1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc

92 690 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Khu Vực Kinh Tế Ngoài Quốc Doanh Ở Nước Ta Hiện Nay
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bất
Trường học khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 468 KB

Nội dung

Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc

Trang 1

LỜI CẢM ƠN

Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Ngân Hàng - Tài Chính lời chúc sức khoẻ, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em đã có thể hoàn thành - luận văn tốt nghiệp, đề tài:

“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay”

Để có được kết quả này em xin đặc biêt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo - TS Nguyễn Thị Bất- đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua

Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suất thời gian thực tập tại Tổng Cục Thuế

Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

Trang 2

LỜI NÓI ĐẦU

Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như thế nào? Đó là một câu hỏi cấp bách đặt ra cần có những giải pháp

Thực hiện công cuộc đổi mới các thành phần kinh tế NQD hình thành và phát triển góp phần quan trọng và việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, VII, VIII đề ra Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã xác định “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế pháp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh XHCN, dân chủ văn minh” Để đạt được mục tiêu này cần phải sử dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay Theo xu hướng phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, nên kinh tế thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó có 5 thành phần kinh tế cơ bản đựơc phân tích trong Kinh tế Chính trị Mác- Lênin

Nền kinh tế Việt nam không nằm ngoài sự chi phối của quy luật khách quan của một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường Có thể phân chia nền kinh tế thành hai khu vực Kinh tế trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Trong đó khu vực kinh tế trong nước lại chia thành hai khu vực là khu vực Kinh tế Nhà nước và khu vực Kinh tế Ngoài quốc doanh

Trong phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NQD, mà hẹp hơn là đối với 2 thành phần kinh tế là tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ, cụ thể là khu vực kinh tế này bao gồm các doanh nghiệp NQD và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.

Trang 3

Lý do em chọn đề tài này là do khu vực kinh tế có phạm vi rộng nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời 2 thành phần kinh tế này mới được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI chính thức thừa nhận tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ

Luận văn được kết cấu như sau:

Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý thu

thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh ở nước ta hiện nay.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực

kinh tế ngoài quốcdoanh ở nước ta hiện nay.

Trang 4

Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định Tuy nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lượng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưởng kinh tế Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD Nhưng muốn quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của xã hội thì không phải bằng con đường bóp nghẹt như đã làm trước đây, mà phải bằng cách xoá bỏ dần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất.

Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đã

Trang 5

là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh Song từ khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh

Vậy định hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thời nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

2 Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế

Khu vực kinh tế NQD bao gồm các doanh nghiệp NQD (Công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình kinh tế hiện nay.

2.1 Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu Khu vực kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như là: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả Bên cạnh đó do

Trang 6

đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.

2.2 Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động

Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất lớn Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết Trong khi khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong hai khu vực này Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.

2.3 Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng

Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới đúng bản chất là “thuế” Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này Nguồn thu từ khu vực này rất lớn ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hưởng ứng các phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thương binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trường học, đường xá đóng góp vào các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn.

Trang 7

Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu vực NQD đã hình thành và huy động một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chưa hiệu quả Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn.

2.5 Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau

- Khu vực NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp

cho Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải Thực tiễn cho thấy có khu vực này nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nước không cần phải đầu tư hoặc chỉ đầu tư có hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đã đảm đương các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và miền núi.

- Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường, thúc đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm Trước đây trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất lượng nào, giá cả ra sao đều được tiêu thụ Nhưng từ khi có kinh tế NQD với đặc điểm tư hữu cao, khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm rất cao trong sản xuất, tìm kiếm thị trường đồng thời luôn tập trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình Để cạnh tranh với khu vực NQD thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ không được thị trường chấp nhận Bên cạnh sự cạnh tranh đó thì nếu hai khu vực này không còn hợp tác, thúc đẩy nhau để sản phẩm sản xuất ra được hoàn thiện với chất lượng cao hơn Vậy hợp tác và cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của hai khu vực kinh tế này.

Trang 8

- Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào cơ chế quản lý làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao động.

Trước hết đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức Nhà nước, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp không còn thích hợp nữa vì Nhà nước không thể ra lệnh cho các đơn vị kinh tế NQD phải sản xuất cái gì, phải bán theo giá quy định, mà cho quy luật giá trị, do thị trường do nhu cầu xã hội quyết định Với khu vực kinh tế NQD các cơ quan quản lý, công chức Nhà nước không thể can thiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh của họ Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ chế quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Phát triển khu vực kinh tế NQD cũng có tác động và làm thay đổi ý thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nước Vì khu vực kinh tế NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu tư nhân, họ có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật Cán bộ công chức Nhà nước không có quyền can thiệp vào công việc kinh doanh của họ Quan hệ giữa đơn vị kinh tế NQD và công chức Nhà nước là quan hệ bình đẳng trước pháp luật.

Đối với người lao động và những người quản lý sản xuất kinh doanh, câu hỏi đặt ra là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất Muốn vậy phải cải tiến sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá chất lượng cao, giá thành hạ.

Quan hệ giữa người bán hàng dịch vụ và người mua hàng dịch vụ được thay đổi từ quan niệm “bán như cho” thời bao cấp bằng quan niệm coi “khách hàng là thượng đế” đã được hình thành.

Khu vực kinh tế NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính.

Vậy chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó vai trò của khu vực kinh tế NQD đã đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và phản ánh đúng quy luật khách quan của thời kỳ qua độ Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng

Trang 9

nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế, khơi dậy được nhiều tiềm năng va sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc làm và sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường” Ngoài ra góp phần vào phát triển và tăng trưởng kinh tế ngoài quốc doanh có sự tham giam tích cực của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính đồng thời Nhà nước đã ban hành 51 luật, pháp lệnh và các Nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ điều chỉnh và quản lý mọi hoạt động kinh tế xã hội của đất nước nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội.

3 Quan điểm của Đảng ta về phát triển kinh tế NQD và các chính sách kinh tế của Nhà nước

3.1.Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD

Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, các luận điểm của Mác - Ang ghen - Lênin về thời kỳ quá độ có thể vận dụng vào nước ta vì giai đoạn này là giai đoạn Nhà nước của giai cấp công nhân đang đảm nhận nhiệm vụ lịch sử phát triển sức sản xuất, một nhiệm vụ đáng lẽ ra giai cấp tư bản phải làm Mặt khác do lực lượng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các ngành, các vùng, vì vậy tất yếu tồn tại kinh tế NQD.

Tuy nhiên để có được nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ không phải là dễ dàng, đã có thời kỳ ta chủ trương sớm xoá bỏ kinh tế NQD bằng làn sóng quốc doanh hóa, hợp tác hoá, tạo nên bức tường ngăn cách giữa kinh tế XHCN và kinh tế NQD dẫn đến những hậu quả tiêu cực làm cho tiềm lực kinh tế của đất nước không được khai thác, lực lượng sản xuất bị lãng phí, kinh tế bị kìm hãm không phát triển được, đời sống nhân dân gặp khó khăn.

