1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen

91 15 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Mới Vigreen
Tác giả Phạm Thị Mai Phương
Người hướng dẫn Cô Giáo Đặng Thùy Nhung
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Tài chính – Đầu tư
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 273,41 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (0)
  • 5. Kết cấu (10)
  • PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI (11)
    • 1.1. Doanh nghiệp (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (11)
      • 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp (11)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.4. Các hoạt động của doanh nghiệp (15)
    • 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (0)
      • 1.2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp (18)
      • 1.2.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp (19)
    • 1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp (0)
      • 1.3.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn (20)
      • 1.3.2. Phân tích tình hình doanh thu – lợi nhuận – chi phí doanh nghiệp (22)
      • 1.3.3. Phân tích dòng tiền (24)
      • 1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (25)
      • 1.3.5. Phân tích Dupont (37)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen (0)
      • 2.1.1. Thông tin về doanh nghiệp (0)
      • 2.1.2 Vốn điều lệ (41)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh (42)
      • 2.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi (44)
      • 2.1.5. Cơ cấu tổ chức kinh doanh (45)
    • 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen trong năm 2018 – 2020 (0)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn (48)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận (57)
      • 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tài chính (67)
      • 2.2.4. Phân tích Dupont (77)
      • 2.2.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen (0)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI VIGREEN (82)
    • 3.1. Khái quát chung về công ty (82)
      • 3.1.1. Đánh giá chung về công ty (0)
      • 3.1.2. Khó khăn và thuận lợi của công ty (82)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cho công ty (0)
      • 3.2.1. Giải pháp cải thiện hàng tồn kho (84)
      • 3.2.2. Giải pháp cải thiện các khoản phải thu (85)
      • 3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí vốn hàng bán, nắm bắt xu hướng thị trường để tránh bị động khi giá nguyên vật liệu đầu vào tăng (86)
      • 3.2.4. Giải pháp về điều chỉnh cơ cấu vốn, giảm vốn nợ, tăng vốn chủ sở hữu, giảm áp lực trả nợ (86)
      • 3.2.5. Giải pháp cải thiện khả năng sinh lời (87)
      • 3.2.6. Một số giải pháp khác (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

Kết cấu

Nội dung báo cáo gồm 3 phần:

Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Phần 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen giai đoạn 2018- 2020

Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI

Doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp:

Doanh nghiệp có nhiều cách hiểu khác nhau tùy thuộc vào góc độ tiếp cận Điều này là tự nhiên, bởi vì doanh nghiệp, giống như các khái niệm khác, được nghiên cứu và xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo M Francois Peroux, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi mà các yếu tố sản xuất được kết hợp bởi nhân viên công ty với mục tiêu cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường Doanh nghiệp hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp được coi là một cộng đồng những người tạo ra của cải Doanh nghiệp trải qua quá trình sinh ra, phát triển, đối mặt với thất bại và thành công Có những thời điểm doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nhưng cũng có lúc phải ngừng sản xuất hoặc thậm chí là tiêu vong do không vượt qua được những thách thức.

Hình thức phổ biến nhất của doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, với mục đích chủ yếu là kinh doanh Theo quy định của luật doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp được định nghĩa và hoạt động trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp:

Theo Luật doanh nghiệp 2020 thì các loại hình công ty, doanh nghiệp được phân ra như sau: Công ty TNHH 1 Thành Viên, Công ty TNHH 2

Thành Viên trở lên, Công ty Cổ Phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Hợp Danh.

1.1.2.1 Công ty TNHH 1 thành viên:

Công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ Từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty có tư cách pháp nhân Chủ sở hữu công ty có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty và có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác Cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH 1 thành viên bao gồm Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc, tuy nhiên công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.

1.1.2.2 Công ty TNHH 2 thành viên:

Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:

+ Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức

+ Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên;

Các thành viên trong doanh nghiệp có trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này.

Công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty này không được phép phát hành cổ phần và chỉ có thể huy động vốn thông qua các hình thức khác Đối với công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi vốn đã cam kết góp Số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa không vượt quá 50 người.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.

+ Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức.

+ Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn Loại hình công ty này có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau, được thành lập và tồn tại độc lập Để hoạt động, công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám Đốc) Đặc biệt, nếu công ty cổ phần có trên 11 cổ đông, thì cần phải thành lập ban kiểm soát.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi hoạt động kinh doanh Loại hình này không được phép phát hành chứng khoán và mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, có trụ sở giao dịch và tài sản riêng Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh và là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân như các loại hình doanh nghiệp khác, và chủ doanh nghiệp có thể tự điều hành hoặc thuê người khác quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

Công ty cần có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau hoạt động kinh doanh dưới một tên chung Ngoài các thành viên hợp danh, công ty cũng có thể có thêm thành viên góp vốn.

