1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp

76 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Về Sản Phẩm Mỹ Phẩm Làm Đẹp
Tác giả Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn TS Nguyễn Văn Quân
Trường học Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Và Kinh Tế Dược
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương I: Tổng quan

    • 1. Các Văn Bản Pháp Luật Liên Quan Đến Mỹ Phẩm

      • 1.1 Thông tư số 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm

      • 1.2 Thông tư số 32/2019/TT-BYT

      • 1.3 TT 09/2015/TT-BYT về xác nhận nội dung quảng cáo với sản phẩm đặc biệt do Bộ Y Tế quản lý

      • 1.4. Nghị định số 93/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm

      • 1.5. Công Văn 1609/QLD-MP Hướng Dẫn Phân Loại Mỹ Phẩm, Công Bố Tính Năng Mỹ Phẩm

      • 1.6. Quyết Định 1738/QĐ-BYT Triển Khai Dịch Vụ Công Trực Tuyến Mức Độ 4 Cấp Số Tiếp Nhận Phiếu Công Bố Mỹ Phẩm

      • 1.7. Công Văn 6577/QLD-MP – Quy Định Về Các Chất Dùng Trong Mỹ Phẩm

    • 2. Khái quát lịch sử hình thành

    • 3. Khái niệm mỹ phẩm

    • 4. Phân loại mỹ phẩm

    • 4. Đặc điểm mỹ phẩm

    • 5. Xu thế phát triển mỹ phẩm hiện nay

      • 5.1 Cosmeceutical ( Dược mỹ phẩm)

      • 5.2. Nutricosmetic (mỹ phẩm chức năng)

    • 6. TỔNG QUAN VỀ DA

      • 6.1. Cấu trúc da

      • 6.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DA

    • 7. CÔNG DỤNG CỦA MỸ PHẨM

      • 7.1. Mỹ phẩm để trang trí cho da

      • 7.2. Mỹ phẩm chăm sóc da

      • 7.3. Mỹ phẩm dành cho móng

      • 7.4. Mỹ phẩm dành cho tóc

    • 8.Các dạng bào chế mỹ phẩm

      • 8.1. Mỹ phẩm dạng dung dịch

      • 8.2. Kem/Nhũ tương

      • 8.3. Lotion

      • 8.4. Thuốc mỡ

      • 8.5. Viên nén, viên nang

      • 8.6. Bột

      • 8.7. Gel

      • 8.8. Thỏi/sáp

      • 8.9. Khí dung

    • 9. Thực trạng ngành mỹ phẩm Việt Nam

  • Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

    • 2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1 Tổng quan tài liệu 

      • 2.2.2 Phương pháp tổng hợp

      • 2.2.3 Phương pháp nghiên cứu hồi cứu

      • 2.2.4 Phương pháp thống kê, mô tả

      • 2.2.5 Cỡ mẫu nghiên cứu

      • 2.2.6. Quy trình tiến hành nghiên cứu

    • 2.3 Phân tích, tổng hợp

      • 2.4 Thống kê, mô tả

      • 2.5 Quy nạp, diễn dịch

  • Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.2. Kết quả về sản phẩm mỹ phẩm và tác dụng của mỹ phẩm

  • Chương IV: Bàn luận

  • Chương V: Kết luận và kiến nghị

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

Nội dung

Tổng quan

Các Văn Bản Pháp Luật Liên Quan Đến Mỹ Phẩm

1.1 Thông tư số 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm

Thông tư này quy định quản lý mỹ phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu tại Việt Nam, bao gồm các nội dung như công bố sản phẩm, hồ sơ thông tin, yêu cầu an toàn, ghi nhãn, quảng cáo, xuất nhập khẩu, lấy mẫu kiểm tra chất lượng, cũng như kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm Ngoài ra, thông tư còn nêu rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu mỹ phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.

Thông tư này quy định áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm, cùng với các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động như công bố sản phẩm mỹ phẩm, cung cấp thông tin, quảng cáo, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất và buôn bán sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

1.2 Thông tư số 32/2019/TT-BYT

Sửa đổi và bổ sung Khoản 4 Điều 4 cùng với Phụ lục số 01-MP trong Thông tư số 06/2011/TT-BYT, ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011, của Bộ trưởng Bộ Y tế liên quan đến quy định quản lý mỹ phẩm.

1.3 TT 09/2015/TT-BYT về xác nhận nội dung quảng cáo với sản phẩm đặc biệt do Bộ Y

1.4 Nghị định số 93/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Nghị định này quy định các điều kiện cần thiết cho các cơ sở sản xuất mỹ phẩm, bao gồm cả sản xuất bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các cơ sở đóng gói mỹ phẩm Đồng thời, nghị định cũng hướng dẫn quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.

1.5 Công Văn 1609/QLD-MP Hướng Dẫn Phân Loại Mỹ Phẩm, Công Bố Tính Năng Mỹ Phẩm

1.6 Quyết Định 1738/QĐ-BYT Triển Khai Dịch Vụ Công Trực Tuyến Mức Độ 4 Cấp Số Tiếp Nhận Phiếu Công Bố Mỹ Phẩm Áp dụng, triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với tất cả các hoạt động có liên quan đến việc cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện bởi Cục Quản lý Dược và các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm dịch vụ công trực tuyến.

1.7 Công Văn 6577/QLD-MP – Quy Định Về Các Chất Dùng Trong Mỹ Phẩm

Khái quát lịch sử hình thành

Bản năng làm đẹp của con người đã tồn tại từ rất lâu, với những tài liệu cổ cho thấy phụ nữ Babylon đã sử dụng công thức bôi da để duy trì vẻ tươi trẻ Di tích khảo cổ ở Ai Cập cho thấy mỹ phẩm đã xuất hiện từ 6000 năm trước, khi phụ nữ Ai Cập giàu có thường dùng bột đồng màu xanh nhạt để làm nổi bật đường nét khuôn mặt Họ cũng sử dụng tinh dầu thơm và kem từ mỡ cừu, chì để vẽ lông mày, đồng thời biết cách bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời bằng dầu và kem.

Hình 1: Tượng chân dung Nefertiti phô bày đường kẻ mắt bằng phấn kohl

Mỹ phẩm đã có mặt từ thời kỳ cổ đại tại Persia, hiện nay được biết đến là Trung Đông Một trong những sản phẩm nổi bật là loại bột đen, được sử dụng phổ biến trên khắp Ả Rập để tô đậm viền mí mắt, tương tự như chức năng của bút chì kẻ mắt.

