CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
Thông tư 242/2009/TT-BTC, ban hành ngày 30/12/2009 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn chi tiết về một số điều trong Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước Thông tư này cũng quy định các nguyên tắc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn nhà nước.
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Hợp đồng số 04/2012/HĐTV/VNPT-VCBS, ký ngày 11/05/2012, giữa Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và Công ty TNHH Chứng Khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh dấu sự hợp tác quan trọng trong lĩnh vực chứng khoán và viễn thông tại Việt Nam.
Theo Quyết định số 165/QĐ-VNPT-HĐTV-ĐTQLV ngày 20/08/2012 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn đã quyết định bán cổ phần mà mình sở hữu tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông.
Theo Quyết định số 1080/QĐ-VNPT/ĐTQLV ban hành ngày 28/08/2012, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã phê duyệt Phương án chuyển nhượng cổ phần tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông.
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Rủi ro về kinh tế
Biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá và chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm cả SAICOM.
1.1 Rủi ro về tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo Tổng cục Thống kê, GDP sáu tháng đầu năm 2012 ước tính tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2011, với quý I tăng 4,00% và quý II tăng 4,66% Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,81%, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,81%, đóng góp 1,55 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,57%, đóng góp 2,35 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế trong sáu tháng đầu năm nay đạt mức thấp do nhiều ngành gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ Mặc dù sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng kết quả tăng trưởng vẫn hạn chế Tuy nhiên, từ quý II, nền kinh tế đã có những dấu hiệu tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Giá trị tăng thêm của khu vực này trong quý I chỉ tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước, nhưng sang quý II đã tăng lên 4,52%, trong đó ngành công nghiệp tăng từ 4,03% lên 5,40%.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái và nhiều nền kinh tế ghi nhận tăng trưởng âm, Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng dương, điều này cho thấy sự thành công đáng kể Tuy nhiên, sáu tháng cuối năm 2012 được dự báo sẽ đầy thách thức cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả SAICOM, buộc công ty phải đổi mới, phát triển và áp dụng các chính sách kinh doanh linh hoạt.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2012 giảm 0,26% so với tháng trước, đánh dấu tháng đầu tiên CPI giảm sau 38 tháng liên tiếp tăng Đây cũng là lần đầu tiên trong chín năm qua, chỉ số giá tiêu dùng tháng Sáu giảm so với tháng trước Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm bao gồm giao thông (-1,64%), nhà ở và vật liệu xây dựng (-1,21%), văn hóa giải trí và du lịch (-0,27%), và hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,23%) Ngược lại, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước là may mặc, mũ nón, giày dép (+0,62%), thiết bị và đồ dùng gia đình cùng thuốc và dịch vụ y tế (+0,46%), đồ uống và thuốc lá (+0,33%), và giáo dục (+0,1%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2012 tăng 2,52% so với tháng 12/2011 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân sáu tháng đầu năm 2012 tăng 12,2% so với bình quân cùng kỳ năm 2011.
Biểu đồ 1: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng từ đầu năm 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Mặc dù lạm phát đã giảm, giá cả vẫn ở mức cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống Sự tăng giá của các mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu và nguyên liệu sản xuất đã tác động trực tiếp đến hoạt động của SAICOM, làm tăng chi phí sản phẩm và giảm sức cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành ở các quốc gia khác.
Trong vòng ba tháng qua, mặt bằng lãi suất đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh bốn lần, giảm từ 14%/năm xuống chỉ còn 9%/năm cho lãi suất huy động Lãi suất tái chiết khấu cũng giảm liên tục từ 13%/năm xuống 9%/năm, trong khi lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15%/năm xuống 11% SAICOM, sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ các ngân hàng, chịu ảnh hưởng lớn từ những thay đổi này trong chính sách tiền tệ Mặc dù việc giảm lãi suất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất hấp dẫn vẫn là thách thức đối với SAICOM và các doanh nghiệp khác.
