1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại của hoa kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của việt nam

74 11 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 438,09 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu của khóa luận (12)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT (0)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu (13)
      • 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu (13)
      • 1.1.2 Hình thức xuất khẩu (14)
      • 1.1.3 Vai trò của xuất khẩu (18)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (20)
      • 1.2.1 Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (20)
      • 1.2.2 Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật trong thương mại (24)
      • 1.2.3 Các loại hàng rào kỹ thuật trong thương mại (25)
      • 1.2.4 Tác động của hàng rào kỹ thuật trong thương mại (27)
    • 1.3 Hàng nông sản (28)
      • 1.3.1 Khái niệm (28)
      • 1.3.2 Đặc điểm (31)
      • 1.3.3 Các loại hàng nông sản (33)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG (0)
    • 2.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ (35)
      • 2.1.1. Cơ cấu sản phẩm (35)
      • 2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu............................................................................................... 26 2.2 Thực trạng hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ áp đụng đối với hàng nông (0)
      • 2.2.1 Đặc điểm và quy định về hàng rào kỹ thuật của Hoa Kỳ (39)
      • 2.2.2 Những khó khăn trong xuất khẩu hàng nông sản sang Hoa Kỳ (41)
      • 2.2.3 Thực trạng hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ áp đụng đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam (42)
    • 2.3 Đánh giá về hàng rào kỹ thuật đối với nông sản Việt Nam của Mỹ và các biện pháp vượt (49)
      • 2.3.1 Đối với việc Mỹ áp dụng hàng rào kỹ thuật với nông sản Việt Nam (49)
      • 2.3.2 Đối với các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua hàng rào kỹ thuật (50)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢNVIỆT NAM ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA HÀNG RÀO KỸ THUẬTCỦA HOA KỲ (0)
    • 3.1. Phương hướng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào Hoa Kỳ (52)
    • 3.2. Xu hướng áp dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản (53)
    • 3.3 Giải pháp xuất khẩu nông sản Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của hàng rào kỹ thuật của (55)
      • 3.3.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo môi trường pháp lý minh bạch (55)
      • 3.3.2 Hài hòa, đồng bộ hóa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế (56)
      • 3.3.3 Nâng cao vai trò của văn phòng TBT Việt Nam (58)
      • 3.3.4 Hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết tranh chấp liên quan đến hàng rào kỹ thuật (60)
      • 3.3.5 Gia tăng các biện pháp khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững, trợ giúp người nông dân (60)
    • 3.4 Một số kiến nghị (61)
      • 3.4.1 Đối với nhà nước (61)
      • 3.4.2 Đối với hiệp hội (62)
      • 3.4.3 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu nông sản (64)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu về nông sản tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà phần lớn dân số phụ thuộc vào nghề nông Nông sản không chỉ là hàng hóa thiết yếu cho đời sống mà còn là mặt hàng chiến lược, có tính bền vững Chính phủ các nước thường xuyên can thiệp vào sản xuất và xuất khẩu nông sản, do đây là lĩnh vực nhạy cảm, chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu và thời tiết.

Chất lượng nông sản là yếu tố quan trọng hàng đầu mà người tiêu dùng quan tâm, và các quốc gia nhập khẩu đều yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch và xuất xứ Bên cạnh đó, quy trình vận chuyển và bảo quản nông sản cũng cần tuân thủ các yêu cầu khắt khe để đảm bảo chất lượng Điều này đặc biệt quan trọng vì nông sản dễ bị hư hỏng, ẩm mốc và biến chất.

Xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do các hàng rào phi thuế quan (NTB) chứ không phải từ hàng rào thuế quan.

Rào cản phi thuế quan, đặc biệt là hàng rào kỹ thuật (TBT), đang trở thành thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vào thị trường Hoa Kỳ Các biện pháp hàng rào kỹ thuật được áp dụng một cách chặt chẽ và thường xuyên có thêm quy định mới, làm cho việc nhập khẩu gặp nhiều khó khăn Sự gia tăng trong độ khắt khe của các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ gây cản trở thương mại mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Xu hướng toàn cầu hóa đang thúc đẩy các quốc gia, bao gồm Việt Nam, mở rộng thị trường Với lợi thế là nước có nền nông nghiệp phát triển và văn minh lúa nước lâu đời, Việt Nam đã trở thành một quốc gia nổi bật trong xuất khẩu nông sản Mặc dù chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của Nhà nước đã có những cải tiến tích cực và có sự tiến bộ trong khoa học công nghệ, nhiều doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với khó khăn do các rào cản kỹ thuật.

