năm và tăng vốn điều lệ lên 399,6 tỷ đồng Đến năm 2016, công ty thực hiện sáp nhập với Công ty Cổ phần đá xây dựng Hòa Phát và phát hành cổ phiếu, nâng vốn điều lệ lên 415,25 tỷ đồng.
2017 thực hiện chiến lược mở rộng công ty tiếp tục đầu tư trạm trung chuyển xi măng tạiQuy Nhơn với công suất thiết kế 500.000 tấn xi măng/năm.
Đặc điểm hoạt động của công ty
Hình thức sở hữu vốn:
- Vốn điều lệ của công ty là 415.252.500.000 VND, tương ướng với 41.525.250 cổ phần,mệnh giá cổ phần là 10.000 VND.
- Cổ phiếu của công ty đang được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là HVX.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính:
- Sản xuất và kinh doanh clinker, xi măng, các sản phẩm từ xi măng.
- Sản xuất và kinh doanh đá xây dựng.
Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường của công ty được thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng.
- Trụ sở chính: số 65 Nguyễn Văn Cừ, phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.
- Công ty có các chi nhánh phụ thuộc sau:
• Nhà máy Xi măng Vạn Ninh tại thôn Áng Sơn, xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
• Xí nghiệp Đá Xây dựng Hòa Phát tại 185 Lê Trọng Tấn, phường Hòa Phát, quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng.
• Xí nghiệp Tiêu thụ tại tổ 24 Nguyễn Phước Chu, phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.
Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Phân tích cấu trúc tài chính
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
3 Nợ phải thu ngắn hạn 59.686.168.275 23.694.623.972 14.357.512.202
TỶ TRỌNG TIỀN/TỔNG TS
8 Tỷ trọng Nợ phải thu ngắn hạn/
Bảng 1 Phân tích cơ cấu tài sản
Hình 1 Tỷ trọng Tiền/Tổng tài sản qua các năm
Tỷ trọng Tiền/Tổng tài sản của doanh nghiệp đã giảm dần trong ba năm qua, cho thấy khả năng thanh toán của công ty bị ảnh hưởng do nguồn tiền hạn chế Tuy nhiên, điều này cũng giúp nguồn vốn không bị ứ đọng, mà được luân chuyển và đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
TỶ TRỌNG HÀNG TỒN KHO/TỔNG TS
Hàng tồn kho/Tổng TS
TỶ TRỌNG NỢ PHẢI THU NGẮN HẠN/TỔNG TS
Nợ phải thu/Tổng TS
Hình 2 Tỷ trọng HTK/Tổng tài sản qua các năm
Sau khi trải qua một sự giảm nhẹ vào năm 2019, tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản của công ty đã tăng từ 12,48% lên 13,53% trong năm 2020, tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn cho thấy sự biến động qua các năm.
Trong ba năm qua, công ty đã nỗ lực tiêu thụ, hạn chế dự trữ và giảm thiểu tồn kho thành phẩm, giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn và tránh ứ đọng vốn cũng như chi phí bảo quản Tuy nhiên, việc duy trì lượng hàng tồn kho thấp có thể ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ Nếu có đơn hàng lớn mà số lượng hàng không đủ đáp ứng, công ty sẽ rơi vào tình trạng “cháy kho”, dẫn đến mất khách hàng.
Hình 3 Tỷ trọng nợ phải thu ngắn hạn/Tổng TS qua các năm
TỶ TRỌNG TSCĐ/TỔNG TS
Trong ba năm qua, tỷ trọng Nợ phải thu ngắn hạn so với Tổng tài sản của công ty đã giảm mạnh, từ 6,72% vào năm 2019 xuống 2,75% và tiếp tục giảm còn 1,82% vào năm 2020 Điều này cho thấy chính sách tín dụng của công ty hoạt động hiệu quả, giảm tình trạng vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng và các tổ chức khác Tuy nhiên, sự giảm sút này có thể không khuyến khích khách hàng mua hàng, dẫn đến nguy cơ doanh thu bị sụt giảm trong những năm tới.
Hình 4 Tỷ trọng TSCĐ/Tổng TS qua các năm
Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty đã tăng từ 69,50% vào cuối năm 2018 lên 75,67% vào năm 2020, cho thấy tài sản cố định chiếm ưu thế trong cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Điều này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc đầu tư vào tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất Tuy nhiên, việc gia tăng tỷ trọng này cũng tiềm ẩn rủi ro; nếu công ty không khai thác hiệu quả các tài sản cố định, hậu quả có thể rất nghiêm trọng.