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành chứng khoán Công ty này yêu cầu ít nhất hai thành viên hợp danh làm chủ sở hữu chung, bên cạnh các thành viên góp vốn Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp Các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty và thực hiện các hoạt động kinh doanh, đồng thời cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty Lợi nhuận được chia cho thành viên góp vốn theo tỷ lệ quy định trong điều lệ công ty, trong khi các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau trong quyết định quản lý công ty.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn chính tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp đã góp phần giải phóng và nâng cao sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực kinh tế xã hội Điều này không chỉ quyết định đến sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.

Việc giúp người lao động tìm kiếm công việc phù hợp với khả năng của họ trong doanh nghiệp là rất quan trọng Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ tương ứng với nhiệm vụ của từng công nhân, do đó, việc phân công công việc hợp lý sẽ tối ưu hóa khả năng làm việc của mỗi cá nhân Điều này không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.

Khi các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Điều này không chỉ nâng cao tính cạnh tranh trong nội bộ doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Quản trị tài chính doanh nghiệp

• Các hoạt động từ các nguồn vốn của doanh nghiêp.

Doanh nghiệp có thể huy động nợ để bổ sung vốn cho sản xuất – kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và vay thông qua phát hành trái phiếu.

Vốn chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, bao gồm các thành phần chính như vốn góp ban đầu, vốn chủ sở hữu được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, và vốn góp thêm từ các chủ sở hữu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Các hoạt động liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ bốn yếu tố chính Đầu tiên, rủi ro kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định Thứ hai, chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn Thứ ba, khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong các điều kiện bất lợi, là yếu tố không thể bỏ qua.

• Các hoạt động từ vốn lưu động ròng và chính sách tài trợ vốn

• Các hoạt động phân tích rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính.

1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp:

1.2.1 Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp:

Quản trị, đặc biệt là quản trị tài chính, là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người Từ khi hình thành những nhóm người để đạt được các mục tiêu chung, quản trị đã trở thành yếu tố quan trọng, đảm bảo sự phối hợp hành động và nỗ lực chung trong xã hội.

Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, các mối quan hệ trở nên đa dạng và phức tạp hơn, dẫn đến nội dung quản trị phong phú hơn Điều này yêu cầu quá trình quản trị trở nên chặt chẽ và chuẩn hóa, đồng thời nâng cao nhận thức của con người về tầm quan trọng của hoạt động quản trị.

Quản trị ban đầu được coi là những kỹ thuật và nghệ thuật, nhưng theo sự phát triển của khoa học và công nghệ, nó đã trở thành một môn khoa học độc lập với vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống các môn khoa học về quản lý kinh tế.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến sự tương tác giữa các bộ phận như sản xuất, marketing, nhân sự và tài chính, do đó, quản trị cần được triển khai đồng bộ ở tất cả các lĩnh vực này Đối tượng nghiên cứu của quản trị tài chính tập trung vào các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xem xét mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận, lĩnh vực hoạt động và mối quan hệ với môi trường bên ngoài.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là tập hợp các hoạt động của nhà quản trị trong việc nghiên cứu, dự báo, phân tích và đưa ra quyết định tài chính Những quyết định này sau đó được tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định trước.

1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp:

Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng và đóng vai trò chủ chốt trong sự hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn, quản trị tài chính bao gồm những vai trò cụ thể như lập kế hoạch tài chính, kiểm soát chi phí, phân tích hiệu quả đầu tư và quản lý rủi ro tài chính.

Lập dự án kế hoạch tài chính và huy động nguồn vốn là bước quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trước khi bắt đầu, nhà quản trị cần thảo luận và hợp tác với các quản trị viên khác để lập kế hoạch và dự toán chi phí cho tương lai Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển Do đó, quản trị tài chính cần xác định đúng nhu cầu vốn hiện tại và tìm kiếm các phương pháp huy động vốn hiệu quả từ cả bên trong lẫn bên ngoài, nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu cho hoạt động kinh doanh.

