1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức

98 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Hóa Y Tế Của Công Ty TNHH B.Braun Việt Nam Sang Thị Trường Đức
Tác giả Trần Hoàng Tú Uyên
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Quỳnh Liên
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 646,37 KB

Cấu trúc

  • 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa y tế của Việt Nam sang thị trường Đức (37)
  • 2.1.4. Cơ cấu hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường Đức (39)
  • 2.2. Khái quát về Công ty TNHH B.Braun Việt Nam (44)
    • 2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty (44)
    • 2.2.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty (46)
    • 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (49)
    • 2.2.4. Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động (52)
    • 2.2.5. Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty (56)
    • 2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam (57)
  • 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty sang thị trường Đức (59)
    • 2.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô (59)
    • 2.3.2. Nhóm các nhân tố vi mô (60)
  • 2.4. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty TNHH B.Braun Việt (65)
    • 2.4.1. Quy mô và giá trị xuất khẩu mặt hàng y tế của Công ty sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020 (65)
    • 2.4.2. Cơ cấu các mặt hàng hàng hóa y tế xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020 (71)
    • 2.4.3. Hình thức xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty sang thị trường Đức (76)
  • 2.5. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Công ty sang thị trường Đức (78)
    • 2.5.1. Thành tựu (78)
    • 2.5.2. Hạn chế (81)
    • 2.5.3. Nguyên nhân (0)
  • Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Y TẾ CỦA CÔNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐỨC GIAI ĐOẠN 2021-2030 (84)

Nội dung

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa y tế của Việt Nam sang thị trường Đức

Hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức, mặc dù chỉ chiếm 2.11% tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng có tốc độ tăng trưởng ổn định và triển vọng phát triển tích cực trong tương lai.

Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng của xuất khẩu hàng hóa y tế của Việt Nam tại thị trường Đức giai đoạn 2015-2020

Trong giai đoạn 2015 – 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa y tế của Việt Nam sang thị trường Đức đã trải qua một số khó khăn, nhưng vẫn đang trên đà phát triển.

2015, đến năm 2017 – 2018 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm đáng kể, đáng chú nhất là năm 2017 giảm 11,23% trị giá kim ngạch và đến năm

Năm 2018, mặc dù sự giảm sút chỉ còn 6,47%, nhưng điều này vẫn cho thấy chất lượng hàng hóa của các doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, việc chưa có hiệp định thương mại cũng đã dẫn đến việc lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này giảm và gặp nhiều khó khăn.

Trong giai đoạn 2019, tốc độ tăng trưởng hàng hóa y tế của Việt Nam đạt trên 4% so với năm trước, nhờ vào nhu cầu cao trong bối cảnh dịch bệnh Đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa y tế đã phục hồi với mức tăng trưởng 17,43% Khi dịch bệnh vẫn chưa có dấu hiệu kết thúc, dự báo cho thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa y tế của các nhà cung cấp Việt Nam sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.

Theo các chuyên gia kinh tế, tốc độ tăng trưởng của ngành y tế tại Việt Nam còn thấp và chưa khai thác hết tiềm năng thị trường Các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ cao để phát triển sản phẩm chất lượng, thẩm mỹ và giá cả hợp lý, nhằm tăng trưởng bền vững Việc nghiên cứu mở rộng thị trường và cải tiến sản phẩm là rất quan trọng để tăng lợi nhuận Đặc biệt, Hiệp định EVFTA đã mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường châu Âu với nhiều ưu đãi từ phía EU.

Cơ cấu hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường Đức

Theo thông tư Thông tư số 14/2018/TT-BYT, danh mục hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài gồm 81 thuộc mã hàng đầu 30, 33, 37, 38, 39, 40,

Khi xuất khẩu sang thị trường Đức, cơ cấu hàng hóa của các nhà cung cấp Việt Nam chủ yếu bao gồm một số mã hàng với số lượng trung bình và nhỏ Hơn nữa, quốc gia này chỉ nhập khẩu hàng hóa trong một khoảng thời gian hoặc chu kỳ nhất định, dẫn đến việc thiếu tính liên tục trong hoạt động xuất khẩu.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức năm 2020

Biểu đồ trên cho thấy cơ cấu hàng hóa mà doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong năm 2020, với nhóm hàng chủ yếu là dụng cụ và thiết bị quang học, chụp phim, đo lường, kiểm tra, độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật, đạt giá trị 56,39 triệu USD Ngược lại, nhóm hàng xuất khẩu ít nhất là chất khử trùng, chỉ được nhập khẩu một lần vào năm 2016 với giá trị khoảng 1 nghìn USD và không có lần nhập khẩu nào khác.

Nước Đức là một trong những nước nhập khẩu lớn nhất các dụng cụ y tế mã HS

Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu 90 triệu USD hàng hóa y tế sang Đức, chiếm 58,22% tổng lượng hàng hóa y tế xuất khẩu Giá trị xuất khẩu nhóm hàng này đã tăng từ 45,59 triệu USD năm 2015 lên 56,39 triệu USD vào năm 2020, tương ứng với mức tăng 23,69% Đức là thị trường lớn nhập khẩu các sản phẩm y tế bằng hoặc tương tự nhựa của Việt Nam, với trị giá 21,94 triệu USD, chiếm 22,65% tổng lượng hàng hóa y tế xuất khẩu Các mặt hàng thuốc chữa bệnh, bao gồm sản phẩm hỗn hợp hoặc không pha trộn, cũng chiếm ưu thế trên thị trường Đức với giá trị xuất khẩu đạt 5,25 triệu USD, tương đương 5,43% tổng giá trị xuất khẩu.

Nhóm hàng dụng cụ và thiết bị dành cho người tàn tật, bao gồm cả sản phẩm không có động cơ và có động cơ, chiếm tỷ trọng 4,93% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, tương đương 4,77 triệu USD Các nhóm hàng hóa chính còn lại bao gồm thiết bị chiếu sáng y tế (mã HS 9405), với tỷ lệ 3,82% từ các sản phẩm như đèn khám và đèn mổ để bàn Bên cạnh đó, đèn mổ treo trần và đèn phẫu thuật chiếm 3,36% tổng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Cuối cùng, 1,59% còn lại là các sản phẩm từ cao su, vải và nilon, bao gồm khẩu trang, găng tay, kính bảo mổ, bộ quần áo phẫu thuật và quần áo bệnh viện.

Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng y tế không ổn định qua từng năm, nhưng mặt hàng mã 901839 (bao gồm kim, ống thông, nối dùng trong y tế) và mã 392690 (sản phẩm từ nhựa như băng gạc, khẩu trang, quần áo phẫu thuật) ghi nhận sự tăng trưởng ổn định Do hạn chế trong sản xuất và áp dụng công nghệ mới, các doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu các bộ phận nhỏ trong danh mục sản phẩm y tế, đảm bảo chất lượng tương đương với hàng hóa từ các nước phát triển nhưng có giá thành rẻ hơn Ngoài thiết bị và dụng cụ, sản phẩm thuốc xuất khẩu của nhà cung cấp Việt Nam cũng chiếm tỷ trọng ổn định trong tổng lượng xuất khẩu Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng của mã hàng 901839 dao động lớn nhất, đạt 27,02% trong năm.

Từ năm 2017 đến 2019, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng y tế của Đức chỉ đạt 38,68%, chủ yếu do sự hạn chế về lượng xuất khẩu Chính phủ Đức đã áp dụng các biện pháp hạn chế đối với doanh nghiệp nội địa, dẫn đến việc hàng hóa chủ yếu được cung cấp cho thị trường nội địa Nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm tre đan tại Hà Nội chủ yếu được lấy từ các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và một phần nhập khẩu từ nước ngoài Trong khi đó, sản phẩm từ kính như mắt kính và kính đeo bảo hộ có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, duy trì mức tăng trưởng trung bình 3,89% mỗi năm, với đỉnh điểm đạt 16,10% vào năm 2016 và thấp nhất chỉ 0,27% cũng trong năm 2016.

Với mặt hàng 3004 là các sản phẩm thuốc có giảm xuống vào năm 2019

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thuốc của Doanh nghiệp Việt Nam đã tăng trở lại 7,61% vào năm 2020, nhưng vẫn chưa ổn định và có sự biến động lớn Dự báo rằng xuất khẩu các mặt hàng thuốc sẽ tiếp tục tăng trong tương lai, nhưng chất lượng sản phẩm và bảo quản vẫn là vấn đề cần giải quyết Các mặt hàng như 901890, 940520, 940510, 8713, 900490 có tỷ trọng và mức tăng trưởng không đồng đều; khi một mặt hàng tăng thì mặt hàng khác lại giảm Điều này dẫn đến cơ cấu sản phẩm không có sự thay đổi đáng kể, gây khó khăn cho việc đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu bền vững.