Qua đánh giá quá trình cải tạo các thành phần kinh tế và vận dụng luận điểm của Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới toàn diện và sâu sắc để đi tới CNXH một cách vững chắc Trọng tâm là đổi mới kinh tế, mà trước hết là đổi mới tư duy kinh tế Điều quan trọng là phải nhận thức và tính toán lại hình thức, và bước đi của quá trình cải tạo XHCN, làm sao để phát huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế

Trang 10

trong công cuộc xây dựng đất nước giầu mạnh và cái đích vẫn là CNXH Từ những phê bình về những biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN, từ thực tế của đất nước và vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ, Đảng ta đã đề ra chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã chỉ ra nhiệm vụ đẩy mạnh cải tạo XHCN là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH với những bước đi thích hợp làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất Cần phải “phát huy tác dụng tích cực của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần”.

Đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần còn được tiếp tục xác định tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII, IX Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng CSVN lần IX khẳng định.

“Kinh tế cá thể ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức HTX tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp phát triển lớn hơn, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi, trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế NQD phát triển trên những hướng ưu tiên của Nhà nước.”

Ngoài ra còn nêu rõ ở nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau:+ Kinh tế tư bản Nhà nước.

+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ.+ Kinh tế tư bản tư nhân.+ Kinh tế Nhà nước.+ Kinh tế Hợp tác.

Thành phần kinh tế Nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuấtchủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nhà nước hoặc phần của Nhà nước chiếm phần khống chế.

Kinh tế quốc doanh hiện nay vẫn giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta, được hình thành do Nhà nước đầu tư xây dựng các cơ sở kinh tế trong tất

Trang 11

cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra còn được hình thành bằng con đường quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân.

Thành phần kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm các dơn vị kinh tế do nhũng người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi.

Hợp tác xã là hình thức chủ yếu của nền kinh tế tập thể, bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, tín dụng Những loại hình hợp tác xã trên được hình thành với quy mô và mức độ khác nhau phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu của sản xuất và đời sống Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng kinh thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.

Thành phần kinh tế tư bản tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa và bóc lột lao động làm thuê, mặc dù không còn nguyên nghĩa như xã hội cũ Nó tồn tại trong những ngành có lợi trong quốc kế dân sinh, được Nhà nước khuyến khích, kiểm soát và hướng theo con đường kinh tế tư bản Nhà nước.

Thành phần này bao gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của tư nhân (cả trong và ngoài nước) đầu tư, hoạt động dưới hình thức xí nghiệp tư doanh, hoặc công ty cổ phần được luật pháp quy định Thành phần này có ưu điểm mạnh về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý Nó có vai trò to lớn trong việc phát triển lực lượng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống.

Thành phần kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người sản xuất.

Đặc điểm cơ bản của thành phần kinh tế này là tư liệu sản xuất và sức lao động được kết hợp trực tiếp bởi cùng một chủ thể Mặc dù người sản xuất được tự do sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn chịu tác động trực tiếp của các thành phần kinh tế khác và của thị trường Trong suốt thời kỳ quá độ, đặc biệt chặng đường đầu, thành phần kinh tế cá thể có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ đời sống và sản xuất Kinh tế cá thể tồn tại độc lập, có thể liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế của các thành phần kinh tế khác bằng

Trang 12

nhiều hình thức, hoặc tham gia hợp tác xã tự nguyện nếu người lao động thấy cần thiết.

Thành phần kinh tế tư bản Nhà nước: là thành phần kinh tế mà chủ thể của nó là tư bản Nhà nước cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh; gồm các đơn vị kinh tế ở các ngành, các lĩnh vực dưới các hình thức công ty hợp doanh, gia công, thuê tài sản Có thể khẳng định rằng trong thời kỳ quá độ, đây là hình thức kinh tế trung gian thích hợp nhất để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta

Các thành phần kinh tế cơ bản trên tồn tại trên cơ sở ba loại sở hữu chủ yếu: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân Ngoài ra, còn có những hình thức tổ chức kinh tế hoạt động không thuộc thành phần kinh tế nào như hình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu công ty, xí nghiệp cổ phần, liên doanh, liên kết hai bên và nhiều bên giữa các chủ thể, giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước

Trên giác độ nghiên cứu, có thể phân chia khu vực kinh tế trong nước thành hai khu vực nhỏ hơn: khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cho phù hợp với những thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến trong nhiều văn bản của Nhà nước và trong các cuộc hội thảo.

Điểm khác biệt căn bản giữa thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) và thành phần kinh tế NQD là tính chất sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu Kinh tế quốc doanh dựa trên sở hữu của Nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân với tập thể hay giữa các tư nhân với nhau Đảng và Nhà nước ta qua các kỳ Đại hội đã khẳng định kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế ngoài quốc doanh giữ vai trò mở đuờng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

3.2.Các chính sách kinh tế của Nhà nước để phát triển kinh tế NQD

Quán triệt đường lối đổi mới kinh tế của Đảng nêu tại đại hội Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII và Nghị quyết các hội nghị Trung ương Nhà nước đã nhanh chóng cụ thể hóa thành những chính sách cụ thể và luật

Trang 13

điều 15 Hiến pháp năm 1992 đã qui định “ Nhà nước phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”.

Về kinh tế NQD, điều 21 Hiến pháp năm1992 qui định: “kinh tế ngoài quốc doanh được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về qui mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh” Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu, nước mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân Chính sách kinh tế của Nhà nước còn nhằm giải phóng năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bằng các qui định của Hiến pháp, Nhà nước và xã hội đã chính thức thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ Tuy nhiên, nếu chỉ công nhận khu vực kinh tế NQD tồn tại thôi thì chưa đủ mà cần phải định hướng cho khu vực kinh tế NQD phát triển theo đúng đường lối của Đảng, đúng mục đích đã định ra không để kinh tế NQD phát triển tự phát, chệch hướng Vì vậy cần tiếp tục thể chế đường lối của Đảng, Hiến pháp thành những chính sách cụ thể Trong những năm qua Nhà nước đã nghiên cứu, ban hành các chính sách cụ thể tạo hành lang pháp lý cho kinh tế NQD phát triển, đồng thời liên tục chỉnh lý cho các chính sách thật phù hợp với đời sống thực tiễn, khơi dậy mọi tiềm năng của khu vực kinh tế này Trong các chính sách đó đáng chú ý là:

- Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân được Quốc hội thông qua năm 1990 và được thay thế bằng Luật doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua ngày 16/6/1999 và thống nhất thực hiện từ 1/1/2000.

- Luật doanh nghiệp ra đời qui định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp Từ Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân nay là Luật doanh nghiệp (Bao gồm các công ty Cổ phần, công ty TNHH, công ty Hợp doanh và Doanh ngiệp tư nhân) vừa thể hiện được tính nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, vừa thể hiện sự phát triển về nhận thức và hành động nhằm khuyến khích phát triển

Trang 14

khu vực kinh tế này So với Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành trước đây, Luật doanh nghiệp mới có nhiều sửa đổi bổ xung cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống, tạo môi trường thoáng cho doanh nghiệp thành lập và hoạt động nên tuy mới chỉ sau một vài năm đã phát huy những tác dụng to lớn.