Rủi ro về luật pháp
Hệ thống pháp luật của Việt Nam trước đây thiếu tính ổn định và nhất quán, với các văn bản hướng dẫn thi hành không đầy đủ và chồng chéo Việc áp dụng pháp luật vào thực tế gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tính thực thi và công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tuân thủ luật chung và thực hiện các thay đổi về chính sách thuế xuất nhập khẩu, đồng thời chấp nhận các ưu đãi thuế quan theo cam kết trong các hiệp định thương mại.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đang dần hoàn thiện và cần được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội Việc nâng cao tính ổn định của các chính sách pháp luật là rất cần thiết cho doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập và phát triển cùng kinh tế toàn cầu.
Rủi ro cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO Sự cạnh tranh giữa các công ty trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, ảnh hưởng đến sản phẩm, giá cả, thị phần và công nghệ chế biến Điều này có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của SAICOM.
Bảng 1: SAICOM và một số doanh nghiệp ngành xây lắp viễn thông
(*) CTCP Công trình Viettel- là công ty chưa niêm yết
Dữ liệu cập nhất đến Q1.2012 Nguồn: VCBS tổng hợp
Công ty Cổ phần Công trình Viettel nổi bật với quy mô lớn và hiệu quả hoạt động cao, trong khi phần lớn các doanh nghiệp còn lại chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ với khả năng sinh lời hạn chế.
Mặc dù có quy mô nhỏ, SAICOM vẫn là một trong những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao trong ngành, chỉ đứng sau Công ty Cổ phần Công trình Viettel Yếu tố này thúc đẩy SAICOM cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường tiếp thị để kích cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là xuất khẩu, và nâng cao tính chuyên nghiệp trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, từ đó tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường.
Rủi ro của đợt chào bán
Trong bảy tháng đầu năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hơn bốn tháng đầu, nhưng áp lực điều chỉnh đã xuất hiện từ giữa tháng 5 Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế vĩ mô trong nước dần ổn định, lạm phát được kiểm soát và lãi suất giảm, tạo tâm lý tích cực cho nhà đầu tư Tuy nhiên, sự tăng trưởng ổn định của thị trường vẫn chưa được khẳng định chắc chắn, khi nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp niêm yết, vẫn gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế vĩ mô cần cải thiện Hơn nữa, sự sụt giảm mạnh của thị trường chứng khoán năm 2011 đã ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, khiến họ trở nên dè dặt hơn trong các quyết định đầu tư.
Năm 2011, thị trường chứng khoán trải qua sự sụt giảm mạnh, dẫn đến việc xác lập mặt bằng giá cổ phiếu hấp dẫn cho các nhà đầu tư Điều này ảnh hưởng đến kết quả đợt chào bán cổ phần của Công ty SAICOM, vốn phụ thuộc vào diễn biến thị trường chứng khoán niêm yết, tâm lý của nhà đầu tư và tính hấp dẫn của cổ phần Do đó, có nguy cơ không bán hết số cổ phần dự kiến chào bán.
Rủi ro khác
Ngoài những yếu tố rủi ro đã đề cập, còn tồn tại các rủi ro do thiên nhiên gây ra, bao gồm thiên tai như bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh và động đất, cũng như các sự kiện như chiến tranh và hỏa hoạn Những rủi ro này có thể tạo ra nhiều khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của SAICOM.
CÁC KHÁI NIỆM
- BCKT Báo cáo kiểm toán
- BCTC Báo cáo tài chính
- CBTT Công bố thông tin
- CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn Thông
- CBCNV Cán bộ công nhân viên
- ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
- GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
- HĐQT Hội đồng quản trị
- ISO International Organization for Standardization – Cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia
- SAICOM Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn Thông
- TMCP Thương mại cổ phần
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- TSCĐ Tài sản cố định
- UBND Ủy ban Nhân dân
- VCBS Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương
- VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- WTO World Trade Organisation – Tổ chức thương mại thế giới
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
SAICOM, tiền thân là Công Ty Xây lắp & Phát Triển Bưu Điện, được thành lập vào năm 1975 Để đáp ứng nhu cầu phát triển, vào ngày 30 tháng 8 năm 2002, công ty đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 755/2002/QĐ-TCBĐ của Tổng Cục Bưu Điện, với 30% vốn nhà nước và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Bưu chính viễn thông, trực thuộc Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT).