Ngày nay, với sự gia tăng thu nhập và mức sống, người tiêu dùng không chỉ chú trọng vào giá cả và mẫu mã mà còn quan tâm đến chất lượng, tính ứng dụng và an toàn môi trường của sản phẩm Hàng hóa thiết bị y tế Việt Nam đang được thị trường quốc tế đánh giá cao nhờ khả năng chống chọi và đẩy lùi dịch bệnh, khẳng định vị thế là quốc gia an toàn trong thời kỳ dịch bệnh Các sản phẩm y tế Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn của các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản và Mỹ, với chất lượng và xuất xứ rõ ràng Tuy nhiên, khâu bảo quản hàng hóa trong vận chuyển còn hạn chế, trong khi Trung Quốc, đối thủ mạnh, không chỉ có sản phẩm chất lượng cao mà còn sở hữu hệ thống vận tải hiệu quả Hơn nữa, sản phẩm y tế Việt Nam cần cải thiện tính đồng đều về chất lượng và khả năng bảo quản để đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.

Bảng 2.3 Cơ cấu hàng hóa y tế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015-2020 Đơn vị: triệu USD

Thuốc chữa bệnh bao gồm các sản 3004 phẩm hỗn hợp hoặc không pha trộn để sử dụng điều trịhoặc dự phòng, đặt

Các sản phẩm bằng plastic và các

392690 sản phẩm bằng vật liệu khác thuộc nhóm 3901 đến 3914 Toa cho người tàn tật, có hoặc

8713 không có động cơ hoặc được đẩy bằng cơ khí khác . Kính đeo, kính bảo hộ và các loại

Kính hiệu chỉnh 900490 và các thiết bị như kim, ống thông được sử dụng trong lĩnh vực y tế, phẫu thuật, nha khoa và khoa học thú y, bao gồm cả các loại tương tự 901839, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và hỗ trợ quá trình điều trị.

Dụng cụ và thiết bị được sử dụng

'901890 trong y tế, phẫu thuật hoặc khoa học thú y, 940520

Bàn điện, bàn làm việc, đèn đầu giường hoặc đèn đặt trên sàn Đèn chùm và các phụ kiện điện

940510 chiếu sáng âm trần hoặc tường khác

Sản phẩm của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu về chức năng và bảo vệ môi trường, dẫn đến việc một số sản phẩm phải thu hồi do giá cao hơn so với đối thủ trên thị trường Đức Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành này có quy mô sản xuất nhỏ và hạn chế về vốn, gây khó khăn trong việc đầu tư vào bao bì, đóng gói, bảo quản nguyên liệu và cải tiến mẫu mã, từ đó ảnh hưởng đến năng suất sản phẩm.

Khái quát về Công ty TNHH B.Braun Việt Nam

Giới thiệu chung về Công ty

Công ty Dược phẩm B.Braun, được thành lập vào năm 1839 tại Mensulgen, Đức, là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm và dụng cụ y tế Với hơn 160 năm kinh nghiệm, B.Braun hiện có hơn 150 văn phòng đại diện và chi nhánh trên toàn cầu.

Công ty B.Braun đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 1997, bắt đầu dưới hình thức liên doanh giữa tập đoàn dược phẩm SDN., BHN., Malaysia và Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội Tại Việt Nam, B.Braun chuyên sản xuất các sản phẩm y tế như dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu, thẩm phân phúc mạc và dụng cụ y tế bằng nhựa, trong đó dịch truyền là sản phẩm chủ đạo của công ty.

Hình 2.1 Trang web của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam

Nguồn: Trang web Công ty

Vào năm 2008, B.Braun đã đầu tư 35 triệu USD để xây dựng nhà máy sản xuất dụng cụ y tế tại KCN Thanh Oai, Hà Nội Đây là nhà máy sản xuất thiết bị y tế lớn nhất tại Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10/2011.

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH B.BRAUN VIỆT NAM

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: B.BRAUN VIETNAM CO.LTD

Tên công ty viết tắt: B.BRAUN VIỆT NAM

Trụ sở chính: Cụm công nghiệp Thanh Oai, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội Điện thoại: +84 4 3357 1616 Fax: +84 4 3357 1414

Vốn điều lệ: 635 012 282 641 Việt Nam Đồng

Bằng chữ: Sáu trăm ba mươi lăm tỷ không trăm mười hai triệu hai trăm tám mươi hai nghìn sáu trăm bốn mươi mốt đồng.

(Tương đương 34,751,000 USD – Ba mươi tư triệu bảy trăm năm mươi mốt nghìn Đô la Mỹ)

Công ty B.Braun đã bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ đầu những năm 1990, với văn phòng đại diện đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1992, tiếp theo là Hà Nội vào năm 1993 Đến năm 1995, B.Braun mở đại lý tại Đà Nẵng, sau đó là Cần Thơ vào năm 1998 và Huế vào năm 2004 Công ty tiếp tục mở rộng mạng lưới với đại lý mới tại Cần Thơ và Đà Nẵng vào năm 2006.

B Braun đầu tiên đã được xuất khẩu từ Singapore sang Việt Nam, bao gồm dịch truyền tĩnh mạch và các sản phẩm y tế sử dụng một lần.

Hình 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của

Công ty THNN BBRAUN Việt Nam

Nguồn: Trang web Công ty

Năm 1992, tập đoàn B Braun chính thức hoạt động tại Việt Nam với việc mở văn phòng đại diện đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, sau đó một năm mở thêm văn phòng tại Hà Nội.

TNHH B Braun Việt Nam được thành lập năm 1996, tiền thân là công ty liên doanh với

Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội tại 170 La Thành, Đống Đa, Hà Nội với tên gọi Công ty Dược phẩm B Braun Hà Nội.

Năm 1996, nhà máy sản xuất dịch truyền đầu tiên tại Việt Nam được khởi công và chính thức đi vào hoạt động vào năm 1997 Đến năm 1999, nhà máy đã được mở rộng và vinh dự nhận Giấy chứng nhận GMP, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành sản xuất dịch truyền tại Việt Nam.

Ngày 01 tháng 01 năm 2004 Công ty trở thành công ty 100% vốn nước ngoài với công ty mẹ là B Braun Medical Industries SDN BHD Malaysia thuộc tập đoàn B. Braun của Đức, tổng số vốn đầu tư là trên 100 triệu đô la.

Năm 2008, B Braun Việt Nam khởi công xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị y tế đầu tiên tại Cụm công nghiệp Thanh Oai, Hà Nội với tổng vốn đầu tư khoảng 32,6 triệu euro Nhà máy chính thức được khánh thành vào năm 2011, có sự tham gia của Thủ tướng Đức Angela Merkel và Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến Đây là cơ sở sản xuất dụng cụ y tế lớn nhất Việt Nam, với quy mô diện tích xây dựng lên tới 99.994 m2.

Tính đến năm 2019, công ty đã có khoảng 1.400 nhân viên trên toàn quốc và đạt doanh thu gần 100 triệu đô la mỗi năm, bao gồm cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Với 27 năm kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam, B Braun nổi bật không chỉ bởi chất lượng sản phẩm mà còn nhờ vào môi trường làm việc tốt cho nhân viên Công ty có trụ sở chính tại Cụm công nghiệp Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

Hà Nội với hai văn phòng khác tại 170 La Thành, Hà Nội và số 10, tòa nhà Vinamilk,đường Tân Trào, thành phố Hồ Chí Minh.

Lĩnh vực hoạt động của Công ty

Công ty TNHH B.Braun Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế, bao gồm sản phẩm dịch truyền và dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Công ty hợp tác với các nhà nhập khẩu địa phương để phân phối sản phẩm đến bệnh viện và xuất khẩu ra nước ngoài, đồng thời nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và cung cấp cho thị trường dược phẩm nội địa B.Braun cung cấp giải pháp chăm sóc sức khỏe toàn diện thông qua bốn phân ngành chính: Hospital Care, Aesculap, B Braun Avitum và OPM, nhằm phục vụ các lĩnh vực y tế đa dạng.

- Hospital care: chuyên bán bơm tiêm điện, các loại dịch truyền và một số loại thuốc viên.

- Aseculap: chuyên bán dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu thuật thông thường và phẫu thuật nội soi cho tất cả các phân ngành phẫu thuật.

- OPM: chuyên bán các máy móc bệnh nhân có thể dung ở nhà để tự theo dõi tình trạng sức khỏe.

- Avitum: chuyên bán máy chạy thận nhân tạo.

Doanh nghiệp đang chuyển đổi sản phẩm và dịch vụ của mình sang các hệ thống tích hợp thông qua việc kết nối kiến thức từ nhiều ngành khác nhau và phát triển các giải pháp cho hệ thống y tế.