- Nghị định của Chính phủ về cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh công thương nghiệp dịch vụ: qui định về đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động của cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp Theo Nghị định này mọi cá nhân, nhóm cá nhân có nguyện vọng sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện thủ tục khai báo đơn giản, cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm phải cấp đăng ký kinh doanh, nếu cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh những ngành nghề không thuộc loại cấm.

- Ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức - sau này thuế doanh thu thay thế bằng thuế gía trị gia tăng, thuế lợi tức thay bằng thuế thu nhập doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế.

Việc ban hành các luật thuế áp dụng cho mọi thành phần kinh tế là sự thể hiện rõ nét nhất tính chất bình đẳng của các thành phần kinh tế trong cạnh tranh Trước năm 1990 nhằm phục vụ công cuộc cải tạo XHCN, Nhà nước ta áp dụng ba chính sách thu ngân sách cho ba khu vực khác nhau: Khu vực kinh tế Nhà nước áp dụng chính sách thu quốc doanh và phân phối lợi nhuận, khu vực công thương nghiệp và dịch vụ NQD áp dụng chính sách thu thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá, khu vực nông nghiệp áp dụng chính sách thu thuế nông nghiệp Ngay khu vực ngoài quốc doanh công thương nghiệp và dịch vụ cũng có sự phân biệt giữa kinh tế tập thể và kinh tế cá thể, theo khuynh hướng khuyến khích kinh tế tập thể bằng ưu đãi khi tính thuế, miễn giảm thuế

Để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, cần phải có một chính sách thuế thống nhất để tạo điều kiện cạnh tranh công bằng và bình đẳng Do đó việc ban hành các luật thuế áp dụng chung cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế là kịp thời và cần thiết Về nguyên tắc chung, hệ thống chính sách thuế mới đã đảm bảo sự điều tiết vĩ mô

Trang 15

- Ban hành luật khuyến khích đầu tư trong nước, thể hiện cụ thể về chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh Trong luật khuyến khích đầu tư trong nước cũng ban hành luôn các danh mục ngành nghề, danh mục các địa bàn khuyến khích đầu tư và chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng ngành nghề và từng địa bàn Trong đó đặc biệt là các chính sách ưu đãi miễn giảm thuế được các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế NQD quan tâm và hoan nghênh.

Ngoài ra các chính sách về tín dụng như áp dụng chung một mức lãi suất, chính sách về xuất nhập khẩu quy định mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, chính sách về lao động quy định mọi công dân đến tuổi lao động ở mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế đều có quyền lợi ngang nhau, chính sách về tiền lương cũng được ban hành mới và sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần Đồng thời Nhà nước cũng chỉ đạo mạnh mẽ việc cải tiến thủ tục hành chính tạo môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư lành mạnh, thông thoáng đã góp phần quyết định cho sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

4 Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD tác động đến quản lý thu thuế - Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế NQD dựa trên quan hệ sở hữu

tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản đều thuộc sở hữu tư nhân Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp NQD là lợi nhuận Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhậy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nhào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế gây hậu quả cho xã hội.

- Đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp Đối tượng kinh doanh vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho việc quản lý đối tượng thêm phức tạp.

Trang 16

- Khu vực kinh tế NQD có số đông người lao động là trình độ văn hoá thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những người lao động ở khu vực này có cả những người già, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để kiếm sống Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường vì vậy khó ứng phó được với tác động thị trường bên ngoài.

- Khu vực kinh tế NQD có ý thức chấp hành pháp luật rất kém Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh tương đối phổ biến Theo số liệu điều tra liên ngành thì năm 1997 có 65% số hộ kinh doanh là không đăng ký, 25% số doanh nghiệp kinh doanh vi phạm về đăng ký kinh doanh Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạm chế độ sử dụng lao động như không đóng bảo hiểm xã hội Cũng tương tự như trên có 1 bộ phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mã số thuế, không đăng ký nộp thuế đối với các doanh nghiệp NQD cũng có tình trạng tương tự, nhiều doanh nghiệp xin thành lập nhưng không hoạt động, còn tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra phổ biến.

- Khu vực kinh tế NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhậy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.

Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của các thành phần kinh tế NQD Từ đó ta có thể thấy được những ưu, nhược điểm để tìm cách tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho khu vực kinh tế NQD góp phần vào quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.

ii.NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH

Trang 17

1.Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế NQD

1.1 Thuế môn bài

Thuế môn bài thu một năm một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh qua đó có căn cứ phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của cơ sở kinh doanh ngay từ đầu mỗi năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách Nhà nước trong khi nhiều khoản thuế chưa phát sinh nguồn thu Thuế môn bài hiện nay đang áp dụng theo Nghị định số 52/CP ngày 9/9/1996 quy định:

- Về đối tượng nộp thuế môn bài bao gồm:

+ Các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập (DNNN, công ty, DN tư nhân, xí nghiệp tư nhân, DN hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, tổ chức, các cá nhân người nước ngoài đang kinh doanh tại Việt nam, các tổ chức hành chính sự nghiệp, đoàn thể đăng ký hoạt động kinh tế) nộp thuế theo mức 850 nghìn đồng/năm.

+ Các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, Hợp tác xã, nộp thuế môn bài theo mức 550 nghìn đồng/ năm

+ Ở các cơ sở kinh doanh trên có cửa hàng, điểm kinh doanh dịch vụ ở nhiều nơi khác nhau, thì cửa hàng đó phải nộp thuế môn bài theo mức 325 nghìn đồng/năm.

- Các đối tượng khác nộp thuế môn bài theo biểu sau.Các đối tượng khác gồm:

+ Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

+ Cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp NQD nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

+ Nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

+ Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là các công ty Cổ phần, công ty TNHH nhưng từng thành viên của công ty vẫn kinh doanh độc lập chỉ nộp một

Trang 18

khoản tiền nhất định cho công ty để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên.

Bảng 1: Biểu thuế môn bài áp dụng cho đối tượng khác nộp thuế

Nguồn: Thông tư số 69 TC/TCT - Bộ Tài chính ngày 5/11/1996

- Thời gian nộp thuế môn bài:

+ Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất trong khoảng thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm.

+ Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất trong khoảng thời gian của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.

+ Cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch

+ Cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng bắt đầu kinh doanh.

- Nơi nộp thuế môn bài:Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế cấp đó.

1.2.Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

Luật thuế GTGT thay thế luật doanh thu được áp dụng thống nhất kể từ 1/1/1999 Thuế GTGT tính từ trên khoản GTGT thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng nên khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng lặp của thuế doanh thu Thuế được hoàn đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ phát huy hết tác dụng khi xuất khẩu, tạo điều kiện cho xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị truờng quốc tế Thuế GTGT kết hợp với hàng nhập khẩu

Trang 19

xuất trong nước tăng cường hạch toán kế toán kinh doanh, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa thực hiện tốt chế độ hóa đơn để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ gía thành sản phẩm

- Đối tượng đánh thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở nước ta kể cả hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng nội bộ hay làm quà biếu, tặng, đem trao đổi trừ 26 mặt hàng được quy định trong luật thuế GTGT.