SAICOM hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh & dịch vụ, xây dựng & lắp đặt Với đội ngũ quản lý và kỹ sư dày dạn kinh nghiệm, SAICOM cam kết cung cấp giải pháp công nghệ cao và quản lý dự án toàn diện Chúng tôi thực hiện mọi giai đoạn từ tư vấn thiết kế, kiểm nghiệm, đến vận hành bảo dưỡng và chuyển giao, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng về chất lượng công trình và tuân thủ quy trình sản xuất kinh doanh nghiêm ngặt.
Năm 2006, công ty SAICOM đã đạt được thành tựu nổi bật khi hai sản phẩm của họ, Tháp Anten tự đứng cao từ 15m đến 125m và Thiết bị chống trộm đường dây điện thoại, vinh dự nhận Cúp Vàng TOPTEN cho sản phẩm Thương Hiệu Việt uy tín - chất lượng.
1.2 Giới thiệu về Công ty
Tổ chức phát hành CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BƯU
Tên giao dịch đối ngoại
CONSTRUCTION & INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính 69 Ngô Tất Tố, Phường 21, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ
Website www.saicom.com.vn/
Mã số doanh nghiệp 4103001542 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 02/04/2003
Mã ngành Xây dựng công trình
Sản xuất: Tháp ăng-ten tự, trụ ăng-ten, dây neo, dây điện thoại dã chiến, dây điện thoại Dropwire, dây điện thoại trong nhà, dây nhảy…
Chúng tôi tự hào là nhà cung cấp chính thức cho các thương hiệu lớn như Sacom, Samsung, Panasonic, Bitronic, Siemens và Solarex Sản phẩm của chúng tôi đa dạng, bao gồm cáp điện thoại, cáp cống, cáp treo, máy fax, máy điện thoại, máy phát điện và máy điều hòa, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ.
Xây dựng và lắp đặt: trụ tháp ăng-ten, tổng đài, hệ thống vô tuyến, hệ thống truyền hình, xây dựng hầm cống cáp…
1.3 Cơ cấu vốn cổ phần
Vốn điều lệ hiện tại của SAICOM là 12.800.000.000 đồng, tương đương với 1.280.000 cổ phần có mệnh giá 10.000 đồng mỗi cổ phần Cơ cấu vốn cổ phần của công ty được trình bày như sau:
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn cổ phần của SAICOM
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn Thông hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 Hoạt động quản trị và điều hành của SAICOM dựa trên Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Địa chỉ: 69 Ngô Tất Tố, Phường 21, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
Chi nhánh và nhà máy trực thuộc:
Xí Nghiệp Tư Vấn Thiết Kế:
- Địa chỉ: 2504/1A Lạc Long Quân P11, Quận Tân Bình Tp Hồ Chí Minh
- Địa chỉ: 347 Lý Thường Kiệt, P9, Q.Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
Cấu bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của SAICOM, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này có trách nhiệm quyết định mọi vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của SAICOM, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát là tổ chức được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát tất cả các hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của SAICOM.
Ban Tổng Giám đốc: Ban điều hành của SAICOM bao gồm: Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị (HĐQT) Tổng Giám đốc là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động của Công ty, có trách nhiệm trước pháp luật, cổ đông và HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, đồng thời đại diện cho Công ty trong các giao dịch với cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.