2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
2.1.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ
4 Tỷ suất tự tài trợ
Bảng 2 Phân tích tính tự chủ về tài chính
Trong những năm qua, tỷ suất nợ của công ty đã giảm từ 53,34% năm 2018 xuống 44,43% năm 2020, cho thấy sự nhận thức của doanh nghiệp trong việc giảm nợ phải trả trong tổng nguồn vốn Điều này giúp giảm áp lực hoàn trả và thời gian chuyển hóa tài sản thành tiền Đồng thời, tỷ suất tự tài trợ của công ty cũng tăng lên, mang lại sự ổn định và độc lập tài chính cho doanh nghiệp.
Tỷ suất nợTỷ suất tự tài trợ
Hình 5 Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ của công ty qua các năm 2.1.2.2 Phân tích cân bằng tài chính
6 Nợ ngắn hạn (không tính nợ vay ngắn hạn)
Bảng 3 Bảng tính VLĐR, Nhu cầu VLĐR và Ngân quỹ ròng
Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp từ năm 2018 đến 2020 đều âm và có xu hướng giảm, cho thấy doanh nghiệp không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho tài sản dài hạn Điều này buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn tạm thời, dẫn đến hai hậu quả chính: không đạt được trạng thái cân bằng tài chính và vi phạm nguyên tắc tài trợ vốn, gây áp lực về thời gian hoàn trả Do đó, doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực trong việc xoay vòng các khoản vay ngắn hạn và tìm kiếm nguồn vốn ngắn hạn thay thế.
Vào năm 2018, nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty đạt 17.943.135.326 VND, cho thấy tình trạng cân bằng tài chính dài hạn Tuy nhiên, trong hai năm 2019 và 2020, nhu cầu này giảm xuống dưới 0, chứng tỏ công ty không duy trì được trạng thái cân bằng tài chính Mặc dù nhu cầu vốn lưu động ròng trong hai năm này đều âm, nhưng có xu hướng tăng trở lại gần mức 0, cho thấy triển vọng cải thiện tình hình tài chính của công ty trong những năm tới.
Chỉ tiêu Ngân quỹ ròng của công ty trong ba năm qua đều âm và có giá trị rất nhỏ, cho thấy công ty không đạt được trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn Mặc dù năm 2019 tình hình có vẻ khả quan hơn với sự gia tăng Ngân quỹ ròng so với năm trước, nhưng đến năm 2020, chỉ tiêu này lại giảm mạnh, thấp hơn cả năm 2018 với sự chênh lệch lớn Để tránh tình trạng mất cân bằng tài chính ngắn hạn tiếp diễn trong tương lai, công ty cần tìm ra phương án giải quyết vấn đề này.
Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
Trước khi phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Vicedm Hải Vân, cần tính toán các chỉ tiêu bình quân cần thiết để có cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình tài chính và hiệu suất làm việc của công ty.
VLĐ bình quân 226.288.017.247,0 184.272.414.940,0 147.589.673.990,5HTK bình quân 138.657.978.392,5 112.245.989.187,0 106.734.716.471,5
Nợ phải thu bình quân 49.687.204.056,0 41.690.396.123,5 19.026.068.087,0 Tổng TS bình quân 987.238.714.372,5 903.789.299.899,0 826.368.739.660,5 VCSH bình quân 443.652.764.917,5 438.327.038.735,5 437.442.100.865,0
Bảng 4 Bảng tính các chỉ tiêu bình quân cần dùng
2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 980.162.122.506 869.587.176.635 636.969.332.134
2 Doanh thu hoạt động tài chính
5 Tổng tài sản bình quân 987.238.714.372,5 903.754.299.899 826.368.739.660,5
6 Hiệu suất sử dụng TS
Bảng 5 Bảng tính hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đã giảm từ 0,99 đồng doanh thu trên mỗi đồng tài sản bình quân năm 2018 xuống còn 0,77 đồng vào năm 2020, tương ứng với mức giảm 0,22 Mặc dù tổng tài sản bình quân của công ty cũng giảm qua ba năm, nhưng tốc độ giảm doanh thu lớn hơn, dẫn đến sự suy giảm hiệu suất sử dụng tài sản.
