1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY TNHH nội THẤT HOÀNG vũ

64 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ
Tác giả Đào Thị Dinh
Người hướng dẫn Ts. Tô Trọng Hùng, Ths. Phan Lê Nga
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 322,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Một số khái niệm về vốn của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp (14)
        • 1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn (0)
        • 1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn (17)
        • 1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn (19)
        • 1.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn (19)
    • 1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm (21)
      • 1.2.2. Vai trò của hiệu quả sử dụng vốn ối với doanh nghiệp (0)
    • 1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (23)
      • 1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài sản của doanh nghiệp (23)
      • 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn của doanh nghiệp (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY (31)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ (31)
      • 2.1.1. Lich sử hình thành và phát triển (31)
      • 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu (33)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban (34)
        • 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức (34)
        • 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (34)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (37)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ giai đoạn 2017 – 2019 (39)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản của Công ty (39)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của Công ty (45)
        • 2.2.2.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (45)
        • 2.2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (48)
      • 2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời của vốn của Công ty (51)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ giai đoạn 2017 – 2019 (54)
      • 2.3.1. Kết quả đạt đươc (54)
      • 2.3.2. Những tồn tại (55)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (55)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG (57)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong tương lai (57)
    • 3.2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong tương lai (58)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (58)
      • 3.2.2. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động (58)
      • 3.2.3. Nâng cao khả năng sinh lời của vốn của doanh nghiệp (59)
      • 3.2.4. Một số các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty (60)
  • KẾT LUẬN (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp Doanh nghiệp cần phải thích ứng với sự biến động của thị trường và cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ.

Hàng năm, số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bị phá sản và thua lỗ ngày càng tăng do thiếu vốn và khả năng quay vòng vốn chậm Để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển bền vững, việc tìm ra giải pháp tối ưu là một vấn đề cấp thiết.

Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ, một doanh nghiệp vừa và nhỏ đã hoạt động từ lâu, cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện khả năng thu hồi vốn để tăng cường khả năng sinh lời.

Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ” được lựa chọn nhằm phân tích kết quả đạt được và những tồn tại trong việc sử dụng vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp giúp công ty nhận diện thực trạng và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn kịp thời.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Bài viết phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ thông qua việc xem xét tình hình tài sản, hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời trong những năm gần đây Kết quả phân tích sẽ chỉ ra những thành tựu mà công ty đã đạt được, đồng thời nêu rõ những tồn tại và nguyên nhân gây ra những vấn đề này.

- Trên cơ sở đó đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của Công ty trong những năm tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự khác biệt giữa các năm trong giai đoạn nghiên cứu, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua từng năm Qua đó, chúng ta có thể nhận diện được năm nào có hiệu suất tốt hay xấu, cũng như mức độ cao hay thấp của các chỉ tiêu tài chính.

Phương pháp phân tích mô tả là công cụ hữu ích để trình bày và phân tích các chỉ tiêu dược liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn Phương pháp này giúp người đọc nắm bắt rõ ràng các ý nghĩa của từng chỉ tiêu, từ đó nâng cao khả năng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng thông tin từ Báo cáo tài chính của Công ty để tính toán các chỉ tiêu phân tích Qua đó, chúng ta có thể đưa ra những kết quả minh chứng cho thực trạng sử dụng vốn của công ty qua từng năm.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH NộiThất Hoàng Vũ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Một số khái niệm về vốn của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về vốn của doanh nghiệp

Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư.

Vốn, theo cách hiểu thông thường, là toàn bộ giá trị vật chất mà doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nó bao gồm cả của cải do con người tạo ra và tích lũy qua thời gian, cũng như tài nguyên thiên nhiên như đất đai và khoáng sản Ngoài vốn hữu hình, còn có vốn vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu và thương hiệu.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được sử dụng để mua sắm các yếu tố sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Hàng hóa và dịch vụ trên thị trường được tạo ra từ sức lao động thông qua tư liệu lao động Vốn luôn vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Mục tiêu là từ một đồng vốn ban đầu, doanh nghiệp cần tạo ra doanh thu và lợi nhuận sau khi trừ chi phí, để không chỉ bảo toàn mà còn gia tăng số vốn ban đầu.