Các phòng ban chức năng: có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc điều hành và quản lý các hoạt động chuyên môn theo chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc, bao gồm các phòng ban như Phòng Quản trị nhân sự - hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế toán thống kê, Phòng Nghiên cứu ứng dụng, cùng với Ban Giám đốc các xí nghiệp, nhà máy và chi nhánh trực thuộc.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SAICOM
Hoạt động kinh doanh
4.1 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Bưu chính viễn thông (SAICOM) là một trong những doanh nghiệp thành viên lâu đời của VNPT, cam kết cung cấp giải pháp sản phẩm và dịch vụ trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế SAICOM đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng từ tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, kiểm tra đến vận hành và bảo dưỡng các công trình trong lĩnh vực hệ thống mạng viễn thông, thông tin, điện, cơ điện lạnh, cơ khí và công nghệ môi trường Hiện nay, các mảng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tháp ăng-ten tự đứng : cao đến 200 m, trụ ăng-ten dây neo : cao 9m, 12m, 15m, 18m, 21m
Dây điện thoại dã chiến, dây điện thoại Dropwire, dây điện thoại trong nhà, dây nhảy
Thiết bị bảo vệ nguồn điện, đến 400A (mức phóng điện: 100 KA-200 KA/ pha)
Lóng trụ ROHN Tháp Anten tự đứng Chóp trụ ROHN Lóng trụ ROHN
Thiết bị chống trộm đường dây
Hộp MDF chống sét, nhiễu và lọc sét Bộ chống sét cho điện thoại
Thiết bị khuếch đại chuông điện thoại
Cáp viễn thông và phụ kiện
Công ty còn nhận cung cấp các thiết bị lạnh
Dịch vụ: SAICOM cung cấp các dịch vụ với chất lượng được đảm bảo cao như :
Saicom coi thiết kế là yếu tố quan trọng nhất trong quy trình phát triển Đội ngũ kỹ sư của SAICOM luôn ứng dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng phần mềm máy tính để tìm ra các giải pháp tối ưu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về công năng, chất lượng, độ tin cậy, mỹ quan và giá cả Chúng tôi chuyên thiết kế các công trình liên quan đến thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông, bao gồm trạm, đài thu phát, mạng ngoại vi và cột anten, cũng như thiết kế điện cho các công trình công nghiệp và dân dụng.
Dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm tư vấn đầu tư xây dựng, hỗ trợ trong việc mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, tư vấn đấu thầu và giám sát kỹ thuật công trình Những dịch vụ này giúp đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho các dự án xây dựng, từ khâu lập kế hoạch đến triển khai thực hiện.
Dịch vụ thiết kế xây dựng: Lập Phương án kỹ thuật, lập Báo cáo đầu tư, lập Dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật-Tổng dự toán
Các dịch vụ về sửa chữa và bảo trì:
Thiết bị bưu chính: sửa chữa - bảo trì hàng tháng/ hàng quý các loại máy
Khung hầm ngang cầu Kẹp cáp
YUKON STYLUS KENDO in tem, máy xóa tem, các loại cân điện tử
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bảo trì và sửa chữa định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho các hệ thống tổng đài truyền dẫn như EWSD, Siemens, Nec, Alcatel, Ericson, CDMA và ADSL Đội ngũ kỹ thuật của chúng tôi cam kết đảm bảo hiệu suất tối ưu cho hệ thống tổng đài và kết nối thuê bao.
Hệ thống nguồn điện: Chuyên bảo trì - sửa chữa hệ thống phân phối điện, điện chiếu sáng, máy phát điện dự phòng, nguồn năng lượng mặt trời
Máy phát điện: Chuyên bảo trì - sửa chữa các loại máy phát điện dự phòng
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo trì thiết bị lạnh, bao gồm máy lạnh dân dụng, Chiller và máy chính xác Đội ngũ của chúng tôi phục vụ cho các công trình thông tin cũng như các tòa nhà, cao ốc, văn phòng và phòng máy với quy mô nhỏ, vừa và lớn.