- Đối tượng nộp thuế là mọi tổ chức, cá nhân (không phân biệt thành phần kinh tế) có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ Đối tượng phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp thuế theo hạn thời hạn ghi trong báo cáo nộp thuế của cơ quan thuế, chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo Hết năm phải kê khai để quyết toán thuế.

- Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT Khi bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ trên hoá đơn phải ghi rõ giá bán hàng chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT phải nộp và giá bán gồm cả thuế GTGT.

- Về thuế suất: Có 4 mức thuế suất áp dụng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ.

+ Mức 0% áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu.

+ Mức 5% áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ cần khuyến khích sản xuất tiêu dùng cần thiết cho nhu cầu đời sống.

+ Mức 10% áp dụng đối với các hàng hoá và dịch vụ phổ thông.

+ Mức 20% áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ không khuyến khích cần điều tiết cao

- Về phương pháp có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên GTGT:

+ Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với mọi cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn GTGT và sổ sách kinh doanh, có căn cứ xác định thuế đầu ra và thuế đầu vào để thực hiện chế độ khấu trừ thuế:

Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

+ Phương pháp trực tiếp được thực hiện đối với các cơ sở kinh doanh không có điều kiện thực hiên chế độ sổ sách hoá đơn GTGT, chủ yếu áp dụng đối

Trang 20

với các hộ nhỏ, thuế tính theo tỷ lệ GTGT trên doanh thu khoán trong một thời gian 6 tháng đến một năm.

Thuế GTGT = GTGT x Thuế suất.

+ Về nguyên tắc: Thuế GTGT là thuế gián thu mà cơ sở kinh doanh đã thu hộ Nhà nước khi bán hàng nên không có chế độ miễn giảm thuế cho cơ sở kinh doanh Tuy nhiên trong bước đầu chuyển từ thuế doanh thu có 11 mức thuế sang thuế GTGT có 4 thuế suất, một số cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu trong những năm đầu bị lỗ thì được xét giảm thuế GTGT trong từng năm dương lịch Thời gian được xét giảm thuế tối đa từ 3 năm kể từ khi luật thuế GTGT tương ứng với số lỗ của năm xét giảm thuế, nhưng tối đa không quá 50% số thuế GTGT phải nộp trong năm và theo thêm quyền xét giảm thuế GTGT được quy định cho từng cấp.

1.3.Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thuế TNDN thay thế Luật thuế lợi tức được thi hành từ 1/1/1999 nhằm bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự khác biệt về chính sách thuế để đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, hệ thống hoá những quy định ưu đãi về thuế.

- Về giá tính thuế:

Điều 7 Nghị định 54 của Chính phủ ngày 28/8/1993 quy định Giá tính thuế hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập (bao gồm cả phí vận chuyển, phí bảo hiểm ) theo hợp đồng Còn với hàng xuất nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng hay giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu tại cửa khẩu và đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua, bán, không thanh toán qua ngân hàng) thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu.

- Về chính sách miễn giảm thuế:

Ngoài các đối tượng được miễn giảm thuế sau khi đã làm thủ tục hải quan

Trang 21

hành lý miễn thuế của khách nhập cảnh Luật thuế xuất, nhập khẩu hiện hành còn quy định những đối tượng sau được xét miễn giảm thuế: hàng chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu giáo dục và đào tạo

Quy định nói trên cho thấy chính sách miễn giảm thuế hiện nay còn khá rộng rãi so với các nước trong khu vực làm cho chính sách thuế thiếu tính minh bạch, giảm tính trung lập của thuế.

1.4.Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

Như các luật thuế khác, luật thuế TTĐB quy định mọi tổ chức cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế có sản xuất kinh doanh hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là đối tượng nộp thuế TTĐB Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

1.5.Các sắc thuế khác

Ngoài các sắc thuế nói trên, các cơ sở sản xuất kinh doanh còn phải nộp các khoản thuế khác như thuế nhà đất, thuế tài nguyên Tuy nhiên vì các khoản này không phát sinh thường xuyên hay rất nhỏ nên không trình bày kỹ mục đích ý nghĩa, nội dung chính sách thu.

2- Nội dung quản lí thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

2.1 Qui trình quản lí thu thuế đối với các doanh nghiệp

2.1.1 Đăng ký thuế và cấp mã số thuế

1- Doanh nghiệp lập đăng ký thuế:

Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải đăng ký với Cục thuế Sau đó doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế tới cơ quan thuế

2- Tiếp nhận đăng ký thuế:

Phòng Hành chính nhận tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp, từ các chi cục gửi lên sau đó phân loại tờ khai đăng ký thuế của các doanh nghiệp theo từng phòng quản lý thu sau đó chuyển cho Phòng quản lý thu và Phòng máy tính.

3- Kiểm tra tờ khai đăng ký thuế - Phòng quản lý thu thực hiện.4- Nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế - phòng máy tính thực hiện:

5- Chuyển dữ liệu đăng ký thuế về tổng cục thuế: Phòng máy tính của Tổng cục thuế truyền dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục Thuế để tránh sự trùng lập mã số thuế trên phạm vi toàn quốc.

Trang 22

6- Kiểm tra tại Tổng cục: Tổng cục kiểm tra dữ liệu đăng ký thuế các cục thuế trên phạm vi toàn quốc để tránh việc đăng ký trùng lắp đồng thời kiểm tra quan hệ doanh nghiệp chủ quản với đơn vị trực thuộc thông qua mã số thuế.

7- In giấy chứng nhận cấp mã thuế.

2.1.2 Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế

1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lập tờ khai thuế: Phòng quản lý thu hướng dẫn các doanh nghiệp lập và khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định của luật thuế.

2- Tiếp nhận tờ khai: Phòng Hành chính tiếp nhận tờ khai và chuyển đến phòng quản lý thu

3- Kiểm tra tờ khai ban đầu: Phòng quản lý nhận tờ khai và phát hiện lỗi của đối tượng nộp sau đó gửi xuống phòng máy tính.

4- Nhập tờ khai: Phòng máy tính tiến hành xử lý kiểm tra sau đó thông báo cho phòng quản lý thu biết để báo cho ĐTNT về những sai sót trên tờ khai mà cơ quan thuế đã sửa.

5- Sửa lỗi kê khai: ĐTNT liên hệ với cơ quan thuế để sửa với thuế GTGT trước ngày 15 hàng tháng, với thuế TNDN trước ngày 28/2 của năm.

6- ấn định thuế: Phòng quản lý thu theo dõi ĐTNT không nộp tờ khai hoặc quá hạn sửa lỗi thì thực hiện việc ấn định thuế.

7- In thông báo thuế:

+ Thông báo thuế lần 1: Phòng máy tính tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính nợ phải nộp kỳ này đưa vào danh sách ấn định thuế và in thông báo thuế thời gian đối với thuế GTTG là in trước ngày 18 hàng thàng và đối với thuế TNDN là ngày 15 của tháng thứ 3.