TS của công ty tiếp tục giảm, cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngày càng thấp Điều này có thể do hàng tồn kho còn tồn đọng nhiều hoặc tài sản cố định chưa hoạt động ở công suất tối đa, dẫn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trệ.
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hình 6 Hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm 2.2.2 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
6 Nợ phải thu bình quân 49.687.204.056,0 41.690.396.123,5 19.026.068.087,0
SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
10 Số ngày 1 vòng quay VLĐ
11 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
12 Số ngày 1 vòng quay phải thu khách hàng
Bảng 6 Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ
Hình 7 Số vòng quay vốn lưu động qua các năm
Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) đã có sự cải thiện tích cực trong năm 2019, nhưng đến năm 2020, xu hướng này lại giảm trở lại gần bằng mức của năm 2018 Mặc dù mức giảm không lớn, nhưng điều này cho thấy việc luân chuyển VLĐ trong năm 2020 kém hiệu quả hơn so với năm 2019.
SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
SỐ VÒNG QUAY PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Hình 8 Số vòng quay hàng tồn kho qua các năm
Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) của doanh nghiệp tăng vào năm 2019 nhưng giảm vào năm 2020, cho thấy tốc độ bán hàng nhanh trong năm 2019 và có xu hướng chậm lại vào năm 2020 Điều này làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp, vì hạn sử dụng của xi măng thường chỉ kéo dài 60 ngày kể từ ngày sản xuất Sự giảm sút này có thể ảnh hưởng đến chất lượng xi măng, từ đó dẫn đến nguy cơ mất khách hàng cho công ty.
Hình 9 Số vòng quay phải thu khách hàng qua các năm
Trong giai đoạn 2018-2020, số vòng quay phải thu khách hàng đã có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2020, khi ghi nhận sự nhảy vọt 13,89 vòng so với năm 2019.
Vòng quay khoản phải thu cao cho thấy khả năng thu hồi nợ hiệu quả của công ty, đồng thời phản ánh sự thận trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng Chính sách tín dụng thận trọng giúp ngăn ngừa rủi ro nợ khó đòi, nhưng nếu quá cẩn trọng, công ty có thể mất khách hàng tiềm năng vào tay đối thủ có chính sách tín dụng linh hoạt hơn.
2.2.3 Phân tích khả năng sinh lời
2.2.3.1 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
1 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 980.162.122.506 869.587.176.635 636.969.332.134
2 Doanh thu hoạt động tài chính
Bảng 7 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Chỉ tiêu ROS cho thấy mức lợi nhuận trước thuế trên mỗi 100 đồng doanh thu, với kết quả cho thấy công ty có tỷ suất lợi nhuận rất thấp, chưa đến 1% trong cả ba năm Năm 2018, ROS cao nhất đạt 0,94%, nhưng sau đó sụt giảm, đặc biệt là năm 2019 khi lợi nhuận gộp khoảng 71 nghìn tỷ VND, trong khi chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp lên tới hơn 54 nghìn tỷ VND, cùng với chi phí bán hàng trên 12 nghìn tỷ VND, khiến lợi nhuận trước thuế chỉ còn 0,73% tổng doanh thu Điều này cho thấy công ty cần cải thiện hiệu quả sử dụng chi phí, đặc biệt là trong quản lý chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hình 10 ROS qua các năm 2.2.3.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản
2 Tổng tài sản bình quân 987.238.714.372,5 903.789.299.899,0 826.368.739.660,5
Bảng 8 Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) cho biết mỗi 100 đồng tài sản bình quân của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Trong những năm gần đây, chỉ tiêu này của công ty đã giảm dần, từ 0,94% vào năm 2018 xuống còn 0,71% và 0,63% trong hai năm tiếp theo Điều này cho thấy tổng tài sản bình quân của công ty đã giảm đều trong thời gian qua.
Từ năm 2018 đến 2020, chỉ tiêu ROA giảm do lợi nhuận trước thuế sụt giảm mạnh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản bình quân Cụ thể, từ năm 2019 đến 2020, tổng tài sản bình quân giảm 77.420.560.238,5 VND (8,57%), trong khi lợi nhuận trước thuế giảm tới 1.191.662.250 VND (18,61%) Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu này, chúng ta sẽ áp dụng mô hình Dupont.
ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu ROA, ROS và hiệu suất sử dụng tài sản đã được tính ở các bảng trên được tổng hợp lại như sau:
Bảng 9 Chỉ tiêu ROA, ROS và hiệu suất sử dụng TS qua các năm
Xét sự ảnh hưởng của nhân tố ROS đến ROA: (0,73% - 0,94%) x 0,99 = - 0,21% Xét sự ảnh hưởng của nhân tố Hiệu suất sử dụng TS đến ROA:
Từ phân tích trên, ta thấy chỉ tiêu ROA giảm từ năm 2018 đến năm 2019 là do sự ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Nhân tố ROS giảm làm cho ROA giảm 0,21%.
- Nhân tố Hiệu suất sử dụng tài sản giảm làm cho ROA giảm 0,02%.
Từ đó làm cho ROA giảm 0,23%
Xét sự ảnh hưởng của nhân tố ROS đến ROA: (0,82% - 0,73%) x 0,96 = 0,08%
Xét sự ảnh hưởng của nhân tố Hiệu suất sử dụng TS đến ROA:
Từ phân tích trên, ta thấy chỉ tiêu ROA giảm từ năm 2019 đến năm 2020 là do sự ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Nhân tố ROS tăng làm cho ROA tăng 0,08%.
- Nhân tố Hiệu suất sử dụng tài sản giảm làm cho ROA giảm 0,16%.
Từ đó làm cho ROA giảm 0,08%
Phân tích ROA theo mô hình Dupont cho thấy, nếu công ty duy trì Hiệu suất sử dụng tài sản ở mức 0,96 như năm 2019, ROA có thể tăng thêm 0,08% trong năm 2020 Do đó, công ty cần nỗ lực gia tăng hiệu suất sử dụng tài sản để tránh sự sụt giảm nghiêm trọng như đã xảy ra trong năm 2020.
Hình 11 ROA qua các năm
2.2.3.3 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
4 Tổng tài sản bình quân (4) 987.238.714.372,5 903.789.299.899,0 826.368.739.660,5
Bảng 10 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Chỉ tiêu RE khác với chỉ tiêu ROA ở chỗ không trừ chi phí lãi vay vào lợi nhuận trước thuế, giúp phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản bình quân một cách chính xác hơn Cụ thể, chỉ tiêu RE cho biết mỗi 100 đồng tài sản bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay; chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn Theo bảng 10, RE giữ mức 3,62% trong năm 2018 và 2019, nhưng giảm xuống 2,40% vào năm 2020, mặc dù tổng tài sản bình quân đã giảm 8,57% so với năm trước.
2019, tuy nhiên vì chi phí lãi vay đã giảm xuống gần một nửa và lợi nhuận cũng giảm đi
Tỷ lệ RE giảm xuống 18,61% do lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm nhanh hơn tổng tài sản bình quân, điều này hợp lý khi tỷ suất nợ của công ty đã giảm trong giai đoạn 2018 – 2020 So với ROA, RE luôn cao hơn ROA một khoản chênh lệch lớn do chi phí lãi vay Công ty có thể tăng cường chỉ tiêu RE bằng cách sử dụng nợ vay thay vì vốn chủ sở hữu, nhưng điều này có thể tạo áp lực hoàn trả vốn.
Hình 12 RE qua các năm
2.2.3.4 Tỷ suất sinh lời của VCSH
2 Vốn chủ sở hữu bình quân 443.652.764.917,5 438.327.038.735,5 437.442.100.865,0
Bảng 11 Tỷ suất sinh lời của VCSH
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) đã giảm mạnh từ 1,59% xuống 1,02% trong giai đoạn 2018 – 2020, đặc biệt là năm 2019 khi giảm 0,43% so với năm 2018 (từ 1,59% xuống 1,16%) Điều này cho thấy rằng trong năm 2018, mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra 1,59 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2020, con số này chỉ còn 1,02 đồng.
ROE của công ty hiện đang ở mức thấp, và mặc dù vốn chủ sở hữu bình quân giảm dần qua các năm, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục giảm do lợi nhuận sau thuế giảm với tốc độ lớn hơn mức giảm của vốn chủ sở hữu bình quân.