Bảng 2.4 Ngành, nghề đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam

1 Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu và chất diệt khuẩn;

2 Sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng trong truyền dịch và lọc thận, lọc máu;

3 Sản xuất các bộ truyền tĩnh mạch, bộ thở oxy, các bộ dây, dụng cụ dùng trong chạy thận và các phụ kiện;

4 Cho thuê các thiết bị lọc thận nhân tạo;

Thực hiện quyền nhập khẩu: hàng hóa y tế, dụng cụ phẫu thuật, linh kiện,

5 phụ kiện, dụng cụ dược phẩm, thực phẩm dinh dưỡng và chế phẩm diệt khuẩn (mã HS 3808), chế phẩm tẩy rửa (HS 3402201900), chế phẩm dưỡng da (HS 3304999000);

Thực hiện quyền buôn bán, bán lẻ không gắn với thành lập cơ sở bán buôn,

6 dụng cụ tiêu hao và thực phẩm dinh dưỡng, các chế phẩm diệt khuẩn

(HS3808), chế phẩm tẩy rửa (HS 3402201900), chế phẩm dưỡng da (HS 3304999000);

(Nguồn: Giấy phép đầu tư số 1519/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp: số

Các sản phẩm cụ thể:

Chăm sóc cơ bản cho các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ

Các giải pháp khử trùng và vệ sinh bao gồm việc làm sạch tay, da, dụng cụ, và bề mặt Ngoài ra, cần chú trọng đến việc sử dụng ống tiêm, kim tiêm, các dịch truyền cơ bản, chỉ khâu, bộ dây truyền dịch cùng với các phụ kiện liên quan Việc sử dụng găng tay khám bệnh cũng là một phần quan trọng trong quy trình đảm bảo vệ sinh và an toàn.

Chăm sóc bệnh nhân tiểu đường

Chăm sóc vết thương lâu ngày (Dung dịch rửa vết thương, băng vết thương hiện đại), Stoma Care (hệ thống 1 và 2 miếng), chăm sóc việc không kiểm soát được.

Cơ cấu tổ chức của công ty

Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình quản lý trực tiếp và tập trung, giúp ban giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng Giám đốc hiểu rõ thực trạng của công ty.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty B Braun Việt Nam

Phòng kế toán Phòng nhân sự

(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty B.Braun Việt Nam)

Bộ phận kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao bì và đóng gói cho tất cả các hoạt động sản xuất của công ty Ngoài ra, đây cũng là nơi tiếp nhận công nghệ kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài, giúp sản xuất các sản phẩm theo bản quyền của tập đoàn B Braun.

Bộ phận kỹ thuật đảm nhiệm việc bố trí dây chuyền sản xuất, bao gồm sắp xếp máy móc và thiết bị, phân công công nhân vào các dây chuyền, điều phối quá trình sản xuất Họ cũng theo dõi hoạt động của dây chuyền và thực hiện các biện pháp an toàn kỹ thuật cho máy móc, thiết bị và công nhân.

Phòng kỹ thuật có trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống điện, nước sinh hoạt cũng như hệ thống xử lý nước thải Nhân viên trong phòng cần thực hiện các công việc sửa chữa và cải tạo, xây dựng mới Đồng thời, phòng cũng phải theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật đầu tư.

Phòng kiểm nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra Đồng thời, đây cũng là bộ phận nghiên cứu nhằm phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.

Các phân xưởng sản xuất

Với sự tham gia của hơn 100 công nhân, các phân xưởng được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm đảm bảo các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế của tập đoàn B Braun, tương đương với tiêu chuẩn thế giới.

Phòng có nhiệm vụ tham gia trực tiếp vào hoạt động bán hàng qua nhiều kênh phân phối, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Đồng thời, phòng cũng kết hợp với các hoạt động marketing để đạt được các mục tiêu kinh doanh của công ty.

Nhân viên phòng kinh doanh cần chủ động tìm kiếm đối tác để mở rộng mạng lưới phân phối và phát triển thị trường trong và ngoài nước Họ thực hiện các hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường, chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển Đồng thời, phòng kinh doanh cũng thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại tới các bệnh viện, cơ sở y tế, tham gia hội thảo, hội chợ để tìm kiếm đối tác, cũng như thực hiện liên doanh, liên kết nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc và ra thế giới.

Phòng kinh doanh cần chủ động trong việc giao dịch và đàm phán, ký kết các đơn chào hàng, cũng như trao đổi thông tin với khách hàng Quá trình này diễn ra liên tục cho đến khi đạt được thỏa thuận và ký kết hợp đồng kinh doanh với công ty.

Phòng này có nhiệm vụ soạn thảo các hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và đảm bảo thực hiện đúng các quy định của những hợp đồng đã ký kết.

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường nội địa và quốc tế, nhằm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh xuất, nhập khẩu cũng như các kế hoạch chiến lược liên quan của công ty Đồng thời, phòng cũng thực hiện việc đánh giá tiềm lực cạnh tranh của các đối thủ trong và ngoài nước Nhân viên trong phòng liên tục khảo sát thị trường, cải tiến mẫu mã và giá cả hàng hóa để đảm bảo cung cấp giá tốt nhất cho khách hàng.

Phòng quản lý đảm nhận việc giao nhận, quản lý kho hàng và phân phối sản phẩm tới các bệnh viện và cơ sở y tế Đồng thời, phòng cũng kiểm soát chặt chẽ quy trình nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài và xuất bán sản phẩm ra thị trường quốc tế Để hoàn thành nhiệm vụ này, phòng cần thực hiện các công tác mở tờ khai và làm việc với văn phòng hải quan.

Phòng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất hàng tháng của công ty, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn và mục tiêu đã đề ra Trưởng phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kinh doanh xuất khẩu cho cấp trên, đồng thời tư vấn và hỗ trợ ban giám đốc về quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, cũng như các quy định pháp luật của Việt Nam và quốc tế liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu.

Phòng ban bảo vệ

Phòng chuyên quản lý và điều hành công tác an ninh, trật tự và phòng cháy chữa cháy cho công ty đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo hệ thống nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp Phòng này cũng kiểm tra tổ quản lý trật tự trong các nhà xưởng, đồng thời có nhiệm vụ tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ, nhằm đảm bảo hiệu quả phòng cháy chữa cháy khi có sự cố xảy ra.

Phòng cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng tại phường, xã, quận, huyện và thành phố để đảm bảo công tác an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy cho công ty.

Phòng tài chính kế toán

Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động

Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty B.Braun Việt Nam năm 2015 – 2020

Giới Số lư ợn g( ng ườ i) tính

Nguồn: Phòng Nhân sự công ty B Braun Việt Nam

Số lượng lao động của công ty B Braun Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm:

Từ năm 2015 đến 2017, công ty đã mở rộng cơ sở sản xuất, dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng công nhân viên trong nhà máy Cụ thể, số lượng lao động tăng từ 1180 người vào năm 2015 lên 1232 người vào năm 2016 và đạt 1248 người vào năm 2017 Mặc dù có sự gia tăng, nhưng số lượng lao động thay đổi không nhiều do công ty duy trì mức sản xuất ổn định.

Từ năm 2018 đến năm 2019, số lượng lao động tại công ty tăng nhanh chóng, với 1.864 người vào năm 2018, tăng hơn 600 lao động so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do công nhân đã làm việc lâu năm trong ngành sản xuất thiết bị y tế tại La Thành và Thanh Oai - Hà Nội, dẫn đến tình trạng già hóa lực lượng lao động Đến năm 2019, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

2018, công ty tiếp tục tuyển dụng, và số lượng lao động tăng theo hơn 100 người, lên mức

Từ năm 1979 đến 2020, số lượng công nhân viên tại công ty tăng lên đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ nhân viên nghỉ việc cũng cao Việc tuyển dụng nhân viên cho cả hai nhà máy, bao gồm nhân viên văn phòng và sản xuất, diễn ra liên tục trong suốt năm Hiện nay, nhiều nhân viên không đáp ứng đủ yêu cầu về trình độ chuyên môn và sức khỏe, dẫn đến áp lực lớn cho bộ phận nhân sự trong việc tìm kiếm và thay thế nhân viên.

Cơ cấu giới tính của công ty cũng không có sự thay đổi nhiều từ năm 2015-2017:

Số lượng lao động năm chiếm khoảng 82,4- 82,6% tổng số lao động, số lao động nữ

Công ty có 35% lao động nữ, tỷ lệ này hợp lý với đặc thù là đơn vị sản xuất công nghiệp Tuy nhiên, việc vận hành dây chuyền sản xuất theo ca không phù hợp với sức khỏe của lao động nữ, khiến họ chủ yếu làm việc trong các vị trí hỗ trợ và gián tiếp.

