1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG điều TRỊ nội TRÚ tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ đa KHOA NGHỆ AN năm 2015

74 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. Tổng quan về kê đơn thuốc trong bệnh viện

      • 1.1.1. Kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng

      • 1.1.2. Quy trình chỉ định thuốc

    • 1.2. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc

    • 1.3. Thực trạng kê đơn

      • 1.3.1. Trên thế giới

      • 1.3.2. Tại Việt Nam

    • 1.4. Khái quát về bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

      • 1.4.1. Vài nét về bệnh viện

      • 1.4.2. Vài nét về khoa dược

      • 1.4.3. Mô hình bệnh tật năm 2015 tại bệnh viện

    • 1.5. Tính thiết yếu của đề tài

  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu

      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.3. Mẫu nghiên cứu

      • 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu:

      • 2.3.1. Phân tích việc thực hiện quy định về hành chính theo thông tư 23/2011/TT-BYT

      • 2.3.2. Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị nội trú

    • 2.4. Thu thập số liệu:

    • 2.5. Xử lý số liệu:

  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phân tích việc thực hiện quy chế kê đơn theo thông tư 23/2011/TT-BYT

    • 3.2. Phân tích hồ sơ bệnh án theo một số chỉ số sử dụng thuốc

      • 3.2.1. Một số chỉ số chung theo quy định của TT21/2013/TT-BYT

      • 3.2.2. Một số chỉ số phân tích kháng sinh

  • CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN

    • 4.1. Phân tích việc thực hiện quy chế kê đơn theo thông tư 23/TT-BYT

    • 4.2. Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc

      • 4.2.1. Một số chỉ số chung

      • 4.2.2. Một số chỉ số về kháng sinh

    • 4.3. Hạn chế của đề tài

    • Mặt hạn chế của đề tài là còn có một số chỉ số không khảo sát được do chưa có phương pháp thích hợp để tiến hành khảo sát như: chỉ số các yêu cầu vể thuốc chỉ định cho người bệnh; Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị (tại bệnh viện chưa xây dựng được phác đồ điều trị chuẩn); Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe (không tiến hành được khảo sát đánh giá người bệnh); Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày; Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày; Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày (chưa có cách thức để khảo sát phù hợp với thực tế); Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý; Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn; Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng; Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý (tại bệnh viện thường sủ dụng kháng sinh kéo dài từ trước khi tiến hành phẫu thuật, chưa theo phác đồ đồ dự phòng); Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh; Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh được (việc báo cáo các phản ứng có hại của thuôc còn nhiều hạn chế).

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. KẾT LUẬN

      • 1.1. Phân tích các quy chế kê đơn theo thông tư 23/TT-BYT

      • 1.2. Phân tích hồ sơ bệnh án theo một số chỉ số sử dụng thuốc

    • 2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về kê đơn thuốc trong bệnh viện

Quy trình chỉ định thuốc

Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân có thể được cải thiện thông qua việc kê đơn thuốc hợp lý, bao gồm việc lựa chọn những loại thuốc hiệu quả cao, có ít tác dụng phụ, dạng bào chế phù hợp và thời điểm uống thuốc thuận tiện Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ tốt giữa bác sĩ và bệnh nhân, tôn trọng cảm giác và quan điểm của bệnh nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ điều trị.

Bác sĩ cần giao tiếp hiệu quả để bệnh nhân cảm thấy mình là một phần quan trọng trong quá trình điều trị Việc dành thời gian tư vấn giúp bệnh nhân hiểu rõ những thông tin chính về bệnh lý, loại thuốc và cách sử dụng chúng một cách đúng đắn.

Bước 6: Giám sát (và dừng) điều trị

Giám sát điều trị cho phép bác sĩ xác định kết quả điều trị Việc giám sát có thể được tiến hành theo 2 cách:

Giám sát bị động là quá trình mà bệnh nhân tự theo dõi tình trạng sức khỏe của mình Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách xử lý khi gặp tác dụng phụ không mong muốn, gặp khó khăn trong việc tuân thủ điều trị, hoặc khi chưa thấy hiệu quả rõ rệt từ phương pháp điều trị.

Giám sát chủ động là quá trình theo dõi do bác sĩ thực hiện, nhằm đánh giá hiệu quả điều trị sau mỗi khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào loại bệnh và thời gian điều trị Đối với bệnh lý cấp tính, điều trị sẽ kết thúc khi bệnh nhân khỏi bệnh Trong khi đó, với bệnh lý mạn tính, nếu điều trị hiệu quả và tác dụng phụ không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, bệnh nhân có thể tiếp tục sử dụng thuốc.

Nếu điều trị không hiệu quả, bác sĩ cần xác định nguyên nhân, có thể xem xét lại chẩn đoán, thuốc đã sử dụng và sự tuân thủ của bệnh nhân Việc lặp lại quy trình từ chẩn đoán, xác định mục tiêu đến giám sát điều trị là rất quan trọng.

Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc

Tại Việt Nam, việc chẩn đoán và chỉ định thuốc nội trú được quy định bởi Bộ Y tế thông qua các văn bản pháp quy như Thông tư 23/2011/TT-BYT, hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, và Thông tư 21/2013/TT-BYT.

Quyết định 772/QĐ-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, đồng thời hướng dẫn quản lý việc sử dụng kháng sinh trong các cơ sở y tế Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu tình trạng kháng thuốc.

Theo thông tư 23/2011/TT-BYT có quy định về sử dụng thuốc điều trị nội trú

Khi khám bệnh, bác sĩ cần thu thập thông tin về tiền sử sử dụng thuốc và tiền sử dị ứng của bệnh nhân Họ phải liệt kê các loại thuốc mà bệnh nhân đã dùng trong 24 giờ trước khi nhập viện và ghi lại diễn biến lâm sàng vào hồ sơ bệnh án, theo quy định của Bộ Y tế Việc này giúp bác sĩ quyết định chỉ định hoặc ngừng sử dụng thuốc phù hợp.

Thuốc được chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau: phải phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh, tình trạng bệnh lý và cơ địa của người bệnh, cũng như tuổi và cân nặng Ngoài ra, thuốc cũng cần tuân theo hướng dẫn điều trị nếu có và không được lạm dụng.

Để ghi chỉ định thuốc, cần thực hiện đầy đủ và rõ ràng trên đơn thuốc và hồ sơ bệnh án, không sử dụng viết tắt hay ký hiệu Nội dung chỉ định phải bao gồm tên thuốc, nồng độ, liều dùng, số lần dùng trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng, thời điểm và đường dùng thuốc cùng với các lưu ý đặc biệt Thứ tự ghi chỉ định thuốc nên theo trình tự: tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.

Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc là cần thiết đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng, bao gồm thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị lao và thuốc corticoid Đối với bệnh mạn tính, việc sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài ngày phải được ghi rõ theo đợt điều trị, với số ngày sử dụng cần chỉ rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc.

