1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020

95 8 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam Giai Đoạn 2018 – 2020
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Đào Hồng Quyên
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế Quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 547,88 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (0)
    • 1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (15)
      • 1.1.1. Các khái niệm và học thuyết về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (15)
      • 1.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (18)
      • 1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài (19)
    • 1.2. Các hình thức của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (21)
      • 1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% nước ngoài (21)
      • 1.2.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (22)
      • 1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng .. 13 1.2.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT (25)
      • 1.2.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (28)
    • 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (0)
      • 1.4.1. Nhóm nguyên nhân khách quan (0)
      • 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (0)
    • 2.1. Tổng quan về hoạt động FDI tại Việt Nam giai đoạn 2018 -2020 (0)
      • 2.1.1. Về số dự án và số vốn (39)
      • 2.1.2. Về quy mô của các dự án (43)
      • 2.1.3. Về cơ cấu FDI (phân tích theo các tiêu chí) (46)
    • 2.2. Đánh giá thực trạng của hoạt động FDI tại Việt Nam (58)
      • 2.2.1. Thành công (58)
      • 2.2.2. Tồn tại, hạn chế (66)
    • 2.3. Đánh giá các nguyên nhân (69)
      • 2.3.1. Những nguyên nhân của thành công (69)
      • 2.3.2. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng về hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời (75)
      • 3.1.1. Mục tiêu (75)
      • 3.1.2. Phương hướng, chính sách của nhà nước sau hơn 30 năm thu hút FDI (0)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam (79)
      • 3.2.1. Xây dựng chiến lược mới xúc tiến FDI và triển khai thực hiện (79)
      • 3.2.2. Cải thiện môi trường đầu tư (80)
      • 3.2.4. Cải cách các phần mềm, trang web đầu tư tối ưu, hiệu quả (82)
      • 3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng (83)
      • 3.2.6. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư vào Việt Nam (84)
      • 3.2.7. Vạch ra các biện pháp thu hút hiệu quả các nhà đầu tư tiềm năng66 3.2.8. Nâng cao yếu tố khoa học công nghệ (0)
      • 3.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn lao động (89)
    • 3.3. Giải pháp đẩy mạnh sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . 71 1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước (90)
      • 3.3.2. Nâng cao chất lượng, năng lực quản lý của cán bộ trong doanh nghiệp FDI (0)
      • 3.3.3. Nâng cao tính hiệu quả cho các doanh nghiệp FDI (0)
      • 3.3.4. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp FDI (91)
  • KẾT LUẬN (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

Với hình thức này, các quốc gia sở tại không chỉ khai thác tốt lợi thế so sánh của đất nước mình, tăng năng lực cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch c[r]

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Các khái niệm và học thuyết về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Để hiểu rõ khái niệm "Đầu tư trực tiếp nước ngoài", trước hết cần phân tích các yếu tố cơ bản như đầu tư và đầu tư nước ngoài Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực như tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội Người thực hiện đầu tư được gọi là nhà đầu tư, có thể là cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước, và tài sản được đầu tư thuộc quyền sở hữu của họ.

Đầu tư nước ngoài là một khái niệm đã xuất hiện từ năm 1955 tại Pháp, nhưng ban đầu còn nhiều hạn chế Đến năm 1966, tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky, khái niệm này được mở rộng với định nghĩa rằng “Đầu tư nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư nhằm thành lập một xí nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ” Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu hợp tác kinh tế hiện nay.

Mô hình Heckscher - Ohlin - Samuelson (HOS) phân tích sự di chuyển vốn trong bối cảnh thương mại quốc tế, nhấn mạnh rằng sự chênh lệch tỉ suất lợi nhuận giữa các quốc gia là nguyên nhân chính dẫn đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Sự di chuyển vốn không chỉ gia tăng sản lượng cho các quốc gia đầu tư mà còn thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu Mô hình HOS giả định rằng hai quốc gia I và II tham gia trao đổi hàng hóa và đầu tư với hai yếu tố sản xuất là lao động và vốn, trong khi các yếu tố như thị hiếu, trình độ kỹ thuật và hiệu quả kinh tế theo quy mô là đồng nhất Ngoài ra, hai quốc gia không bị ảnh hưởng bởi chính sách, chi phí vận tải, và thị trường được coi là hoàn hảo, từ đó cho phép phân tích tỷ lệ chi phí của các yếu tố lao động và vốn giữa hai nước.

Sản lượng của hai quốc gia sẽ tăng nếu mỗi nước tập trung vào sản xuất hàng hóa mà họ có lợi thế sản xuất dư thừa, đồng thời tiết kiệm các yếu tố sản xuất khan hiếm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng dựa trên nguyên tắc lợi nhuận so sánh, với năng suất cận biên cao ở những nước thiếu vốn và thấp ở những nước thừa vốn Điều này dẫn đến sự di chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi khan hiếm.