Trong 6 năm, từ 2015-2020, số lượng lao động của công ty tăng lên gần 1,7 lần, nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực để mở rộng sản xuất và bù đáp sự thiếu hụt về nguồn nhân lực hiện tại.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty B Braun Việt Nam năm 2015 – 2020 Đơn vị: Người

Nguồn: Phòng Nhân sự công ty B Braun Việt Nam

Trong 6 năm, từ năm 2015 tới năm 2020, quy mô lao động của B Braun đã tăng đáng kể với khoảng 97% lao động đã qua đào tạo.

Trong 6 năm qua, số lượng lao động có trình độ trên đại học đã tăng mạnh, với mức tăng gấp 2.6 lần vào năm 2019 so với năm 2015, chiếm khoảng 0,7-1,0% tổng số lao động Đồng thời, lao động có trình độ đại học cũng tăng đáng kể, đạt khoảng 23-27% tổng số lao động vào năm 2011 và 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao để quản lý các dây chuyền sản xuất phức tạp và hiện đại được đưa vào hoạt động từ năm 2011.

Số lượng lao động có trình độ cao đẳng hiện chỉ chiếm khoảng 6% tổng số lao động, và xu hướng này không có sự thay đổi đáng kể qua các năm, thậm chí có dấu hiệu giảm Để khắc phục tình trạng này, công ty đã có kế hoạch tuyển dụng linh hoạt và tạo điều kiện cho lao động nâng cao trình độ lên đại học.

Số lượng lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và công nhân kỹ thuật chiếm khoảng 64-68% tổng số lao động, nhưng đang có xu hướng giảm dần do yêu cầu chất lượng lao động ngày càng cao từ các công ty.

36 chiếm khoảng 2 % và có xu hướng giảm nhanh chóng, vì hoạt động chủ yếu chỉ ở những bộ phận hỗ trợ.

Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Tổng số vốn đầu tư: 54.026.500 USD (năm mươi tư triệu, hai mươi sáu nghìn, năm trăm đô la Mỹ chẵn).

Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 33.479.000 USD vào năm 2018 lên 34.751.000 USD vào năm 2020.

Bảng 2.6 Tổng giá trị tài sản công ty B Braun Việt Nam năm 2015- 2020 Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo tài chính B Braun Việt Nam năm 2020)

- Công ty B Braun Medical Industries Sdn.Bhd (Malaysia) góp tiền mặt và thiết bị 4.876.000 USD (bốn triệu tám trăm bảy mươi sáu nghìn đô la Mỹ) xong trước tháng 11/2006.

Dự án tại Cụm công nghiệp Thanh Oai được thực hiện với tổng vốn đầu tư 16 triệu USD, bao gồm máy móc thiết bị và tiền mặt Thời gian thực hiện dự án là 36 tháng, bắt đầu từ ngày nhận Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tỉnh Hà Tây cũ cấp vào ngày 27 tháng 4 năm 2007.

- Số vốn 9.295.000 USD (chín triệu hai trăm chín mươi lăm nghìn đô la Mỹ) được góp bằng máy móc thiết bị trước ngày 15/8/2011.

- Số vốn tăng thêm 3.300.000 USD (ba triệu ba trăm năm nghìn đô la Mỹ) được góp bằng tiền mặt và máy móc thiết bị trước ngày 31/7/2014.

- Số vốn tăng thêm 1.280.000 USD (một triệu hai trăm tám mươi nghìn đô la Mỹ) được góp bằng tiền mặt và máy móc thiết bị trước ngày 31/7/2018.

Vốn chủ sở hữu của B Braun Việt Nam có xu hướng tăng trong 5 năm, từ 2015- 2020.

Từ năm 2015-2020, vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều đặn, do việc kinh doanh của công ty liên tục phát triển, doanh thu tăng đều.

Năm 2018, nhà máy sản xuất thiết bị y tế đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ đầu tư và lắp đặt nhiều máy móc hiện đại Biểu đồ cho thấy Công ty có tốc độ phát triển ổn định, tuy nhiên, vốn chủ sở hữu hạn chế đã làm chậm quá trình thanh lý máy móc và cơ sở vật chất cũ, dẫn đến việc nhân sự và cơ sở của nhà máy chưa được tiếp cận với công nghệ tiên tiến.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam

Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam giai đoạn 2015-2020

(Nguồn phòng Kế toán – Tài chính, Công ty TNHH B.Braun Việt Nam)

Chỉ số doanh lợi doanh thu bán hàng của công ty B.Braun Việt Nam từ năm 2015

Năm 2020, công ty ghi nhận tỷ lệ lợi nhuận từ 10,18% đến 10,28%, cho thấy hoạt động kinh doanh liên tục có lãi Chỉ số doanh lợi doanh thu của công ty vượt trội hơn so với mức 7,77% của ngành dược phẩm - y tế, chứng minh khả năng tài chính vững mạnh Hơn nữa, tình hình bán hàng và các khoản chi phí của công ty ổn định, không gặp phải vấn đề lớn nào.

Về kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm:

Doanh thu của Công ty B.Braun Việt Nam đã tăng đều qua các năm, với năm 2015 đánh dấu sự mở rộng về phạm vi và chất lượng sản xuất nhờ vào việc đưa nhà máy Thanh Oai vào hoạt động Lợi nhuận năm 2016 tăng 101,5 nghìn USD so với năm 2015, và năm 2017 tiếp tục ghi nhận doanh thu tăng thêm 35,31 nghìn USD, tương đương 1,87% so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc mở rộng thêm nhiều chi nhánh và nhà máy mới, thu hút nhiều khách hàng hơn và gia tăng đơn đặt hàng từ các nhà thuốc, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu và lợi nhuận ròng trong năm 2017.

Trong giai đoạn 2015-2019, doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định với mức trung bình đạt 1,99 triệu USD/năm Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu về thiết bị y tế thiết yếu tăng mạnh, giúp doanh thu tăng lên 313,57 triệu USD, tương ứng với mức tăng 14,89% so với năm 2019 Để đạt được thành công này, công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất và cung cấp sản phẩm, đồng thời mở rộng mạng lưới khách hàng và đối tác trong nước và quốc tế, bao gồm các bệnh viện công tư và cơ sở y tế tại Việt Nam cũng như các thị trường lớn như Pháp, Mỹ, Đức, Thái Lan, Singapore và Malaysia Công ty hiện có 3 cơ sở, bao gồm 2 nhà máy tại Hà Nội và các chi nhánh tại Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ qua từng năm.

Về chi phí, điều dĩ nhiên là doanh thu tăng thì kéo theo chi phí tăng lên theo Năm

Năm 2016, chi phí hoạt động cho các chi nhánh và cơ sở hạ tầng, cùng với giá nguyên vật liệu, đạt 1.760,74 triệu USD Trong ba năm tiếp theo, chi phí có tăng nhưng không đáng kể, với giá nguyên vật liệu chỉ thay đổi 1% trong tổng chi phí Các khoản chi phí bao gồm tiền lãi vay, chi phí quản lý, chi phí team building hàng năm, chi phí công tác trong và ngoài nước, và đặc biệt là chi phí cơ sở vật chất do hư hỏng trong hạ tầng Mục tiêu là mở rộng mỗi tỉnh một chi nhánh trong vòng 10 năm tới, bắt đầu từ 10 chi nhánh hiện tại.

Năm 2020, tổng doanh thu cao hơn so với các năm trước, nhưng việc nhập khẩu và thông quan trong thời kỳ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn Giá nguyên vật liệu và hàng hóa tăng, cùng với chi phí vận tải, bốc dỡ và bảo quản cũng tăng theo, dẫn đến chi phí tỷ lệ thuận với doanh thu Cụ thể, chi phí năm 2020 so với 2019 tăng 10.72% (2019: 3,73%) Tuy nhiên, nhờ vào sự quen thuộc với khu vực ngoài và việc ổn định ở các cơ sở cũ, Công ty đã tiết kiệm tối đa các khoản chi phí cố định.

Về lợi nhuận, năm 2016 lợi nhuận trước thuế tăng 32,81 nghìn USD so với năm

Năm 2017, công ty đạt tỷ lệ lợi nhuận 14.04%, cho thấy sự phát triển đúng hướng và tối ưu hóa nguồn lực Sự gia tăng này chủ yếu do doanh thu tăng mạnh, trong khi chi phí chỉ tăng nhẹ, dẫn đến lợi nhuận tăng đáng kể.

Trong 4 năm qua, lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng trung bình 176,58 nghìn USD/năm, tương đương với mức tăng 33,69% Để đạt được kết quả này, Công ty đã khai thác hiệu quả các chính sách ưu đãi từ Nhà nước, đồng thời thắt chặt chi tiêu và ngân sách, thu hồi ngay doanh thu từ học viên và tái đầu tư để tránh tình trạng tiền nhàn rỗi Nhìn chung, trong suốt 4 năm, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, hoàn thành các mục tiêu mở rộng quy mô, tăng trưởng doanh thu và doanh số, cũng như sử dụng hiệu quả nguồn lực để đầu tư mở rộng kinh doanh.

Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty sang thị trường Đức

Nhóm nhân tố vĩ mô

BBVN, công ty liên doanh Việt - Đức, hoạt động tại tất cả các quốc gia châu Âu và ASEAN, hưởng lợi từ hiệp định thương mại EVFTA Sự tham gia vào khu vực mậu dịch tự do đã giúp giảm đáng kể hàng rào thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho doanh nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Tình hình thương mại hàng hóa y tế toàn cầu đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2020, với mức tăng trưởng hàng năm đạt 29% do nhu cầu cao trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 Cụ thể, xuất nhập khẩu các sản phẩm y tế lần lượt tăng 31% và 27% Tổng kim ngạch thương mại cho các sản phẩm y tế trong năm 2020 đạt 381 tỷ USD, tương đương 63% tổng kim ngạch thương mại của cả năm 2019.

Chính sách và pháp luật

Hiện nay, Việt Nam đang triển khai chiến lược tập trung vào xuất khẩu, với Nghị định số 36/2016/NĐ-CP khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để xuất khẩu Đặc biệt, trong lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa y tế, Nghị định nhấn mạnh việc khuyến khích các doanh nghiệp nội địa tham gia sản xuất để phục vụ xuất khẩu.

Bộ Tài nguyên & Môi trường đã quyết định di dời nhà máy tại 170 La Thành trong vòng 5 năm tới, nhằm tách biệt các nhà máy ra khỏi khu vực dân cư Mặc dù công ty có kế hoạch xây dựng cơ sở mới tại các khu vực vệ tinh kinh tế như Bắc Ninh, Hưng Yên, và Hải Phòng, việc di dời gặp nhiều khó khăn do lịch sử lâu đời của nhà máy Hiện tại, lãnh đạo công ty và thành phố Hà Nội đang tiến hành đàm phán để tìm ra phương án tối ưu Tuy nhiên, sự không ổn định của nhà máy và các sản phẩm xuất khẩu chủ lực có thể làm chậm quá trình xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến các đơn hàng trong tương lai.

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của chính phủ đã được sửa đổi và bổ sung một số điều nhằm quy định chi tiết các biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Những điều chỉnh này nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế.

Môi trường khoa học công nghệ

Công ty BBVN đã chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong ngành y tế Việc ứng dụng công nghệ và đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh mà còn cải thiện quy trình sản xuất thuốc và vật tư y tế Sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất đã giúp BBVN áp dụng nhiều kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất và phòng ngừa bệnh tật.

Vị trí địa lý hiện tại của nhà máy buộc công ty phải thuê nhiều kho HUB làm trung gian và kho tạm thời, gây khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa Việc di chuyển nhà máy cần thời gian và nguồn lực lớn, trong khi việc vận chuyển hàng từ nhiều nơi khác nhau dẫn đến tình trạng sản phẩm bị chuyển hóa hoặc biến chất Hệ quả là công ty thường xuyên nhận được nhiều cuộc gọi phàn nàn về tình trạng và chất lượng hàng hóa.

Vận chuyển hàng hóa từ các vùng khí hậu khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là hàng y tế Công ty đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp để giải quyết các phàn nàn từ đối tác, nhằm nâng cao chất lượng và dịch vụ của mình.

Môi trường văn hóa xã hội

Dịch bệnh Covid-19 đã kéo dài hơn một năm và vẫn diễn biến phức tạp cả trong nước lẫn quốc tế Nhu cầu về thiết bị y tế ngày càng tăng, tạo cơ hội cho các công ty nhập khẩu và phân phối nội địa cũng như xuất khẩu ra nước ngoài Tuy nhiên, việc cung cấp thiết bị y tế trong nước gặp khó khăn do tình trạng nhập khẩu nguyên vật liệu.

Nhóm các nhân tố vi mô

Công ty không chỉ phải đối mặt với các yếu tố vĩ mô mà còn chịu áp lực từ các yếu tố nội tại, gây ra sự không ổn định trong hoạt động Nếu một doanh nghiệp không duy trì sự ổn định, khả năng phát triển bền vững sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Công ty BBVN, một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực y tế, phụ thuộc vào hai loại hình nhà cung cấp: nhà cung cấp nội địa và quốc tế Các nhà cung cấp này cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa, trong khi các nhà thầu khác cung cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng như văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng và linh kiện máy móc Để đạt được năng suất cao trong hoạt động sản xuất xuất khẩu, việc chuẩn bị và xuất khẩu phải được thực hiện đúng chuẩn Vai trò của nhà cung cấp là rất quan trọng, vì mọi hoạt động của công ty đều phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà cung cấp, vận chuyển và công ty Sự ổn định trong hoạt động của công ty là điều kiện tiên quyết để phát triển, bởi một sự gián đoạn trong mạng lưới cung ứng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động và làm chậm tiến độ phát triển của công ty.

Bảng 2.8 Đối thủ cạnh tranh của B.Braun Việt Nam trên thị trường Đức Đối thủ là DN trong nước

Công ty B.Braun đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều nguồn, đặc biệt là các công ty nội địa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức Hiện nay, Việt Nam có hơn 50 công ty đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa y tế, chủ yếu đến từ Nhật Bản, một quốc gia có tiềm năng lớn trên thị trường toàn cầu Những doanh nghiệp này được khách hàng đánh giá cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất dược phẩm Tuy nhiên, B.Braun đang gặp khó khăn do chưa phát triển sản xuất thuốc và dược phẩm cố định, điều này có thể ảnh hưởng đến vị thế của công ty trên thị trường.

Ngoài ra, BBVN còn chịu sự ảnh hưởng của thị trường nội địa Đức, với hàng nghìn

DN tham gia vào thị trường, đối thủ cạnh tranh như Vetter Pharma, Carl Zeiss Meditec,

Medtronic đang cạnh tranh với B.Braun trên thị trường Đức, nơi mà B.Braun giữ vị thế lớn và có ảnh hưởng nhất định Dù vậy, Medtronic không ngừng mở rộng thị phần thông qua việc mua lại các công ty đối thủ, trong khi cũng đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm nhập khẩu từ Ấn Độ, Philippines và các nước đang phát triển khác Việt Nam, với tiềm năng thu hút FDI và mở rộng chi nhánh của các công ty đa quốc gia, cũng không phải là điểm đến duy nhất, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan.

Sản phẩm của công ty chuyên về dược phẩm, được sử dụng để điều trị và bảo vệ sức khỏe con người Do đó, bên cạnh những đặc điểm chung của hàng hóa, sản phẩm của công ty còn sở hữu những tính năng đặc biệt riêng.

Sản phẩm của công ty cần đạt tiêu chuẩn chất lượng và được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, phục vụ chủ yếu cho bệnh nhân và bệnh viện Mặc dù công ty đã phát triển ổn định, sự đa dạng sản phẩm trên thị trường quốc tế vẫn còn hạn chế Do đó, công ty cần chú trọng phát triển các chiến lược sản phẩm mới, bởi nhiều sản phẩm chỉ có thể bán một lần hoặc chỉ là phụ kiện xuất khẩu Các sản phẩm xuất khẩu hiện chưa mang lại doanh thu và lợi nhuận ổn định, trong khi các mặt hàng chính như dịch truyền, dây truyền dịch, và các sản phẩm phụ cho máy chạy thận vẫn là nguồn thu chính cho công ty.

Công ty thực hiện đăng ký và kê khai giá theo quy định của Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 và Thông tư số 122/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trong bối cảnh phát triển doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng thay đổi, công ty không thể duy trì mức giá cố định như trước đây Thay vào đó, công ty cập nhật bảng giá hàng năm để đưa ra ưu đãi cho khách hàng mới và khách hàng lớn, nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài Việc điều chỉnh giá này gây ra tranh cãi giữa hai luồng ý kiến: một bên ủng hộ giá bán ổn định để thu hút khách hàng, bên còn lại cho rằng nên thường xuyên thay đổi giá để tối đa hóa lợi nhuận.

Giá của mã hàng 15327797 – giấy đóng gói truyền dịch, được sử dụng trong sản xuất truyền dịch, đã có những biến động đáng chú ý Đây là một trong những mã hàng được phân phối rộng rãi đến các cơ sở sản xuất thiết bị y tế tại Đức.