Khóa luận tốt nghiệp của tôi tập trung vào việc nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam Mục tiêu là hiểu rõ hơn về thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, cũng như những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt.

Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp sẽ tập trung vào việc phân tích các hàng rào kỹ thuật trong thương mại mà Hoa Kỳ áp dụng đối với hàng nông sản xuất khẩu từ Việt Nam Nghiên cứu này nhằm làm rõ những thách thức mà nông sản Việt Nam phải đối mặt khi thâm nhập vào thị trường Mỹ.

Bài viết phân tích ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật trong thương mại Hoa Kỳ đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ Việc hiểu rõ các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ giúp Việt Nam cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu Các giải pháp cụ thể bao gồm tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng, đào tạo kỹ năng cho nông dân và doanh nghiệp, cũng như đẩy mạnh quảng bá sản phẩm nông sản Việt Nam tại Hoa Kỳ.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài khóa luận của mình, tác giả có sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh:

Phương pháp tổng hợp lý thuyết là quá trình nghiên cứu và phân tích các tài liệu, lý luận khác nhau để rút ra những quan điểm chính xác và toàn diện Qua đó, người viết sẽ kết nối các quan điểm này nhằm xây dựng một khung lý thuyết tổng quát về hệ thống hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mỹ.

Phương pháp phân tích trong khóa luận này sẽ dựa trên hệ thống số liệu thống kê từ Việt Nam và Hoa Kỳ, kết hợp với thông tin từ các bộ, ban ngành liên quan Nghiên cứu sẽ đánh giá ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với nông sản Việt Nam, từ đó xem xét tác động đến tổng kim ngạch xuất khẩu, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ.

Phương pháp so sánh và đối chiếu được áp dụng trong khóa luận để phân tích thành tích xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hoa Kỳ qua các năm Mục tiêu là làm nổi bật những nỗ lực liên tục trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và hàng rào kỹ thuật trong thương mại

Chương 2: Thực trạng hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của hàng rào kỹ thuật của Hoa Kỳ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT

Cơ sở lý luận về xuất khẩu

Xuất khẩu là quá trình chuyển giao hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia sang quốc gia khác, đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh bằng cách giúp các doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài với rủi ro và chi phí thấp hơn Ngoài khía cạnh kinh doanh, xuất khẩu còn bao gồm việc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ qua biên giới, như quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại.

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một phần quan trọng trong lĩnh vực lưu thông quốc tế, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng toàn cầu Xuất khẩu không chỉ giúp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa mà còn đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hóa và dịch vụ được mua từ quốc gia này để bán sang quốc gia khác.

Xuất khẩu được hiểu là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán Đây là một quá trình giao tiếp hai chiều giữa người bán và người mua, trong đó người bán tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của người mua trên cơ sở cùng có lợi Hoạt động xuất khẩu phát triển từ việc mua bán hàng hóa trong nước, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và vô hình, và mở rộng ra ngoài biên giới khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trở nên có lợi.

Theo Luật Thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc chuyển hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là quá trình buôn bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với các quốc gia khác thông qua hợp đồng ngoại thương.

Xuất khẩu, dưới mọi góc độ, giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế Hoạt động này không chỉ là một phần thiết yếu của kinh tế đối ngoại mà còn là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Việc chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu là rất quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, do hạn chế về nguồn lực tài chính Thâm nhập thị trường nước ngoài thường khó khăn và tốn kém, và phương thức thâm nhập còn phụ thuộc vào giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp Doanh nghiệp mới khởi sự sẽ có cách tiếp cận khác so với những doanh nghiệp đã trưởng thành Vì vậy, nghiên cứu các hình thức xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu.

Doanh nghiệp có nhiều phương thức để xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, bao gồm xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, gia công xuất khẩu quốc tế, buôn bán đối lưu, theo Nghị định thư và các phương thức khác Việc chọn phương thức xuất khẩu phù hợp là rất quan trọng cho tiếp thị quốc tế Nhà xuất khẩu cần xem xét sự tương đồng và khác biệt giữa thị trường nước ngoài và thị trường trong nước, như biểu thuế suất, lịch trình giao hàng, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh tranh.

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.

