1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con

86 12 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 274,7 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu (12)
  • 6. Kết cấu khóa luận (12)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh (13)
      • 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế (15)
    • 1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh (16)
      • 1.2.1. Các cấp độ năng lực cạnh tranh (16)
      • 1.2.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh (18)
        • 1.2.2.1. Quy mô và thị phần (18)
        • 1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm (18)
        • 1.2.2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh (19)
        • 1.2.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (20)
        • 1.2.2.5. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp (20)
        • 1.2.2.6. Khả năng liên kết với doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng (21)
        • 1.2.2.7. Thương hiệu của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (22)
        • 1.2.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô (22)
        • 1.2.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành) (28)
        • 1.2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp (31)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP SÔNG CON (33)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con (33)
    • 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần Nông Nghiệp Sông Con (35)
      • 3.2.2. Các kiến nghị (80)
  • KẾT LUẬN (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

Qua phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con tuy công ty còn những mặt hạn chế như: tiềm lực nguồn vốn còn hạn hẹp, máy móc trang thiết bị chưa [r]

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam giữ vai trò quan trọng hàng đầu nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với nhiều thách thức như cạnh tranh khu vực, rủi ro thời tiết và bất lợi từ thị trường cũng như chính sách Những khó khăn này ảnh hưởng lớn đến đời sống của nông dân, những người luôn phải chịu thiệt thòi Hiện nay, thu nhập của nông dân chủ yếu phụ thuộc vào cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai của họ, cho thấy cần có sự đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ hơn từ nhà nước để phát triển bền vững.

Ngành công nghiệp mía đường trên thế giới sản xuất nhiều sản phẩm đa dạng, nhưng Việt Nam chưa khai thác tối đa các phụ phẩm, dẫn đến giá thành sản phẩm cao và khó cạnh tranh với đường nhập khẩu Hiện tại, sản xuất mía đường ở Việt Nam đang rơi vào tình trạng cung vượt cầu Để nâng cao khả năng cạnh tranh, giá thành sản phẩm cần phải giảm xuống bằng hoặc thấp hơn, đồng thời cải thiện từ các khâu nguyên liệu, trồng trọt và giống cây.

Giá bán đường hiện nay vẫn thấp hơn chi phí sản xuất trong nước, trong khi phải đối mặt với sự cạnh tranh từ đường nhập khẩu do các hiệp định tự do FTA thế hệ mới, đặc biệt là RCEP Tình trạng này tác động trực tiếp đến cuộc sống của hơn 350 nghìn hộ nông dân trong ngành.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ngành sản xuất đường mía, đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt Trong những thập kỷ qua, ngành trồng mía và chế biến đường đã phát triển mạnh mẽ, với quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện Tuy nhiên, ngành đường mía vẫn gặp nhiều hạn chế như chi phí sản xuất cao, mối quan hệ giữa nhà máy và nông dân chưa chặt chẽ, và công nghệ lạc hậu Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để tồn tại và phát triển bền vững, Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con cần nâng cao năng lực cạnh tranh, điều này không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là yếu tố quyết định cho sự thành công trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Xuất phát từ thực trạng hiện nay, tôi đã quyết định chọn đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của Công ty Cổ phần Nông Nghiệp Sông Con" cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn tổng quan về sức mạnh cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh

- Đánh giá các nguồn lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Nông Nông Nghiệp Sông Con

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sủa dụng trong nghiên cứu của đề tài là phương pháp phân tích, so sánh, thống kế, tổng hợp.

Phương pháp thu thập thông tin là quá trình thu thập tài liệu, số liệu và thông tin có sẵn từ các tạp chí, nghiên cứu khoa học, báo cáo thống kê và báo cáo tài chính của công ty.

Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, dựa trên việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm báo cáo tài chính và tài liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo và tạp chí.

Những đóng góp của đề tài nghiên cứu

Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là hai khái niệm quan trọng trong kinh doanh, với năng lực cạnh tranh phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc vượt qua đối thủ Thị trường sản xuất mía đường toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, và Việt Nam cũng không ngoại lệ, với nhiều cơ hội và thách thức Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con cho thấy doanh nghiệp này cần cải thiện quy trình sản xuất và tối ưu hóa chi phí để nâng cao vị thế trên thị trường.

Bài viết phân tích những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Các yếu tố cần xem xét bao gồm cải tiến quy trình sản xuất, tăng cường đào tạo nhân lực, và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Việc áp dụng công nghệ mới và phát triển thương hiệu cũng là những bước quan trọng để nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngành nông nghiệp.

Kết cấu khóa luận

Kết cấu khóa luận gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghệp.

Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con.

Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CổPhần Nông Nghiệp Sông Con.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo định nghĩa của Từ điển Bách Khoa Việt Nam (2014), là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này ảnh hưởng đến mối quan hệ cung cầu, nhằm giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường thuận lợi nhất.

Theo Porter (1998), cạnh tranh là quá trình giành lấy thị phần, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận Bản chất của cạnh tranh không chỉ là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang đạt được, mà còn dẫn đến sự phân hóa lợi nhuận trong ngành Kết quả của quá trình này thường là sự cải thiện sâu sắc, có thể khiến giá cả giảm xuống.

Cạnh tranh, theo Ts Phạm Thị Vân Anh, là quá trình mà các doanh nghiệp cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng và đạt được lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Bản chất của cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp trong thị trường.

Năng lực cạnh tranh, theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, được định nghĩa là khả năng của một mặt hàng, đơn vị kinh doanh hoặc quốc gia trong việc giành chiến thắng, bao gồm cả việc chiếm lĩnh một phần hoặc toàn bộ thị phần trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của công ty được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm thay thế Doanh nghiệp có khả năng giành giật và chiếm lĩnh thị trường cao sẽ có năng lực cạnh tranh mạnh mẽ Ông không chỉ xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà còn mở rộng phân tích đến các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.

Theo OECD, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng tạo ra thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh và lợi thế so với đối thủ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các nguồn lực nội tại và ngoại vi để tạo ra sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, từ đó tồn tại, phát triển và cải thiện vị thế trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ thực lực nội tại và các yếu tố bên trong của doanh nghiệp Nó không chỉ dựa vào công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị, mà còn gắn liền với ưu thế sản phẩm trên thị trường Hơn nữa, năng lực cạnh tranh còn liên quan đến thị phần mà doanh nghiệp nắm giữ, cũng như hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng duy trì hoạt động kinh doanh và đạt được các kết quả mong muốn như lợi nhuận, giá cả, lợi tức và chất lượng sản phẩm Nó cũng thể hiện khả năng khai thác cơ hội từ thị trường hiện tại và tạo ra các thị trường mới.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế so với các đối thủ trong ngành, giúp doanh nghiệp duy trì và nâng cao vị trí trên thị trường, từ đó đạt được lợi ích và lợi nhuận ngày càng cao.

Năng lực cạnh tranh cũng thể hiện ở việc doanh nghiệp có thể chống chịu như thế nào trước các tác động của đối thủ cạnh tranh.

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế

Cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả làm việc, buộc họ phải linh hoạt và nhạy bén Điều này đòi hỏi các công ty sẵn sàng áp dụng những tiến bộ công nghệ và kỹ thuật để tối ưu hóa hoạt động của mình.

Sự cạnh tranh tạo áp lực cho doanh nghiệp phải hiểu hơn về khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, sở thích, hành vi của người tiêu dùng.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế Khi cạnh tranh gia tăng, tốc độ phát triển cũng sẽ nhanh chóng hơn; ngược lại, nếu thiếu cạnh tranh, nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng trì trệ.

Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, giúp họ được chú trọng hơn với những sản phẩm chất lượng tốt hơn và dịch vụ chăm sóc tận tình Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các nhà sản xuất phải nỗ lực cải tiến sản phẩm về chất lượng, thiết kế, giảm chi phí sản xuất và áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến.

Cạnh tranh thúc đẩy người sản xuất phải linh hoạt và nhạy bén hơn trong việc nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng Họ cần tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, và áp dụng những tiến bộ nghiên cứu mới nhất vào quy trình sản xuất Việc hoàn thiện tổ chức và quản lý sản xuất cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Ngược lại, ở những nơi thiếu cạnh tranh hoặc có dấu hiệu độc quyền, thường dẫn đến tình trạng trì trệ và phát triển kém.

Cạnh tranh là yếu tố then chốt của hệ thống kinh tế tự do, khi nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ được nâng cao Điều này đồng nghĩa với việc cạnh tranh mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng, giúp họ sử dụng hiệu quả hơn những đồng tiền mà họ đã bỏ ra.

Nội dung về năng lực cạnh tranh

1.2.1 Các cấp độ năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh được phân chia thành ba cấp độ: cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp Mặc dù ba cấp độ này có sự độc lập tương đối, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, như được minh họa trong hình dưới đây.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ các cấp năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia là hệ thống các thể chế, chính sách và quy định ảnh hưởng đến mức sản lượng của một quốc gia Một nền kinh tế cạnh tranh không chỉ mang lại thu nhập cao hơn cho công dân mà còn khuyến khích tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng trong tương lai trung và dài hạn.