Thời gian dùng thuốc được chỉ định dựa trên tình trạng bệnh của người bệnh Trong trường hợp cấp cứu, thầy thuốc sẽ chỉ định thuốc theo diễn biến bệnh Nếu cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc liều phù hợp, thầy thuốc sẽ chỉ định thuốc hàng ngày Đối với người bệnh đã được lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá 2 ngày trong ngày làm việc.

3 ngày (đối với ngày nghỉ).

Thông tư số 21/TT-BYT, ban hành ngày 08 tháng 8 năm 2013 bởi Bộ Y tế, quy định các chỉ số quan trọng liên quan đến việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu.

(1) Các chỉ số kê đơn

- Số thuốc kê trung bình trong một đơn.

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN).

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin.

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ

(2) Các chỉ số chăm sóc người bệnh

- Thời gian khám bệnh trung bình.

- Thời gian phát thuốc trung bình.

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế.

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn đúng.

- Hiểu biết của người bệnh về liều lượng.

(3) Các chỉ số cơ sở

- Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ kê đơn.

- Sự sẵn có của các phác đồ điều trị.

- Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.

(4) Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc.

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện.

- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.

- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày.

- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày

- Số ngày nằm viện trung bình.

- Giá trị tiêu thụ thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.

- Tỷ lệ phần trăm giá trị tiêu thụ thuốc dành cho kháng sinh.

- Tỷ lệ phần trăm giá trị tiêu thụ thuốc dành cho thuốc tiêm.

- Tỷ lệ phần trăm giá trị tiêu thụ thuốc dành cho vitamin.

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị.

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý.

Quyết định 772/QĐ-BYT ban hành ngày 4 tháng 3 năm 2016 về hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.

Tiêu chí về sử dụng kháng sinh:

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh.

- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn.

- Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng.

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh.

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp.

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh đường tiêm.

- Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days Of Therapy) trung bình.

- Số lượng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang kháng sinh uống trong những trường hợp có thể.

Liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily Dose) là liều lượng trung bình mà một người lớn cần dùng cho một chỉ định chính của từng loại kháng sinh cụ thể Việc xác định DDD giúp tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh, đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc Mỗi kháng sinh có DDD riêng, phản ánh liều lượng cần thiết để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Các chỉ số do WHO cung cấp nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế, bao gồm hoạt động kê đơn thuốc Mặc dù không đánh giá toàn diện tất cả khía cạnh quan trọng, nhưng các chỉ số này cung cấp công cụ cơ bản cho phép đánh giá nhanh chóng và đáng tin cậy một số vấn đề cốt lõi trong việc sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Thực trạng kê đơn

Trên thế giới

Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy sai sót trong kê đơn thuốc nội trú chiếm từ 1% đến 30% tại các bệnh viện, với 5% sai sót xảy ra trong giai đoạn chỉ định thuốc Đặc biệt, có đến một nửa số đơn thuốc viết tay gặp phải sai sót y khoa, trong đó 20% có thể gây hại cho bệnh nhân.

Một nghiên cứu tại Indonesia cho thấy trung bình mỗi bệnh nhân nhận 3,5 loại thuốc trong một đơn thuốc, với hơn 70% bệnh nhân trên 5 tuổi được kê ít nhất một loại thuốc tiêm Các bác sĩ thường tin rằng bệnh nhân mong muốn điều trị bằng thuốc tiêm, và trong khi một số bệnh nhân yêu cầu sử dụng thuốc tiêm, những bệnh nhân khác lại không thích nhưng vẫn chấp nhận vì tin tưởng vào chuyên môn của bác sĩ Đáng chú ý, 88% bệnh nhân dưới 5 tuổi và 65% bệnh nhân trên 5 tuổi được kê đơn kháng sinh.

Một nghiên cứu tại cộng đồng người Mexico cho thấy có tới 64,4% bệnh nhân sử dụng sai liều thuốc, trong khi 53,1% chỉ sử dụng thuốc trong thời gian ngắn rồi ngừng lại.

Tại Saudi Arabia, 56% bệnh nhân nhi nội trú gặp phải sai sót trong việc sử dụng thuốc, trong đó sai liều chiếm 22%, sai đường dùng 12%, và số lần dùng thuốc sai là 5,4% Nhóm thuốc thường xuyên gặp sai sót bao gồm điện giải, kháng sinh và thuốc giãn phế quản.

Hiện nay, việc sử dụng thuốc hợp lý, đặc biệt là kháng sinh, đang thu hút sự quan tâm toàn cầu Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc và kê đơn không hợp lý vẫn còn phổ biến.

10 hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh và người nhà bệnh nhân còn rất hạn chế

Theo ước tính, khoảng 50% đơn thuốc kháng sinh có thể không cần thiết, và việc kê đơn của bác sĩ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả sự tác động từ các công ty dược phẩm Nghiên cứu từ nhiều quốc gia cho thấy hơn 90% bác sĩ quan tâm đến các hoạt động chào hàng của các công ty dược phẩm, và phần lớn họ xem đây là nguồn thông tin quan trọng cho việc điều trị.

Theo báo cáo của Trung Tâm Phòng Chống Và Kiểm Soát Bệnh Hoa

Vào tháng 3/2014, CDC đã xác nhận rằng việc kê đơn kháng sinh trong bệnh viện là phổ biến và thường không chính xác, với nhiều bệnh nhân được sử dụng thuốc kháng sinh mà không được đánh giá và theo dõi đúng cách Sự lạm dụng kháng sinh này đặt bệnh nhân vào nguy cơ về các vấn đề sức khỏe có thể phòng ngừa được Nếu giảm 30% việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, tương đương với giảm 5% giá trị tiêu thụ, có thể ngăn chặn 26% trường hợp CDI liên quan đến sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú.

Tại Việt Nam

Phân tích thực trạng chỉ định thuốc điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương cho thấy chi phí trung bình cho mỗi đợt điều trị là 2.110.707 đồng, trong đó chi phí cho thuốc chiếm 50,7% Đặc biệt, kháng sinh (KS) chiếm 50,2% tổng chi phí thuốc, với tỷ lệ chỉ định kháng sinh lên tới 88,7% Mỗi bệnh nhân nội trú được chỉ định trung bình 9,7 loại thuốc, chủ yếu qua đường tiêm và truyền, và hơn 2/3 số thuốc được kê theo tên biệt dược Tuy nhiên, chỉ có 10,1% trường hợp được chỉ định xét nghiệm kháng sinh đồ trong số các trường hợp sử dụng kháng sinh.

KS trở lên là 13,8%, tỷ lệ được chỉ định KS cùng nhóm trong đợt điều trị khá cao (12,1%).