Khoảng 3000 năm trước công nguyên, tại Trung Quốc, người ta đã bắt đầu sơn móng tay bằng cách pha trộn gôm Arabic, gelatin, sáp ong và trứng Màu sắc của móng tay không chỉ là một hình thức trang trí mà còn phản ánh tầng lớp xã hội: hoàng tộc nhà Chou ưa chuộng màu vàng và bạc, trong khi các hoàng tộc sau này thường chọn màu đen và đỏ Đặc biệt, các tầng lớp thấp bị cấm sử dụng những màu sắc tươi sáng.

Henna, một nguyên liệu truyền thống từ Ấn Độ, đã được sử dụng từ thế kỷ thứ 4 hoặc thứ 5 để nhuộm tóc và vẽ lên da, đặc biệt là trong các lễ cưới Hindu Ấn Độ cũng nổi tiếng với thị trường nước hoa, được chiết xuất từ nhiều loại hương liệu hoa và thường được sử dụng trong các lễ hội Từ 1.000 năm trước Công nguyên, người Hy Lạp đã ưa chuộng làn da trắng, thường sử dụng phấn hoặc bột chì màu trắng để trang điểm, trong khi phụ nữ dùng son môi làm từ đất sét màu nâu vàng pha trộn với bột sắt đỏ.

Vào năm 100 sau Công nguyên tại Rome, triết gia Platus đã nhận định rằng "Phụ nữ không tô vẽ giống như thức ăn không cho muối" Thời kỳ này, phụ nữ thường sử dụng mặt nạ làm từ bột lúa mạch và bơ, đồng thời trang trí móng tay bằng hỗn hợp từ mỡ và máu.

Qua thời gian, nhiều loại mỹ phẩm sơ khai đã được phát triển và sử dụng rộng rãi ở châu Âu và phương Đông Vào thế kỷ 14, trong triều đại Elizabeth ở Anh, nhuộm tóc đỏ trở thành một xu hướng nổi bật, trong khi phụ nữ vẫn ưa chuộng làn da trắng như tuyết bằng cách bôi lòng trắng trứng lên mặt Để ngăn ngừa nếp nhăn, họ thường đắp mặt nạ từ những lát thịt bò tươi trước khi đi ngủ.

Trong thế kỷ 15-16 ở châu Âu, mỹ phẩm chủ yếu được sử dụng bởi tầng lớp quý tộc, với Italy và Pháp là hai trung tâm sản xuất lớn nhất Người Pháp đã có nhiều bước đột phá trong việc chế tạo mỹ phẩm và nước hoa thông qua việc pha trộn các nguyên liệu khác nhau Tuy nhiên, mỹ phẩm cũng tiềm ẩn nguy cơ độc hại do chứa chì và thạch tín, gây ra nhiều trường hợp ngộ độc.

Vào thế kỷ 17-18, mỹ phẩm trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của mọi tầng lớp xã hội, ngoại trừ những người nghèo nhất Màu son đỏ được ưa chuộng vì nó biểu trưng cho sức khỏe, hạnh phúc và sự giàu có.

Vào thế kỷ 19, người Pháp đã dẫn đầu trong cuộc cách mạng làm đẹp bằng cách phát minh ra nhiều chất hóa học thay thế cho hương liệu tự nhiên Oxit kẽm trở thành thành phần phổ biến trong phấn thoa mặt, thay thế cho chì và đồng, những chất độc hại trước đây Tuy nhiên, nhiều nguyên liệu có hại cho sức khỏe như chì, antimony sulphit trong phấn mắt và thủy ngân sulphit trong son môi vẫn tiếp tục tồn tại trong mỹ phẩm, cho thấy rằng cái giá cho sắc đẹp thực sự rất đắt.

Năm 1920, Mỹ chứng kiến sự bùng nổ trong sản xuất và tiêu thụ mỹ phẩm, khi phụ nữ từ bỏ phong cách Victoria nhợt nhạt để theo đuổi thời trang và trang điểm rực rỡ, với niềm tin rằng "đẹp là hái ra tiền." Đến năm 1927, thuốc nhuộm tóc ra đời, mang đến cho phái đẹp mái tóc dợn sóng mơ ước Đến năm 1930, các ngôi sao điện ảnh như Mary Pickford, Theda Bara và Jean Harlow đã khởi xướng phong cách trang điểm mới, đánh dấu sự chuyển mình từ làn da trắng như tuyết sang làn da rám nắng sành điệu kiểu Hollywood.

Thập niên 50-60 chứng kiến sự bùng nổ của ngành công nghiệp mỹ phẩm khi nhu cầu làm đẹp gia tăng sau chiến tranh thế giới Các thương hiệu nổi tiếng như Helena Rubinstein, Estée Lauder và Revlon đã phát triển mạnh mẽ, mang đến sự đa dạng cho thị trường với sản phẩm như dầu làm nâu da, nước hoa và lông mi giả Đến thập niên 80, doanh thu ngành mỹ phẩm đạt 20 tỷ USD mỗi năm, khẳng định đây là lĩnh vực đầu tư sinh lời cao Ngày nay, mỹ phẩm dễ dàng tiếp cận qua các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại và Internet, khiến phụ nữ không thể thiếu sản phẩm làm đẹp trong cuộc sống hàng ngày Tuy nhiên, việc sử dụng mỹ phẩm hiệu quả để nâng cao vẻ đẹp cá nhân vẫn là thách thức lớn.

Mỹ phẩm đã trở thành một trong những lĩnh vực đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất, với sự gia tăng đáng kể về cả số lượng và chất lượng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Sự phát triển đó tạo ra sự cạnh tranh đầu tư để cho ra các sản phẩm tốt hơn, hiện đại hơn và an toàn hơn.

Khái niệm mỹ phẩm

Sản phẩm mỹ phẩm là các chất hoặc chế phẩm dùng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài cơ thể như da, tóc, móng, môi và cơ quan sinh dục ngoài, cũng như răng và niêm mạc miệng Mục đích chính của mỹ phẩm là làm sạch, tạo hương thơm, thay đổi diện mạo, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ và duy trì cơ thể trong tình trạng tốt.

Mỹ phẩm là các sản phẩm được sử dụng để trang điểm, thay đổi diện mạo hoặc mùi hương cơ thể, bao gồm nhiều loại như son môi, phấn mắt, kem nền và dầu gội Chúng thường là hỗn hợp các chất hóa học, trong đó một số có nguồn gốc tự nhiên như dầu dừa, trong khi một số khác được tổng hợp Các sản phẩm này chủ yếu được thiết kế cho mặt và tóc.

Tại Hoa Kỳ, mỹ phẩm được định nghĩa là các sản phẩm dùng để bôi lên cơ thể nhằm mục đích làm sạch, trang điểm, tăng cường sức hấp dẫn hoặc thay đổi diện mạo, mà không tác động đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể.