Năng lực cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, từ đó tác động đến sức cạnh tranh của các ngành Hơn nữa, năng lực cạnh tranh quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, điều này cuối cùng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngành nhận được đầu tư.

 Năng lực cạnh tranh cấp ngành

Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giá trị sản xuất Năng lực cạnh tranh cấp ngành phản ánh khả năng của một ngành trong việc đối phó với thách thức từ đối thủ quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh quốc gia (IMD, 2004).

Năng lực cạnh tranh của một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của ngành, mà còn bị ảnh hưởng bởi chính sách và môi trường kinh doanh do Chính phủ tạo ra, tức là năng lực cạnh tranh quốc gia.

 Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng sinh lời của vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh Chỉ số cạnh tranh ở cấp độ này bao gồm các yếu tố như lợi nhuận, chi phí, năng suất và thị phần Ngoài ra, kỹ năng quản trị, tài chính, kiến thức công nghệ và bản chất thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế nổi bật mà doanh nghiệp sở hữu, giúp thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và chiếm lĩnh thị phần cùng lợi nhuận cao hơn Sản phẩm và dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao thường được ưa chuộng và sử dụng nhanh chóng, đặc biệt khi có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp loại sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng suất, chất lượng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh Đặc biệt, năng lực cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.

1.2.2 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh

1.2.2.1 Quy mô và thị phần

Thị phần là tỷ lệ mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường hiện tại Doanh nghiệp có thị phần cao cho thấy khả năng cạnh tranh mạnh mẽ so với các đối thủ khác.

1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi khả năng tiêu thụ nhanh chóng và hiệu quả trên thị trường có sản phẩm tương tự Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, cùng với danh tiếng và uy tín của thương hiệu.

Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá đầy đủ các mức độ của sản phẩm Lợi ích cốt lõi là yếu tố quan trọng nhất, đại diện cho dịch vụ hay giá trị mà khách hàng thực sự mong muốn Doanh nghiệp cần chuyển hóa lợi ích cốt lõi này thành sản phẩm chung Tiếp theo, doanh nghiệp cần chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, bao gồm những thuộc tính và điều kiện mà người tiêu dùng thường kỳ vọng và chấp nhận khi mua sản phẩm.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị một sản phẩm hoàn chỉnh, kèm theo các dịch vụ và lợi ích bổ sung, nhằm tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

1.2.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh.

Năng suất không chỉ liên quan đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên mà còn bao gồm các yếu tố như chất lượng, chi phí giao hàng, và những vấn đề lớn hơn như tác động đến môi trường và xã hội.

Năng suất = đầu ra (hàng hóa, dịch vụ) / đầu vào (lao động, vốn, công nghệ)

Năng suất lao động là chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, thường được đo bằng các chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị Qua năng suất lao động, chúng ta có thể đánh giá trình độ nguồn lao động, khả năng quản lý và trình độ khoa học – kỹ thuật của doanh nghiệp Điều này giúp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trên thị trường.

Công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Đây là phương pháp tạo ra sản phẩm với hiệu quả cao, sử dụng ít nhân lực và thời gian, đồng thời giảm thiểu tiêu hao năng lượng và nguyên liệu Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP SÔNG CON

Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con

Vào ngày 25/12/1955, Nông trường Quốc doanh Sông Con được thành lập Đến ngày 26/07/2010, đơn vị này được đổi tên thành công ty TNHH NN Sông Con Tiếp theo, vào tháng 02/2016, tên gọi lại được điều chỉnh thành công ty TNHH MTV NN Sông Con Cuối cùng, vào ngày 08/08/2018, công ty chính thức mang tên công ty CPNN Sông Con.

Công ty CPNN Sông Con được thành lập dựa trên cơ sở cổ phần hóa công ty TNHH MTV nông nghiệp Sông Con.

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con.

Có mã số thuế 2900329834 được cấp vào ngày 09/01/1999, cơ quan Thuế đang quản lý: Cục Thuế Tỉnh Nghệ An Điện thoại: 023 83887656;

Fax: 023 83887116 Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại: Xóm Tân Phú, Xã Tân Phú, Huyện Tân

Người đại diện theo pháp luật: Võ Hồng Điểm - giám đốc công ty.

Sơ đồ 2 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Nông NghiệpSông Con

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPNN Sông Con

Nguồn: Công ty Cổ phần Nông nghiệp Sông Con (2021)

Công ty có 9 đơn vị trực thuộc bao gồm: Đức Thịnh, Tân Lương, Nhất Đồng Sưu, Thái Yên Phong, Xuân Lý, Minh Phúc, Tân Long, Lập Thắng, Hồ Thành, cùng với 1 xưởng chế biến mủ cao su.