Tại Bệnh viện Đa Khoa TW Quảng Nam năm 2013, bệnh nhân có thời gian nằm viện trung bình là 11,52 ngày, với phần lớn trường hợp nằm viện trên 10 ngày Thời gian điều trị kháng sinh trung bình là 8,2 ngày, và gần một nửa số bệnh nhân có thời gian điều trị kháng sinh kéo dài trên 10 ngày.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy hoạt động kê đơn thuốc còn tồn tại nhiều sai sót nghiêm trọng, với 42% sai sót liên quan đến tên thuốc, 21% về liều dùng, 26% về đường dùng, 50% về nồng độ và hàm lượng, 55% về khoảng cách sử dụng thuốc, và 30% về thời gian sử dụng thuốc.

Một sốnghiên cứu năm 2014, tại bệnh viện phụ sản Hà Nộicó 98 % BA có kháng sinh, 100% BA có thuốc tiêm, tỷ lệ dịch truyền sử dụng cao 82,8%.

Tỷ lệ sai sót trong chỉ định thuốc rất cao, đạt 99,3%, với sai sót về nồng độ hàm lượng chiếm 97,8% và sai sót ghi danh pháp là 96% Ngoài ra, có tới 67,3% trường hợp không ghi thời điểm dùng thuốc Tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, tỷ lệ bệnh nhân nội trú sử dụng thuốc tiêm và tiêm truyền lên tới 87,75%, trong đó kháng sinh chiếm 89,75%, với 47% là kháng sinh tiêm Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng vitamin là 8,5%.

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Kim Dung tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2014 cho thấy rằng 99,3% bệnh án trong điều trị nội trú thực hiện đúng quy định kê đơn Trung bình, mỗi bệnh án có 1,47 loại thuốc kháng sinh, với mức thấp nhất là 1 và cao nhất là 5 Giá trị tiêu thụ kháng sinh trung bình là 854.732 VNĐ, trong khi thời gian điều trị kháng sinh trung bình là 7,05 ngày.

90 trường hợp là có xảy ra tương tác, chiếm 30%.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hoa cho thấy trung bình mỗi bệnh án sử dụng 17 loại thuốc, với mức thấp nhất là 2 và cao nhất là 21 Đặc biệt, tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh đạt 97%, trong đó có những bệnh án kê đơn 1 hoặc 2 loại kháng sinh.

3 kháng sinh chiếm lần lượt là 82,9%, 12,9%, 1,2%

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự, tỷ lệ sử dụng thuốc dạng tiêm, truyền tại các bệnh viện cao hơn nhiều so với thuốc dạng uống, với tỷ lệ cao nhất ở các bệnh viện tuyến trung ương (61,6% đến 74,7%), tiếp theo là bệnh viện tuyến tỉnh (46,1% đến 65,3%) và tuyến huyện (41,1% đến 51,2%) Việc lạm dụng thuốc tiêm và truyền có thể dẫn đến nhiều rủi ro, bao gồm nguy cơ lây nhiễm HIV và viêm gan B cho cả nhân viên y tế và bệnh nhân.

Nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2012 cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh rất cao, đạt 88,5%, trong đó kháng sinh tiêm chiếm 86,2% Ngoài ra, tỷ lệ sử dụng vitamin lên tới 100% và dịch tiêm truyền là 73,5% Tác giả cũng chỉ ra rằng 74% bệnh án có sử dụng 2 loại kháng sinh, trong khi tỷ lệ bệnh án sử dụng 1 và 3 loại kháng sinh lần lượt là 19,5% và 6,5% Đặc biệt, kháng sinh đường tiêm được sử dụng nhiều hơn hẳn với tỷ lệ 86,2% so với các đường dùng khác như đường uống (9,3%) và đường đặt âm đạo (4,5%).

Tại Việt Nam, việc lạm dụng kháng sinh đã làm giảm hiệu quả trong việc kiểm soát các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là vi khuẩn gây viêm phổi đã kháng lại nhiều loại thuốc thông dụng Tình trạng kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng đang gia tăng nhanh chóng Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc bác sĩ thường kê đơn kháng sinh dựa trên kinh nghiệm cá nhân và đôi khi để phòng ngừa bệnh, dẫn đến phương pháp điều trị không hiệu quả.

Kê đơn kháng sinh cần dựa vào kết quả kháng sinh đồ, nhưng phương pháp này chưa phổ biến tại Việt Nam do chi phí cao và thời gian thực hiện lâu.

Vitamin là một hoạt chất phổ biến nhưng có nguy cơ lạm dụng cao Theo phân tích tại 38 bệnh viện trên toàn quốc vào năm 2009, vitamin nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại các bệnh viện từ tuyến huyện đến tuyến trung ương Việc kê đơn vitamin có thể đã trở thành thói quen của bác sĩ, hoặc đôi khi bệnh nhân yêu cầu bác sĩ kê đơn mặc dù thực tế họ không cần thiết phải sử dụng thuốc này.

Khái quát về bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

Vài nét về bệnh viện

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã trải qua nhiều khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển, nhờ vào sự nỗ lực và hy sinh của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngày 01/4/2009, bệnh viện được công nhận là Bệnh viện hạng I trực thuộc Tỉnh, với chức năng chính là cấp cứu, khám và chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học y học, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật, phòng bệnh, và hợp tác quốc tế theo quy định của Nhà nước.

Nước và quản lý kinh tế bao gồm ngân sách nhà nước, viện phí bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác Vào tháng 10 năm 2014, Bệnh viện đã có những bước tiến quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

HNĐK Nghệ An đã chính thức chuyển đến địa điểm mới tại Km5, đại lộ LêNin, xã Nghi Phú, TP Vinh, Nghệ An Với quy mô rộng lớn hơn và trang thiết bị hiện đại, cơ sở y tế này cam kết nâng cao chất lượng khám chữa bệnh để phục vụ người dân tốt nhất.

Ban giám đốc bệnh viện gồm 02 BSCKII, 01 PGS.TS, 01 Tiến sĩ

Bệnh viện có 28 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 7 phòng chức năng và 1 trung tâm dịch vụ tổng hợp.

Phẫu thuật thần kinh cốt sống

Hồi sức tích cực chống độc

Hồi sức tích cực ngoại khoa

Nội dị ứng hô hấp

Nội thận – tiết niêu – lọc máu

Nội huyết học lâm sàng

Phục hồi chức năng ĐƠN VỊ

Thăm dò chức năng X- quang

Vi sinh Giải phẫu bệnh Chống nhiễm khuẩn Dược ĐƠN VỊ

Kế hoạch tổng hợp Đào tạo – chỉ đạo tuyến

Tài chính kế toán Điều dưỡng Quản trị Vật tư kĩ thuật BAN GIÁM ĐỐC

KHOA LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG PHÒNG CHỨC NĂNG

Hình 1.2 Cơ cấu tổ chức bệnh viện

Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay Bệnh viện só: 931 cán bộ Trong đó:

- 253 bác sĩ gồm: 01 PGS.TS, 01 Tiến sĩ, 09 BSCKII, 08 BS nội trú, 57

Thạc sĩ, 34 BSCKI, 155 Bác sĩ.