Xuất khẩu trực tiếp có hai hình thức chính: Đại diện bán hàng và Đại lý phân phối Đại diện bán hàng hoạt động dưới danh nghĩa của người ủy thác, nhận lương và hoa hồng từ doanh thu hàng hóa, tương tự như nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài, với hợp đồng trực tiếp giữa công ty và khách hàng Trong khi đó, Đại lý phân phối mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu thụ đã được phân định, chịu toàn bộ rủi ro liên quan và thu lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán.

Phương thức xuất khẩu trực tiếp cho phép nhà sản xuất thực hiện toàn bộ quy trình xuất khẩu mà không cần trung gian, từ đàm phán hợp đồng đến giao hàng và thanh toán Doanh nghiệp trở thành nhà xuất khẩu trực tiếp và phải chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động xuất khẩu, bao gồm việc xác định khách hàng và thu tiền Để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp cần có bộ phận chuyên trách xuất khẩu độc lập với bộ phận bán hàng trong nước, được cấp tài chính theo yêu cầu Nhân viên trong bộ phận này cần được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ ngoại thương, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa quy trình xuất khẩu.

Người xuất khẩu có thể nắm bắt nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả, từ đó đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

Giúp người bán nắm bắt thông tin thị trường một cách nhanh chóng và chính xác, tránh việc chia sẻ lợi nhuận và xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế hiệu quả.

- Giảm được chi phí trung gian (nhiều khi chi phí này rất lớn dẫn đến lợi nhuận bị chia sẻ) nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Thông qua thương thảo trực tiếp, các bên có thể dễ dàng đạt được sự thống nhất, giảm thiểu sai sót đáng tiếc và nâng cao hiệu quả trong quá trình đàm phán giao dịch.

- Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận với thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.

- Thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách tiện lợi nhanh chóng.

Nhược điểm của phương thức xuất khẩu trực tiếp:

- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất khẩu ủy thác có lợi hơn.

Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp cần đội ngũ cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ xuất sắc, đặc biệt là trong giao dịch và đàm phán Họ phải am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực buôn bán quốc tế, đặc biệt là trong thanh toán quốc tế, để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu.

Trong thị trường mới, các đối tác thương mại thường gặp khó khăn trong giao dịch do thiếu kinh nghiệm, dễ bị ép giá và mắc sai lầm, dẫn đến rủi ro cao Để giảm thiểu những rủi ro này, công ty nên xem xét hình thức xuất khẩu ủy thác.

Cơ sở lý luận về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

1.2.1 Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

Hiện nay, chính sách thương mại quốc tế thường chia thành hai loại rào cản: rào cản thuế quan (Tariff Barriers - TB) và rào cản phi thuế quan (Non-tariff barriers - NTB) Các quốc gia sử dụng những hình thức này nhằm bảo vệ sản xuất nội địa, với lý do đa dạng và phù hợp với từng hoàn cảnh Ngoài các biện pháp bảo hộ bằng thuế quan, các biện pháp phi thuế quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế.

Năm 1997, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD đưa ra khái niệm:

Hàng rào phi thuế quan là các biện pháp kiểm soát biên giới không liên quan đến thuế quan, thường được các quốc gia áp dụng để hạn chế nhập khẩu dựa trên tiêu chí lựa chọn.

Hàng rào kỹ thuật (Technical Barrier to Trade - TBT) là một trong những biện pháp quản lý nhập khẩu phi thuế quan quan trọng Theo giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (2005, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội), TBT được định nghĩa là các quy định, tiêu chuẩn và thủ tục mà các quốc gia áp dụng nhằm kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.

Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế đề cập đến các quy định và tiêu chuẩn mà nước nhập khẩu đặt ra cho hàng hóa nhập khẩu, nhằm đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng yêu cầu để được thông quan vào thị trường nội địa.

Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế được xem như một hình thức bảo hộ mậu dịch, khi nước nhập khẩu áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với hàng hóa Các tiêu chuẩn này bao gồm quy cách, mẫu mã, chất lượng, vệ sinh, an toàn và mức độ ô nhiễm môi trường Nếu hàng hóa không đáp ứng bất kỳ tiêu chuẩn nào trong số này, chúng sẽ không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia đó.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), "hàng rào kỹ thuật đối với thương mại" (TBT) là các tiêu chuẩn và quy chuẩn mà một quốc gia áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu Điều này bao gồm cả quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa với các tiêu chuẩn này.

Các biện pháp kỹ thuật là cần thiết để bảo vệ sức khoẻ con người, môi trường và an ninh Do đó, mỗi quốc gia thành viên WTO đều thiết lập và duy trì hệ thống biện pháp kỹ thuật riêng cho hàng hoá nội địa và hàng hoá nhập khẩu.