1 Giáo trình quản trị tài chính, Đại học Thương Mại, chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên.

Quyết định đầu tư và tài trợ cho một doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đầu tư vào các tài sản cố định Trước khi đầu tư, nhà quản trị cần xác định tỷ lệ lương bán tăng tối ưu để đưa ra quyết định đúng đắn Ví dụ, nếu doanh nghiệp lựa chọn tài trợ bằng vốn vay, cần xem xét hình thức chi trả, thời hạn vay, lãi suất và cách tính toán liên quan Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp đạt được thành công và tăng doanh thu nhanh chóng.

Trong quản lý tài chính, việc kiểm soát mọi hoạt động là cực kỳ quan trọng bên cạnh việc xây dựng, lập kế hoạch và đưa ra quyết định cho từng dự án đầu tư Các nhà quản trị tài chính cần đảm bảo rằng các hoạt động này đạt được hiệu quả tối ưu Chẳng hạn, trong dự án phát triển và quảng bá thương hiệu, quyết định về các hoạt động marketing sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và nhu cầu vốn đầu tư Do đó, các nhà quản trị tài chính phải xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra mỗi quyết định.

1.2.3 Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển với nhiều mục tiêu khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu, nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu tối thượng là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu Chủ sở hữu cần thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, và khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu nâng cao giá trị tài sản, họ cũng phải xem xét sự biến động của thị trường và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh Quản lý tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.

- Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp :

Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu và đóng vai trò quan trọng nhất trong quản trị tài chính doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp

Việc nâng cao số tài sản mà doanh nghiệp sở hữu không chỉ giúp gia tăng giá trị nội tại mà còn đóng góp quan trọng vào việc tạo dựng một vị thế vững chắc trên thị trường.

Trong quá trình xây dựng chiến lược hướng đến mục tiêu cuối cùng, nhà quản trị cần phân biệt giữa mục tiêu tối đa hóa giá trị và tối đa hóa lợi nhuận Thực tế cho thấy, một tổ chức có thể ghi nhận lợi tức nhưng vẫn không có đủ tiền để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Cụ thể trong trường hợp trên sổ sách doanh nghiệp đang sinh lời do bán được hàng nhưng họ mới chỉ nhận được tiền cọc.

Một nguyên nhân khiến lợi nhuận không phản ánh đúng giá trị là chi phí khấu hao Do đó, người làm quản trị tài chính cần phân biệt rõ giữa hai thuật ngữ này để tránh nhầm lẫn không cần thiết Việc này không chỉ giúp đánh giá chính xác lợi ích thực tế mà doanh nghiệp nhận được, mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng các phương án phù hợp.

1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp:

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn:

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ có sự biến động tăng hoặc giảm Phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là báo cáo tài chính, giúp nhận diện sự thay đổi này theo từng thời điểm Qua đó, các bên liên quan có thể đánh giá tình hình đầu tư của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.

➢ Tình hình cơ cấu tài sản:

Phân tích tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp cung cấp cái nhìn tổng quan về quy mô hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp Thông tin này thường được đánh giá theo từng nhóm tài sản để hiểu rõ hơn về sự thay đổi và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh, bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho Chúng thường được phân bổ ở nhiều giai đoạn trong quá trình sản xuất và có nhiều hình thức khác nhau Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích và đưa ra các biện pháp sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý Dưới đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản.

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tổng TS thì tỷ trọng TSNH chiếm bao nhiêu đồng.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (%) ➢ Tài sản dài hạn:

Các tài sản có thời gian sử dụng dài và giá trị lớn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản dài hạn và các khoản đầu tư tài chính dài hạn Phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Tỷ trọng tài sản dài hạn (%) cho biết trong 100 đồng tổng tài sản có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn, giúp các nhà phân tích đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Việc xem xét tỷ trọng và cơ cấu của từng loại tài sản so với tổng tài sản cho phép xác định tính hợp lý của cấu trúc tài sản đối với ngành kinh doanh Thông thường, doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, trong khi doanh nghiệp thương mại thường có tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn.

➢ Tình hình cơ cấu nguồn vốn:

Phân tích sự thay đổi của nguồn vốn và đánh giá tình hình huy động nguồn vốn giúp xác định mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp Qua đó, có thể nhận diện cơ cấu nguồn vốn, mức độ rủi ro tài chính và những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

13 doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, và tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính, từ đó ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, cơ cấu vốn chủ sở hữu không phải là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh Trong môi trường kinh doanh thuận lợi, việc tăng vốn vay có thể là giải pháp hiệu quả, giúp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được tính bằng công thức.