Thương mại quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận bằng cách di chuyển các nguồn lực sản xuất trên toàn cầu, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Mô hình Macdougall – Kemp chỉ ra rằng FDI hình thành do chênh lệch năng suất cận biên giữa các quốc gia FDI mang lại lợi ích cho các nước tham gia và nâng cao năng suất kinh tế toàn cầu Qua mô hình, tác giả kết luận rằng năng suất cận biên giữa nước tiếp nhận và nước đầu tư dần cân bằng, giúp sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn và tăng tổng sản phẩm thế giới.

Nghiên cứu của Charles Kindleberger và Stephen Hymer đã chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia sở hữu nhiều lợi thế đặc thù như bí mật công nghệ và thông tin vượt trội Những lợi thế này giúp họ giảm chi phí tại các quốc gia khác, từ đó thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) để mở rộng thị trường sản phẩm.

Sau này, các tổ chức quốc tế có uy tín đã đưa ra những khái niệm tổng quát hơn về FDI.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động tại quốc gia khác Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp đó.

Theo Ủy ban liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), FDI được định nghĩa là khoản đầu tư thể hiện mối quan hệ dài hạn, với lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú tại một nền kinh tế Điều này bao gồm nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp thường trú tại nền kinh tế khác, có thể là doanh nghiệp đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), đầu tư trực tiếp là hoạt động nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư có khả năng ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp.

+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.

+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.

+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.

+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).”

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hoạt động đầu tư của cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nước ngoài, có thể thực hiện độc lập hoặc kết nối với các tổ chức tại nước sở tại Họ đầu tư vốn, có thể là tiền hoặc tài sản, vào một đối tượng cụ thể và dưới hình thức đầu tư nhất định Các nhà đầu tư có thể tự quản lý hoặc cùng chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, với kết quả kinh doanh phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn và quyền kiểm soát của họ.

1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào ngày 29/12/1987 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi vào các năm 1990, 1992 Ngày 12/11/1996, “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” được công nhận, mang lại sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong khu vực và quốc tế Theo điều 2, khoản 1 của luật, đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để đầu tư theo quy định Đến ngày 9/6/2000, luật này được sửa đổi lần thứ 4 nhằm phù hợp với bối cảnh mở rộng hợp tác kinh tế và phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để đáp ứng yêu cầu mới, Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư 2005 vào ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ 01/07/2006.

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được cập nhật qua Luật đầu tư sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 26/11/2014, được thông qua tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội Điều 3 của luật này nêu rõ các quy định liên quan đến đầu tư nước ngoài, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Các hình thức của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

1.2.1 Thành lập tổ chức kinh tế 100% nước ngoài

Thành lập tổ chức kinh tế 100% nước ngoài là hình thức đầu tư phổ biến, cho phép nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về doanh nghiệp của mình Nhiều tập đoàn lựa chọn hình thức này để tối ưu hóa lợi thế trong sản xuất và mở rộng thị trường Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời cho các quốc gia tiếp nhận đầu tư, vì về lâu dài, hình thức này có thể gây ra những tác động tiêu cực.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân và chính thức hoạt động kể từ ngày nhận giấy phép đầu tư.

Bảng 1.1: Ưu điểm và hạn chế của hình thức Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế vượt trội trong việc nhập khẩu các yếu tố đầu vào như máy móc, trang thiết bị và công nghệ, nhờ vào quy trình đơn giản và dễ dàng hơn Điều này cho phép các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động độc lập mà không phải chia sẻ lợi nhuận hấp dẫn của họ với bất kỳ ai.

Hình thức này thì nhà đầu tư hoàn toàn độc lập và không bị chi phối.

Doanh hội tiếp cận công nghệ khoa học hiện đại thông qua việc chuyển nhượng kinh nghiệm và kiến thức quản lý Họ cũng áp dụng các phương pháp vốn hiệu quả từ các cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động tối ưu, nhằm tối ưu hóa quy trình đầu tư tại chính quốc.

1.2.2 Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được hình thành dựa trên hợp đồng liên doanh, nhằm mục đích hoạt động tại quốc gia đó.

Doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập dựa trên hiệp định ký kết giữa các quốc gia, đặc biệt trong các trường hợp tiếp nhận đầu tư.

Hoạt động của liên doanh rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ,

Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó mỗi thành viên chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mình trong vốn pháp định Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên cũng được xác định dựa trên tỷ lệ này.

Hình thức liên doanh được khuyến khích mạnh mẽ bởi các quốc gia sở tại, vì nó không chỉ gia tăng nguồn vốn đầu tư mà còn thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ và tạo cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý Đây là một trong những hình thức đầu tư phổ biến nhất mà các nhà đầu tư lựa chọn, đặc biệt trong giai đoạn đầu của dự án.