- 448 Điều dưỡng gồm: 30 người trình độ đại học, 226 người trình độ cao đẳng và 192 người trình độ trung học.

- Có 40 Dược sĩ trong đó: 02 DSCK1, 1 thạc sĩ, 08 dược sĩ đại học, 28 dược sĩ trung học và 1 dược tá

Vài nét về khoa dược

Khoa Dược hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT, với nhiệm vụ cung cấp thuốc, vật tư y tế và hóa chất cho toàn bệnh viện, đảm bảo quy trình xuất, nhập, tồn, cấp phát và bảo quản Khoa đạt tỷ lệ cấp phát thuốc cho các khoa lâm sàng trên 80% theo chỉ thị 05/2004/CT-BYT Đặc biệt, khoa thực hiện thu hồi triệt để vỏ chai lọ thuốc quý hiếm và thuốc gây nghiện, đồng thời báo cáo hàng tuần, hàng tháng để ngăn ngừa thất thoát Công tác Dược lâm sàng và theo dõi ADR đã góp phần nâng cao chất lượng điều trị tại bệnh viện.

Hệ thống kho tại khoa Dược Bệnh viện HNĐK Nghệ An:

Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống kho tại khoa Dược bệnh viện HNĐK Nghệ An 1.4.3 Mô hình bệnh tật năm 2015 tại bệnh viện

Mô hình bệnh tật của một xã hội hay cộng đồng phản ánh sự mất cân bằng về thể chất và tinh thần do nhiều yếu tố tác động Tại Việt Nam và trên toàn thế giới, bệnh viện được chia thành hai loại chính: bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa Bệnh viện HNĐK Nghệ An là một ví dụ điển hình của mô hình bệnh viện đa khoa, cung cấp đầy đủ các chuyên khoa để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại Bệnh viện HNĐK Nghệ

TT Chương bệnh Số lượt mắc bệnh

Kho VTYT Kho hóa chất Kho đông y

Kho gây mê Kho ngoại trú

1 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật 2,109 3.38

3 Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch 814 1.30

4 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá 540 0.86

5 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi 227 0.36

6 Chương VI: Bệnh hệ thần kinh 1,660 2.66

7 Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ 3,635 5.82

8 Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm 327 0.52

9 Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn 11,352 18.18

10 Chương X: Bệnh hệ hô hấp 8,931 14.31

11 Chương XI : Bệnh hệ tiêu hoá 9,164 14.68

12 Chương XII: Bệnh da và mô dưới da 544 0.87

13 Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô liên kết 1,615 2.59

14 Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục 3,449 5.52

15 Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ 5,726 9.17

16 Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kì chu sinh 1,796 2.88

17 Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể 43 0.07

Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác

19 Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài 4,136 6.62

Mô hình bệnh tật năm 2015 tại bệnh viện

21 Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế 141 0.23

Tính thiết yếu của đề tài

Nghiên cứu việc kê đơn và chỉ định thuốc nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là cần thiết để nâng cao hiệu quả và sự an toàn trong việc sử dụng thuốc Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng điều trị mà còn góp phần đảm bảo sự hợp lý trong quá trình sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Bệnh án nội trú tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

- Danh mục các thuốc sử dụng tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

Bệnh viện HNĐK Nghệ An

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

TT Tên biến số Định nghĩa biến Giá trị Cách thu thập

Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng quy định về cách ghi chỉ định thuốc

BA ghi đúng quy định là BA ghi đầy đủ và đúng 100% quy định về cách chỉ định thuốc

1 Thời gian chỉ định thuốc đúng quy định

Thời gian chỉ định thuốc đúng quy định là ghi không quá 02 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá 03

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ

18 ngày (đối với ngày nghỉ) lục 01)

2 Ghi đầy đủ khai thác tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng, tiền sử dùng thuốc trong vòng 24h trước khi nhập viện

Tỉ lệ bệnh án ghi đầy đủ thông tin về tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng và tiền sử dùng thuốc trong vòng 24 giờ trước khi nhập viện được tính bằng công thức: (Số bệnh án ghi đầy đủ / Tổng số bệnh án khảo sát) * 100.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

3 Ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay thuốc, thêm thuốc

Tỉ lệ bệnh án Ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay thuốc, thêm thuốc

= Số bệnh án Ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay thuốc, thêm thuốc

*100/ Tổng số bệnh án khảo sát

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

4 Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ của bệnh nhân

Tỉ lệ bệnh án ghi đầy đủ thông tin như họ tên, tuổi, giới tính và địa chỉ của bệnh nhân được tính bằng công thức: Số bệnh án ghi đầy đủ thông tin * 100 chia cho tổng số bệnh án khảo sát.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

5 Ghi chỉ định thuốc theo đúng trình tự

Ghi chỉ định thuốc theo đúng trình tự: đường tiêm, uống, đặt,dùng ngoài và các đường dùng khác

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án(theo phụ lục 01)

6 Ghi rõ đường dùng thuốc

Tỉ lệ bệnh án Ghi rõ đường dùng thuốc = Số bệnh án Ghi rõ đường dùng thuốc

*100/ Tổng số bệnh án khảo sát

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

7 Ghi đầy đủ rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

(nếu có sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh)

Tỉ lệ bệnh án ghi đầy đủ và rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng (nếu có sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh) được tính bằng công thức: (Số bệnh án ghi đầy đủ rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng * 100) / Tổng số bệnh án khảo sát.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

8 Ghi liều dùng đúng quy chế đối với thuốc gây nghiện, Hướng tâm thần

Liều dùng thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần cần tuân thủ quy chế nghiêm ngặt Đối với thuốc gây nghiện, liều dùng phải được ghi bằng chữ Trong khi đó, thuốc hướng tâm thần cần ghi thêm số 0 vào trước nếu số lượng nhỏ hơn 10.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

9 Ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, viết ký hiệu

Tỷ lệ bệnh án ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt và không sử dụng ký hiệu được tính bằng công thức: Số bệnh án ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, không ký hiệu nhân với 100, sau đó chia cho tổng số bệnh án khảo sát.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

10 Ghi đầy đủ liều dung 1 lần và liều dùng 24h

Tỉ lệ bệnh án Ghi đầy đủ liều dung 1 lần và liều dùng 24h = Số bệnh án Ghi

- Thu thập thông tin từ bệnh án

20 đầy đủ liều dung 1 lần và liều dùng 24h *100/ Tổng số bệnh án khảo sát không) (theo phụ lục 01)

Tỉ lệ bệnh án Ghi thời điểm dùng = Số bệnh án Ghi thời điểm dùng *100/ Tổng số bệnh án khảo sát

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng quy định về đánh số ngày dùng với một số thuốc

12 BA đánh số ngày dùng thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, kháng sinh, corticoid

BA thực hiện đúng là BA không bỏ sót đánh số ngày điều trị với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, kháng sinh, corticoid

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ thuốc nội trú được kê trong danh mục thuốc bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu

13 Số lượng thuốc nội trú được kê trong danh mục thuốc bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu

Tỷ lệ thuốc nội trú được kê có trong DMTBV,DMTTY

= Số thuốc nội trú có trong DMTBV, DMTTY *100/

Tổng số Thuốc được kê điều trị nội trú

Số Tổng hợp danh mục sử dụng thuốc

- Phần mềm quản lý bệnh viện.