Các biện pháp kỹ thuật có thể tạo ra rào cản đối với thương mại quốc tế, khi chúng được sử dụng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước Điều này gây khó khăn cho hàng hóa nước ngoài khi thâm nhập vào thị trường nhập khẩu, và vì lý do đó, chúng được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”.

Quy chuẩn kỹ thuật là văn bản quy định các đặc tính của sản phẩm và quy trình sản xuất liên quan, bao gồm các điều khoản hành chính bắt buộc Nó có thể bao gồm các thuật ngữ, biểu tượng, cũng như cách thức đóng gói, dán nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất cụ thể.

Tiêu chuẩn kỹ thuật là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành, quy định các quy tắc, hướng dẫn và đặc tính liên quan đến sản phẩm, quy trình và phương pháp sản xuất, mặc dù việc tuân thủ không bắt buộc Văn bản này cũng có thể bao gồm thuật ngữ, biểu tượng, và cách thức bao gói, dán nhãn áp dụng cho sản phẩm hoặc quy trình cụ thể Hiện nay, các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế phổ biến thường được phát hành bởi các tổ chức như Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), Ủy ban kỹ thuật điện tử quốc tế (IEC), Liên đoàn viễn thông quốc tế (ITU) và Ủy ban dinh dưỡng (CODEX).

Sơ đồ 1.1: Quy chuẩn kỹ thuật Đưa ra các đặc tính về sản phẩm

Các quá trình liên quan và phương

Việc tuân thủ là bắt buộc

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ hiệp định TBT

Quy trình đánh giá sự phù hợp (Conformity Assessment Procedure) là quá trình thẩm định hàng hóa nhằm xác định sự phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật Theo Hiệp định TBT, quy trình này bao gồm bất kỳ thủ tục nào được áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác minh việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Các thủ tục đánh giá tính phù hợp cần được thực hiện nhanh chóng và ưu đãi cho sản phẩm có nguồn gốc từ các nước thành viên khác, tương tự như ưu đãi dành cho sản phẩm sản xuất trong nước.

Cụ thể, quy trình đánh giá sự phù hợp được thực hiện bởi một cơ quan thứ ba với các công việc sau:

Thứ nhất là kiểm nghiệm sản phẩm: Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

ISO và kiểm nghiệm sản phẩm là quy trình kỹ thuật nhằm xác định các đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ hoặc công đoạn theo quy định Mục tiêu chính của kiểm nghiệm là kiểm soát chất lượng sản phẩm và đánh giá xem sản phẩm có đạt tiêu chí nhất định hay không Các chuyên gia tại phòng thí nghiệm sẽ kiểm tra nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng, đồng thời kiểm nghiệm thành phẩm và bán thành phẩm để đánh giá phương pháp sản xuất và chỉ số an toàn vệ sinh Thêm vào đó, kiểm nghiệm giúp nhà sản xuất chứng minh những đặc điểm vượt trội của sản phẩm so với các sản phẩm tương tự khác.

Chứng nhận sau giám định là quy trình mà các chuyên gia tiến hành đo lường và đánh giá sản phẩm dựa trên một hoặc nhiều tiêu chuẩn nhất định Việc có chứng nhận này không chỉ gia tăng độ tin cậy của sản phẩm đối với nhà xuất khẩu mà còn giúp tăng cường mức độ tiêu thụ trên thị trường Chứng nhận có thể được hiển thị trên bao bì và sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu.

Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng là bước quan trọng, trong đó các chuyên gia sẽ kiểm tra hiệu quả và tính ổn định của hệ thống quản lý chất lượng của nhà sản xuất Điều này đảm bảo rằng người tiêu dùng ở thị trường nhập khẩu có thể tin tưởng vào chất lượng sản phẩm mà nhà sản xuất cung cấp.

Hàng nông sản

Nông sản đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng, là hàng hóa thiết yếu không thể thiếu đối với đời sống của người dân mỗi quốc gia Có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị và tầm quan trọng của nông sản trong nền kinh tế.