+Thông báo thuế lần 2: phòng quản lý thu theo dõi ĐTNT chưa nộp thuế lần1 Phòng máy tính ra thông báo thuế lần 2 số tiền là: số tiền thuế chưa nộp + số tiền phạt của thuế.

8- Xử lý nộp phạt:

+ Tính phạt nộp chậm: Phòng KH - KT - TK(MT) tính phạt 0,1%/ ngày trên số tiền thuế nộp chậm đối với các đối tượng nộp thuế nộp chậm tiền thuế Việc

Trang 23

+ Phạt hành chính: Phòng Quản lý thu hoặc phòng TT-XLTT xem xét, lựa chọn đối tượng nộp thuế cần phạt thuế theo quy định tại thông tư số 128/1998/TT-BTC về xử phạt hành chính để trình lãnh đạo Cục duyệt

9- Lập lệnh thu: Phòng Quản lý thu theo dõi tình hình nợ đọng thuế, lựa chọn và lập danh sách các đối tượng nộp thuế.

10- Nộp thuế: Đối tượng nộp thuế căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để nộp thuế vào Kho bạc, phòng Quản lý thu có trách nhiệm theo dõi đối tượng nộp thuế theo đúng hạn định.

11- Thu thuế tại Kho bạc:12- Nhận giấy nộp tiền:

13- Lập kế hoạch kiểm tra đối tượng nộp thuế về kê khai thuế:

Phòng Thông tin - Xử lý thông tin và các phòng Quản lý thu khai thác danh sách đối tượng nộp thuế có nghi vấn về kê khai thuế trên máy tính

14- Xử lý danh sách đối tượng nộp thuế nghi vấn:

15- Kiểm tra trực tiếp đối tượng nộp thuế: Phòng TT – XLTT phối hợp với phòng quản lý thu thực hiện kiểm tra trực tiếp theo quy trình quy định.

16- Nhập kết quả sau kiểm tra:17- Lập sổ thuế, báo cáo kế toán:

Trang 24

7- Kho bạc hoàn thuế.

8- Nhập chứng từ hoàn thuế: Có hai cách là: + Nhập số thuế được hoàn theo Quyết định + Nhập số đã hoàn theo chứng từ kho bạc.

2.1.4 Xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế:

1- Lập, gửi hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm, tạm giảm thuế:

ĐTNT thuộc diện được miễn, giảm thuế theo Luật thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế theo qui định để gửi tới cơ quan thuế

2- Tiếp nhận hồ sơ.

3- Kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế miễn hoặc giảm, tạm giảm thuế.

Phòng Quản lý thu nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế của ĐTNT, tiến hành kiểm tra thủ tục hồ sơ để xác định số thuế được miễn, giảm, tạm giảm

4- Duyệt hồ sơ, ký quyết định miễn thuế, tạm giảm hoặc giảm thuế 5- Gửi quyết định miễn thuế, tạm giảm hoặc giảm thuế

6- Lập danh sách miễn, giảm, tạm giảm thuế 7- Điều chỉnh số thuế phải nộp.

Phòng KH-KT-TK(MT) nhận danh sách kết quả quyết định miễn thuế, nhập số thuế được miễn, tạm giảm hoặc giảm để điều chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của ĐTNT.

8- Lưu hồ sơ

2.1.5 Xử lý quyết toán thuế:

1- ĐTNT lập và gửi quyết toán 2- Nhận quyết toán thuế.

3- Kiểm tra số liệu quyết toán thuế.

Kiểm tra ban đầu: Phòng Quản lý thu nhận quyết toán thuế, kiểm tra phát

hiện các chỉ tiêu kê khai sai trong quyết toán thuế.

Trang 25

Kiểm tra xác minh số liệu quyết toán thuế:

Đối với các bản quyết toán thuế kê khai rõ ràng, đầy đủ chứng từ chứng minh số liệu, Phòng Quản lý thu kiểm tra tính chính xác của các số liệu kê khai trên quyết toán

4- Xác định kết quả quyết toán thuế:

5- Điều chỉnh thuế phải nộp: Phòng KH-KT-TK (MT) điều chỉnh số thuế phải nộp vào tháng hoặc quý hiện tại.

6- Lưu hồ sơ quyết toán: Phòng Quản lý thu lưu vào hồ sơ doanh nghiệp

2.1.6 Lập hồ sơ đối tượng nộp thuế:

Phòng Quản lý thu: Có nhiệm vụ tạo lập và quản lý hồ sơ các doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp sẽ có một cặp hồ sơ riêng lưu trữ các tài liệu như:

1- Đăng ký thuế.2- Thông báo thuế.

3- Các hồ sơ và quyết định hoàn thuế, giảm, tạm giảm thuế.4- Quyết toán thuế.

5- Các biên bản kiểm tra, quyết định xử lý kiểm tra.6- Các quyết định phạt hành chính thuế.

7- Lệnh thu.

8- Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến doanh nghiệp

2.2 Qui trình quản lý thu thuế: (đối với hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp)

2.2.1 Đăng ký thuế

1- Quản lý địa bàn: Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường, xã nắm số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

2- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có hai trường hợp:

- Cá nhân (hộ) ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để

được cấp mã số thuế.

Trang 26

- Cá nhân (hộ) trước đó đã được cấp mã số thuế, nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại cơ quan thuế, nhưng cấp mã số thuế mới (ĐTNT sử dụng mã số thuế đã có).

3- Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận tờ đăng ký thuế của các ĐTNT

Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có lỗi

4- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế:

5- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế (ĐKT) cho ĐTNT: Các đội thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát giấy chứng nhận ĐKT theo mẫu số 02/NQD

2.2.2 Điều tra doanh số ấn định:

1- Giao chỉ tiêu phấn đấu

2- Phân loại ĐTNT

3- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế

4- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Trực tiếp điều tra hoặc phối hợp

với hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ

5 -Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến.6 -Tham khảo ý kiến của hội đồng tư vấn thuế.

7- Duyệt mức doanh số ấn định: Sau khi hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả của ấn định.

2.2.3 Xét miễn giảm thuế:

1- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện

được miễn thuế và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ qua thuế xét miễn, giảm thuế

Trang 27

2 -Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Tổ kiểm tra Chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh

2.2.4 Tính thuế, lập sổ bộ thuế (đối với hộ ấn định thuế):

1- Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH- NV) thu

nhập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điêù chỉnh doanh số ấn định để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới.

2- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:

- Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện

chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt ngay từ đầu tháng, sau đó thực hiện in thông báo ngay.

- Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế, dựa vào bảng tỷ lệ giá trị gia tăng để tính thuế cho từng hộ này Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm đối với các hộ hết hạn ổn định thuế.

- Tính phạt: Tổ KH-NV và tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của các hộ, đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

3- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế:4- Công khai thuế:

Các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, xã, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết

5- Thông báo thuế

Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT (do Cục thuế cấp), số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác.

6- Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn, lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở.

2.2.5 Xử lý tờ khai:

1 ĐTNT lập tờ khai thuế: Hộ kinh doanh phải lập các tờ khai thuế theo mẫu quy định và gửi cơ quan thuế.

Trang 28

2 Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như:

+ Ghi sai tên ĐTNT.+ Không ghi mã số thuế.

+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.

+ Các chỉ tiêu tiền bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền việt.

2 Ấn định thuế: Tổ KH - NV lập danh sách ấn định thuế cho kỳ thuế trước ngày 15 của tháng để trình lãnh đạo duyệt.

4 Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:

Tổ KH - NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính, để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển qua và tính phạt nộp chậm tiền thuế Sau đó lập sổ bộ thuế.

5 Thông báo thuế:- Thông báo thuế lần 1:

Tổ KH - NV tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp tháng này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế, tính phạt và in thông báo thuế.

- Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, tổ KH - NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2 Số tiền trong báo lần 2 gồm: số tiền chưa nộp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm.

6 Phạt hành chính thuế:

Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, các đội thuế hoặc tổ kiểm tra Chi cục để xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt

Trang 29

Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp để lựa chọn các đối tượng nộp thuế trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở Lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.

9 Quyết toán thuế:

Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế Đội thuế nhận quyết toán và chuyển quyết toán cho tổ KH - NV để xác định số thuế phải nộp để tổ KH - NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.

2.2.6 Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo KT - TK thuế:

1 Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế 2 Thu thuế tại Kho bạc:

3 Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế):

Tổ KH - NV hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc Căn cứ vào số liệu trên giấy nộp tiền để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế của các ĐTNT.

4 Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế:

Qua việc theo dõi tình hình thu nộp thuế, tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế lựa chọn các ĐTNT nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc có hiện tượng nghi ngờ về trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục duyệt, sau đó, tiến hành kiểm tra ĐTNT theo kế hoạch.

5 Chuyển chứng từ nộp thuế của ĐTNT theo phương pháp khấu trừ về Cục thuế.

6 Thẩm hạch biên lai

7 Lập báo cáo kế toán, thống kê

Theo kỳ hạn quy định, tổ KH - NV lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.

Trang 30

Hệ thống bộ máy tổ chức ngành thuế được xây dựng theo nguyên tắc sau.- Hệ thống thu thuế Nhà nước được thống nhất thành hệ thống dọc từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã:

+ Ở Trung ương: Có Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính là bộ máy quản lý thu thuế cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước, có nhiệm vụ giúp Bộ Tài chính soạn thảo các Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách, chế độ thuế đông thời hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý thu thuế và thu khác trong cả nước

+ Ở cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: Cục thuế.

Nhiệm vụ chính là hướng dẫn tổ chức việc chỉ đạo, thực hiện thống nhất các

Trang 31

pháp lệnh, các quy định của hội đồng Nhà nước, hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn Bộ Tài chính và cơ quan thuế cấp trên: Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách thuế cho các đối tượng nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân chấp hành.

+ Ở các quận, huyện và các cấp hành chính tương đương: Có chi cục thuế Nhiệm vụ là tổ chức việc triển khai thực hiện chính sách, chế độ thuế trên địa bàn (như tổ chức các biện pháp thu thuế, tính thuế đến từng đối tượng nộp thuế, tổ chức công tác, kiểm tra chống khai man, lậu thuế , tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin).

2 Bộ máy quản lý thu thuế khu vực kinh tế NQD

- Ở cấp TW: Có phòng thuế NQD của Tổng cục Thuế.

Phòng nghiệp vụ thuế khu vực kinh tế NQD có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn chỉ đạo cơ quan thuế địa phương tổ chức thực hiện công tác quản lý và thu thuế khu vực kinh tế NQD.

Nhiệm vụ cụ thể:

+ Phối hợp, tham gia với phòng chính sách và các phòng nghiệp vụ có liên quan nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn các chính sách, chế độ về thuế đối với khu vực kinh tế NQD bao gồm mọi loại hình doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể, các HTX để trình bày các cấp có thẩm quyền để ban hành.

+ Nghiên cứu, xây dựng các quy trình, quy chế và các biện pháp nghiệp vụ quản lý thu thuế đối với khu vực này đảm bảo thực hiện chính sách chế độ thuế, chống thất thu có hiệu quả, chống buôn lậu trốn thuế.

+ Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế các cấp trong việc thực hiện chính sách, quy chế, quy trình và biện pháp nghiệp vụ quản lý thu thuế đối với khu vực NQD (như quy trình tách 3 bộ phận, tổ chức thu thuế qua Kho bạc, triển khai kế toán tư nhân, tổ chức duyệt sổ bộ thuế tổng hợp, quy trình điều chỉnh thuế v.v ).

+ Xem xét, giải quyết những vướng mắc của cơ sở kinh tế NQD trong quá trình thi hành pháp luật, pháp lệnh thuế; xem xét đề nghị và kiểm tra việc giảm thuế, miễn thuế của cơ quan thuế các cấp địa phương trong khu vực kinh tế NQD.

+ Phối hợp với các phòng có liên quan trong Tổng cục Thuế để xây dựng kế hoạch thu, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình kết quả thu, đề xuất với Tổng

Trang 32

cục, Bộ có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo thích hợp trong lĩnh vực thuế khu vực kinh tế NQD nhằm tăng thu cho ngân sách.

+ Phối hợp với phòng ấn chỉ nghiên cứu biểu mẫu, biên lai chỉ thuế phù hợp với đối tượng quản lý cũng như kiểm tra quá trình quản lý, sử dụng các loại biên lai, ấn chỉ thuế tại các địa phương.

+ Tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương, biên pháp khuyến khích phát triển kinh doanh sản xuất NQD, mở rộng giao lưu hàng hoá, chống buôn lậu kinh doanh hàng hoá trái phép v.v

+ Tham gia biên soạn các tài liệu, giáo án cũng như giảng dạy cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng của ngành.

+ Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lýcủa phòng theo đúng quy định của ngành; quản lý và điều hành cán bộ, nhân viên trong phòng thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước và làm tốt nhiệm vụ được giao.

- Ở cấp Tỉnh, Thành phố: Có phòng NQD, phòng nghiệp vụ, phòng thanh tra của Cục Thuế: Các phòng này đều có những nhiệm vụ riêng trong việc thực hiện, chấp hành các chế độ chính sách của Tổng cục Thuế, BTC đưa ra đối với khu vực kinh tế NQD.

- Ở cấp quận, huyện: Có các tổ nghiệp vụ, tổ thanh tra, các đội thuế chủ yếu là quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn.