Tỷ trọng VCSH (%) cho biết số tiền vốn của công ty được hình thành từ vốn chủ sở hữu Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính lớn hơn Ngược lại, tỷ trọng thấp cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

Nợ phải trả là chỉ số quan trọng phản ánh nguồn vốn huy động từ nhà đầu tư, ngân hàng và tổ chức tín dụng Khi tốc độ tăng của nợ phải trả vượt quá tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, đây là dấu hiệu cảnh báo về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ trọng nợ phải trả (%) cho biết mức độ phụ thuộc của công ty vào nguồn vốn nợ, cụ thể là bao nhiêu đồng trong 100 đồng nguồn vốn là từ nợ Tỷ trọng cao cho thấy doanh nghiệp gặp rủi ro lớn nếu không thể vay vốn, đồng thời cũng làm tăng gánh nặng thanh toán nợ khi đến hạn.

1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu – lợi nhuận – chi phí doanh nghiệp:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính như doanh thu, chi phí và lợi nhuận Phân tích kết quả này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa qua.

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu đề ra Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục nhằm tối ưu hóa khả năng tiềm tàng Hơn nữa, việc này không chỉ đánh dấu sự kết thúc của một chu kỳ sản xuất mà còn là khởi đầu cho chu kỳ mới Kết quả phân tích sẽ cung cấp căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất.

Tình hình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen trong năm 2018 – 2020

nghệ mới Vigreen trong năm 2018 – 2020:

2.2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn:

Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán công ty giai đoạn 2018 – 2020:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

( Đơn vị tính: nghìn đồng )

I Tiền và các khoản tương đương tiền

2 Các khoản tương đương tiền

II Các khoản phải thu ngắn hạn

IV Tài sản ngắn hạn khác

1 Tài sản cố định

2 Tài sản dài hạn khác

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

3 Nguồn kinh phí và quỹ khác

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen 2018 – 2020)

Tổng tài sản đã tăng đều qua các năm, đặc biệt nổi bật vào năm 2020 khi tổng tài sản tăng khoảng 15%, tương đương với 2.126.122 nghìn đồng so với năm trước.

Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng từ 82,18% đến 85,74%, có xu hướng tăng đều qua các năm, mặc dù mức tăng không đáng kể So với năm 2018, tài sản ngắn hạn năm 2019 đã tăng 484.427 nghìn đồng, tương đương 4,17% Đặc biệt, năm 2020 ghi nhận mức tăng 1.244.764 nghìn đồng so với năm 2019, gần gấp 3 lần so với mức chênh lệch của năm trước đó.

Tiền mặt và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp có sự biến động không đáng kể qua các năm, với tỷ trọng thấp chỉ từ 1,39% đến 3,48% so với tổng tài sản Tuy nhiên, tiền mặt lại chiếm tỷ trọng lớn, từ 13,72% đến 18,53%, hợp lý trong bối cảnh doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để phòng ngừa rủi ro tài chính Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc mua sắm và tận dụng các cơ hội chiết khấu Việc giữ tiền và tài sản tương đương tiền mang lại lợi thế cạnh tranh, cho phép doanh nghiệp tích trữ hàng hóa khi giá thấp, từ đó giảm chi phí sản xuất Tuy nhiên, việc lưu giữ tiền ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi cho doanh nghiệp.

Việc giữ tiền mặt có thể gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, dẫn đến việc lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm Hơn nữa, tiền mặt có giá trị theo thời gian và dễ bị mất giá do tác động của lạm phát, đây là một trong những hạn chế lớn nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt khi nắm giữ tiền mặt.

Hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao, trong năm

Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp đã tăng từ 12,65% lên 13,64% tổng tài sản, cho thấy sự cải thiện chậm trong vòng quay hàng tồn kho Do đặc thù kinh doanh đồ dùng thông minh, lượng hàng tồn kho cần được tối ưu hơn Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho cao có thể dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm và cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong khâu bán hàng, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp.

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao từ 47,22% đến 49,33% tổng tài sản, cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn Mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn vẫn tăng qua các năm, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản có xu hướng giảm dần Điều này chỉ ra rằng dòng tiền trong hoạt động kinh doanh không ổn định, tiềm ẩn rủi ro nợ khó đòi cao Do đó, công ty cần có các chính sách thu nợ hiệu quả đối với khách hàng để cải thiện tình hình tài chính.

Tài sản dài hạn của công ty chiếm từ 14,26% đến 17,82% tổng tài sản Năm 2019, tài sản dài hạn giảm nhẹ 26.257 nghìn đồng so với năm 2018, nhưng đến năm 2020, tài sản dài hạn đã có sự tăng trưởng.