Vốn trong kinh doanh được thể hiện bằng một lượng tài sản có thực, là yếu tố cơ bản quyết định giá trị của doanh nghiệp Cụ thể, vốn không chỉ là tiền tệ mà còn đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, phản ánh giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp.

Để đầu tư vào một phương án kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần tích tụ và tập trung một lượng vốn đủ lớn Việc huy động vốn phải đạt đến một giới hạn nhất định để phát huy tác dụng và đáp ứng yêu cầu của kế hoạch đầu tư Do đó, bên cạnh việc khai thác tiềm năng vốn hiện có, doanh nghiệp cần tìm mọi cách để thu hút thêm nguồn vốn.

Vốn cần phải sinh lời, điều này xuất phát từ nguyên tắc rằng tiền chỉ được coi là vốn khi được sử dụng trong sản xuất kinh doanh Vốn vận động và biến đổi hình thái, nhưng điểm khởi đầu và kết thúc của vòng tuần hoàn luôn phải là tiền Để đảm bảo kinh doanh có lãi, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền đã đầu tư.

Vốn có giá trị theo thời gian, nghĩa là giá trị của một đồng vốn có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm Những yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát và khủng hoảng ảnh hưởng đến giá trị này Vì vậy, việc huy động và sử dụng vốn một cách kịp thời là rất quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn trong nền kinh tế thị trường phải luôn gắn liền với chủ sở hữu để đảm bảo hiệu quả sử dụng Khi đồng vốn không có chủ, sẽ dẫn đến lãng phí và kém hiệu quả Ngược lại, vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu sẽ được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và mang lại lợi nhuận.

Thứ sáu được xem như một loại hàng hóa đặc biệt, nơi những người có vốn nhàn rỗi đầu tư vào thị trường Những người cần vốn sẽ tìm kiếm nguồn vốn này để mua "Quyền sử dụng vốn", và họ sẽ trả cho người bán một khoản tiền gọi là "chi phí sử dụng vốn".

1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp

Tùy vào các căn cứ khác nhau mà vốn của doanh nghiệp có thể được chia thành nhiều bộ phận khác nhau.

1.1.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn

VCĐ là một phần quan trọng của vốn sản xuất, thể hiện giá trị của tư liệu lao động trong quá trình sản xuất Khi phân tích các hình thái giá trị của tư liệu lao động trong vốn cố định, cần chú trọng không chỉ vào hình thức vật chất mà còn vào tác động của chúng trong sản xuất kinh doanh Tất cả tư liệu lao động đang hoạt động trong sản xuất đều được coi là vốn cố định, với các quy định cụ thể khác nhau tùy thuộc vào tình hình thực tế.

VCĐ, hay vốn cố định, là số tiền được đầu tư trước vào tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, được luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Khi TSCĐ hết thời gian sử dụng và khấu hao hoàn tất, vốn này sẽ hoàn thành một vòng tuần hoàn Vốn cố định có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn cố định là hình thức biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật Đặc điểm này cho phép TSCĐ phát huy tác dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau, góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất.

Vốn cố định được luân chuyển giá trị qua từng chu kỳ sản xuất, tuy không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của tài sản cố định (TSCĐ) bị giảm dần Quá trình này dẫn đến hao mòn và giảm giá trị sử dụng, kéo theo sự suy giảm giá trị tổng thể của TSCĐ.

Vốn cố định trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh trước khi hoàn thành một vòng luân chuyển Sau nhiều năm, nhà đầu tư mới có thể thu hồi đủ số vốn đã đầu tư ban đầu Trong suốt thời gian dài này, vốn luôn đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn.

Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn cần thiết để hình thành tài sản lưu động (TSLĐ), đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục VLĐ có khả năng luân chuyển toàn bộ giá trị trong một chu kỳ kinh doanh, với việc thu hồi toàn bộ vốn sau khi hoàn thành một vòng luân chuyển.