Hình thức liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc chia sẻ rủi ro và nguồn lực, tăng cường khả năng cạnh tranh và tiếp cận công nghệ tiên tiến Đồng thời, đối tác trong nước có thể tận dụng lợi thế về hiểu biết thị trường địa phương và mạng lưới phân phối Tuy nhiên, hình thức này cũng tồn tại một số hạn chế như sự khác biệt về văn hóa kinh doanh, khả năng xung đột lợi ích và việc phân chia lợi nhuận có thể không công bằng.

Hình thức liên doanh mang lại sự yên tâm cho các nhà đầu tư trong việc quản lý doanh nghiệp, giảm thiểu mâu thuẫn do khác biệt trong quan điểm và cách thức hoạt động Mặc dù các nhà đầu tư có thể gặp phải những thách thức mới trong môi trường kinh doanh, việc hợp tác trong liên doanh giúp họ mạnh dạn hơn trong quyết định đầu tư Hơn nữa, việc này cũng giúp phân chia rủi ro, tránh để một bên phải gánh chịu hoàn toàn.

Bước đầu tiên trong quá trình đổi đối tác đầu tư là việc nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu môi trường kinh doanh để xác định tính ổn định trước khi quyết định đầu tư Hình thức này mang lại nhiều lợi thế cho các nhà đầu tư.

- Hình thức này có lợi thế điển hình đó là không bị hạn chế về lĩnh vực nào.

- Giải quyết được tình trạng thiếu

12 vốn mà vẫn giúp đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao công nghệ, học tập được kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp nước ngoài.

Nhà đầu tư có thể tận dụng cơ sở vật chất hiện có để dễ dàng thu lợi nhuận mà không tốn nhiều thời gian nghiên cứu thị trường Họ cũng có thể can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mình.

Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.2.3 Đầu tư theo hình thức hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên nhằm phân chia trách nhiệm, quyền hạn và kết quả kinh doanh mà không cần thành lập pháp nhân mới tại nước tiếp nhận đầu tư Các bên hợp tác dựa trên việc phân bổ nghĩa vụ và quyền lợi, đồng thời trích lại một phần cho nước sở tại Hình thức hợp tác này ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam.

Bảng 1.3: Ưu điểm và hạn chế của hình thức hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng. Ưu điểm

- tiết kiệm được thười công sức vì không pháp nhân mới. những thiếu sót hay nhau trong suốt quá trình hoạt động. điều phối hoạt động đầu tư.

- Nếu nhà đầu tư nước ngoài bên b ất đồng quan điểm trong việc sử

Trong hình thức doanh nghiệp liên doanh, mặc dù bị khống chế với mức vốn góp pháp định tối thiểu là 30%, nhưng tỷ lệ vốn góp không bị giới hạn Nếu sử dụng con dấu hoạt động kinh doanh không đúng quy định, doanh nghiệp có thể bị treo dự án và phải chờ đợi xử lý.

- Pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên khi kí hợp đồng với một bên thứ ba.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.2.4 Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT có các đặc điểm:

- Chủ thể ký kết hợp đồng gồm 2 bên trong đó 1 bên là nhà đầu tư và 1 bên là cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư.

Các hình thức hoạt động đầu tư theo hợp đồng tập trung vào các công trình và kết cấu hạ tầng, được khuyến khích thực hiện bởi quốc gia sở tại.

- Các hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản, đảm bảo nội dung đúng quy định tại bộ Luật dân sự.

- Lĩnh vực đầu tư là các công trình, kết cấu hạ tầng: bệnh viện, sân bay, đường sá, cầu cảng, nhà máy sản xuất.

- Khi đến thời hạn hợp đồng, buộc phải chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam.