Công ty được thành lập nhằm mục tiêu:

 Không ngừng nâng cao lợi ích Công ty, các cổ đông và người lao động

 Tăng tích lũy sản xuất kinh doanh của công ty;

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động Đồng thời, việc này cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, đảm bảo lợi ích tối đa cho các cổ đông.

 Hoàn thành mọi nghĩa vụ ngân sách Nhà nước, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Sản xuất sản phẩm khác từ cây cao su;

Trồng cam và cây ăn quả;

Trồng cây mía Sản xuất phân bón;

Nhân và chăm sóc giống cây nông nghiệp;

Chế biến và bảo quản rau quả.

Tiêu chí: TRAO ĐI CHẤT LƯỢNG, NHẬN LẠI NIỀM TIN

Thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần Nông Nghiệp Sông Con

2.2.1 Thực trạng quy mô và thị phần của công ty a) Về quy mô

Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con có diện tích vùng mía nguyên liệu gần 7400 ha, trong đó huyện Tân Kỳ có hơn 5.000 ha.

Niên vụ 2018 - 2019, Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con đã trồng mía nguyên liệu trên diện tích khoảng 7.000 ha, chủ yếu tập trung tại Tân Kỳ với sự tham gia của 9.400 hộ nông dân Năng suất mía trong niên vụ này ước đạt 54 tấn/ha, giảm so với năm trước, với tổng sản lượng mía ước đạt 350.000 tấn và sản lượng đường khoảng 5.000 tấn.

Theo đánh giá của công ty, vụ ép mía nguyên liệu năm nay đạt khoảng 376,83 ha với sản lượng 26.693,65 tấn, tăng trưởng so với các năm trước.

Huyện Tân Kỳ đã triển khai 30 mô hình thâm canh mía với diện tích từ 3 ha trở lên, trong đó nổi bật là ba mô hình trồng mía tập trung 50 ha tại các xã Tân Xuân, Giai Xuân và Nghĩa Hoàn Các mô hình này chủ yếu áp dụng phương pháp xen canh, cày sâu, trồng hàng đôi và sử dụng giống mía mới Dự kiến, năng suất mía tại các mô hình sẽ đạt trên 80 tấn/ha, với khả năng tối đa có thể lên đến 120 tấn/ha.

Xã Tân Phú hiện có khoảng 300 ha mía, bao gồm 270 ha mía nguyên liệu cung cấp cho Nhà máy đường Sông Con Trong niên vụ này, diện tích mía trồng mới đạt 75 ha.

Xã Tân Long hiện có gần 170 ha mía, giảm 30 ha so với năm trước, trong khi công tác tuyên truyền cho bà con về chăm sóc mía và ổn định tư tưởng đang được chú trọng Công ty cổ phần nông nghiệp Sông Con hiện có diện tích mía nguyên liệu là 6.500 ha, trong đó có 1.300 ha mía trồng mới, giảm khoảng 600 ha so với năm trước.

Xã Nghĩa Đồng hiện có gần 190 ha mía, trong đó 17 ha được Công ty thuê để trồng Nhờ vào việc áp dụng kỹ thuật và cơ giới hóa đồng bộ, chi phí sản xuất giảm, năng suất và sản lượng dự kiến sẽ tăng so với phương pháp thủ công trước đây Nếu giá mía giữ ổn định như vụ trước, người dân có thể thu nhập từ 100 - 110 triệu đồng/ha, với lợi nhuận ước đạt 40 - 50 triệu đồng/ha.

Xã Tân Xuân hiện có hơn 500 ha mía, trong đó 200 ha được thâm canh ứng dụng công nghệ cao với sự hỗ trợ của UBND huyện Tân Kỳ và Công ty CP Mía đường Sông Con.

Niên vụ 2019-2020, Công ty đầu tư cho nông dân sản xuất 377.6 ha mía, trong đó, 110.2 ha trồng mới.

Bảng 1 Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trồng mía giai đoạn năm 2018-2020

Năng suất giao khoán (tấn/h a)

Nguồn: Công ty Cổ phần Nông nghiệp Sông Con (2018-2020), Báo cáo

Kế hoạch sản xuất các năm 2018-2021.

Dựa trên bảng số liệu, kết quả sản xuất thay đổi từ giai đoạn 2018-2020.Diện tích trồng mới năm 2018-2019 tăng từ 136920 ha đến 138950 ha

Tổng sản lượng năm 2018-2019 tăng từ 28612 ha đến 32487 ha tăng

3875 ha, năm 2020 giảm từ 32487 ha xuống 29189 ha giảm 3298 ha.