Phân loại mỹ phẩm

a/ Phân theo tính chất và tác động của mỹ phẩm

Bảng 1: Phân loại theo tính chất và tác động của mỹ phẩm

Dược mỹ phẩm và hóa mỹ phẩm đều là những sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, được thiết kế để sử dụng trực tiếp trên da và có khả năng lưu lại tác dụng.

Các sản phẩm mỹ phẩm, mặc dù không phải là thuốc, nhưng vẫn cần được kiểm soát bởi ngành y tế do ảnh hưởng đến sức khỏe con người Những sản phẩm này bao gồm các vật liệu làm móng, làm tóc, nước hoa và xà phòng, thường chứa thành phần hóa học Việc sử dụng lâu dài và thường xuyên có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến da và niêm mạc, do đó, cần chú ý đến nguồn gốc và thành phần của chúng.

Thành phần của dược mỹ phẩm có chứa nồng độ các thành phần hoạt tính cao hơn so với hóa mỹ phẩm.

Dược mỹ phẩm hạn chế các chất tạo màu, tạo mùi và paraben…

Sản phẩm hóa mỹ phẩm chủ yếu được cấu thành từ các nguyên liệu như dầu mỏ, sáp, bột và dung môi như dầu dừa, bột trắng titan, cồn, axeton Ngoài ra, còn có một số nguyên liệu bổ trợ giúp tạo hình cho mỹ phẩm, thường mang màu sắc và mùi thơm hấp dẫn.

Sản phẩm dược mỹ phẩm không chỉ mang lại công dụng của mỹ phẩm mà còn có khả năng điều trị, phục hồi và tái tạo da như một loại dược phẩm Đặc biệt, chúng rất hiệu quả trong việc điều trị tận gốc các vấn đề về da như mụn, nám và da bị tổn thương, điều mà các dòng mỹ phẩm thông thường không thể thực hiện được.

Có tác dụng rất nhanh nhưng lại không an toàn về lâu về dài.[1] b/ Phân loại theo bộ phận mà nó tác dụng

Da cần được chăm sóc bằng các sản phẩm như xà bông tắm, sữa tắm và chất làm sạch để duy trì độ ẩm và mềm mại Ngoài ra, các sản phẩm như chất làm trắng, phấn hồng, phấn phủ và kem nền giúp làm đẹp và tạo lớp nền hoàn hảo cho làn da Nước hoa và kem dưỡng da cũng là những yếu tố quan trọng trong quy trình chăm sóc da, mang lại hương thơm dễ chịu và độ ẩm cần thiết.

- Lông tóc: dầu gội, dầu xả, thuốc nhuộm, thuốc uống, thuốc làm thẳng tóc, keo chải tóc, gel bôi tóc, thuốc làm rụng lông, kem cạo râu…

- Mắt: kẻ mắt, kẻ lông mày, kem chải lông mi…

- Môi: son môi, chất làm ẩm môi, chất làm bóng môi…

- Móng tay, chân: nhũ, thuốc tẩy nhũ…[1] c/ Phân loại theo cấp độ

Dòng sản phẩm quý tộc (lady) hiện nay rất hiếm trên thị trường, không phổ biến tại các trung tâm thương mại hay siêu thị, mà chủ yếu có mặt tại các spa và beauty salon Mặc dù số lượng bán ra ít, nhưng doanh thu của dòng sản phẩm này lại rất cao nhờ vào mức giá bán đắt đỏ Một số thương hiệu nổi bật trong dòng sản phẩm lady bao gồm Wigleys, Clinique và Lancum.

Mỹ phẩm cao cấp, thuộc cấp 2, yêu cầu doanh nghiệp sản xuất phải có chứng nhận từ các viện nghiên cứu khoa học về mỹ phẩm Những quốc gia nổi bật với các viện này bao gồm Pháp, Nhật Bản và Thụy Sĩ Một số thương hiệu nổi tiếng trong phân khúc high class trên thị trường hiện nay là Shiseido, L’Oreal, Pupa và Clarins.

- Cấp 3: Mỹ phẩm hàng hiệu (brandname): Dòng này hiện đang chiếm lượng lớn tại Việt Nam Vài thương hiệu brandname điển hình là DeBon, Maybeline, Nevia, Amore…

- Cấp 4: Hàng phổ thông như Pond, Hazeline, Essance, Rohto… và các nhãn hiệu Việt Nam như Biore, Thorakao, Lana…[1] d/ Phân loại theo nhóm mỹ phẩm

Theo Thông tư số 06/2011-TT-BYT , mỹ phẩm được phân thành 21 nhóm như sau:

(1) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…)

(2) Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm là bong da nguồn gốc hóa học)

(3) Chất phủ màu (long, nhão, bột)

(4) Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,

(5) Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,

(6) Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,

(7) Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel, )

(9) Sản phẩm khử mùi và chống mùi.

(10) Các sản phẩm tạo kiểu tóc ( sữa, keo xịt tóc, sáp)

(11) Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng )

(12) Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt

(13) Sản phẩm dùng cho môi

(14) Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng

(15) Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, chân

(16) Sản phẩm dùng để vệ sinh cơ quan dinh dục ngoài

(18) Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng

(19) Sản phẩm làm trắng da

(20) Sản phẩm chống nhăn da

Mỹ phẩm có đặc tính tạo ra hiệu quả tạm thời, yêu cầu sử dụng thường xuyên để duy trì Các sản phẩm có khả năng điều chỉnh vĩnh viễn hoặc thay đổi chức năng cơ thể thông qua cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hay dược lý không được xem là mỹ phẩm Bên cạnh đó, những sản phẩm được sử dụng qua đường uống, tiêm hoặc tiếp xúc với các bộ phận khác của cơ thể, như màng nhầy đường mũi hay bộ phận sinh dục trong, cũng không được phân loại là mỹ phẩm.

Theo quy định hiện hành, sản phẩm mỹ phẩm không chỉ bao gồm các loại mỹ phẩm truyền thống mà còn bao gồm dầu gội đầu, dầu xả và nước hoa.

Đặc điểm mỹ phẩm

Mỹ phẩm có nhiều đặc điểm và thuộc tính nhưng có thể rút gọn trong một số đặc điểm sau:

Mỹ phẩm được xem là một bộ phận của dược phẩm

Mỹ phẩm cần được đánh giá và kiểm tra an toàn giống như dược phẩm Tại Mỹ, luật liên bang về mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm được ban hành từ năm 1938 Ở Việt Nam, Cục Quản lý Dược là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chất lượng mỹ phẩm hiện nay.

Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý ngành mỹ phẩm, trong đó có quy định cấm quảng cáo một số loại mỹ phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, chẳng hạn như mỹ phẩm có sử dụng tia cực tím.