Vốn lưu động là tài sản bằng tiền thuộc tài sản lưu động (TSLĐ), chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ trong khâu dự trữ, trong khi tài sản lưu động lưu thông bao gồm thành phẩm, vốn bằng tiền và vốn thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông liên tục vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí hoạt động tối thiểu.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đo lường qua các chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tài sản, hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, cũng như tốc độ luân chuyển vốn Điều này phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra trong sản xuất kinh doanh, cụ thể là sự tương quan giữa kết quả thu được và chi phí đầu tư Khi kết quả thu về cao hơn chi phí bỏ ra, hiệu quả sử dụng vốn càng lớn Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải giải quyết một số vấn đề sau:

Đầu tiên, doanh nghiệp cần đảm bảo tính tiết kiệm bằng cách sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và đúng mục đích, nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vốn luôn sinh lời.

Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh khi cần thiết.

Doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần hướng tới.

1.2.2 Vai trò của hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp

Tất cả doanh nghiệp, bất kể quy mô hay lĩnh vực, đều cần một lượng vốn nhất định để hoạt động Việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng yêu cầu đầu tư lớn, đầy đủ và kịp thời Do đó, việc sử dụng vốn một cách hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.

Sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp ổn định tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Điều này không chỉ đảm bảo khả năng huy động nguồn tài trợ mà còn nâng cao khả năng thanh toán, đồng thời giúp khắc phục và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

Sử dụng hiệu quả vốn không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, mà còn nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường và cải thiện mức sống của người lao động Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm, từ đó nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp cũng như các ngành liên quan Điều này còn góp phần tăng cường các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Sử dụng vốn hiệu quả không chỉ giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Do nguồn vốn của doanh nghiệp có hạn, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trở nên cần thiết để đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài sản của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh, biểu hiện bằng tiền của tài sản, bao gồm hai loại chính: vốn cố định và vốn lưu động Sự tăng giảm và phân bổ hợp lý của vốn trong từng khâu, từng giai đoạn sẽ có tác động lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp giúp đánh giá quy mô và mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh Qua việc theo dõi sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản, ta có thể nhận diện sự thay đổi trong mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực tài chính và cách sử dụng vốn của doanh nghiệp Hơn nữa, cơ cấu tài sản phản ánh chính sách đầu tư hiện tại và những thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.

1.3.1.1 Chỉ tiêu đánh giá sự biến động quy mô tài sản

Phân tích quy mô sự biến động của tài sản giúp so sánh tổng tài sản và từng chỉ tiêu tài sản theo số tuyệt đối và tương đối Qua việc đánh giá quy mô tổng tài sản và các chỉ tiêu cụ thể, chúng ta có thể nhận diện số vốn phân bổ cho từng lĩnh vực và loại hình đầu tư Điều này cho phép xác định mức độ hợp lý của các khoản đầu tư cho từng lĩnh vực hoạt động.

Chênh lệch quy mô tài sản = Tổng TS năm t – Tổng TS năm t-1

Chênh lệch quy mô tài sản(%) = ổ ă − ổ ă −1 *100 ổ ă

Sự biến động tổng tài sản phản ánh quy mô vốn đầu tư, năng lực sản xuất và khả năng tài chính của doanh nghiệp Mỗi loại tài sản không chỉ thể hiện mức độ đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động mà còn cho thấy ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp Việc phân tích sự biến động này giúp đánh giá tính hợp lý và tác động của từng loại tài sản đối với quá trình hoạt động kinh doanh.

+ Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn.

+ Quy mô và sự biến động của các khoản đầu tư tài chính cho thấy doanh nghiệp đã phân bổ vốn vào lĩnh vực này như thế nào.

Quy mô và biến động của các khoản phải thu phản ánh mức độ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, cho thấy sự hiệu quả trong quản lý công nợ phải thu cũng như chính sách tín dụng thương mại mà doanh nghiệp áp dụng đối với khách hàng và nhà cung cấp.

Quy mô và biến động hàng tồn kho cần phù hợp với đặc điểm ngành nghề và trình độ quản lý vốn của doanh nghiệp Điều này phản ánh mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quy mô và biến động của tài sản cố định (TSCĐ) phản ánh năng lực sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy mức độ đầu tư vào hoạt động kinh doanh của họ.