881.357 nghìn đồng, tăng lên 43,87% so với tài sản dài hạn năm 2019.

Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Mới Vigreen đã có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2018-2020 Năm 2019, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 14.091.634 nghìn đồng, tăng 458.170 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 3,36% so với năm 2018 Đến năm 2020, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng mạnh, đạt 16.217.756 nghìn đồng, tăng 15% so với năm 2019 Sự gia tăng tổng nguồn vốn cũng phản ánh sự biến đổi của các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu Vốn nợ được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong khi vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ khác Từ năm 2018 đến 2020, phần vốn nợ của công ty chiếm từ 17,31% đến 30,08% tổng nguồn vốn, trong khi vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn hơn, dao động từ 69,92% đến 82,69%.

Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn như các khoản vay và nợ phải trả cho người bán, cho thấy áp lực trả nợ của doanh nghiệp Theo bảng số liệu, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nợ phải trả Cụ thể, năm 2019, nợ phải trả tăng 431.305 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 18,29% so với năm 2018, và năm 2020, con số này tiếp tục tăng mạnh với 2.086.813 nghìn đồng, tương đương 42,79% so với năm 2019 Mặc dù có sự gia tăng này, công ty vẫn không chịu áp lực về việc trả nợ do tỷ trọng NPT/TNV vẫn thấp hơn so với VCSH/TNV, cho thấy công ty có tình hình thanh khoản an toàn.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, vào năm 2019, nợ ngắn hạn tăng nhẹ 7,06%, đạt 2.145.367 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 141.527 nghìn đồng so với năm 2018 Tuy nhiên, sự gia tăng này đã mạnh mẽ hơn vào năm 2020, khi nợ ngắn hạn đạt 1.768.205 nghìn đồng, tăng 82,41% so với năm 2019 Nguyên nhân chính của sự biến động này là do khoản phải trả cho người bán.

Phải trả người bán là số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho khâu nhập sản phẩm của công ty Năm 2020 phải trả người bán của doanh nghiệp là

Vào năm 2019, doanh thu đạt 3.913.572 nghìn đồng, tăng 82,41% so với năm 2018 Trong khi đó, số tiền phải trả cho người bán chỉ tăng nhẹ so với năm 2018 Đây là giai đoạn công ty mở rộng thị trường, do đó nhu cầu tăng vốn là điều tất yếu.

Nợ phải trả của công ty năm 2020 tăng so với năm 2019, cho thấy hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả Dòng tiền không ổn định khiến công ty phải nợ nhà cung cấp nhiều, gặp khó khăn trong việc thanh toán đúng hạn và phải chịu các khoản chiết khấu cao Tuy nhiên, tỷ trọng nợ phải trả nhà cung cấp thấp giúp công ty giảm bớt tình trạng chiếm dụng vốn.

Nợ dài hạn của công ty, bao gồm vay và nợ tài chính dài hạn, đang có xu hướng gia tăng Cụ thể, vào năm 2018, nợ dài hạn đạt 345.907 nghìn đồng, và đến năm 2020, con số này tăng lên 963.293 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 49.42% so với năm 2019 Số nợ dài hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào mặt bằng và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu, nguồn kinh phí, quỹ khác và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản dao động từ 69,92% đến 82,69% Từ năm 2018 đến năm 2020, vốn góp của chủ sở hữu giữ nguyên ở mức 10 tỷ đồng, nhưng nhờ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các nguồn tài chính khác tăng trưởng qua các năm, vốn chủ sở hữu có xu hướng gia tăng đều đặn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MỚI VIGREEN

Ngày đăng: 07/11/2021, 16:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ sau: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
h ình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ sau: (Trang 38)
Bảng 1: Cổ đông sáng lập công ty cố phần phát triển công nghệ mới Vigreen - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
Bảng 1 Cổ đông sáng lập công ty cố phần phát triển công nghệ mới Vigreen (Trang 42)
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen trong năm 2018 – 2020: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen trong năm 2018 – 2020: (Trang 48)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen 2018 – 2020) - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
gu ồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần phát triển công nghệ mới Vigreen 2018 – 2020) (Trang 51)
Bảng 4: Tình hình doanh thu của công ty năm 2018 – 2020: - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
Bảng 4 Tình hình doanh thu của công ty năm 2018 – 2020: (Trang 60)
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty cổ phần phát triển công nghệ mới vigreen
Bảng 9 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (Trang 75)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w