Biểu đồ 2.4 Biến động giá mã hàng của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 Đơn vị: USD

Nguồn: Phòng Finance Controlling

Giá bán cao nhất của sản phẩm trong năm 2018 là 0,1749 EUR, trong khi giá thấp nhất vào năm 2016 là 0,0825 EUR, và giá cập nhật năm 2020 là 0,0875 EUR Biến động giá không ổn định qua các năm đã ảnh hưởng đến doanh thu sản phẩm, khiến mức độ tăng giảm không đồng đều Sản phẩm không có giá cố định do lượng đặt hàng không ổn định và sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng giá cả có thể giảm Điều này gây ra sự lo ngại cho khách hàng khi đặt hàng, vì họ phải liên hệ với công ty để xác nhận giá cả và tình trạng hàng hóa, từ đó kéo dài thời gian xử lý đơn hàng với nhiều bước không cần thiết.

Công ty đang nỗ lực khắc phục tình trạng thiếu nhà phân phối bằng cách giao sản phẩm trực tiếp cho khách hàng Để tối ưu hóa quy trình đặt hàng, công ty đã phát triển phần mềm trên Power BI, kết nối dữ liệu với SAP, giúp nhân viên quản lý và xử lý đơn hàng điện tử một cách hiệu quả Phần mềm này sẽ được giới thiệu bởi đội ngũ bán hàng, cho phép khách hàng dễ dàng truy cập và đặt hàng trực tiếp, từ đó giảm thiểu chi phí quản lý và cơ sở hạ tầng cho nhà phân phối.

Các chiến dịch marketing của công ty nhằm thúc đẩy doanh số bao gồm tiếp thị trực tiếp đến từng cơ sở y tế và phân phát dụng cụ mang logo công ty cho nhân viên Thay vì quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, công ty chú trọng vào việc hợp tác với các chuyên gia, bác sĩ và dược sĩ để hướng dẫn và giới thiệu sản phẩm.

Công ty cần tích cực đầu tư vào quảng cáo trên truyền hình và mạng xã hội để tiếp cận khách hàng mới, đặc biệt trong thời đại công nghệ phát triển Việc thiếu chiến lược quảng cáo điện tử đã khiến công ty mất nhiều cơ hội phát triển và thu hút nhân lực mới Để thúc đẩy doanh số bán hàng, công ty nên chuyển hướng từ việc chỉ tập trung vào chất lượng và lòng tin từ các chuyên gia sang việc áp dụng các chiến lược quảng cáo hiện đại và hiệu quả hơn.

Nguồn nhân lực và năng lực quản trị

Lương là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với người lao động, tiếp theo là các chế độ đãi ngộ Công ty không chỉ đảm bảo chi trả lương thưởng đều đặn mà còn chú trọng tăng lương cho những nhân viên có đóng góp, sáng tạo và hiệu quả công việc cao Việc chú ý đến chế độ đãi ngộ là một chiến lược thu hút và giữ chân nhân sự Nhờ đó, B.Braun cam kết cung cấp các quyền lợi tốt, từ đó nâng cao sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp.

Công ty cam kết mang đến cơ hội thăng tiến công bằng cho tất cả nhân viên Mỗi cá nhân đều có quyền lựa chọn vị trí phù hợp với khả năng của mình và được đào tạo bài bản để phát triển kỹ năng quản lý khi tiến tới các vị trí lãnh đạo.

Thực trạng xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty TNHH B.Braun Việt

Quy mô và giá trị xuất khẩu mặt hàng y tế của Công ty sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020

Công ty xuất khẩu hàng hóa y tế chủ yếu sang các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, Úc và các nước thuộc EU Trong số đó, Đức là thị trường cố định với tỷ lệ xuất khẩu 20,34%, tiếp theo là Thái Lan (10,13%), Singapore (12,24%) và Malaysia (13,81%) Đức và Malaysia là công ty mẹ của B.Braun Việt Nam, nhưng thị trường mới nổi như Trung Quốc (12,37%) cũng chiếm tỷ lệ đáng kể do nhu cầu lớn về hàng hóa y tế tại quốc gia đông dân này Chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý của B.Braun Việt Nam đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật, giúp công ty duy trì vị thế vững chắc trên thị trường.

Theo số liệu, lượng hàng hóa xuất khẩu của Công ty sang Đức chiếm tỷ lệ lớn nhất, trung bình đạt 20,34% trong tổng số 8 quốc gia nhập khẩu hàng hóa từ BBVN Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng xuất khẩu sang Đức không ổn định, với sự giảm sút vào năm 2017 (7,23 nghìn tấn) và 2019 (7,16 nghìn tấn), trong khi xuất khẩu sang các nước khác vẫn tăng Nguyên nhân có thể do hàng hóa chưa đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và quy cách, dẫn đến sự sụt giảm xuất khẩu sang Đức và EU.

Bảng 2.9 Các thị trường nhập khẩu hàng hóa y tế lớn nhất của B.Braun

Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020 Đơn vị: nghìn tấn

Thái Lan Úc Đức Singapore Indonesia Malaysia Philipine Trung Quốc Tổng

Trong bối cảnh dịch bệnh toàn cầu diễn biến phức tạp, nhu cầu về hàng hóa y tế gia tăng đã dẫn đến sự phục hồi trong xuất khẩu sang Đức Công ty đã nhận thấy sự sụt giảm sản lượng xuất khẩu trước đó và quyết định cải thiện quy trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu xuất khẩu mong muốn, cần thiết phải có những giải pháp phù hợp.

Công ty không chỉ tập trung vào các thị trường lớn với tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu cao mà còn mở rộng sang những thị trường mới và nhỏ như Đức và Malaysia, cùng với các quốc gia như Kuwait, Brazil và Hàn Quốc Sau nhiều năm nỗ lực xây dựng thị trường, công ty đã tạo dựng được một số khách hàng trung thành, mang lại nguồn thu ổn định, đặc biệt là trong năm 2020 khi lượng xuất khẩu đạt 26,28% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu từ khi thành lập.

Sau nhiều năm, thị trường Đức vẫn là thị trường hàng đầu của B.Braun Việt Nam Đến năm 2020, B.Braun Việt Nam đã mở rộng thị trường hàng hóa y tế xuất khẩu, trở thành nhà nhập khẩu lớn với nhiều khách hàng quen thuộc Việc này giúp công ty giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa xuất khẩu từ các công ty Đức.

Thị trường Đức chiếm 14,08% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu của công ty, là thị trường lớn nhất cho các sản phẩm và nguyên liệu y tế Theo sau là Malaysia với 9,65% và Indonesia với 9,56%, hai quốc gia đối tác chính của công ty, với lượng hàng hóa xuất khẩu ổn định.

Biểu đồ 2.5 Thị trường chính của hàng hóa y tế xuất khẩu của B.Braun

Việt Nam năm 2020 Đơn vị:%

Công ty sẽ mở rộng danh mục sản phẩm, dẫn đến lượng hàng xuất khẩu sang Đức và Malaysia cao hơn so với các quốc gia khác Đồng thời, các thị trường tiềm năng như Thái Lan, Singapore và Trung Quốc cũng đóng góp đáng kể với tỷ lệ lần lượt là 6,98%, 8,94% và 8,53%, giúp công ty giảm bớt sự phụ thuộc vào hai thị trường chính Ngoài ra, công ty đã thâm nhập vào hai thị trường mới là Kuwait và Brazil từ năm 2018, mở ra cơ hội phát triển thêm.

Mặc dù thị trường xuất khẩu mà Công ty tham gia còn hạn chế và chưa đồng đều, nhưng sự phát triển không ngừng của máy móc thiết bị và khoa học công nghệ sẽ là yếu tố then chốt giúp Doanh nghiệp mở rộng quy mô, thâm nhập sâu vào thị trường lớn, và khám phá các thị trường mới trong tương lai gần.

Theo biểu đồ dưới đây về kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thi trường Đức cho thấy:

Tổng kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng y tế của Việt Nam trong năm 2016 đạt khoảng 7,23 triệu USD, tăng hơn 370 nghìn USD so với năm 2015 Đặc biệt, năm 2020 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất với kim ngạch đạt 7,91 triệu USD, tăng gần 800 nghìn USD so với năm 2019 Xuất khẩu sang các thị trường lớn như Đức, Malaysia, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Kuwait và Ấn Độ đều có sự tăng trưởng đáng kể, phản ánh sự phát triển của ngành y tế Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Biểu đồ 2.6 Tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020 Đơn vị: Triệu USD

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức từ năm 2015 đến 2020 có xu hướng tăng trưởng, với mức tăng trung bình 6,98 triệu USD mỗi năm, mặc dù có sự biến động nhẹ hàng năm Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu giảm do sản lượng sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, buộc công ty phải tìm nguồn hàng thay thế Năm 2019, giảm kim ngạch xuất khẩu do năng suất lao động thấp tại phòng SCM, ảnh hưởng đến quá trình giao hàng và dẫn đến việc khách hàng trả hàng Sự ra đi liên tục của nhân viên phòng này đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu của cả nước cũng giảm do nhu cầu thị trường Đức suy giảm Đến năm 2020, mặc dù dịch bệnh vẫn tiếp diễn, nhu cầu đã tăng trở lại, nhưng đây chỉ là yếu tố tạm thời.