Theo công văn 1609-QLD-MP ngày 10/02/2012 của Cục Quản lý dược, các sản phẩm như thuốc chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, dung dịch oxy già, và cồn sát trùng không được phân loại là mỹ phẩm Ngoài ra, các sản phẩm làm sạch răng giả, lông mi giả, dung dịch vệ sinh cho mắt, mũi, tai, cũng như các sản phẩm điều trị như gel bôi trơn âm đạo, dung dịch thụt trực tràng, và các sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa mồ hôi, xóa sẹo cũng không thuộc danh mục mỹ phẩm Những sản phẩm này bao gồm cả các sản phẩm điều trị viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus và kích thích mọc tóc, đều không được coi là mỹ phẩm theo quy định hiện hành.

Mỹ phẩm là sản phẩm chăm sóc sắc đẹp

Mỹ phẩm có tác dụng chăm sóc các bộ phận bên ngoài như da mặt, tóc, tay và chân, đồng thời giúp khử mùi cơ thể Chúng mang lại nhiều lợi ích, bao gồm làm trắng da và tạo hương thơm dễ chịu cho cơ thể.

Mỹ phẩm có chủng loại và mẫu mã đa dạng

Hiện nay, thị trường sản phẩm chăm sóc sắc đẹp rất phong phú với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau Người tiêu dùng có thể lựa chọn từ các thương hiệu cao cấp nhập khẩu như Clinique, Menard, Arden, Shiseido, Nivea cho đến những thương hiệu tầm trung như Pond, Sunsilk và Dove.

Giá cả của mỹ phẩm cũng đa dạng, từ giá thấp đến giá cao, phân khúc thị trường rộng lớn

Tuổi thọ của các loại mỹ phẩm

Kem dưỡng da có hiệu quả tốt khi được sử dụng thường xuyên Để đạt được kết quả tối ưu, không nên ngừng sử dụng kem trong thời gian quá 2-4 tháng.

Tất cả các sản phẩm hóa - mỹ phẩm đều trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt tại phòng thí nghiệm, bao gồm độ dẻo dai, khả năng kháng trùng và tính bền vững của bao bì Điều này nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu suất của sản phẩm trong vòng 3 năm kể từ ngày đóng gói trước khi được đưa ra thị trường.

Mỹ phẩm không nên được để ở nơi có ánh sáng mặt trời, vì ánh sáng có thể làm bay hơi các hợp chất và thay đổi tính chất của sản phẩm, dẫn đến mất đi hiệu quả sử dụng ban đầu.

Xu thế phát triển mỹ phẩm hiện nay

Ngày nay, dược mỹ phẩm đang trở thành xu hướng mới trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, được coi là giai đoạn phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực sản phẩm chăm sóc cá nhân tự nhiên Dược mỹ phẩm đại diện cho thế hệ tương lai của chăm sóc da, với những tiến bộ đáng kể nhằm nâng cao sức khỏe và vẻ đẹp của làn da Các sản phẩm dược mỹ phẩm, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, đều chứa các thành phần chức năng với khả năng điều trị và chống lại bệnh tật Khái niệm "cosmeceutical" được phát triển bởi Raymond Reed và phổ biến bởi bác sĩ da liễu Albert Kligman vào cuối những năm 1970 Tuy nhiên, Ai Cập là nơi đầu tiên nhận ra các đặc tính sức khỏe của mỹ phẩm, với bản thảo y tế Ebers từ năm 1600 trước Công nguyên, thường được sử dụng cho các sản phẩm dược mỹ phẩm, trong đó có công thức kết hợp mật ong và sữa để chữa trị các bệnh ngoài da.

Làm đẹp không chỉ là vấn đề của phụ nữ mà ngày nay, nam giới cũng ngày càng chú trọng đến ngoại hình của mình Nhiều quảng cáo về sản phẩm chống nhăn và kem dưỡng da ban ngày hiện nay đã nhắm đến đối tượng nam giới Các sản phẩm dược mỹ phẩm phổ biến mà nam giới sử dụng bao gồm dưỡng tóc, chống lão hóa, chống mồ hôi và làm săn chắc da Trong khi đó, phụ nữ thường sử dụng các sản phẩm như chống nếp nhăn, làm săn chắc da, tẩy lông, làm trắng da, chống oxy hóa và phục hồi tế bào.

Dược mỹ phẩm được phân loại dựa trên các điều kiện sử dụng khác nhau, là sự kết hợp giữa thuốc và mỹ phẩm Về cơ bản, dược mỹ phẩm được chia thành các nhóm chính.

 Dược mỹ phẩm cho da như các loại kem chống lão hóa, kem giữ ẩm, các sản phẩm chăm sóc da mặt, lotion…

 Dược mỹ phẩm cho tóc như gel , thuốc nhuộm, dầu gội đầu, sản phẩm kích ứng tăng trưởng, điều hòa da đầu…

 Son môi, sơn móng tay, kem đánh răng…[5]

Mỹ phẩm dành cho da chứa các thành phần hoạt chất có lợi, giúp cải thiện chức năng và kết cấu da bằng cách bổ sung collagen và chống lại tác hại của gốc tự do, từ đó duy trì cấu trúc keratin khỏe mạnh Sử dụng kem chứa hormon như estrogen có thể mang lại hiệu ứng trẻ hóa và tươi mới cho làn da Kuno và Matsumoto đã phát minh ra một chiết xuất từ cây Oliu, được công nhận là thành phần chống lão hóa và làm trắng da Để làm mềm da khô, tinh dầu jojoba là một lựa chọn hiệu quả, trong khi chiết xuất từ cây Cúc (Chrysanthemum) cũng được Martin áp dụng để kích thích sức khỏe cho da và tóc.

Một số thành phần thường được sử dụng trong dược mỹ phẩm:

Acid hydroxyl, hay còn gọi là acid trái cây, là một thành phần phổ biến trong nhiều sản phẩm dược mỹ phẩm, bao gồm acid citric, acid malic và acid lactic Chúng có khả năng cải thiện kết cấu da và giảm dấu hiệu lão hóa bằng cách thúc đẩy sự tái tạo tế bào ở lớp ngoài cùng của biểu bì và phục hồi độ ẩm Một giả thuyết cho rằng acid alpha-hydroxyl làm giảm nồng độ ion calci trong lớp biểu bì, từ đó loại bỏ các ion dính tế bào, dẫn đến hiện tượng bong vảy Sự giảm nồng độ ion calci này có xu hướng thúc đẩy sự tăng trưởng và biệt hóa tế bào chậm, góp phần mang lại làn da trẻ trung hơn.