Hình 13 ROE qua các năm
Phân tích rủi ro hoạt động của công ty
2.3.1 Phân tích rủi ro tài chính
3 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
4 Đòn bẩy tài chính (K TC ) (4) =
Bảng 12 Đòn bẩy tài chính
Rủi ro tài chính liên quan đến việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đã tăng lên vào năm 2019, sau đó giảm xuống gần mức của năm 2018 vào năm 2020 Số liệu cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty khá cao, điều này đồng nghĩa với rủi ro tài chính lớn Do đó, công ty cần thận trọng trong việc sử dụng nợ để tránh những tình huống xấu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính.
2.3.2 Phân tích rủi ro phá sản
3 Tiền và tương đương tiền
5 Khả năng thanh toán hiện hành
6 Khả năng thanh toán nhanh
7 Khả năng thanh toán tức thời
8 Số vòng quay hàng tồn kho 6,51 7,1 5,52
9 Số vòng quay nợ phải thu 21,70 22,94 36,83
10 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 56 51 66
Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán nhanh quay phải thu khách hàng
Bảng 13 Phân tích rủi ro phá sản
Hìn h 14 Các chỉ số khả năng than h toán của công ty
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân đang có xu hướng giảm mạnh, tiềm ẩn rủi ro phá sản cao Các chỉ tiêu như Khả năng thanh toán hiện hành, Khả năng thanh toán nhanh và Khả năng thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1 và giảm dần qua các năm 2018, 2019, 2020 Cụ thể, năm 2018, mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,71 đồng tài sản ngắn hạn, nhưng con số này giảm xuống 0,59 đồng vào năm 2019 và 0,43 đồng vào năm 2020 Đặc biệt, lượng tiền chỉ chiếm 1% trong cơ cấu tài sản năm 2020, dẫn đến Khả năng thanh toán tức thời chỉ đạt 0,02, cho thấy tình trạng mất cân bằng khả năng chi trả nghiêm trọng Nếu không có sự cải thiện, công ty có nguy cơ cao sẽ đối mặt với phá sản trong thời gian ngắn.
Số vòng quay nợ phải thuSố vòng quay hàng tồn kho
Hình 15 Số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay HTK của công ty
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, cần xem xét khả năng chuyển hóa nợ phải thu và hàng tồn kho thành tiền Phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu tăng qua các năm, với số vòng quay cao trong các năm 2018, 2019 và 2020, cho thấy khả năng chuyển hóa thành tiền diễn ra nhiều lần trong năm Đặc biệt, độ dài của một vòng quay nợ phải thu giảm từ 17 ngày vào năm 2019 xuống chỉ còn 10 ngày vào năm 2020, cho thấy khả năng thanh khoản của công ty được cải thiện Nhờ đó, công ty có thể sử dụng tiền từ khách hàng để trả nợ hiệu quả hơn.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho đã trải qua sự biến động trong 3 năm qua, với độ dài một vòng quay hàng tồn kho là 56 ngày vào năm 2018.
Vào năm 2019, số ngày thanh khoản của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân đã giảm xuống còn 51 ngày, nhưng đến năm 2020 lại tăng lên 66 ngày Sự biến động này càng làm nổi bật rủi ro thanh khoản của công ty.
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Điểm mạnh và hạn chế về tình hình tài chính của công ty
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành, cho thấy công ty có mức độ độc lập tài chính tốt.
Khả năng thanh toán dài hạn tốt cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ và lãi vay một cách hiệu quả, đồng thời duy trì hệ số nợ cân bằng, đảm bảo sự ổn định tài chính và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Quản lý hiệu quả khoản phải thu không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong việc nắm bắt tình hình thực tế của đơn vị và toàn ngành, mà còn cho thấy khả năng chiếm dụng và giảm thiểu vốn bị chiếm dụng của công ty.
Năng lực tài chính của công ty đang có xu hướng giảm dần qua các năm, thể hiện rõ qua sự sụt giảm quy mô tài sản và nguồn vốn trong vòng ba năm qua Đồng thời, nợ vay cũng giảm, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay.
Tỷ trọng vốn bằng tiền thấp và nợ ngắn hạn cao gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Đồng thời, việc tỷ trọng nợ dài hạn cao hơn nợ ngắn hạn, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn lại vượt trội so với tài sản ngắn hạn, cho thấy rủi ro thanh toán tiềm ẩn khi công ty sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
Hàng tồn kho cao làm giảm số vòng quay hàng tồn kho (HTK) của doanh nghiệp so với các công ty trong ngành, cho thấy hiệu quả quản lý HTK chưa được tối ưu Tình trạng này dẫn đến hao hụt, lãng phí nguồn lực và giảm khả năng nắm bắt cơ hội trong hoạt động kinh doanh.