1.3.1.2 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản bao gồm việc đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ hoặc giữa các năm, đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản giữa hai thời điểm này.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và khả năng quản lý tài sản Trong lĩnh vực sản xuất, doanh nghiệp thường có tỷ trọng TSDH cao hơn TSNH, vì cần đầu tư nhiều vào tài sản cố định (TSCĐ) để phục vụ cho hoạt động sản xuất.

- Tỷ trọng TSCĐ cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, thông thường trong TSDH thì TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn.

Tỷ trọng từng loại tài sản cho thấy cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời sự biến động trong cơ cấu tài sản phản ánh sự thay đổi trong chính sách sử dụng của doanh nghiệp.

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp

 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ là cần thiết để đánh giá công tác phân bổ và quản lý vốn của doanh nghiệp, nhằm xác định tính hợp lý và hiệu quả sử dụng vốn theo đặc thù ngành nghề Việc này giúp doanh nghiệp xem xét và cải thiện quản lý để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong tương lai Để thực hiện phân tích này, có thể sử dụng một số chỉ tiêu cụ thể.

+ Hiệu suất (HS) sử dụng vốn kinh doanh= ổ â ℎ ể ℎ ầ ố ℎ ℎ

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đo lường số lượng kết quả đầu ra mà một đơn vị đầu vào vốn đầu tư tạo ra Khi hiệu suất sử dụng vốn cao, điều này cho thấy công ty đang sử dụng vốn một cách hiệu quả.

+ Tổng luân chuyển thuần = DTT bán hàng + DT tài chính + Thu nhập khác

+ Hệ số đầu tư nắn hạn =

+ Số vòng quay VLĐ = ổ â ℎ ể ℎ ầ ố ư độ

Vòng quay vốn lưu động là số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh, và một vòng quay lớn cho thấy doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ Để tăng cường hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần hạn chế hàng tồn kho, tăng lợi nhuận và thu hồi vốn nhanh chóng Ngược lại, vòng quay vốn lưu động thấp chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh không hiệu quả, với sản phẩm không mang lại lợi nhuận cao và khả năng thu hồi vốn chậm Do đó, doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh chiến lược cũng như tầm nhìn để cải thiện tình hình kinh doanh.

 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, liên tục vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn đầu, vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm các yếu tố cơ bản như vật liệu, lao động, thiết bị và hàng hóa Sau khi tiêu thụ, vốn này sẽ quay trở lại dưới hình thức tiền tệ, tạo thành quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn lưu động Vòng tuần hoàn này kết thúc khi chu kỳ sản xuất kinh doanh hoàn tất Thời gian luân chuyển vốn lưu động sẽ khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh là yếu tố quan trọng, cho thấy khả năng tạo ra kết quả cao hơn với lượng vốn ít hơn Tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nhanh hay chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn Việc thường xuyên phân tích tốc độ này sẽ giúp các nhà quản trị tối ưu hóa các giải pháp tài chính và nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Một số các chỉ tiêu phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ

+ Số vòng luân chuyển VLĐ = ổ â ℎ ể ℎ ầ ố ư độ

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY

Giới thiệu về Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ

2.1.1 Lich sử hình thành và phát triển

 Giới thiệu chung về công ty:

- Tên Công Ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HOÀNG VŨ.

- Địa chỉ : thôn 4 xã Cổ Am, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

- Cơ quan thuế quản lý: Chi cục thuế Hải Phòng.

- Tình trạng hoạt động : Đang hoạt động.

- Người đại diện theo pháp luật : Vũ Thế Liệu.

- Loại hình doanh nghiệp: TNHH.

- Ngày bắt đầu thành lập: 21/3/2013.

- Ngành nghề kinh doanh chính : Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ

Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ, được thành lập vào ngày 21/3/2013, hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp TNHH 1 thành viên Giám đốc công ty là ông Vũ Thế Liệu, người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm nội thất như giường, tủ, bàn ghế.

Năm 2013, khi Công ty mới thành lập, đã đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm số lượng đơn đặt hàng hạn chế và chưa có sự hiện diện đáng kể trong ngành.