Biểu đồ dưới đây minh họa sự chênh lệch kim ngạch xuất khẩu giữa tổng kim ngạch hàng hóa của BBVN và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức, đồng thời thể hiện tỷ trọng của công ty trong tổng thể xuất khẩu.

Bảng 2.10 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty và Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020

Nguồn: SV tự tổng hợp

Tỷ trọng xuất khẩu của BBVN chiếm trung bình 6,95% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu của cả nước, nhưng chưa có dấu hiệu ổn định trong tương lai Năm 2018, sau khi nhận được nguồn vốn đầu tư lớn, công ty đã cải thiện và đạt tỷ trọng 7,59% trong xuất khẩu sang thị trường Đức, sau giai đoạn sụt giảm vào năm 2016 và 2017 Tuy nhiên, tỷ trọng này lại giảm sau lần tăng duy nhất, cho thấy sự gia tăng cạnh tranh từ các đối thủ mạnh hơn Một số khách hàng đã chọn tách rời để xuất khẩu trực tiếp, trở thành đối thủ của BBVN, điều này khiến công ty phải đối mặt với áp lực lớn trong việc tìm kiếm khách hàng mới.

Bảng 2.11 Kim ngạch hàng hóa y tế xuất khẩu sang thị trường Đức của Công ty theo phân luồng xuất khẩu giai đoạn 2015 – 2020 Đơn vị: nghìn tấn

Luồng vàng Luồng đỏ Luồng xanh Tổng

Hàng hóa xuất khẩu của BBVN sang thị trường Đức chủ yếu là hàng đi luồng đỏ, với kim ngạch trung bình đạt 4,17 nghìn tấn mỗi năm, trong khi hàng xuất luồng vàng chỉ chiếm 0,94 nghìn tấn Hàng hóa thuộc luồng xanh và luồng đỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn Nguyên nhân hàng hóa đi luồng đỏ chủ yếu do lỗi trong việc khai báo thông tin hải quan và đặc thù của sản phẩm, với nhiều trường hợp tên hàng không rõ ràng hoặc không phù hợp với mã số quy định Các sản phẩm như dao cắt phẫu thuật, móc phẫu tích, và bơm tiêm điện thường phải được kiểm tra kỹ lưỡng Mặc dù sản lượng hàng hóa xuất khẩu tăng, lượng hàng phân luồng không có dấu hiệu giảm và có sự tăng trưởng ổn định, cho thấy nhu cầu về hàng hóa y tế tại thị trường Đức đang được đáp ứng tốt hơn.

Cơ cấu các mặt hàng hàng hóa y tế xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020

thị trường Đức giai đoạn 2015 – 2020

Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam bao gồm hơn

Mã hàn 1525 có lượng hàng hóa nhập khẩu phong phú và lớn Các công ty đối tác thường nhập một số mã hàng nhất định, có thể là theo nhu cầu hoặc theo kế hoạch Do đó, nhiều mã hàng hóa sẽ không được nhập thường xuyên, nhưng vẫn cần phải sản xuất và lưu kho để có thể cung cấp ngay khi cần thiết.

Biểu đồ 2.7 Cơ cấu hàng hóa y tế xuất khẩu của BBVN sang thị trường Đức năm 2020 Đơn vị:%

Theo biểu đồ, các mã hàng hóa chính trong danh sách xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng lớn hàng năm Trong đó, mã hàng hóa 90183990 có tần suất xuất khẩu cao nhất, bao gồm các loại hàng hóa như ống thông.

Trong lĩnh vực xuất khẩu, 51 ống dẫn lưu và các thiết bị tương tự như dụng cụ mở đường vào mạch máu, bộ kít pool tiểu cầu, lọc bạch cầu, và dây nối quả lọc máu rút nước chiếm 43,28% tổng cơ cấu hàng xuất khẩu chính Mã hàng 40149090, đại diện cho nút tiêm thuốc bằng cao su, được sử dụng trong sản xuất dây truyền dịch, có lượng nhập khẩu thấp nhất.

Mã hàng 90189090, bao gồm thiết bị và dụng cụ cho ngành y tế, chiếm 11,03% trong tổng cơ cấu hàng hóa, đứng thứ hai về tỷ trọng Theo sau là nguyên vật liệu sản xuất dây chuyền dịch mã hàng 39173290, với tỷ lệ 6,52%.

Công ty BBVN nổi bật là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực sản phẩm chạy thận, dây truyền dịch và máy chạy thận tại Việt Nam Hầu hết hàng hóa mà công ty sản xuất được xuất khẩu ra thị trường quốc tế đều là các sản phẩm chủ lực, thể hiện thế mạnh của công ty Ngoài ra, công ty cũng cung cấp một số mã hàng nhỏ, chiếm tỷ trọng cố định trong doanh thu hàng năm.

39174000 (Đầu nối bộ phận trong dây truyền dịch) với 5,08%, 84818076 (Khóa van 3 chiều trong dây truyền dịch) với 4,21%, mã 30061010 (Chỉ khâu phẫu thuật) 3,8% và

Mã 39235000 (nắm khóa van truyền dịch) chiếm 3,72% và mã 39269099 (bộ dây truyền nhựa) chiếm 2,45% trong tổng số sản phẩm Tất cả các mã này đều là các bộ phận trong bộ dây truyền dịch, được tách ra để xuất khẩu nhằm đáp ứng linh hoạt nhu cầu của khách hàng.

BBVN cung cấp và xuất khẩu đa dạng sản phẩm, bao gồm hàng hóa gia công xuất khẩu, hàng nhập khẩu từ quốc tế để bán lại, và hàng hóa nhập từ các nhà máy nội địa để xuất khẩu Do đó, kho hàng của BBVN tiếp nhận nhiều loại hàng hóa mỗi ngày, với các đơn hàng phong phú và không có giới hạn về khối lượng Công ty sử dụng cả vận chuyển đường biển và đường hàng không cho hàng xuất khẩu, với mức giá được thỏa thuận trước với các công ty logistics quốc tế và được cập nhật hàng tháng.

Bảng 2.12 trình bày cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đức theo loại hình vận chuyển trong giai đoạn 2015 – 2020, với số liệu được thể hiện bằng đơn vị nghìn tấn, bao gồm cả đường biển và đường hàng không.

Dữ liệu cho thấy, hơn 70% hàng hóa xuất khẩu của công ty sang thị trường Đức được vận chuyển bằng đường biển, với tỷ lệ trung bình là 72,63% trong toàn bộ giai đoạn Phần còn lại, 27,37%, là hàng xuất khẩu bằng đường hàng không Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dụng cụ và thiết bị y tế, do không yêu cầu thời gian giao hàng gắt gao và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, nên khách hàng của B.Braun thường đặt hàng trước, trừ trường hợp đặc biệt.

Từ năm 2015 đến 2018, xuất khẩu hàng hóa qua đường biển đã có sự tăng trưởng ổn định, trong khi xuất khẩu qua đường hàng không không có sự biến động lớn Tuy nhiên, trong hai năm gần đây, nhu cầu về thiết bị y tế do dịch bệnh kéo dài đã thúc đẩy lượng hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tăng mạnh, dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận cho các công ty.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao hàng bằng đường hàng không, trực tiếp vận chuyển hàng hóa tới các đại lý của hãng hàng không mà không thông qua bên giao nhận của khách hàng Điều này giúp công ty chủ động hơn trong việc cung cấp và giao hàng, với mục tiêu ưu tiên tìm kiếm đơn hàng giao bằng đường hàng không Đặc biệt, các lô hàng chuyển đến thị trường Đức thường được khách hàng yêu cầu chỉ định nhà chuyên chở cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa, tránh hư hại và hỏng hóc.

Bảng 2.13 Cơ cấu giao hàng xuất khẩu Công ty TNHH B.Braun Việt Nam giai đoạn 2015- 2020

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức được vận chuyển qua đường biển dưới hai hình thức chính là FCL (Full Container Load) và LCL (Less than Container Load) Công ty sẽ tổ chức vận chuyển hàng nguyên hoặc giao hàng lẻ tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng khách hàng Đối với những đơn hàng định kỳ từ các nhà cung cấp, như các dây chuyền dịch SANGOFIX, việc sắp xếp và giao nhận cũng sẽ được thực hiện một cách hiệu quả.

53 đối tác BMI thực hiện đơn hàng lớn, với số lượng lên đến hàng triệu bộ, mỗi 3 đến 6 tháng Dưới đây là bảng số liệu chi tiết về cơ cấu giao hàng xuất khẩu qua đường biển.

Lượng hàng xuất khẩu theo loại hình nguyên container và gom hàng lẻ có sự chênh lệch không đáng kể, với tỷ trọng gần như tương đương và không có sự thay đổi lớn qua các năm.