Theo quan điểm của Liên minh Châu Âu, nông sản không được định nghĩa một cách cụ thể nhưng bao gồm nhiều mặt hàng như động vật sống, thịt và phụ phẩm từ thịt, sản phẩm từ sữa, cây sống, rau, củ, quả, cà phê, chè, ngũ cốc, và các chế phẩm từ thực vật Danh sách này cũng đề cập đến các sản phẩm như mỡ, dầu động vật hoặc thực vật, đường, ca cao, và đồ uống Nhìn chung, quan điểm của EU về nông sản có nhiều điểm tương đồng với WTO, nhưng khác biệt so với FAO ở chỗ WTO bao gồm một số mặt hàng chế biến.

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, nông sản bao gồm từ các hàng hóa chưa chế biến như đỗ tương, ngũ cốc, lúa mì, gạo và bông thô đến các sản phẩm thực phẩm và đồ uống đã qua chế biến có giá trị cao như xúc xích, bánh, bia, rượu và các loại gia vị được bán lẻ tại cửa hàng và nhà hàng.

Theo Tổ chức Nông Lương Thế Giới, nông sản phẩm là bất kỳ hàng hóa nào có nguồn gốc từ nông nghiệp, bao gồm cả sản phẩm thô và đã chế biến, được giao dịch trên thị trường để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người (ngoại trừ nước, muối và các chất phụ gia) hoặc làm thức ăn cho động vật.

Theo Hiệp định AFTA, sản phẩm nông nghiệp bao gồm nguyên liệu thô và sản phẩm chưa chế biến thuộc các Chương 1 đến 24 của Hệ thống cân đối (HS), cùng với các sản phẩm đã qua sơ chế nhưng không thay đổi nhiều về hình thức Nông sản, hay nông phẩm, được hiểu là sản phẩm do ngành sản xuất nông nghiệp tạo ra, trong khi nông sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm nông nghiệp được sản xuất và đưa ra thị trường để tiêu thụ.

Theo hiệp định nông nghiệp và các nguyên tắc của WTO, nông sản bao gồm nhiều loại hàng hóa đa dạng có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp.

+) Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…

+) Các sản phẩm phái sinh: như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…

Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bong xơ và da động vật thô.

Tất cả các sản phẩm còn lại trong hệ thống thuế mã HS được xem là sản phẩm phi nông nghiệp (còn được gọi là sản phẩm công nghiệp)

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hàng nông sản được định nghĩa trong Hiệp định Nông nghiệp bao gồm tất cả các sản phẩm từ chương I đến XXIV và một số sản phẩm cụ thể khác theo Hệ thống mô tả hài hoà (HS), ngoại trừ cá và sản phẩm từ cá Hàng nông sản được chia thành hai loại chính: sản phẩm nông nghiệp cơ bản (như ngũ cốc, động thực vật tươi sống) và sản phẩm phái sinh (như bánh mì, bơ, sữa, dầu ăn) Ngoài ra, còn có các sản phẩm chế biến từ nông sản như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, thực phẩm, rượu bia, đồ uống, bông xơ và da động vật thô Theo quan niệm này, WTO xác định rằng hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp là hàng nông sản, trong khi các hàng hoá khác thuộc nhóm hàng phi nông sản.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO), mặt hàng nông sản được định nghĩa là sản phẩm hoặc hàng hóa thô và đã qua chế biến, được giao dịch trên thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người, trừ nước, muối và các phụ gia khác, cũng như dùng làm thức ăn chăn nuôi.

Theo Luật Nông nghiệp Hoa Kỳ (1926) tại Khoản 451 Chương 18, sản phẩm nông nghiệp bao gồm các hàng hóa từ nông nghiệp, trồng trọt, sản phẩm sữa, chăn nuôi, gia cầm, nuôi ong, cũng như các sản phẩm ăn được từ lâm nghiệp Tất cả các sản phẩm này, bao gồm cả những sản phẩm chế biến hoặc sản xuất tại các trang trại, đều được vận chuyển hoặc dự định vận chuyển trong nội địa và thương mại quốc tế.

Hầu hết các quốc gia hiện nay đều tuân thủ quan niệm về hàng nông sản theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, điều này đóng vai trò quan trọng trong quản lý thương mại hàng nông sản toàn cầu Hàng nông sản được phân loại thành ba nhóm chính: nông sản nhiệt đới từ khu vực Nam bán cầu, nông sản ôn đới từ khu vực Bắc bán cầu và nông sản cạnh tranh có thể sản xuất ở cả hai khu vực Nhóm nông sản nhiệt đới bao gồm các sản phẩm như chè, cà phê, ca cao, bông và các loại quả, chủ yếu được sản xuất tại các nước đang phát triển Do đó, hàng nông sản Việt Nam cần tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO và đáp ứng các quy định quốc tế đối với các nhóm hàng nông sản.