Công ty đã trải qua 7 năm hình thành và phát triển, hiện tại đã tạo dựng được vị thế vững chắc trong khu vực Số lượng đơn đặt hàng của công ty duy trì ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

- Cưa, xẻ , bào gỗ và bảo quản gỗ.

- Sản xuất gỗ, dán sả, lạng ván ép và ván mỏng khác.

- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ , sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và các vật liệu tết bện.

- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.

- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu.

- Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng.

- Sản xuất giường, tủ, bàn ghế (Chính).

- Sửa chữa thiết bị điện.

- Lắp đặt hệ thống điện.

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước , lò sưởi , điều hòa

- Sửa chữa giườhò tủ, bàn, ghế và các đồ nội thất tương tự.

 Chức năng nhiệm vụ của công ty

+ Sản xuất các mặt hàng giường tủ , bàn ghế hộ gia đình hoặc đơn đặt hàng lớn phân phối đến trường học , nhà hàng.

+ Lắp ráp, sửa chữa định kỳ đối với một số khu vực đã kí kết như nhà hàng, trường học.

+ Làm đầy đủ các thủ tục đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhà nước.

+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

+ Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước bằng việc kê khai và nộp thuế.

+ Tìm kiếm đơn đặt hàng , lập kế hoạch sản xuất cụ thể , đảm bảo chất lượng và giao hàng đúng thời hạn.

+ Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu

- Trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối giường tủ bàn ghế trong thành phố.

- Phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm đến với mọi người tiêu dùng.

- Tiến tới mở rộng thị trường ra một số các tỉnh thành khu vực miền Bắc.

- Lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động, quy trình, tiêu chuẩn chất lượng mang lại cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối.

Công ty cam kết xây dựng một môi trường làm việc thoải mái và sáng tạo cho nhân viên, đồng thời đảm bảo cơ hội bình đẳng trong công việc.

Chúng tôi cam kết xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác với đối tác dựa trên nền tảng bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, nhằm tạo ra sự hợp tác đôi bên cùng có lợi.

Để trở thành một công ty được xã hội công nhận và chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong lòng người tiêu dùng, cần cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, bền bỉ và có giá trị thẩm mỹ Đồng thời, việc thỏa mãn khách hàng với dịch vụ sau bán hàng cũng là yếu tố then chốt giúp nâng cao uy tín và sự hài lòng của khách hàng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Sơ đồ bộ máy Công ty

PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ

( Nguồn: Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ ) 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Công ty có một giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển và xây dựng mối quan hệ với các đối tác Giám đốc giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng và kiểm tra, phối hợp để đảm bảo sự hoạt động thống nhất giữa các phòng ban trong công ty.

Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành, giải quyết các nhiệm vụ được giao Đồng thời, phó giám đốc còn có trách nhiệm chỉ đạo và phân công công việc cho các phòng ban dựa trên chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phân công sản xuất và giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động của đơn vị Đồng thời, phòng cũng thu thập thông tin thị trường và phản hồi từ khách hàng sử dụng dịch vụ, nhằm phản ánh với ban quản lý Điều này giúp cải tiến chất lượng dịch vụ và đáp ứng kịp thời những nhu cầu thay đổi của cuộc sống.

Tham mưu cho giám đốc công ty về quản lý tài chính và hạch toán kế toán, đảm bảo tuân thủ điều lệ thống kê kế toán, quy chế tài chính và các quy định pháp luật của nhà nước.

Đánh giá thường xuyên hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp đưa ra các đề xuất và kiến nghị kịp thời, từ đó nâng cao tình hình tài chính của công ty.

+ Căn cứ vào kế hoạch xản suất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chức kế hoạch tài chính và quyết định nên độ kế toán hàng năm.

+ Kiểm tra, kiểm soát việc chi phí, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách nhà nước.

- Phòng hành chính- nhân sự

Tiếp cận thông tin và truyền đạt mệnh lệnh của giám đốc là rất quan trọng trong việc quản lý và điều hành đơn vị Điều này bao gồm mối quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới và khách hàng, cũng như việc bố trí phân công lao động hợp lý và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.