Một số thực vật có lợi cho da bao gồm chiết xuất từ trà xanh, acid ferulic và chiết xuất hạt nho Acid ferulic, một chất chống oxy hóa mạnh có nguồn gốc từ thực vật, giúp bảo vệ da hiệu quả Khi kết hợp với vitamin C và vitamin E, acid ferulic mang lại khả năng bảo vệ UV đáng kể cho làn da Ngoài ra, chiết xuất hạt nho cũng được công nhận là một chất chống oxy hóa mạnh, góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe làn da.

Tác nhân khử sắc tố, như hydroquinone, acid ascorbic (vitamin C), acid kojic và chiết xuất cam thảo (glabridin), ngày càng trở nên phổ biến trong các sản phẩm làm sáng da do nhu cầu tăng cao Hydroquinone được khuyến cáo với nồng độ từ 1,5% đến 2% bởi FDA Hoa Kỳ Mặc dù một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mối quan tâm về tính an toàn chủ yếu dựa trên các nghiên cứu với mô hình động vật sử dụng liều cao lâu dài, việc sử dụng thường xuyên hydroquinone có thể không gây ra nguy cơ đáng kể so với mức độ hiện tại trong thực phẩm thông thường.

Tẩy tế bào chết là quá trình loại bỏ các tế bào chết trong lớp sừng của da, thường được thực hiện bằng các sản phẩm chứa acid salicylic, acid lactic và acid glycolic Tuy nhiên, việc sử dụng lặp lại các loại acid này có thể gây ra lo ngại về việc làm tổn thương lớp hạ bì và lớp biểu bì, khiến da dễ bị tổn thương hơn trước tác động của bức xạ tia cực tím.

Tác nhân dưỡng ẩm giúp phục hồi nước cho lớp biểu bì và tạo ra một màng bảo vệ nhẹ nhàng, cải thiện tình trạng da khô và lão hóa Chúng phục hồi chức năng bảo vệ tự nhiên của da, đồng thời giảm sản sinh các cytokine gây viêm Kem dưỡng ẩm chứa thành phần quan trọng trong việc điều trị nhiều tình trạng da khác nhau như chàm, vẩy nến và ngứa.

Peptide là các phân đoạn của protein, bao gồm chuỗi dài các acid amin, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của nhiều hệ thống trong cơ thể Chúng tương tác với các tế bào khác nhau để truyền đạt "mệnh lệnh" khắc phục khiếm khuyết và tăng cường các thế mạnh tích cực Các pentapeptide có cơ chế đa dạng trong việc làm chậm quá trình lão hóa da, tăng cường tổng hợp collagen dưới da, điều chỉnh chức năng sinh học tế bào, cải thiện vấn đề hô hấp của da, nâng cao tính đàn hồi và sửa chữa các thương tổn trên da do tác động từ môi trường, nội tiết và sức khỏe.

Retinoid là thành phần phổ biến trong mỹ phẩm dược, bao gồm các dẫn xuất tự nhiên và tổng hợp của vitamin A, giúp giảm sắc tố và ức chế enzyme phân hủy collagen.

Tác nhân chống nắng là thành phần quan trọng nhất trong mỹ phẩm, giúp bảo vệ da khỏi bức xạ mặt trời, nguyên nhân gây hại lớn cho môi trường Việc sử dụng tác nhân chống nắng không chỉ ngăn chặn các dấu hiệu lão hóa mà còn bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB, hai yếu tố chính gây lão hóa Để đạt hiệu quả tối ưu, tác nhân chống nắng nên được tích hợp vào chế độ chăm sóc da hàng ngày và chứa các thành phần hoạt tính giúp lọc tia cực tím.

Chất chống oxy hóa giúp giảm thiểu gốc tự do, ngăn ngừa suy giảm tế bào và ức chế viêm, từ đó bảo vệ collagen và chống lại sạm da cũng như ung thư da Một số chất chống oxy hóa phổ biến bao gồm acid a-lipoic, acid L-ascorbic (vitamin C), niacinamide (vitamin B3), N-acetyl-glucosamine, a-tocopherol và ubiquinone.

Việc sử dụng mỹ phẩm dược đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, vì vậy bác sĩ cần nâng cao kiến thức về các sản phẩm này để có thể chăm sóc bệnh nhân hiệu quả hơn liên quan đến các vấn đề về da.

5.2 Nutricosmetic (mỹ phẩm chức năng)

Dinh dưỡng là quá trình sinh tổng hợp thức ăn và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể động vật và thực vật, cung cấp các chất bổ dưỡng cần thiết cho sự sống Nutricosmetic, một khái niệm kết hợp giữa mỹ phẩm và ngành thực phẩm, vẫn còn mới mẻ đối với nhiều người tiêu dùng và chuyên gia.

TỔNG QUAN VỀ DA

Làn da đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe và tinh thần của chúng ta, không chỉ là rào cản đầu tiên chống lại vi khuẩn và virus mà còn duy trì sự cân bằng chất và điều hòa nhiệt độ cơ thể Với khả năng nhạy cảm, làn da có thể cảm nhận cả những va chạm nhẹ nhàng lẫn những tác động mạnh mẽ Là cơ quan lớn nhất, che phủ gần 2m2 và chiếm 1/6 trọng lượng cơ thể, tình trạng của da ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe tổng thể.

Làn da là cơ quan luôn thay đổi, bao gồm ba lớp chính: biểu bì, hạ bì và mô dưới da, mỗi lớp lại có nhiều lớp thay thế Các phần phụ của da như nang lông, tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn cũng đóng vai trò quan trọng trong chức năng tổng thể của da.

Lớp biểu bì, lớp da ngoài cùng mà chúng ta có thể nhìn thấy và chạm vào, đóng vai trò bảo vệ cơ thể khỏi độc tố và vi khuẩn, đồng thời ngăn ngừa mất nước Nó bao gồm năm lớp tế bào, trong đó các tế bào được sản sinh ở lớp trong cùng và di chuyển lên bề mặt da Trong quá trình này, các tế bào phát triển và trải qua nhiều thay đổi, được gọi là quá trình sừng hóa, làm cho mỗi lớp của biểu bì trở nên khác biệt.

 Lớp đáy (hay stratum basale): là lớp trong cùng của biểu bì nơi các tế bào keratinocyte được sản sinh.

 Lớp tế bào gai (hay Stratum spinosum): các tế bào keratinocytes sản sinh chất sừng (các sợi protein) và trở nên có hình con suốt.

Lớp hạt, hay còn gọi là stratum granulosum, là giai đoạn khởi đầu của quá trình sừng hóa, trong đó các tế bào sản sinh ra những hạt nhỏ Những hạt này sau đó di chuyển lên trên và biến đổi thành chất sừng cùng với các lipid biểu bì.