Số ngày nằm viện trung bình, giá trị tiêu thụ thuốc trung bình

14 Số ngày nằm viện trung bình

Số ngày nằm viện trung bình = Tổng số ngày điều trị nội trú của các HSBA

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án sát lục 01)

15 Chi phí điều trị trung bình

- chi phí điều trị trung bình =Tổng chi phí điều trị của các HSBA khảo sát/tổng số BA

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

16 Chi phí thuốc trung bình

- chi phí thuốc trung bình

= Tổng chi phí thuốccủa các HSBA khảo sát/tổng số BA

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

17 Số lượng bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

Tỷ lệ BA có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

*100/ Tổng số BA khảo sát

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ % giá trị tiêu thụ thuốc dành cho thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

18 Giá trị tiêu thụ thuốc dành cho

Thuốc tiêm, kháng sinh, Vitamin

Tỷ lệ phần trăm giá trị tiêu thụ thuốc tiêm, kháng sinh và vitamin được tính bằng công thức: giá trị tiêu thụ thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin nhân với 100, sau đó chia cho tổng giá trị tiêu thụ thuốc nội viện.

Số - Tổng hợp danh mục sử dụng thuốc Trong năm

- Phần mềm quản lý bệnh viện.

Số thuốc, kháng sinh, vitamin trung bình cho 1 người bệnh trong ngày

19 Số thuốc trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày

Số thuốc trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày = Tổng số lượt ngày điều trị của

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án

22 các thuốc/ Tổng số ngày điều trị

20 Số thuốc kháng sinh trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày

Số thuốc kháng sinh trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày = Tổng số lượt ngày điều trị của các thuốc kháng sinh/ Tổng số ngày điều trị

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

21 Số thuốc tiêm trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày

Số thuốc tiêm trung bình cho 1 người bệnh/1 ngày Tổng số lượt ngày điều trị của các thuốc tiêm/ Tổng số ngày điều trị

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tương tác thuốc trong các mẫu nghiên cứu

22 Bệnh án có tương tác giữa các thuốc thường gặp

Dựa vào phần mềm tương tác thuốc Drug Interaction và các hướng dẫn về "Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định", chúng ta có thể xác định những trường hợp thuốc- thuốc thường xuyên xảy ra tương tác để tiến hành khảo sát.

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Mức độ tương tác giữa các kháng sinh phối hợp

Mức độ tương tác giữa các thuốc được đánh giá dựa trên “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” hoặc phần mềm tương tác thuốc Có ba mức độ tương tác thuốc, trong đó mức độ 1 (nặng) thể hiện các tương tác có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, cần tránh để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

- Thu thập thông tin từ bệnh án(theo phụ lục 01) hợp, nguy cơ cao hơn lợi ích.

Mức độ 2 (trung bình) thể hiện sự tương tác ý nghĩa về mặt lâm sàng ở mức vừa phải, thường được khuyến nghị tránh kết hợp và chỉ sử dụng trong những trường hợp đặc biệt Trong khi đó, mức độ 3 (nhẹ) cho thấy ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nhẹ.

Để giảm thiểu rủi ro, cần thực hiện đánh giá rủi ro và xem xét các loại thuốc thay thế Đồng thời, cần thực hiện các bước nhằm phá vỡ nguy cơ tương tác và thiết lập kế hoạch giám sát hiệu quả.

Số lần thay đỏi thuốc trung bình

24 Số lần thay đổi thuốc trung bình

Số lần thay đỏi thuốc trung bình = tổng số lần thay đổi thuốc/tổng số bệnh án

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Số thuốc thay đổi thuốc trung bình

25 Số thuốc thay đổi thuốc trung bình

Số thuốc thay đỏi trung bình = tổng số thuốc thay đổi thuốc/tổng số bệnh án

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Số thuốc kháng sinh trong 1 bệnh án

26 Số lượng BA kê 1 loại KS hoặc 2 loại KS hoặc 3 loại KS hoặc 4

Tỷ lệ BA kê 1 KS hoặc 2

KS hoặc 3 KS hoặc 4 KS Số lượng BA kê 1 KS hoặc

2 KS hoặc 3 KS hoặc 4 KS

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ

24 loại KS *100/Tổng số BA kê KS lục 01)

Phối hợp kháng sinh trong điều trị

27 Số lần gặp các loại phối hợp kháng sinh trong HSBA

Tỷ lệ các loại phối hợp kháng sinh thường gặp được tính bằng cách chia số lần xuất hiện của từng loại phối hợp kháng sinh được kê trong báo cáo BA cho tổng số lần xuất hiện của tất cả các loại phối hợp kháng sinh.

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Sự thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

28 Số phác đồ kháng sinh trong quá trình điều trị

Số lần thay đổi kháng sinh trong một BA phản ánh số lần điều chỉnh phác đồ điều trị Việc không thay đổi kháng sinh có nghĩa là chỉ áp dụng một phác đồ duy nhất.

1 lần KS là sử dụng 2 phác đồ, thay đổi 2 lần KS là sử dụng 3 phác đồ, thay đổi 3 lần KS là sử dụng 4 phác đồ.

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01) Đường dùng kháng sinh trong HSBA

29 Đường dùng kháng sinh trong

Số lượng BA chỉ định kháng sinh đưởng uống, tiêm, uống+tiêm.

Biến phân loại ( uống, tiêm, uống + tiêm)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Sự thay đổi đường dùng kháng sinh trong quá trình điều trị

30 Số lượng BA chuyển từ kháng sinh đường tiêm sang đường uống

Số lượng BA chuyển từ kháng sinh đường tiêm sang đường uống

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án(theo phụ lục 01)

31 Số lượng BA chuyển từ kháng sinh đường uống sang đường tiêm

Số lượng BA chuyển từ kháng sinh đường uống sang đường tiêm

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01) Đường dùng một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao

32 Đường dùng một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao

Tỷ lệ BA được chỉ định cho các kháng sinh (KS) qua đường tiêm được tính bằng số lượng BA chỉ định cho một số KS có sinh khả dụng (SKD) đường uống cao khi được chỉ định qua đường tiêm.