+ Quản lý và lưu trữ hồ sơ bán bộ phận theo phân cấp quản lý cán bộ.

+ Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu trước khi lưu trữ.

Tình hình lao động của Công ty trong giai đoạn 2017-2019 được thể hiện tóm tắt như trong bản 2.1 bên dưới.

Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ giai đoạn

Nam Nữ Đại học Trug cấp

Tính đến năm 2019, công ty có tổng số 130 lao động, trong đó tỷ lệ nam giới chiếm 60,83% Do đặc thù là công ty sản xuất, cần một lượng lớn lao động nam có sức khỏe để thực hiện các công việc nặng, dẫn đến sự không cân đối giữa lao động nam và nữ trong công ty.

Về trình độ lao động:

Công ty đã nỗ lực nâng cao trình độ nhân viên khi số lượng công nhân viên có trình độ đại học tăng nhanh trong 3 năm qua Cụ thể, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học đã tăng từ 23,33% vào năm 2017 lên 30% vào năm 2019, cho thấy sự chuyển mình trong việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.

+ Công nhân viên có trình độ trung cấp cũng tăng khá cao từ 34 người năm

2017 ( chỉ chiếm tỷ trọng 28,33%) thì tới năm 2019 con số này đã tăng thành 37 người (chếm tỷ trọng là 28,46%), tăng thêm khoảng 0,005%.

Số lượng công nhân lành nghề tại Công ty đã tăng lên 62 người vào năm 2018, chiếm gần một nửa tổng số lao động Tuy nhiên, vào năm 2019, con số này giảm xuống còn 54 người do nhiều công nhân lâu năm nghỉ hưu Để khắc phục tình trạng này, Công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm và gia tăng số lượng nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2019

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2017-2019 được thể hiện tms tắt trong bảng 2.2 bên dưới.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính : VNĐ

( Nguồn : BCTC Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ giai đoạn 2017 – 2019

2.2.1 Phân tích tình hình tài sản của Công ty

Tài sản là biểu hiện hiện vật của vốn kinh doanh công ty, phản ánh hoạt động sử dụng vốn trong giai đoạn 2017 – 2019 Phân tích tình hình tài sản của công ty được thực hiện qua hai nội dung chính: sự biến động quy mô tài sản và sự thay đổi trong cơ cấu tài sản.

 Phân tích sự biến động quy mô tài sản của Công ty

Sự thay đổi quy mô tài sản của Công ty Hoàng Vũ được thể hiện trong bảng 2.3 bên dưới.

Bảng 2.3: Biến động quy mô tài sản của Công ty giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính : VNĐ

( Nguồn : BCTC Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ)

-Tình hình biến động của TSNH :

Từ năm 2017 đến năm 2018, tổng giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chỉ tăng 291.939 triệu đồng, cho thấy doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động ổn định Tuy nhiên, đến năm 2019, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đã tăng lên 2.577.015 triệu đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể, phản ánh việc doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào tài sản ngắn hạn trong năm này.

Trong doanh nghiệp, việc đầu tư vào nguồn tiền thường xuất phát từ sự gia tăng các khoản phải thu Điều này xảy ra khi doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền từ khách hàng do họ nợ hoặc thanh toán sau, dẫn đến tình trạng thiếu vốn Để duy trì hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải đầu tư thêm vốn Tình trạng này cũng phản ánh rằng công tác thu hồi nợ của công ty chưa thực sự hiệu quả.

Khoản phải thu của doanh nghiệp đã tăng từ 2.292.521 triệu đồng năm 2017 lên 3.249.332 triệu đồng năm 2018, cho thấy công tác bán hàng chưa hiệu quả Mặc dù có nhiều khách hàng và đơn hàng, tỷ lệ bán chịu cao khiến doanh nghiệp thiếu vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn, làm giảm vòng quay vốn ngắn hạn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tăng doanh thu và hiệu quả tài chính.