Vòng quay khoản phải trả thấp hơn mức trung bình của ngành cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính Tình trạng này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh và uy tín tín dụng của công ty trong tương lai.
Sản lượng tiêu thụ liên tục giảm qua các năm đã dẫn đến doanh thu giảm, trong khi mức tăng giá bán không đủ để bù đắp, như đã xảy ra vào năm 2019, khiến hiệu quả hoạt động của công ty bị suy giảm.
- Khả năng sinh lời của công ty ở mức thấp so với các doanh nghiệp trong ngành.
Nguyên nhân và các yếu tố tác động đến tình hình tài chính của công ty
Yếu tố kinh tế, bao gồm sự ổn định, tốc độ tăng trưởng, lạm phát và sức mua, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Trước đại dịch COVID-19, GDP của Việt Nam tăng trưởng ổn định từ 6-7%, giúp ngành xây dựng phát triển và tài chính của công ty Vicem Hải Vân duy trì ổn định Tuy nhiên, trong giai đoạn bất ổn hiện tại, tốc độ tăng trưởng chậm lại, dẫn đến việc các công trình và dự án bị đình trệ, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vào ngày 9/2/2021, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP nhằm quản lý sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường Trước đó, đã có các quy định liên quan đến bảo vệ người lao động và xử lý chất thải Điều này đã buộc Vicem Hải Vân phải sử dụng một phần tài chính để tuân thủ các quy định pháp luật này.
Để duy trì vị thế cạnh tranh trong ngành, công ty Vicem Hải Vân đã ứng dụng công nghệ 4.0 và chuẩn hóa quy trình sản xuất, đặc biệt với phát minh xi măng Zero Emission-Natural Cycle Nhờ đó, công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới, nổi bật là xi măng MAXPRO, giúp cải thiện tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh qua từng năm.
Nhu cầu xây dựng tại Việt Nam ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển liên tục của ngành sản xuất xi măng, từ đó đóng góp đáng kể vào tài chính của công ty Sự vững mạnh về năng lực tài chính giúp công ty tăng cường các hoạt động sản xuất, tạo ra sự phát triển bền vững.
Dự đoán xu thế về tình hình tài chính của công ty trong các năm tới
Trong bối cảnh dịch COVID-19, hoạt động sản xuất tại các nhà máy xi măng của Việt Nam vẫn duy trì, nhưng xuất khẩu gặp khó khăn do nhu cầu giảm 15-20% tại các thị trường chính như Trung Quốc, Philippines và Bangladesh trong quý I/2020 Các biện pháp phong tỏa của chính phủ các nước này đã dẫn đến đình trệ nhiều đơn hàng xuất khẩu Dự báo sau đại dịch, nhu cầu xuất khẩu sẽ phục hồi chậm do áp lực tồn kho cao, làm gia tăng cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, lĩnh vực xây dựng không để ở, vốn đóng góp lớn cho nhu cầu xây dựng, cũng bị ảnh hưởng do suy giảm lượng khách du lịch và dòng vốn FDI vào Việt Nam Các phân khúc xây dựng quan trọng như bất động sản nhà ở và cơ sở hạ tầng thiếu động lực tăng trưởng, tạo ra những thách thức cho các doanh nghiệp xi măng, đặc biệt là Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân.
Ngành xi măng đang đối mặt với tình trạng tiêu thụ kém cả trong nước lẫn xuất khẩu, dẫn đến mức tồn kho cao nhất trong nhiều năm Áp lực bán hàng gia tăng đã tạo ra sự cạnh tranh giá khốc liệt giữa các doanh nghiệp, trong khi sản phẩm tiêu thụ chậm và hàng tồn kho ứ đọng gây khó khăn cho khả năng thanh toán các chi phí hoạt động Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát, doanh nghiệp không đặt nhiều kỳ vọng vào sự tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ.
Các công ty xi măng thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi biến động giá than và giá điện Năm 2020, giá điện giữ ổn định và giá than giảm do nhu cầu sụt giảm trong thời gian dịch COVID-19 Tuy nhiên, nếu nhu cầu than phục hồi và giá điện tăng trong những năm tới, các công ty sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh giá bán, dẫn đến giảm biên lợi nhuận gộp.