*100/Tổng số BA có chỉ định

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Thời gian điều trị trung bình bằng kháng sinh trong bệnh án nội trú

33 Số ngày kê kháng sinh trung bình trong BA

Thời gian điều trị trung bình của thuốc kháng sinh

= tổng số ngày kê kháng sinh/ tổng số kháng sinh được kê

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ trong mẫu nghiên cứu

34 Bệnh án được làm kháng sinh đồ trong mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ bệnh án có làm kháng sinh đồ = Số BA có làm KSD *100/ tổng số BA

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Khảo sát bệnh án có làm kháng sinh đồ

35 Số lượng kháng sinh sử dụng trong

Số lượng kháng sinh sử dụng trong 1 BA có làm

Số - Thu thập thông tin từ

BA có làm KSĐ KSĐ bệnh án

36 Số lần thay đổi kháng sinh trong

Số lần thay đổi kháng sinh trong 1 BA có làm KSĐ

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

37 Số ngày điều trị kháng sinh trung bình trong BA có làm KSĐ

Số ngày điều trị trung bình của thuốc kháng sinh trong

BA có làm KSĐ= tổng số ngày kê kháng sinh/ tổng số kháng sinh được kê của các BA có làm KSĐ

Số - Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Khảo sát bệnh án có ngày điều trị kéo dài

38 Bệnh án có ngày điều trị kéo dài

Khảo sát bệnh án có ngày điều trị kéo dài gồm: 20-30 ngày và >30 ngày

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

39 Bệnh án có ngày điều trị kéo dài Có làm kháng sinh đồ

Tính số bệnh án có làm KSĐ trong các BA có ngày điều trị kéo dài

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

40 Bệnh án có ngày điều trị kéo dài Có thay đổi kháng sinh

Tính số bệnh án có thay đổi KS trong các BA có ngày điều trị kéo dài

Biến phân loại (có, không)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Tỷ lệ bệnh án có chỉ định các kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng

Trong tổng số 41 bệnh án, tỷ lệ bệnh án có chỉ định kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng được tính bằng công thức: (Số bệnh án có chỉ định kháng sinh cần phê duyệt * 100) / Tổng số bệnh án có chỉ định Thông tin này được thu thập theo phụ lục 01.

Khoảng cách đưa liều của các kháng sinh trong bệnh án nghiên cứu

Bài nghiên cứu này đánh giá khoảng cách đưa liều của 42 loại kháng sinh trong các bệnh án, dựa trên các khuyến cáo từ Dược thư quốc gia, The Sanford Guide và Antibiotic Essentials Mục tiêu là xác định sự tuân thủ các khoảng cách liều khuyến cáo nhằm cải thiện hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ kháng thuốc.

Biến phân loại (Cao hơn khuyến cao;

Hợp lý với liều khuyến cáo)

- Thu thập thông tin từ bệnh án (theo phụ lục 01)

Liều dùng kháng sinh sử dụng trong bệnh án nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Phân tích việc thực hiện quy định về hành chính theo thông tư

- Tỷ lệ BAghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ của bệnh nhân

- Tỷ lệ BAghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, viết ký hiệu

- Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi đầy đủ rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

- Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi chỉ định thuốc theo trình tự

Tỷ lệ báo cáo (BA) ghi nhận thời gian chỉ định thuốc đúng quy định không quá 02 ngày trong ngày làm việc và không quá 03 ngày trong ngày nghỉ Đồng thời, tỷ lệ BA cũng ghi đầy đủ liều dùng một lần và liều dùng trong 24 giờ.

-Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi liều dùng đúng quy chế đối với thuốc gây nghiện, hướng tâm thần.

-Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi thời điểm dùng

-Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi rõ đường dùng thuốc

-Tỷ lệ BA ghi đầy đủ ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay thuốc, thêm thuốc

-Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng quy định về đánh số ngày dùng với một số thuốc

2.3.2 Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị nội trú

Một số chỉ số chung theo quy định của TT21/2013/TT-BYT

- Tỷ lệ thuốc nội trú được kê trong danh mục thuốc bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu

- Số ngày nằm viện trung bình

- Giá trị tiêu thụ thuốc trung bình

- Số thuốc, kháng sinh, vitamin trung bình cho 1 người bệnh trong ngày

- Tỷ lệ bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin, thuốc gây nghiện và hướng tâm thần

- Tỷ lệ % giá trị tiêu thụ thuốc dành cho thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

- Tương tác thuốc trong các mẫu nghiên cứu

- Khảo sát sự thay đổi chỉ định thuốc trong quá trình điều trị

Một số chỉ số kháng sinh

- Số thuốc kháng sinh trong 1 bệnh án

- Đường dùng kháng sinh trong HSBA

- Đường dùng một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao

- Tỷ lệ các phác đồ kháng sinh trong bệnh án nội trú

- Thời gian điều trị trung bình bằng thuốc kháng sinh

- Sự thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị

- Sự thay đổi đường dùng kháng sinh trong quá trình điều trị

- Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ trong mẫu nguyên cứu

- Khảo sát bệnh án có làm kháng sinh đồ

- Khảo sát bệnh án có ngày điều trị kéo dài

- Tỷ lệ bệnh án có chỉ định các kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng

- Khoảng cách đưa liều của các kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng trong bệnh án nghiên cứu

- Liều dùng các kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng trong bệnh án nghiên cứu

- Phân tích liều DDD/100 ngày - giường của các kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng tại bệnh viện

Thu thập số liệu

Hồi cứu bệnh án trong kho lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp:

400 hồ sơ bệnh án theo mã đã chọn ngẫu nhiên hệ thống Tổng hợp các thông tin từ bệnh án điền vào phiếu thu thập thông tin (Phụ lục 01)

Xử lý số liệu

- Toàn bộ số liệu được nhập trong phần mềm Epidata Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.

- Quy trình xử lý số liệu như sau Toàn bộ số liệu được nhập trong phần mềm Epi info 7 Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.

Quy trình xử lý số liệu như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình xử lý số liệu

- Tính tần suất, tỷ lệ %, giá trị trung bình

- Xác định liều DDD/100 –BD

- Bước 1: Tra hoạt chất mỗi thuốc

- Bước 2: Tra liều DDD trên trang WHO ATC/DDD index http://www.whocc.no/atc_ddd_index/

Để tính tổng số lượng thuốc tiêu thụ trong một năm, bạn cần nhân số lượng viên, viên nang hoặc ống tiêm với hàm lượng của chúng, và kết quả sẽ được thể hiện bằng đơn vị mg/g/UI.