- Hàng tồn kho trong 3 năm này của DN có sự giảm xuống đáng kể từ

Từ năm 2018, hàng tồn kho của công ty đã giảm mạnh từ 1.494.178 triệu đồng xuống 502.040 triệu đồng, với chênh lệch lên tới 992.137 triệu đồng và tiếp tục giảm 414.179 triệu đồng vào năm 2019 Sự giảm sút này ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của công ty, đặc biệt khi công ty sản xuất và mức độ dự trữ hàng tồn kho thấp có thể gây khó khăn trong việc xử lý các đơn hàng lớn hoặc khi xảy ra sự cố với lượng sản phẩm lớn Để cải thiện tình hình, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho phù hợp với số lượng đơn đặt hàng hàng năm, từ đó giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Tổng quan về TSDH cho thấy không có sự biến động lớn, chủ yếu tập trung vào TSCĐ với giá trị 12.707.987 triệu năm 2017, giảm nhẹ xuống còn 11.205.745.940.934 triệu vào năm 2018 Tuy nhiên, cơ cấu TSCĐ lại có sự thay đổi đáng kể do ảnh hưởng của TSNH, với TSNH tăng mạnh vào năm 2019, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tài sản Tỷ lệ TSCĐ năm 2017 đạt 60%, nhưng đã giảm xuống còn 51% vào năm 2019.

Tổng tài sản đã tăng từ 21.149.463 triệu đồng năm 2017 lên 23.851.951 triệu đồng năm 2019, với mức tăng hơn 2.700.000 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào đầu tư vào các khoản ngắn hạn và sự tăng trưởng của các khoản phải thu.

 Cơ cấu tài sản Công ty

Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 đợc thể hện trong biểu đồ dưới đây

Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ giai đoạn

Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong năm 2017 và 2018 không có sự thay đổi lớn, chỉ chênh lệch khoảng 3% Tuy nhiên, đến năm 2019, các khoản tương đương tiền tăng mạnh do công ty tập trung vào đầu tư ngắn hạn Kết quả là doanh thu tài chính năm 2019 tăng đáng kể, chiếm khoảng 17% so với chỉ 8% trong năm 2017.

Các khoản phải thu của công ty đã tăng nhanh từ 11% tổng tài sản năm 2017 lên 16% năm 2018, cho thấy hiệu quả thu hồi công nợ chưa tốt Tuy nhiên, vào năm 2019, mức tăng của khoản phải thu đã chậm lại, chỉ còn khoảng 1%, đây là một tín hiệu tích cực cho việc cải thiện quản lý tài chính của công ty.

35 đối với doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đã giải quyết được phần lớn vấn đề trả chậm, nợ tiền từ khách hàng.

Hàng tồn kho chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty, với sự giảm nhanh từ 7% năm 2017 xuống 3% năm 2018 và 2% năm 2019 Do đó, doanh nghiệp cần xem xét vấn đề trữ hàng một cách hợp lý để tránh ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các đơn hàng lớn, gây ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và uy tín của công ty với đối tác và khách hàng.

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp cho thấy sự ổn định, phản ánh hoạt động sản xuất diễn ra bình thường và hiệu quả Là một công ty sản xuất, phần lớn tài sản dài hạn là tài sản cố định (TSCĐ) Khi có sự biến động mạnh về tài sản dài hạn, điều này thường chỉ ra rằng TSCĐ đã khấu hao hết và cần thiết phải đầu tư vào thiết bị mới.

2.2.2 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của Công ty

2.2.2.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 -2019 Đơn vị tính: VNĐ

HS sử dụng vốn kinh doanh 2,52

Hệ số đầu tư ngắn hạn 1,31

(Nguồn: BCTC Công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ)

Tổng luân chuyển thuần thay đổi khá nhiều trong 3 năm Năm 2018 tăng hơn so với năm 2017 là 2.855.754 triệu đồng tương đương với 20,28 % nhưng năm

Năm 2019, vốn của Công ty giảm 2.999.776 triệu đồng, tương đương 17,71% so với năm 2018, dẫn đến sự biến đổi rõ rệt trong hiệu suất sử dụng vốn Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn giảm từ 2,52 lần năm 2017 xuống còn 1,73 lần vào năm 2018, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Năm 2019, tình hình kinh doanh của Công ty đã có sự cải thiện rõ rệt, với hiệu suất sử dụng vốn tăng lên mức 2,15 lần So với năm 2018, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đã giảm 31,45% so với năm 2017, nhưng đã phục hồi vào năm 2019.