Trụ tháp Ănten: Chuyên sửa chữa - bảo trì các loại trụ tháp ăng - ten tự đứng hoặc dây neo đủ loại độ cao, tải trọng trên mọi địa hình
Xây dựng và lắp đặt
Trụ tháp ăng-ten tự đứng/ dây neo
Tổng đài điện thoại kĩ thuật số, tổng đài cơ quan, tổng đài truyền dẫn , CDMA, ADSL, tiếp cận thuê bao
Hệ thống vô tuyến vi ba, HF- VHF-UHF
Hệ thống truyền hình TVRO
Lắp đặt, đầu nối mạng cáp treo, cáp ngằm (cáp đồng/cáp quang)
Xây dựng hầm cống cáp
Lắp đặt hệ thống đỡ cáp: nhận đài, máng cáp, thang cáp, hộp dẫn cáp (UPVC/ thép)
Hệ thống phân phối điện, điện chiếu sáng, điều hòa không khí, máy phát điện dự phòng, nguồn năng lượng mặt trời
Hệ thống tự động trong công nghiệp
Hệ thống tiếp đất và chống sét
Xây dựng nhà bưu cục, đài trạm điện thoại
Giải pháp chìa khóa trao tay về dự án viễn thông
4.2 Một số dự án tiêu biểu của SAICOM
Sản xuất và lắp dựng 67 cột Anten, lắp đật các hạng mục phụ trợ BTS cho mạng Nortel:
Chủ đầu tư: Ban Quản Lý NORTEL Địa điểm thi công: Hồ Chí Minh, Long An, Tiền
Giang,An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bình Thuận, Bạc Liêu
Thời gian thi công: 2 năm.Từ 2006 - 2008 (hoàn tất quyết toán)
Tháp Anten 125M Đài Tiếng nói Nhân dân Tp.Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư: Đài Tiếng nói Nhân dân TP Hồ chí
Địa điểm thi công : Phòng Phát sóng, Quận 9,
Hình thức chọn thầu: Đấu thầu
Thời gian thi công : 6 tháng Hoàn thành:
Tháp Anten 120M Bộ Chỉ huy Quân sự Tp.Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư: Bộ Chỉ huy Quân sự TP Hồ Chí
Địa điểm thi công: 291 Cách mạng Tháng Tám,
Hình thức chọn thầu: Chỉ định thầu
Thời gian thi công:6 tháng Hoàn thành:
Tháp Anten 120M Công An Tp.Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư:Công an TP Hồ chí Minh
Địa điểm thi công :268 Trần Hưng Đạo, Quận 1,
Hình thức chọn thầu: Chỉ định thầu
Thời gian thi công:6 tháng Hoàn thành: 18/11/1998
Bảng 2: Các khoản chi phí của SAICOM Đơn vị tính:tỷ đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.286 3% 6.520 23% 8.082 24%
5 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 569 64% 1.193 110% 630 -47%
Nguồn: BCTC của SAICOM năm 2009, 2010, 2011
Biểu đồ 3: Cơ cấu chi phí
Nguồn: BCTC của SAICOM năm 2009, 2010, 2011
Trong cơ cấu chi phí của SAICOM, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng doanh thu Năm 2011, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm từ 83% xuống 80%, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh từ 8% lên 13% Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, nhưng vẫn duy trì ở mức trung bình so với các doanh nghiệp ngành xây lắp viễn thông niêm yết trên sàn.
Mặc dù tổng nợ phải trả chiếm 59% tổng tài sản, nhưng nợ phát sinh lãi chỉ chiếm 12% tổng nợ, phần còn lại là nợ nội bộ và nợ thương mại Do đó, chi phí tài chính của SAICOM không lớn và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu So với các doanh nghiệp trong ngành xây lắp viễn thông niêm yết trên sàn chứng khoán, chi phí tài chính và tỷ trọng của nó trên doanh thu của SAICOM ở mức khá thấp.
Nguồn: BCTC của SAICOM năm 2010, 2011
Theo biểu đồ, doanh thu xây lắp là nguồn thu chính của SAICOM, chiếm hơn 70% tổng doanh thu Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động xây lắp đã giảm từ 76,1% năm 2010 xuống 73,2% Chúng tôi dự đoán rằng tỷ trọng này sẽ tiếp tục giảm trong cơ cấu doanh thu của SAICOM do ngành xây lắp viễn thông có khả năng bước vào giai đoạn suy giảm trong thời gian tới.
4.5 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền, tiêu chuẩn chất lượng
Từ khi hoạt động cho đến nay, SAICOM đang sử dụng logo:
Công ty SAICOM tự hào sở hữu Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đội ngũ lao động kỹ thuật cao, giúp khẳng định thương hiệu và chất lượng sản phẩm Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ ổn định và hoàn hảo trên thị trường.