Theo quan điểm của Việt Nam, nông sản được hiểu đơn giản là sản phẩm của ngành nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp Tuy nhiên, trong nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm lâm nghiệp và thủy sản Hiện nay, khái niệm nông sản đang được thu hẹp, chủ yếu tập trung vào sản phẩm thu được từ đất, tức là nông sản được xem là hàng hóa được sản xuất từ tư liệu sản xuất đất đai.

Nông sản được định nghĩa là sản phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm từ cây trồng và vật nuôi, không bao gồm sản phẩm từ lâm nghiệp và ngư nghiệp Khái niệm này khá rộng và phức tạp, do đó, khóa luận sẽ tập trung vào một số mặt hàng nông sản cụ thể thuộc nhóm cây trồng Để khái quát về nông sản, bài viết sẽ sử dụng khái niệm đã trình bày kết hợp với phân loại hàng hóa theo SITC2 phiên bản 3 (World Bank, 2016), trong đó nông sản bao gồm các nhóm SITC0, SITC1, SITC2 và SITC4, ngoại trừ SITC27 (phân bón thô/khoáng sản) và SITC28 (quặng kim loại/kim loại phế liệu) vì không phù hợp với quan điểm của WTO về nông sản.

Nông sản là những sản phẩm thiết yếu cho đời sống và sản xuất của người dân mỗi quốc gia, được hình thành từ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi Do đó, nông sản có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Quá trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông sản phụ thuộc vào mùa vụ, do cây trồng phát triển theo quy luật sinh vật Điều kiện khí hậu biến đổi khiến mỗi loại cây có sự thích ứng riêng, dẫn đến các mùa vụ khác nhau Trong chính vụ, nông sản phong phú, chất lượng đồng đều và giá cả hợp lý, trong khi trái vụ, nông sản trở nên khan hiếm, chất lượng không đồng nhất và giá thường cao.

THỰC TRẠNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢNVIỆT NAM ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA HÀNG RÀO KỸ THUẬTCỦA HOA KỲ

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Tổng cục Hải quan (2021), Đôi nét về quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ, customs.gov,<http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=242&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20chuy%C3%AAn%20%C4%91%E1%BB%81&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA> (17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đôi nét về quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ
Tác giả: Tổng cục Hải quan
Năm: 2021
7. VCCI (2021) Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), Các hiệp định và nguyên tắc WTO, chongbanphagia,<http://chongbanphagia.vn/files/1- 6%20raocankt.pdf>(17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), Các hiệp định vànguyên tắc WTO
8. FDA(2021), Quy định mới của FDA về xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ, vnexpress.net<http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/quy-dinh-moi-cua-fda-ve-xuat-khau-thuc-pham-sang-my-2672090.html>(17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định mới của FDA về xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ
Tác giả: FDA
Năm: 2021
9. Diễn đàn kinh tế thế giới về Đông Á (2021), Điểm sáng nông nghiệp Việt Nam, omard.gov<http://www.omard.gov.vn/site//vi-VN/50/15760/9925/Dien-dan-kinh-te-the-gioi-ve-Dong-A-Diem-sang-nong-nghiep-Viet-Nam.aspx>(17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm sáng nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Diễn đàn kinh tế thế giới về Đông Á
Năm: 2021
10. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng(2021), Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam, tcvn.gov<http://viipip.com/DataUpload/file/TCVN%281%29.pdf> (17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam
Tác giả: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Năm: 2021
11. Báo Nhân dân(2021), Mỹ - thị trường lớn cho nông sản Việt, nhandan <http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_xahoi/_mobile_tintucxh/item/25520 302.html> (17/5/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mỹ - thị trường lớn cho nông sản Việt
Tác giả: Báo Nhân dân
Năm: 2021
1. Quốc hội (2006), Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam 2. WTO, Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại Khác
3. Nguyễn Hữu Khải, Đào Ngọc Tiến, Đỗ Ngọc Kiên (2005) Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản Bách Khoa – Hà Nội Khác
4. Bùi Thị Lý (chủ biên) (2005), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Giáo dục Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Xu hướng nhập khẩu một số mặt hàng nông sản của Mỹ Giai đoạn 2021 - 2024 - Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật trong thương mại của hoa kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của việt nam
Bảng 3.1 Xu hướng nhập khẩu một số mặt hàng nông sản của Mỹ Giai đoạn 2021 - 2024 (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w