II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1 Kết quả công tác thu thuế

1.1.Về số lượng

1.1.1.Đối với các doanh nghiệp:

- Trước khi có Luật Doanh nghiệp:

Từ năm 1990 ban hành luật doanh nghiệp tư nhân, đồng thời một số chỉ thị quyết định, chính sách khác đã được triển khai Nhờ đó số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty CP, cụ thể năm 1991 có tất cả 494 doanh nghiệp hoạt động thì năm

Trang 33

1992 có 5198 doanh nghiệp, năm 1993 có 6808 doanh nghiệp, năm 1994 có 10881 doanh nghiệp, năm 1996 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 37.577 doanh nghiệp Như vậy tính bình quân từ 1991-1999 mỗi năm tăng hơn 3000 doanh nghiệp.

Có thể nói rằng với nền kinh tế gồm 80 triệu người thì số DNNQD ở mức 37575 DN là quá ít Trong đó số lượng các DNNQD hoạt động thương mại, dịch vụ hầu như luôn tăng nhanh hơn số các DNNQD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể:

Bảng 2: Cơ cấu các doanh nghiệp NQD

Đơn vị: doanh nghiệp

Tổng số DN NQD(1)

DN trong lĩnh vực TMDV(2)

Tỷ lệ (3)=(2)/(1)

DN trong lĩnh vực SX (4)

Tỷ lệ (5)=(4)/(1)

Nguồn: Báo cáo của Phòng Thương mại và công nghiệp.

- Sau khi có Luật DN (năm 2000):

Nhờ xoá bỏ thủ tục xin giấy phép thành lập DN loại bỏ 165 loại giấy phép kinh doanh, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh mà trong vòng chỉ 1 năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực 13.891 DN mới được thành lập bằng 1/5 tổng số doanh nghiệp thành lập từ năm 1990 đến 1999 Và một điểm đáng chú ý là trong một thời gian này có khoảng hơn 500 công ty Cổ phần mới được thành lập lớn hơn tổng số công ty Cổ phần được thành lập suốt 9 năm trước cộng lại vì từ năm 1991 đến 1999 có 214 công ty CP.

Theo số liệu tổng hợp của DNNQD đã đăng ký nộp thuế (đã được cấp mã số thuế) của Bộ Tài Chính thì số DNNQD đang hoạt động thấp hơn mức cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận được.

Bảng 3: Tổng hợp số DNNQD đăng ký nộp thuế

Đơn vị tính: nghìn doanh nghiệp

Trang 34

Loại DN 31/12/98

Đến 31/12/2000 Đến 31/12/2001Tổng số

đăng ký

Đang HĐ

Nghỉ KD

Tổng số đăng ký

Đang HĐ

Nghỉ KDCty TNHH 9.375 13.850 21.031 20.25

Nguồn: Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.

Như vậy số DN nêu trên chưa kể HTX, quỹ tín dụng, các chi nhánh của các công ty Số liệu quản lý thu thuế thấp hơn so với số liệu cấp đăng ký kinh doanh số liệu cấp đăng ký kinh doanh là cộng theo luỹ kế chưa loại trừ các trường hợp có đăng ký kinh doanh nhưng không khai báo nộp thuế hoặc tạm nghỉ kinh doanh, do vậy số DN đăng ký hoạt động lớn hơn nhưng số lượng DN thu thuế thì ít hơn.

Trang 35

1.2 Về vốn đầu tư

Theo số liệu điều tra liên bộ năm 1997 tổng số vốn đăng ký toàn ộ khu vực kinh tế NQD là 26.845 tỷ đồng Trong đó khu vực doanh nghiệp là 18.945 tỷ đồng, khu vực hộ cá thể là 7.900 tỷ đồng Số vốn thực tế đưa vào hoạt động sản xuất là 47.676 tỷ đồng Trong đó: - Khu vực Doanh nghiệp : 2.436tỷđồng.

- Khu vực Hộ cá thể : 15.134 tỷ đồng.

Cũng theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, trong năm 2000 các DN NQD đã đăng ký vốn lên đến 37.000 tỷ đồng, tài sản cố định (TSCĐ) với số vốn gần 7 tỷ đồng, và là một trong những thành phần kinh tế có tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển vào loại cao Điều đó được thể hiện ở bảng sau

Trang 36

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Vốn đầu tư của các hộ kinh doanh năm 1999 đạt 30.000 tỷ đồng chiếm 19,7% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, tuy nhiên chỉ có khoảng 50% trong tổng số vốn này dùng cho phát triển hoạt động sản xuất, 50% còn lại là dùng vào xây nhà ở làm cơ sở vật chất cho các năm sau.

Số vốn trên còn thấp xa so với số vốn thực tế cần được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh Vì tính chung hàng năm khu vực NQD đầu tư vào hoạt động sản xuất chỉ chiếm 14-15% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội Tình hình này cho thấy, trong thời gian tới cần có nhiều chính sách, giải pháp phù hợp để khuyến khích khu vực này tăng cường đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh.

1.3 Về lao động

Theo số liệu điều tra thống kê liên bộ giữa Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê thực hiện theo chỉ thị 675 của Thủ tướng Chính phủ Đến 31/12/1996 khu vực kinh tế NQD đã thu hút: 2.978.600 lao động trong đó:

- Khu vực Doanh nghiệp: 560.000 lao động.- Khu vực Hộ cá thể : 2.418.800 lao động.

Số lao động trên chưa kể lao động thời vụ, nếu tính cả số lao động này có thể lên đến 4-4,5 triệu lao động Hiện nay tính đến 31/12/2001 khu vực này đã có

Trang 37

khoảng 7-8 triệu lao động Nếu so với khu vực DNNN và DN có vốn đầu tư nước ngoài thì số lượng lao động làm việc ở khu vực NQD là không nhỏ.

Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng việc làm trong các khu vực doanh nghiệp

Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD

mới đúng bản chất là “ thuế” Vì khác với DNNN, nhà nước không phải là chủ sở

hữu tư liệu sản xuất Nhà nước thu thuế của các khu vực kinh tế NQD mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này.

Ta có bảng sau:

Bảng 7: Thu ngân sách của khu vực kinh tế NQD

Năm Số thu (tỷ đồng)Tốc độ tăng (%)

Trang 38

DNNQD năm 1995 chiếm 15% tổng số thu NQD, năm 1996 chiếm 27,4% tổng số thu, khu vực DN NQD năm 2000 chiếm 40% tổng số thu, năm 2001 chiếm 45% tổng số thu Trong khi thu từ hộ kinh doanh tăng 3%, số thu này chưa bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế nhà đất, thuế xuất nhập khẩu, lệ phí, thuế GTGT nhập khẩu, thuế thu nhập của người có thu nhập cao.

Năm 1999 số thu về thuế có giảm so với năm 1998 vì một phần thuế gián thu (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cho ngành Hải quan thu Những số liệu trên chỉ là số phản ánh vào ngân sách nhà nước, thực tế khu vực NQD còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước thông qua các hoạt động như ủng hộ lũ lụt, thương binh liệt sĩ, đóng góp cho quỹ an ninh, xây dựng trường học

Cụ thể trong 5 năm từ 1996-2000 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 6,94% trong đó khu vực kinh tế NQD có tốc độ tăng như trên.

Trang 39

Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực kinh tế NQD góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do nhà nước đề ra hàng năm, làm cho bức tranh kinh tế xã hội cả nước ngày càng sáng sủa, lành mạnh.