 Lớp bóng (hay stratum lucidium): Các tế bào bị ép nhẹ, trở nên bằng phẳng và không thể phân biệt được.

Lớp sừng, hay còn gọi là stratum corneum, là lớp ngoài cùng của biểu bì, bao gồm khoảng 20 lớp tế bào da chết đã được dát mỏng, tùy thuộc vào từng vùng da trên cơ thể Các tế bào chết này thường xuyên bong ra trong quá trình tróc vảy, và lớp sừng cũng là nơi cư trú của các tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn.

Các tế bào ở lớp sừng được kết nối bởi lipid biểu bì, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì làn da khỏe mạnh Những lipid này tạo ra hàng rào bảo vệ và giữ ẩm cho da Khi mất đi lipid, da sẽ trở nên khô, căng và sần sùi.

Biểu bì được bảo vệ bởi lớp màng hydrolipid, bao gồm nước và lipid, giúp duy trì sự tiết mồ hôi và bã nhờn Lớp màng này không chỉ làm cho làn da trở nên mềm mại hơn mà còn đóng vai trò như một hàng rào ngăn chặn vi khuẩn và nấm xâm nhập.

Phần nước của màng này, như là các acid bảo vệ bao gồm:

 Axit lactic và một số các amino axit từ mồ hôi

 Các axit tự do từ dầu

 Các amino axit, axit cacboxilic pyrrolidine và các nhân tố tạo độ ẩm tự nhiên khác (NMFs)- là nhân tố của quá trình sừng hóa.[7]

Các axit bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe cho làn da, tạo ra một môi trường axit nhẹ với độ pH từ 5.4 đến 5.9, đây chính là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển và bảo vệ da.

 Các vi sinh vật tốt cho da có thể phát triển mạnh và các vi sinh vật có hại sẽ bị tiêu diệt.

 Sự hình thành các lipid biểu bì.

 Các enzym kiểm soát quá trình tróc vảy.

 Lớp sừng dễ dàng tự phục hồi khi nó bị tổn thương.[7]

Biểu bì là lớp da bao phủ hầu hết các phần của cơ thể, với độ dày khoảng 0.1mm, nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng: mỏng hơn ở quanh mắt (0.05mm) và dày hơn dưới bàn chân (1-5mm) Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt của làn da ở các vùng khác nhau và giữa nam và nữ, bạn có thể tham khảo bài viết "Am hiểu về làn da".

Hạ bì (hay lớp mô mạch liên kết)

Hạ bì bao gồm một lớp dày trên lớp mô dưới da và một lớp có hình uốn lượn sóng ở dưới biểu bì

Hạ bì thì dày, đàn hồi, là lớp giữa của da và bao gồm 2 lớp:

 Lớp đáy (hay stratum reticulare): là vùng rộng và dày, nơi tiếp giáp với hạ bì.

 Lớp lưới (hay stratum papillare): được định dạng hình làn sóng và tiếp xúc với biểu bì

Lớp hạ bì chủ yếu được cấu tạo từ sợi collagen, sợi đàn hồi và mô liên kết, giúp da khỏe mạnh và linh hoạt, mang lại sự trẻ trung Những cấu trúc này được gắn kết với một chất gel chứa axit hyaluronic, có khả năng liên kết với phân tử nước, giúp duy trì thể tích và độ ẩm cho da.

Lối sống và các yếu tố bên ngoài như ánh nắng mặt trời và sự thay đổi nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến lượng collagen và elastin trong da Khi tuổi tác tăng lên, khả năng sản xuất collagen và elastin tự nhiên giảm, dẫn đến việc da trở nên kém săn chắc và xuất hiện nếp nhăn Hiểu rõ các yếu tố này giúp chúng ta nhận thức được tác động của ánh nắng mặt trời và quá trình lão hóa lên làn da.

Lớp hạ bì có vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các tác động từ bên ngoài và cung cấp dưỡng chất cho lớp da bên ngoài.

Lớp hạ bì dày có cấu trúc đặc biệt giúp giảm thiểu tác động từ bên ngoài Khi xảy ra tổn thương, lớp này chứa các mô liên kết như nguyên bào sợi và dưỡng bào, hỗ trợ quá trình làm lành vết thương hiệu quả.

 Là nơi có chứa nhiều mao mạch máu giúp nuôi dưỡng biểu bì và loại bỏ chất thải.

Tuyến bã nhờn và tuyến mồ hôi nằm trong lớp hạ bì, nơi sản sinh dầu và vận chuyển nước cùng axit lactic tới bề mặt da Sự kết hợp của các chất lỏng này tạo thành lớp màng hydrolipid, giúp bảo vệ và duy trì độ ẩm cho da.

Hạ bì còn là nơi có các cơ quan:

 Các mao mạch bạch huyết.

 Cơ quan cảm nhận cảm giác.

 Chân tóc: nơi tóc được phát triển.

Mô dưới da (hay lớp mỡ dưới da)

Hạ bì cách ly cơ thể và là nơi chứa tế bào, kết cấu collagen và các mạch máu

Lớp da sâu bên trong không chỉ sản sinh năng lượng cho cơ thể mà còn đóng vai trò như một lớp đệm và cách nhiệt hiệu quả.

 Các tế bào mỡ: gắn kết lại với nhau thành nhóm như mô ̣t lớp đệm.

CÔNG DỤNG CỦA MỸ PHẨM

Mỹ phẩm sử dụng bên ngoài bao gồm nhiều loại sản phẩm cho từng bộ phận cơ thể Đối với mặt, có kem dưỡng da, son môi, phấn phủ, trang điểm mắt và khuôn mặt, cùng với khăn mặt và kính áp tròng màu Đối với cơ thể, sản phẩm bao gồm lăn khử mùi, sữa dưỡng thể, phấn thoa, nước hoa, sản phẩm cho trẻ sơ sinh, dầu tắm, bọt tắm, muối tắm và bơ dưỡng thể Đối với móng, có sơn móng tay và móng chân, cùng với dung dịch rửa tay khô Cuối cùng, cho tóc, có chất cố định, nhuộm tóc, gôm xịt tóc và gel vuốt tóc.

Một tập hợp mỹ phẩm được gọi là "đồ hóa trang", chủ yếu bao gồm các sản phẩm chứa sắc tố màu sắc để thay đổi diện mạo người dùng Nhà sản xuất phân biệt giữa mỹ phẩm "trang trí" và "chăm sóc" Các sản phẩm này thường được áp dụng lên mặt và vùng mắt bằng bàn chải, miếng bọt biển trang điểm hoặc đầu ngón tay, và hầu hết mỹ phẩm được phân loại theo khu vực cơ thể mà chúng được sử dụng.