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Đầu tư – Bộ kế hoạch và đầu tư: https://baodautu.vn/ Link
2. Báo điện tử Công thương – cơ quan ngôn luận của bộ Công thương: https://congthuong.vn/ Link
3. Bộ Công thương: https://www.moit.gov.vn/ Link
4. Cổng thông tin điện tử - Bộ Kế hoạch và Đầu tư:http://www.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx Link
5. Cơ sở dữ liệu thông tin đầu tư Việt Nam: http://ipc.mpi.gov.vn/ Link
8. Nhà đầu tư – Tạp chí điện tử của hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài: https://nhadautu.vn/hiep-hoi-doanh-nghiep-dau-tu-nuoc-ngoai-tag1288/ Link
12. Tổng cục hải quan: https://www.customs.gov.vn/ Link
13. Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn/ Link
14. Tờ báo Nhịp cầu đầu tư: https://nhipcaudautu.vn/ Link
15. Tờ báo Việt Nam Fiance: https://vietnamfinance.vn/ Link
16. Thời báo tài chính Việt Nam – Cơ quan ngôn luận của Bộ Tài chính:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/ Link
17. Trang thông tin: trung tâm tin tức đầu tư phía Nam:https://ipcs.mpi.gov.vn/ Link
6. Phùng Xuân Nhạ, Giáo trình Đầu tư nước ngoài, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000 Khác
7. PGS,TS Đào Văn Hùng, TS Bùi Thúy Vân đồng chủ biên, Giáo trình kinh tế quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 Khác
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005, Luật đầu tư năm 2005 Khác
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014, Luật đầu tư năm 2014.11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2020, Luật đầu tưnăm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ (Trang 11)
- Trong hình thức này, doanh hội tiếp cận công nghệ khoa học hiện đại nghiệp được phép chuyển nhượng  hay kinh nghiệm, kiến thức quản lý, cáchvốn với các cơ quan đã cấp giấy thức hoạt động tối ưu từ chính quốc của - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
rong hình thức này, doanh hội tiếp cận công nghệ khoa học hiện đại nghiệp được phép chuyển nhượng hay kinh nghiệm, kiến thức quản lý, cáchvốn với các cơ quan đã cấp giấy thức hoạt động tối ưu từ chính quốc của (Trang 22)
Bảng 1.3: Ưu điểm và hạn chế của hình thức hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 1.3 Ưu điểm và hạn chế của hình thức hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng (Trang 25)
Tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua có thể phân định đó là hình thức đầu tư trực tiếp (FDI) hay đầu tư gián tiếp (FPI) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
l ệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua có thể phân định đó là hình thức đầu tư trực tiếp (FDI) hay đầu tư gián tiếp (FPI) (Trang 28)
Bảng 2.1: Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018- -2020 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.1 Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018- -2020 (Trang 42)
Bảng 2.2: Điểm danh những dự án FDI có quy mô lớn nhất qua các năm 2018, 2019, 2020 (cả dự án mới và dự án tăng vốn) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.2 Điểm danh những dự án FDI có quy mô lớn nhất qua các năm 2018, 2019, 2020 (cả dự án mới và dự án tăng vốn) (Trang 43)
Quan sát bảng số liệu thống kê những dự quy mô lớn từ 0,2 tỷ USD trở lên, có thể thấy tình hình quy mô các dự án FDI (2018-2020) như sau: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
uan sát bảng số liệu thống kê những dự quy mô lớn từ 0,2 tỷ USD trở lên, có thể thấy tình hình quy mô các dự án FDI (2018-2020) như sau: (Trang 45)
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2018 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2018 (Trang 46)
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2019 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2019 (Trang 47)
11 Cấp nước và xử lý chất thải - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
11 Cấp nước và xử lý chất thải (Trang 47)
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2020 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành 2020 (Trang 49)
Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương 2018 – 2020 (10 địa phương có tổng số vốn đăng kí cao nhất) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương 2018 – 2020 (10 địa phương có tổng số vốn đăng kí cao nhất) (Trang 51)
Hình 2.3: Tổng vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam đăng ký theo đối tác 2019 (Triệu USD) 7,917.007,868.62 4,501.71 4,137.60 4,062.94 3,734.25 1,842.29 1,372.04 67886. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.3 Tổng vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam đăng ký theo đối tác 2019 (Triệu USD) 7,917.007,868.62 4,501.71 4,137.60 4,062.94 3,734.25 1,842.29 1,372.04 67886 (Trang 56)
Hình 2.4: Tổng vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam đăng ký theo đối tác 2020 (Triệu USD) 8994.11 3949.11 2459.43 2367.98 2058.40 1999.57 1785.49 93902.54896 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.4 Tổng vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam đăng ký theo đối tác 2020 (Triệu USD) 8994.11 3949.11 2459.43 2367.98 2058.40 1999.57 1785.49 93902.54896 (Trang 57)
Hình 2.5: Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 2010 – 2020 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.5 Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 2010 – 2020 (Trang 58)
Hình 2.6: Tình hình xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN giai đoạn 2018- -2020 (kể cả dầu thô) (đơn vị: Tỷ USD) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.6 Tình hình xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN giai đoạn 2018- -2020 (kể cả dầu thô) (đơn vị: Tỷ USD) (Trang 59)
Hình 2.7: Biểu đồ cơ cấu kinh tế Việt Nam 2018-2020 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Hình 2.7 Biểu đồ cơ cấu kinh tế Việt Nam 2018-2020 (Trang 61)
Bảng 2.7: Xếp hạng quốc gia về chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam giai đoạn 2018 2020
Bảng 2.7 Xếp hạng quốc gia về chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w