Tổng diện tích năm 2018-2019 giảm từ 455160 ha xuống 368240 ha giảm 86920 ha Năm 2020 tăng từ 368240 ha đến 378650 ha tăng 10410 ha.

Niên vụ 2018-2019, diện tích mía toàn công ty đạt 368240 ha, giảm

19160 ha so với kế hoạch, giảm 86920 ha so với cùng kỳ năm 2018, năng suất giao khoán đạt 71.1 tấn/ha, tổng sản lượng mía nguyên liệu đạt 32487 tấn.

Trong niên vụ 2019 - 2020, tổng diện tích mía đạt 378.650 ha, giảm 2.200 ha so với kế hoạch nhưng tăng 10.410 ha so với cùng kỳ năm trước Năng suất giao khoán đạt 71,1 tấn/ha, với tổng sản lượng là 29.189 tấn Tuy nhiên, diện tích mía nguyên liệu đã giảm so với niên vụ trước, và đặc biệt, diện tích trồng mới chỉ đạt khoảng 50% kế hoạch đề ra.

Năm 2020, huyện Tân Kỳ có 1.135 ha mía trồng tập trung trên các cánh đồng mẫu lớn, giúp đưa máy móc vào sản xuất và đạt năng suất vượt trội từ 80 tấn/ha trở lên Sự phát triển của vùng nguyên liệu này đã tạo ra việc làm ổn định và thu nhập cho hơn 1 triệu lao động.

Trong niên vụ mía 2019 - 2020, diện tích trồng mía nguyên liệu đã giảm so với năm trước, với diện tích trồng mới chỉ đạt khoảng 50% kế hoạch Tuy nhiên, chất lượng mía đường được cải thiện đáng kể, với giống mía mới đạt năng suất từ 75-80 tấn/ha, cao hơn 15-20% so với giống cũ, đồng thời chất lượng đường cũng tương đương hoặc tốt hơn, với tỷ lệ trữ đường đạt từ 10-11%.

Trong vụ thu đông 2021-2022, Công ty dự kiến trồng mới 2.700 ha và duy trì 7.000 ha mía lưu gốc, đồng thời áp dụng giống mới SJC 2 Việc trồng sớm diện tích mới từ 15/9 đến 15/12/2019 nhằm nâng cao năng suất và chất lượng mía Hiện tại, Công ty duy trì 376.000 ha mía với năng suất bình quân đạt 68 tấn/ha, nhưng kế hoạch duy trì diện tích mía đang đối mặt với nhiều thách thức.

Trong ba năm qua, tổng sản lượng mía đường nguyên liệu đã đủ cung cấp cho nhà máy mía đường Tuy nhiên, công ty có quy mô sản xuất nhỏ, chỉ hoạt động tại huyện Tân Kỳ, nên gặp khó khăn trong việc đạt được lợi thế về quy mô Bên cạnh đó, vùng nguyên liệu mía cũng còn nhỏ và chưa ổn định.

Nếu không có sự hỗ trợ kịp thời và quản lý hiệu quả, người dân sẽ khó duy trì gắn bó với cây mía, dẫn đến vùng nguyên liệu ngày càng manh mún và thiếu hụt nguyên liệu sản xuất Điều này buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu đường thô, làm tăng chi phí và giảm khả năng cạnh tranh.

Thị phần đại diện cho tỷ lệ doanh số hoặc sản lượng tiêu thụ của một công ty so với tổng doanh số hoặc tổng sản lượng tiêu thụ trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.

Thị phần được xác định bằng cách tính tổng doanh số bán hàng của doanh nghiệp và chia cho tổng doanh số của thị trường hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng.

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp năng lực cạnh tranh - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cấp năng lực cạnh tranh (Trang 16)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPNN Sông Con - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPNN Sông Con (Trang 34)
Bảng 1. Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trồng mía giai - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Bảng 1. Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trồng mía giai (Trang 37)
Bảng 2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPNN Sông  Con giai đoạn năm 2018-2020 - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Bảng 2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPNN Sông Con giai đoạn năm 2018-2020 (Trang 47)
Bảng 3 bảng tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty CPNN Sông  Con năm 2019-2020 - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Bảng 3 bảng tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty CPNN Sông Con năm 2019-2020 (Trang 49)
Bảng 4. Bảng các chỉ số tài chính của công ty Cổ Phần Nông Nghiệp  Sông Con năm 2019-2020 - Nâng cao năng lực cạnh tranh sản xuất mía đường của công ty cổ phần nông nghiệp sông con
Bảng 4. Bảng các chỉ số tài chính của công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Sông Con năm 2019-2020 (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w