7.1 Mỹ phẩm để trang trí cho da

Kem lót được thiết kế để phù hợp với từng loại da, giúp giảm kích thước lỗ chân lông và kéo dài độ bền của lớp trang điểm Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho việc ứng dụng trang điểm trở nên mượt mà hơn Kem lót thường được thoa trước khi sử dụng kem nền hoặc phấn mắt, tùy thuộc vào vị trí mà bạn muốn áp dụng.

Hình 3: Kem nền Babyskin Maybelline New York

Son môi, son bóng môi, chì kẻ môi và các sản phẩm như sáp dưỡng môi, son đổi màu, điều hòa môi, lót môi và bơ đánh môi đều được thiết kế để tăng cường màu sắc và kết cấu cho đôi môi Son đổi màu thường chứa nước hoặc gel lót và có thể có cồn để giữ màu lâu hơn, giúp đôi môi tạm thời ướt đẫm với chất nhuộm Sản phẩm này thường không thấm nước và có thể được áp dụng bằng cọ trang điểm hoặc ngón tay Son bóng môi không chỉ làm tăng độ sáng mà còn có thể thêm màu sắc và hương vị cho đôi môi Sáp dưỡng môi giúp làm ẩm, nhuộm màu và bảo vệ môi, với một số sản phẩm còn chứa kem chống nắng để bảo vệ thêm.

Hình 4: Son 3CE kem Velvet Lip tint màu Child like

Kem che khuyết điểm là sản phẩm lý tưởng để che phủ các dấu vết không hoàn hảo trên da, bao gồm vết thâm, bọng mắt và các khuyết điểm khác Với kết cấu dày hơn và độ bám lâu hơn so với kem nền, kem che khuyết điểm mang lại khả năng che phủ chi tiết và tạo nền tươi sáng cho lớp trang điểm tiếp theo.

Kem nền là sản phẩm trang điểm giúp làm phẳng khuôn mặt và che phủ các khuyết điểm như mụn trứng cá, vết bẩn hay màu da không đều Chúng có nhiều dạng như chất lỏng, kem, phấn và mousse, cung cấp độ che phủ từ nhẹ đến đầy đặn Lớp lót nền có thể được sử dụng trước hoặc sau kem nền để tạo lớp da mượt mà Một số loại lót có dạng bột hoặc lỏng được thoa trước kem nền, trong khi các loại khác được phun sau kem nền để tăng cường độ bám và kéo dài thời gian trang điểm.

Hình 6: Kem lót Fitme Maybelline

Phấn phủ giúp tạo lớp nền mịn màng, làm mờ các khuyết điểm như vết sần và thâm nhỏ Ngoài ra, sản phẩm này còn có thể được sử dụng để làm lớp nền bền lâu hơn, mang lại hiệu ứng tự nhiên cho toàn bộ khuôn mặt mà không gây cảm giác nặng nề.

Phấn má hồng giúp tạo màu sắc trên gò má, làm nổi bật xương gò má Sản phẩm này có nhiều dạng như phấn bột, kem và lỏng, với các màu sắc khác nhau phù hợp với từng tông màu da.

Hình 8: Phấn má hồng Chanel Jouse Contraste Powder Blush

Phấn và kem tạo khối là công cụ quan trọng trong việc định hình khuôn mặt, giúp tạo ra ảo giác về khuôn mặt thon gọn hơn và thay đổi hình dạng khuôn mặt một cách linh hoạt Sản phẩm này thường có sắc bóng đậm hơn so với tông màu da và khi hoàn thiện sẽ mang lại hiệu ứng mờ, tạo chiều sâu cho khuôn mặt Ngoài ra, kem nền hoặc kem che khuyết điểm tông màu tối cũng có thể được sử dụng thay thế cho sản phẩm tạo khối với cùng một mục đích.

Hình 9: Phấn tạo khối NYX Highlight & Contour Pro

Phấn nổi bật là sản phẩm trang điểm giúp thu hút sự chú ý đến các điểm cao trên khuôn mặt, mang lại vẻ sáng rực rỡ Sản phẩm này có nhiều dạng như lỏng, kem và phấn, thường chứa các thành phần tạo độ lung linh Bên cạnh đó, kem nền hoặc kem che khuyết điểm với tông màu sáng cũng có thể được sử dụng để tăng cường hiệu ứng này.

Hình 10: Phấn bắt sáng Fenty Beauty Diamond Bomb

Mascara không chỉ giúp làm tối màu, kéo dài và tăng độ dày cho lông mi mà còn thu hút sự chú ý đến đôi mắt Sản phẩm này có nhiều màu sắc đa dạng và một số loại còn chứa các hạt lấp lánh Ngoài ra, mascara còn có nhiều công thức khác nhau, bao gồm cả phiên bản chống thấm, phù hợp cho những người dễ bị dị ứng hoặc hay khóc.

Nó thường được sử dụng sau kẹp bấm mi và lót mascara.Nhiều mascara có thành phần giúp lông mi trông dài và dày hơn.[8]

Phấn mắt là sản phẩm trang điểm dạng bột hoặc kem, được sử dụng để làm đẹp cho vùng mắt, thường là trên và dưới mí mắt Người dùng có thể kết hợp nhiều màu sắc khác nhau và pha trộn chúng để tạo ra hiệu ứng đa dạng Phấn mắt thường được áp dụng bằng cọ vẽ mắt, mặc dù cũng có những phương pháp thay thế để thoa sản phẩm này.

Hình 12: Phấn mắt Urban Decay Naked 3

Bút kẻ mắt là công cụ trang điểm giúp tăng cường kích thước và chiều sâu của đôi mắt Sử dụng bút kẻ mắt màu trắng ở đường ngấn nước và góc trong mắt sẽ tạo hiệu ứng làm mắt trông lớn hơn và tỉnh táo hơn Sản phẩm này có nhiều dạng như bút chì, gel hoặc chất lỏng và có sẵn trong hầu hết các màu sắc.

Hình 13: Kẻ mắt nước Vacosi Studio Waterproof

Chì kẻ, kem, sáp, gel và phấn kẻ lông mày tạo màu sắc, điền kín, định hình lông mày. [8]

Xịt khóa trang điểm là bước cuối cùng trong quy trình trang điểm, giúp giữ cho lớp trang điểm bền lâu Ngoài xịt khóa, phấn định hình cũng là một lựa chọn thay thế hiệu quả, với các loại có sắc tố hoặc trong suốt Cả hai sản phẩm này đều có khả năng ngăn chặn trang điểm bị hấp thụ vào da hoặc bị tan chảy.