Năm 2019, Công ty ghi nhận mức tăng trưởng 24,69% so với năm 2018 Hiệu suất sử dụng vốn đã cải thiện, gần đạt mức của năm 2017, cho thấy sự tiến bộ trong việc quản lý vốn Công ty cần duy trì đà tăng trưởng này trong tương lai để tiếp tục phát huy hiệu quả.

Số vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động của Công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2018, nhưng lại giảm đáng kể trong năm 2019 Biến động số vòng quay vốn lưu động của Công ty trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy sự thay đổi rõ rệt qua các năm.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Nội thất Hoàng Vũ giai đoạn 2017 – 2019

Sau khi đánh giá tình hình hoạt động và phân tích tài sản, hiệu suất sử dụng vốn cùng khả năng sinh lời của Công ty trong 3 năm qua, nhận thấy Công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực đáng khích lệ và cần tiếp tục phát huy.

Doanh nghiệp đã chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách đầu tư vào đào tạo cho cả công nhân viên và lao động sản xuất Số lượng người có trình độ đại học ngày càng tăng, đồng thời những công nhân có trình độ học vấn thấp nhưng làm việc hiệu quả cũng được tạo điều kiện học tập để áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất.

Mặc dù doanh thu năm 2019 giảm do doanh nghiệp đang sản xuất đơn hàng lớn mà chưa nhận được doanh thu, nhưng dự báo năm 2020 doanh thu sẽ tăng cao Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và cần phát huy hơn nữa trong các năm tiếp theo.

Khả năng sinh lời của vốn của Công ty đã có sự biến động nhưng luôn duy trì mức tăng trưởng dương và đạt giá trị cao trong 3 năm qua, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vẫn rất tốt.

Bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn còn nhiều những hạn chế mà công ty còn gặp phải trong những năm này.

Các khoản phải thu đặc biệt, đặc biệt là từ khách hàng, đang gia tăng đáng kể hàng năm, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp Sự gia tăng này làm chậm vòng quay vốn, từ đó tác động xấu đến hoạt động tái đầu tư của công ty.

Hàng tồn kho của công ty TNHH Nội Thất Hoàng Vũ luôn duy trì ở mức thấp và ổn định qua các năm Là doanh nghiệp sản xuất, công ty cần dự trữ nhiều nguyên vật liệu để phòng ngừa sự cố trong quá trình sản xuất và đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng lớn, đặc biệt trong những thời điểm thiếu nguyên liệu hoặc thiếu vốn.

- Chi phí bán hàng còn cao, do Công ty chuyên về sản xuất nên công tác bán hàng còn chưa thực sự được đầu tư.

- Bên cạnh một số lượng công nhân viên đã có trình độ đại học thì cũng còn

Sự thiếu hụt công nhân có trình độ cao dẫn đến sản xuất của doanh nghiệp không đồng đều, làm cho lượng sản phẩm không ổn định và chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Khách hàng mua chịu thường là những người quen thuộc, có thời gian gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Họ thường đặt hàng với số lượng lớn, do đó có thể trả trước một phần hoặc chọn hình thức trả chậm.

Doanh nghiệp thường hạn chế số lượng hàng tồn kho do không có nhiều kho chứa và vốn hạn chế Việc tăng hàng tồn kho sẽ dẫn đến chi phí thuê kho và ảnh hưởng đến vốn lưu động, gây khó khăn trong việc quay vòng vốn.

- Công ty còn chưa lên kế hoạch kinh doanh, xác định nhu cầu vốn một cách khoa học gây ảnh hưởng đến hoạt động luân chuyển vốn lưu động.

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty trong ngành sản xuất giường, tủ, bàn ghế, cùng với sự bão hòa của thị trường, đã khiến việc tìm kiếm và khai thác các thị trường tiềm năng trở nên ngày càng khó khăn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w