- Bước 4: Tính tổng lượng DDD bằng cách chia tổng lượng thuốc đã tính cho DDD của thuốc

- Bước 5: Tính DDD/100 ngày-giường

Tính chi phí cho mỗi liều DDD

Khi tính toán mức độ tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện, thường sử dụng thông số liều DDD/100 BD (liều xác định trên 100 ngày giường):

DDD/100 BD Tạo form nhập dữ liệu trên phần mềm Epidata Nhập dữ liệu đã được thu thập vào phần mềm Epidata

Kiểm tra và xuất dữ liệu ra excel Chuyển xuất dữ liệu vào phần mềm Stada 10 để tiến hành xử lý dựa trên các thuật toán thống kê

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích việc thực hiện quy chế kê đơn theo thông tư 23/2011/TT-BYT

Tỷ lệ thực hiện đúng quy định về cách ghi chỉ định thuốc được trình bày như sau:

Bảng 3.1.Tỷ lệ thực hiện đúng quy định về cách ghi chỉ định thuốc

TT Các quy định Số BA

Thời gian chỉ định thuốc đúng quy định: không quá 02 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá

03 ngày (đối với ngày nghỉ)

Ghi đầy đủ khác thác tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng, tiền sử dùng thuốc trong vòng 24h trước khi nhập viện.

3 Ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay thuốc, thêm thuốc 392 98.74

4 Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ của bệnh nhân 394 98.5

5 Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt,dùng ngoài và các đường dùng khác 387 96.75

6 Ghi rõ đường dùng thuốc 382 95.5

7 Ghi đầy đủ rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

(nếu có sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh) 371 92.75

8 Ghi liều dùng đúng quy chế đối với thuốc gây nghiện, hướng tâm thần 87 71.31

9 Ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, viết ký hiệu 271 67.75

10 Ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24h 256 64

Các thủ tục cần thực hiện đúng 100% bao gồm ghi lại thời gian chỉ định thuốc, khai thác tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng và tiền sử sử dụng thuốc trong vòng 24 giờ trước khi nhập viện.

Tỷ lệ bệnh án ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính và địa chỉ đạt 98.5% Hơn nữa, 98.74% bệnh án đã ghi rõ lý do và diễn biến lâm sàng khi thay hoặc thêm thuốc, trong khi 96.75% bệnh án ghi chỉ định thuốc đúng theo trình tự đường dùng.

Việc ghi rõ đường dùng khi chỉ định thuốc đạt tỷ lệ 95.5% trong các bệnh án Tuy nhiên, tỷ lệ ghi đầy đủ liều dùng một lần và liều dùng trong 24 giờ chỉ đạt 64%, chủ yếu do không ghi rõ liều dùng một lần Ngoài ra, tỷ lệ ghi rõ thời điểm dùng thuốc cho một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc huyết áp, thuốc hướng tâm thần và corticoid chỉ đạt 46.75%.

Tỷ lệ ghi chép đầy đủ và rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng đạt 92.75% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh án ghi chép đầy đủ chẩn đoán bệnh, không sử dụng viết tắt hay ký hiệu chỉ đạt 67.75%, với sai sót chủ yếu do việc sử dụng viết tắt và ký hiệu bệnh.

Khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh án ghi đúng quy chế liều dùng thuốc gây nghiện và hướng tâm thần chỉ đạt 71.31%, cho thấy cần cải thiện trong việc tuân thủ quy định.

Khảo sát việc thực hiện đúng quy định về đánh số ngày dùng của một số thuốc thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2.Tỷ lệ thực hiện đúng quy định về đánh số ngày dùng

Số BA thực hiện đúng (n)

Tỷ lệ thực hiện đánh số ngày dùng thuốc đối với các loại thuốc có quy định còn thiếu sót là chưa cao, trong đó thuốc corticoid có tỷ lệ thực hiện đúng thấp nhất, chỉ đạt 78.26% Tương tự, nhóm kháng sinh cũng có tỷ lệ thực hiện là 79.7% Ngược lại, nhóm thuốc hướng tâm thần và nhóm thuốc gây nghiện cho thấy tỷ lệ thực hiện cao hơn, lần lượt là 81.03% và 92.54%.

Phân tích hồ sơ bệnh án theo một số chỉ số sử dụng thuốc

3.2.1 Một số chỉ số chung theo quy định của TT21/2013/TT-BYT

Tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tỷ lệ thuốc sử dụng thuộc DMTBV, DMTTY

Chỉ tiêu Số lượng (n/388) Tỷ lệ (%)

Trong tổng số 388 thuốc được sử dụng trong điều trị nội trú, 99.48% thuộc danh mục thuốc bệnh viện, trong khi tỷ lệ thuốc có trong danh mục thuốc thiết yếu chỉ đạt 65.98% Điều này cho thấy danh mục thuốc sử dụng trong điều trị nội trú chưa thực sự hợp lý.

Khảo sát chỉ số thời gian nằm viện cho kết quả ở bảng 3.4.

Bảng 3.4 Thời gian nằm viện trung bình Độ dài đợt điều trị Số ngày nằm viện trung bình Số lượng BA

Thời gian điều trị trung bình hiện nay là 8.86 ngày, với sự phân bố đồng đều ở các khoảng thời gian dưới 7 ngày, từ 7 đến 10 ngày, và trên 10 ngày Kết quả này thể hiện nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng điều trị và rút ngắn thời gian bệnh nhân nằm viện.

Kết quả khảo sát chi phí thuốc cho một đợt điều trị tại bệnh viện được trình bày như sau:

Bảng 3.5 Chi phí thuốc cho một đợt điều trị

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Tổng chi phí 400 BA VNĐ 1,870,725,157

2 Chi phí điều trị trung bình VNĐ 4,676,813

3 Chi phí thuốc trung bình cho một đợt điều trị

4 Chi phí thuốc trung bình cho người bệnh trong một ngày

5 Tỷ lệ % chi phí thuốc/tổng chi phí điều trị

Theo khảo sát, tổng chi phí điều trị cho 400 bệnh nhân lên đến 1,8 tỷ VNĐ, với chi phí trung bình cho một đợt điều trị gần 4,7 triệu VNĐ Trong đó, chi phí cho thuốc chiếm 37,68%, tương đương 1,8 triệu VNĐ Trung bình, mỗi bệnh nhân chi khoảng 198,878 VNĐ cho thuốc mỗi ngày.

Thực hiện khảo sát tỷ lệ bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin thu được kết quả như sau:

Bảng 3.6.Tỷ lệ bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin

TT Chỉ tiêu BA có chỉ định (n,%)

Giá trị tiêu thụ trung bình (VNĐ)

Tỷ lệ giá trị tiêu thụ (%)

Hầu hết các bệnh án chỉ định thuốc tiêm chiếm 95,25% tổng giá trị tiêu thụ thuốc, cho thấy việc sử dụng thuốc tiêm tại bệnh viện có thể chưa hợp lý Khoảng 68% bệnh án được kê đơn thuốc kháng sinh, với giá trị tiêu thụ nhóm thuốc này đạt 78,06% Trong khi đó, số lượng bệnh án chỉ định vitamin không cao, với tỷ lệ chưa đến 5% và giá trị tiêu thụ gần 6,83%.