Hình 14: Xịt khá nền Make up Forever

Lông mi giả là giải pháp hoàn hảo để tạo độ phồng cho lông mi Chúng thường được làm từ tóc người hoặc vật liệu tổng hợp, gắn trên một miếng vải mỏng và được sử dụng với keo để dán lên đường mi Lông mi giả có nhiều kiểu dáng đa dạng về chiều dài và màu sắc, thậm chí còn có các mẫu trang trí bằng đá mũ nâu, đá quý, lông vũ và ren.

Thực trạng ngành mỹ phẩm Việt Nam

Thị trường bán lẻ sức khỏe và sắc đẹp tại Việt Nam là lớn nhất trong khu vực ASEAN, với sự gia tăng đáng kể trong việc mua sắm mỹ phẩm trực tuyến Trong toàn Đông Nam Á, sản phẩm làm đẹp đứng thứ ba về mức độ phổ biến trong các giao dịch trực tuyến, chỉ sau quần áo thời trang và đồ điện tử.

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam đạt doanh thu khoảng 51.000 tỷ đồng (xấp xỉ 2,3 tỷ USD) theo nghiên cứu của Mintel Mặc dù mức chi tiêu cho mỹ phẩm của người tiêu dùng Việt Nam còn thấp, nhưng phụ nữ thường chi nhiều hơn cho trang điểm so với chăm sóc da, với chi phí chủ yếu từ 300 nghìn đến 500 nghìn đồng Gần đây, xu hướng làm sạch da nhiều bước đang nổi lên nhằm giải quyết các vấn đề như mụn, lỗ chân lông to và thâm quầng mắt.

Với sự gia tăng tầm quan trọng của ngoại hình, người tiêu dùng Việt Nam đang chi tiêu nhiều hơn cho sản phẩm làm đẹp và dịch vụ chăm sóc da như spa và phòng khám da liễu Theo báo cáo Insight Handbook 2021 của Kantar Worldpanel, son môi là phân khúc lớn nhất trong thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam Sự bùng nổ của các sàn thương mại điện tử đã thay đổi thói quen mua sắm, với sản phẩm chăm sóc cá nhân tăng 63% so với năm 2018, đồ chăm sóc da tăng 55% và đồ makeup tăng 25%.

Mặc dù các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam chỉ chiếm 10% thị trường, họ đang nỗ lực giành lại thị phần trong lĩnh vực có doanh thu hấp dẫn này Hiện tại, các công ty mỹ phẩm trong nước chủ yếu hoạt động ở phân khúc giá rẻ và xuất khẩu sang một số thị trường lân cận, với 90% doanh nghiệp là đại lý phân phối cho các thương hiệu nước ngoài.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 03/11/2021, 05:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 19 Tẩy da chết Huxley Hình 20 Kem dưỡng ẩm Klairs Hình 21 Sữa dưỡng thể Vaseline Hình 22 Nước hoa Chanel Hình 23 Sơn móng tay - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 19 Tẩy da chết Huxley Hình 20 Kem dưỡng ẩm Klairs Hình 21 Sữa dưỡng thể Vaseline Hình 22 Nước hoa Chanel Hình 23 Sơn móng tay (Trang 10)
DANH MỤC BẢNG - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
DANH MỤC BẢNG (Trang 11)
2. Khái quát lịch sử hình thành - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
2. Khái quát lịch sử hình thành (Trang 14)
Hình 2: Cấu tạo da - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 2 Cấu tạo da (Trang 30)
Hình 3: Kem nền Babyskin Maybelline New York - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 3 Kem nền Babyskin Maybelline New York (Trang 42)
Hình 5: Che khuyết điểm Maybelline - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 5 Che khuyết điểm Maybelline (Trang 43)
Hình 4: Son 3CE kem Velvet Lip tint màu Child like - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 4 Son 3CE kem Velvet Lip tint màu Child like (Trang 43)
Hình 6: Kem lót Fitme Maybelline - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 6 Kem lót Fitme Maybelline (Trang 44)
Hình 7: Phấn phủ 3CE - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 7 Phấn phủ 3CE (Trang 44)
Hình 8: Phấn má hồng Chanel Jouse Contraste Powder Blush - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 8 Phấn má hồng Chanel Jouse Contraste Powder Blush (Trang 45)
Hình 9: Phấn tạo khối NYX Highlight & Contour Pro - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 9 Phấn tạo khối NYX Highlight & Contour Pro (Trang 46)
Hình 10: Phấn bắt sáng Fenty Beauty Diamond Bomb - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 10 Phấn bắt sáng Fenty Beauty Diamond Bomb (Trang 46)
Hình 11: Lemonade Supernatural Mascara - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 11 Lemonade Supernatural Mascara (Trang 47)
Hình 12: Phấn mắt Urban Decay Naked 3 - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 12 Phấn mắt Urban Decay Naked 3 (Trang 47)
Hình 15: Mi giả - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 15 Mi giả (Trang 49)
Hình 14: Xịt khá nền Makeup Forever - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 14 Xịt khá nền Makeup Forever (Trang 49)
Hình 17: Mặt nạ đất sét Kiehl’s - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 17 Mặt nạ đất sét Kiehl’s (Trang 51)
Hình 18: Mặt nạ giấy - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 18 Mặt nạ giấy (Trang 52)
Hình 19: Tẩy da chết Huxley - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 19 Tẩy da chết Huxley (Trang 52)
Hình 20: Kem dưỡng ẩm Klairs - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 20 Kem dưỡng ẩm Klairs (Trang 54)
Hình 21: Sữa dưỡng thể Vaseline - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 21 Sữa dưỡng thể Vaseline (Trang 54)
Hình 22: Nước hoa Chanel 7.3. Mỹ phẩm dành cho móng - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 22 Nước hoa Chanel 7.3. Mỹ phẩm dành cho móng (Trang 55)
Hình 24: Dung dịch rửa tay khô - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 24 Dung dịch rửa tay khô (Trang 56)
Hình 23: Sơn móng tay - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 23 Sơn móng tay (Trang 56)
Hình 25: Dầu gội Tresemmé - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 25 Dầu gội Tresemmé (Trang 58)
Hình 26: Gôm xịt tóc Silhouette - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 26 Gôm xịt tóc Silhouette (Trang 58)
Hình 27: Gel vuốt tóc Romano - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 27 Gel vuốt tóc Romano (Trang 59)
Hình 28: Thuốc nhuộm tóc - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 28 Thuốc nhuộm tóc (Trang 60)
Hình 29: Phấn phủ dạng bột 8.7. Gel - ĐỀ TÀI TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MỸ PHẨM LÀM đẹp
Hình 29 Phấn phủ dạng bột 8.7. Gel (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w