Năm 2020, tổng khối lượng hàng xuất khẩu của B.Braun tăng đáng kể, đạt 7,91 nghìn tấn Mặc dù hàng FCL có xu hướng giảm, nhưng hàng LCL lại tăng dần, cho thấy sự gia tăng lượng sản phẩm mà B.Braun cung cấp cho khách hàng.

Hình thức xuất khẩu hàng hóa y tế của Công ty sang thị trường Đức

Công ty TNHH B.Braun Việt Nam áp dụng nhiều phương thức xuất khẩu hàng hóa, bao gồm xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, chuyển khẩu, và tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập Trong số đó, xuất khẩu trực tiếp vẫn là hoạt động chủ yếu của công ty.

Hình 2.3 Tỷ trọng theo hình thức xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2017 – 2020 Đơn vị: %

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam, chiếm hơn 70% tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trong năm 2019 và 2020, với mức tăng trưởng lần lượt là 4,58% và 9,20% so với năm 2018 Công ty tập trung vào nâng cao giá trị xuất khẩu trực tiếp vì lợi nhuận thu được từ hình thức này đạt hơn 10% giá trị hàng hóa Hình thức này áp dụng cho các mặt hàng như dịch truyền, bộ truyền dịch, đồ bảo hộ và thuốc chữa bệnh, giúp giảm chi phí trung gian và tăng thu nhập cho công ty Tuy nhiên, chi phí giao dịch cao và rủi ro lớn trong kinh doanh do thiếu thông tin chi tiết về đối tác, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao từ nhân viên xuất khẩu.

Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu phổ biến thứ hai, chiếm gần 13% tổng giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2020, tăng 1,52% so với năm 2019 Tuy nhiên, công ty đã giảm xuất khẩu theo hình thức này để tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, vì lợi nhuận từ xuất khẩu trực tiếp đạt trên 10%, trong khi gia công chỉ mang lại 2-4% Hình thức gia công chủ yếu áp dụng cho các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn và quy trình sản xuất phức tạp, như việc nhập nguyên liệu từ các công ty đối tác trong khu vực ASEAN để gia công và xuất khẩu lại cho các công ty con ở EU, Mỹ, Hàn Quốc, và các thị trường khác.

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu, chưa đầu tư nhiều vào việc cải tiến máy móc và nâng cao trình độ chuyên môn Bên cạnh đó, công ty còn được hoàn trả tiền thuế theo quy định của nhà nước đối với sản xuất hàng gia công xuất khẩu.

Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu ủy thác)

Xuất khẩu ủy thác tại công ty BBVN không phổ biến, chỉ chiếm 10,84% trong năm 2018, và đang có xu hướng giảm dần, nhường chỗ cho xuất khẩu trực tiếp Hình thức xuất khẩu gián tiếp chủ yếu áp dụng cho các mặt hàng có giá trị cao và quy trình sản xuất phức tạp, đòi hỏi máy móc và trình độ kỹ thuật cao mà công ty chưa đáp ứng đủ Trong mô hình này, công ty đóng vai trò trung gian, đại diện cho nhà sản xuất nước ngoài, thực hiện ký kết hợp đồng và thủ tục nhập khẩu Mặc dù xuất khẩu ủy thác chưa phát triển mạnh, nhưng lợi nhuận từ hình thức này vẫn rất đáng kể.

Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất

Trong giai đoạn 2018, tỷ trọng hàng hóa tạm nhập tái xuất đạt mức cao nhất là 8,43%, nhưng đã giảm xuống còn 2,67% vào năm 2020 Sự giảm sút này chủ yếu do các trường hợp tạm nhập tái xuất diễn ra nhỏ lẻ, thường liên quan đến hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải trở lại để thử nghiệm, hoặc hàng hóa nhập về bị hư hại, không đủ điều kiện bảo quản Phần lớn các lô hàng tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập đều là các trường hợp trả hàng, vì vậy các công ty đang nỗ lực khắc phục để cải thiện quy trình xuất khẩu, nhằm đảm bảo sự thuận lợi và suôn sẻ hơn trong các giao dịch thương mại.

Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Công ty sang thị trường Đức

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Quốc hội (2005), Luật Thương mại Khác
3. Chính phủ (2016), Nghị định số 36/2016/NĐ-CP Khác
4. Chính phủ (2018), Nghị định số 169/2018/NĐ-CP Khác
5. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 104/2008/TT-BTC Khác
6. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 122/2011/TT-BTC Khác
7. Bộ Y Tế (2018), Thông tư số 14/2018/TT-BYT Khác
8. Bùi Xuân Lưu (2002), Giáo Trình Kinh Tế Ngoại Thương, Nhà xuất bản KT Tuấn Minh Khác
9. Đỗ Đức Bình, Ngô Thị Tuyết Mai (2012), Giáo trình: Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
10. Trần Văn Chu (1999), Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông Khác
11. Craft.co (07/2021), Top B. Braun Competitors and Alternatives Khác
12. Mpo-mag.com (07/2021), B. Braun - Medical Product Outsourcing Khác
13. News-medical.net (07/2021), B. Braun Melsungen AG overview Khác
14. Oec.world (6/2021), Medical Instruments (HS: 9018) Product Trade, Exporters and Importers 2019 Khác
15. Owler.com (07/2021), B.Braun and Competitors Khác
16. Trademap.com (06/2021), Bilateral trade between Viet Nam and Germany Khác
17. Trademap.com (06/2021), List of products exported by Viet Nam Khác
18. Wto.org (07/2021), WTO updates report on trade in medical goods in 2020 Khác
19. Phòng Kế toán – Tài chính (2020), Báo cáo tài chính công ty TNHH B.Braun Việt Nam năm 2020, Công ty TNHH B.Braun Việt Nam Khác
20. Phòng Kế toán – Tài chính (2020), Tổng hợp tình hình tài chính Công ty TNHH B.Braun Việt Nam 2010 – 2020, Công ty TNHH B.Braun Việt Nam Khác
21. Phòng Kế toán – Tài chính (2015-2018), Báo cáo hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2015-2018, Công ty TNHH B.Braun Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
DANH MỤC BIỂU ĐỒ (Trang 11)
Bảng 2.1. Kim ngạch hàng hó ay tế của Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015-2020 - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Bảng 2.1. Kim ngạch hàng hó ay tế của Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015-2020 (Trang 33)
Bảng 2.2. Thị trường hàng hó ay tế của các quốc gia xuất khẩu sang thị trường Đức năm 2020 - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Bảng 2.2. Thị trường hàng hó ay tế của các quốc gia xuất khẩu sang thị trường Đức năm 2020 (Trang 36)
Bảng 2.3. Cơ cấu hàng hó ay tế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015-2020 - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Bảng 2.3. Cơ cấu hàng hó ay tế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức giai đoạn 2015-2020 (Trang 42)
Hình 2.1. Trang web của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Hình 2.1. Trang web của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam (Trang 44)
Hình 2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty THNN BBRAUN Việt Nam - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Hình 2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty THNN BBRAUN Việt Nam (Trang 45)
Bảng 2.4. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Bảng 2.4. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam (Trang 47)
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lí trực tiếp tập trung nên ban giám đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một các kịp thời, tạo điều kiện giúp Tổng Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng của công ty. - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
m áy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lí trực tiếp tập trung nên ban giám đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh một các kịp thời, tạo điều kiện giúp Tổng Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng của công ty (Trang 49)
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty B.Braun Việt Nam năm 2015 – 2020 - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty B.Braun Việt Nam năm 2015 – 2020 (Trang 52)
2.2.4. Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
2.2.4. Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động (Trang 52)
Theo bảng số liệu dưới đây, lượng hàng hóa của Công ty xuất sang Đức chiếm số lượng lớn nhất, với trung bình giai đoạn là 20,34% trên tổng 8 quốc gia có lượng nhập khẩu hàng hóa lớn nhất từ BBVN, so với các quốc gia thị trường Đức có lượng nhập khẩu lớn n - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
heo bảng số liệu dưới đây, lượng hàng hóa của Công ty xuất sang Đức chiếm số lượng lớn nhất, với trung bình giai đoạn là 20,34% trên tổng 8 quốc gia có lượng nhập khẩu hàng hóa lớn nhất từ BBVN, so với các quốc gia thị trường Đức có lượng nhập khẩu lớn n (Trang 66)
Lượng hàng xuất khẩu được thu gom theo loại hình nguyên container và gom hàng lẻ chênh lệch không nhiều, tỷ trọng xấp xỉ nhau tăng giảm không đổi qua từng năm - Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa y tế của công ty TNHH b braun việt nam sang thị trường đức
ng hàng xuất khẩu được thu gom theo loại hình nguyên container và gom hàng lẻ chênh lệch không nhiều, tỷ trọng xấp xỉ nhau tăng giảm không đổi qua từng năm (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w