Kết quả khảo sát số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày thu được như sau:

Bảng 3.7 Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày

TT Chỉ tiêu Số lượng

1 Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong ngày 4.32

2 Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong ngày 3.87

Số lượng thuốc được chỉ định cho mỗi bệnh nhân trong một ngày tại bệnh viện là 4.32, trong đó có tới 3.87 thuốc tiêm Tỷ lệ thuốc tiêm cao như vậy cho thấy sự chỉ định chưa thực sự hợp lý.

Khảo sát sự tương tác thuốc trong bệnh án được thực hiện dựa vào tài liệu “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” cùng với phần mềm Drug Interaction checker Kết quả thu được cho thấy sự cần thiết phải kiểm tra kỹ lưỡng các tương tác thuốc để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Bảng 3.8 Tỷ lệ bệnh án có tương tác giữa các thuốc

Chỉ tiêu Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Có 50 bệnh án có xảy ra tương tác giữa các thuốc được chỉ định chiếm 12.5%. Đề tài tiếp tục phân loại và đánh giá mức độ nặng của tương tác Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.9 Mức độ tương tác giữa các thuốc phối hợp

Mức độ tương tác Số lượng BA Tỷ lệ (%)

Trong 50 bệnh án có tương tác thuốc, tỷ lệ tương tác mức độ nặng đạt 26%, trong khi mức độ trung bình chiếm hơn 50% (58%) và mức độ nhẹ là 44%.

Khác với đơn ngoại trú, bệnh án điều trị nội trú có tính động và thường xuyên thay đổi trong kê đơn Bài khảo sát không chỉ dựa trên các chỉ số trong thông tư 23/2011/TT-BYT, thông tư 21/TT-BYT và thông tư 772 mà còn xem xét thêm các chỉ số liên quan đến sự thay đổi thuốc trong quá trình điều trị.

Khảo sát sự thay đổi chỉ định thuốc trong quá trình điều trị cho kết quả:

Bảng 3.10 Tỷ lệ HSBA có thay đổi thuốc trong quá trình điều trị

Chỉ tiêu Số lượng BA Tỷ lệ %

HSBA có thay đổi thuốc 347 86.75

HSBA không có thay đổi thuốc 53 13.25

Theo thống kê, có tới 347 bệnh nhân (86.75%) đã thay đổi thuốc trong quá trình điều trị so với ngày đầu tiên, trong khi chỉ có 53 bệnh nhân (13.25%) giữ nguyên phác đồ điều trị ban đầu.

Bảng 3.11 Khảo sát sự thay đổi chỉ định thuốc trong quá trình điều trị

Chỉ tiêu Trung bình SD

Số lượt thay đổi thuốc 3.9 3.8

Khảo sát cho thấy, trong các bệnh án có thay đổi thuốc, trung bình có 3.9 lượt thay đổi thuốc và 5.1 loại thuốc được thay đổi trong mỗi bệnh án.

3.2.2 Một số chỉ số phân tích kháng sinh

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong 1 bệnh án được trình bày như bảng 3.12.

Bảng 3.12 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong 1 bệnh án

STT Nội dung Số lượng(n) Tỷ lệ(%)

SL kháng sinh trung bình/bệnh án 1.48

Trong nghiên cứu, có 67,75% bệnh án được kê đơn kháng sinh, với số lượng trung bình là 1,48 loại kháng sinh mỗi bệnh án Trong số đó, tỷ lệ bệnh án chỉ kê 1 kháng sinh chiếm 43,75%, trong khi 17,25% bệnh án được kê 2 kháng sinh và 5,25% bệnh án có 3 kháng sinh Đặc biệt, có 6 trường hợp chỉ định 4 kháng sinh trong một bệnh án, chiếm 1,5%.

Phối hợp kháng sinh trong điều trị được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.13 Tỷ lệ các loại phối hợp kháng sinh thường gặp

TT Phác đồ kháng sinh Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ phác đồ 1 kháng sinh khá cao (259) chiếm 64.75% Phác đồ phối hợp 2 kháng sinh có tỷ lệ chưa đến 1/3 (27.5%) và chỉ 7.75% phác đồ 3 kháng sinh.

Khảo sát cho thấy bác sĩ thường ưu tiên phối hợp cephalosporin và quinolon, với tỷ lệ đạt 14.75% Phác đồ phối hợp imidazol và cephalosporin đứng thứ hai, chiếm 4.75%, trong khi các dạng phối hợp khác có tỷ lệ thấp hơn.

Bảng 3.14 Tỷ lệ số phác đồ kháng sinh trong quá trình điều trị

STT Số phác đồ kháng sinh Số lượng BA (n) Tỷ lệ (%)

Số phác đồ trung bình/ HSBA 1,39

Tỷ lệ hồ sơ bệnh án có thay đổi kháng sinh là tương đối thấp, với hơn 71% bệnh án chỉ chỉ định 1 phác đồ điều trị, tương ứng với 194 bệnh án Khoảng 20.3% bệnh án có sự thay đổi 1 lần kháng sinh (2 phác đồ), gần 6% thay đổi 2 lần kháng sinh (3 phác đồ), và chỉ hơn 2% bệnh nhân được thay đổi 3 lần kháng sinh.

Khảo sát đường dùng kháng sinh, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.15 Đường dùng kháng sinh trong HSBA

STT Nội dung Số lượng

Tỷ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh đường tiêm đạt 79.7% (216/271 BA), trong khi tỷ lệ chỉ định kháng sinh đường uống là 15.5% Ngoài ra, các trường hợp kết hợp giữa đường tiêm và đường uống chiếm khoảng 4.8%.

Với những kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao, đề tài cũng tiến hành khảo sát đường dùng được chỉ định thực tế:

Bảng 3.16 Đường dùng một số kháng sinh sinh khả dụng đường uống cao

STT Thuốc Số BA chỉ định Đường tiêm Đường uống n(%) n(%)

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 30/10/2021, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. □ Metronidazol 12. □ Khác□ Quinolon Khác
7. □ Ciprofloxacin 8. □ Moxifloxacin 9. □ Khác□ Imidazol Khác
7. □ Ciprofloxacin 8. □ Moxifloxacin 9. □ Khác□ 19. Khác □ 10. Aminoglycosid □ 19. Khác □ 10. Aminoglycosid□ Imidazol Khác
11. □ Metronidazol 12. □ Khác□ Imidazol Khác
7. □ Ciprofloxacin 8. □ Moxifloxacin 9. □ Khác□ 6. CP thế hệ 4 □Quinolon Khác
7. □ Ciprofloxacin 8. □ Moxifloxacin9. □ Khác □ Khác
7. □ Ciprofloxacin 8. □ Moxifloxacin 9. □ Khác□ 19. Khác □ Khác
10. Aminoglycosid□ 19. Khác□ 10. Aminoglycosid□ Imidazol Khác
11. □ Metronidazol 12. □ Khác□ 13. Meropenem □ 13. Meropenem3 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w