2 Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế trong thời gian qua

Để hoàn thành công tác quản lý thu thuế năm 2001, từ tháng 11,12/2000 và liên tục trong một vài tháng đầu năm 2001 Tổng cục Thuế đã chỉ đạo tập trung vào một số biện pháp sau đây:

- Rà soát nắm hoạt động đối tượng kinh doanh đưa vào diện quản lý thuế.

- Điều chỉnh ngay doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán, ổn định, phấn đấu mức thuế mới tăng bình quân 10% so với mức thuế tháng 12/2000.

- Đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh đưa tất cả hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, bậc 2 vào diện triển khai.

- Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD, thu đúng, thu đủ số thuế phát sinh.

- Đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện các trường hợp gian lận thuế, lập hoá đơn, chứng từ không đúng giá thực tế thanh toán.

- Thực hiện nghiêm túc các qui trình quản lý thu

Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế đã tích cực triển khai và đã đạt được một số kết quả góp phần tăng thu nhập Ngân sách, chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác nguồn thu thể hiện ở một số điểm sau.

2.1 Về quản lý đối tượng kinh doanh

2.1.1 Về quản lý các DN NQD

Công tác quản lý các DNNQD đã có chuyển biến đáng kể, các cục thuế đều bám sát tiến độ cấp đăng ký kinh doanh (ĐKKD)của Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện đăng ký thuế, cấp mã số thuế đưa vào diện quản lý điển hình

Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện, tức là người xin thành lập DN chỉ nộp hồ sơ cho Sở KH-ĐT Cục thuế phối hợp với Sở KH- ĐT ngay từ khi xem xét cấp đăng ký kinh doanh đảm bảo khi được cấp ĐKKD, doanh nghiệp được cấp ngay mã số thuế Với tốc độ thành lập tương đối nhiều nhưng bằng cách này, Cục Thuế đã bám rất sát tiến độ cấp ĐKKD, đảm bảo cấp ĐKKD đến đâu là có tên ngay trong danh bạ quản lý thuế.

Trang 40

Nhưng cũng có nhiều địa phương chưa có điều kiện thực hiện được theo phương án trên nên các cơ quan thuế đã chủ động liên hệ với Sở KH - ĐT định kì nắm số doanh nghiệp đã được cấp ĐKKD để thông báo kịp thời cho DN đến đăng ký thuế xin cấp mã số thuế, do đó cơ sở đã được cấp ĐKKD và cơ sở được cấp mã số thuế tương đối khớp nhau Như Hải Phòng có 1138 DN được cấp ĐKKD thì có 1132 cơ sở được cấp mã số thuế, Bến Tre có 367 DN được cấp ĐKKD thì có 366 DN được cấp mã số thuế, ngoài ra còn có Bắc Giang, Khánh Hoà, Bắc Cạn doanh nghiệp được cấp đăng ký đến đâu thì cấp ngay mã số thuế đến đấy.

Với các biện pháp phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp ĐKKD ngay từ đầu khi DN xin cấp ĐKKD các địa phương đã phát hiện ngay nhiều trường hợp có những dấu hiệu không lành mạnh, như khai khống địa chỉ, trụ sở, người đứng tên điều hành công ty không đủ năng lực và trách nhiệm dân sự Không đủ trình độ quản lý để chỉ đạo tiếp các biện pháp nhằm ngăn ngừa các hành vi lợi dụng

Cũng do thực hiện tốt việc rà soát các DN nên các cục thuế đã nắm chắc hơn số lượng DN đã giải thể, số lượng DN ngưng hoạt động, số DN đã rời địa bàn chuyển đi nơi khác kinh doanh để có các biện pháp ngăn chặn tiêu cực xảy ra, như chỉ đạo quyết toán thuế, thu hồi hoá đơn, thông báo hoá đơn bị thất thoát, thông báo DN đã chuyển địa điểm chưa tìm thấy, thông báo DN không đến cơ quan thuế để khai nộp thuế Như cục thuế Hà Nội qua rà soát có 158 DN không tìm thấy,448 DN không hoạt động, 82 DN giải thể Hà Tây qua rà soát có 43 DN đã bỏ kinh doanh chưa thu hồi giấy phép, 41 doanh nghiệp tạm nghỉ Tiền Giang cũng có 22 DN đã phá sản còn ở Đồng Tháp đã phát hiện 54 doanh nghiệp giải thể, 20 doanh nghiệp không hoạt động, 6 doanh nghiệp không tìm thấy Qua đó Cục thuế phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng khác có biện pháp giải quyết như thu hồi ĐKKD, tạm đình chỉ kinh doanh

2.1.2 Về quản lý hộ kinh doanh cá thể

Mặc dù nhà nước bảo hộ nhiều giấy phép ảnh hưởng đến quản lý của ngành thuế nhất là với một số ngành như vận tải tư nhân, khách sạn tư nhân, nhà nghỉ, thuê nhà Nhưng do chỉ đạo tập trung rà soát lại đối tượng kinh doanh nên một số hộ quản lý thu thuế vẫn tăng hàng tháng Nhiều địa phương có số hộ ghi thu môn bài

Ngày đăng: 17/11/2012, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lịch sử phát triển ngành Thuế tập 1,2 Khác
2. Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Khác
3. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay Khác
4. Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới đất nước. NXB Quốc gia Khác
5. Kinh tế Chính trị Mác - Lê nin Khác
6. Tạp chí Tài chính số 3+7/2000, số 5/2001, số 1+2/2002 Khác
7. Tạp chí Kinh tế phát triển số 38/2000 Khác
8. Tạp chí Thuế Nhà nước số 10, 11,12 năm 2001 Khác
9. Số liệu kê khai của các cơ sở kinh tế Ngoài quốc doanh – Tổng cục Thuế Khác
10. Báo cáo dự toán ngân sách năm 2001- Tổng cục Thuế Khác
13. Báo cáo điều tra thi hành luật doanh nghiệp – Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam Khác
14. Báo cáo tổng kết và tài liệu lịch sử của Tổng cục Thuế Khác
15. Tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân của Viện nghiên cứu Kinh tế Khác
16. Báo cáo tình hình quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế Tư nhân - Tổng cục Thuế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4: Số hộ kinh doanh trong các năm - Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc
Bảng 4 Số hộ kinh doanh trong các năm (Trang 35)
Bảng 5: Vốn theo đăng ký tính đến 31/12/1999. - Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc
Bảng 5 Vốn theo đăng ký tính đến 31/12/1999 (Trang 36)
Bảng 7: Thu ngân sách của khu vực kinh tế NQD - Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc
Bảng 7 Thu ngân sách của khu vực kinh tế NQD (Trang 37)
Bảng 8: Đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế NQD. - Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc
Bảng 8 Đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế NQD (Trang 38)
Bảng 10: Phân loại tiêu chí so sánh các loại hình doanh nghiệp - Quản lý thuế đối với Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.doc
Bảng 10 Phân loại tiêu chí so sánh các loại hình doanh nghiệp (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w