4.6 Các hợp đồng lớn đang thực hiện hoặc đã được ký kết
Chủ đầu tư: Ban Quản Lý GTEL
Địa điểm thi công: 52 trạm ở khu vực Tp.Hồ Chí Minh
Thời gian thi công: Từ tháng 12/2008 đến nay
Giá trị dự án: 20.000.000.000 VNĐ
+ Thi công móng, lắp dựng trụ, lắp đặt phụ trợ
Ghi chú công trình: Sau khi hoàn thành giai đoạn 3 tại khu vực Tp Hồ Chí Minh,
SAICOM sẽ tiếp tục hợp tác với GTEL để tiến hành thực hiện dự án này ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần nhất
5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Bảng 3: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của SAICOM Đơn vị tính: tỷ đồng
Các chỉ tiêu tài chính 2009 2010 2011 Q1.2012
Tổng tài sản (tỷ đồng) 52,2 55,7 54,4 51,7
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 23,7 24,0 22,4 23,5
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 12,8 12,8 12,8 12,8
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 78,0 79,7 62,8 7,7
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
Tỷ suất Lợi nhuận gộp (%) 17,5% 16,9% 20,1% 25,6%
Tỷ suất Lợi nhuận ròng
Nguồn: SAICOM, VCBS tổng hợp Biểu đồ 4: Kết quả kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: BCTC của SAICOM năm 2009, 2010, 2011
Năm 2011, SAICOM ghi nhận doanh thu giảm 21%, chỉ đạt 62,8 tỷ đồng, do ảnh hưởng của xu hướng giảm chung trong ngành viễn thông và nền kinh tế Công ty đã tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính, trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác không đáng kể.
Doanh thu của SAICOM đã giảm 21%, trong khi lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 48%, chỉ đạt 2,23 tỷ đồng Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận lớn hơn doanh thu là do chi phí tài chính và chi phí quản lý tăng cao.
Trong năm 2011 SAICOM đã bán toàn bộ 20.000 cổ phiếu của CTCP Cáp Sài Gòn, thu được 169 triệu đồng và giúp hoàn nhập dự phòng 708 triệu đồng
Quý 1.2012 SAICOM đạt 7,66 tỷ đồng doanh thu và 383 triệu đồng LNST tương ứng tăng 3% và 115% so với cùng kỳ năm 2011 Lợi nhuận tăng trưởng cao hơn so với doanh thu là nhờ chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng giảm trong khi lợi nhuận khác tăng
Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp
Công ty sở hữu các chỉ tiêu cơ bản vượt trội so với nhiều doanh nghiệp trong ngành niêm yết trên sàn, với tỷ suất lợi nhuận cao và cơ cấu nguồn vốn tài trợ vững chắc cho tài sản.
Tài sản cố định đã khấu hao gần hết
Quy mô tài sản nhỏ nên khó tham gia các công trình lớn
Bị chiếm dụng vốn thương mại, các khoản phải thu, hàng tồn kho lớn làm giảm vòng quay vốn
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trên doanh thu
SAICOM là một công ty khá lâu đời có nhiều kinh nghiệm và quan hệ tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt với các công trình viễn thông
Ngành viễn thông và xây lắp viễn thông đang đối mặt với giai đoạn suy giảm, tạo ra thách thức cho SAICOM trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh hoặc mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành
6.1 Triển vọng phát triển của ngành
Ngành viễn thông đã ở giai đoạn bão hòa
Trong 10 năm qua, thị trường viễn thông tại Việt Nam đã có những bước phát triển đột phá, đưa quốc gia này vào danh sách những nước có tốc độ tăng trưởng viễn thông cao nhất thế giới Tính đến cuối năm 2010, cả nước ghi nhận 134 triệu thuê bao điện thoại, với 87% là thuê bao di động, đạt mật độ 150 máy/100 dân Ngoài ra, số lượng người sử dụng Internet trên toàn quốc cũng đang gia tăng đáng kể.
31 triệu người sử dụng Internet, đạt mật độ 34%
Trong hai năm qua, thị trường viễn thông đã xuất hiện nhiều yếu tố không bền vững, cho thấy sự bão hòa của ngành Dịch vụ điện thoại thuần túy hiện đã gần đạt đến mức bão hòa về mật độ, dẫn đến sự giảm sút doanh thu trên các thuê bao.
Ngành viễn thông di động đang trải qua sự tăng trưởng chậm lại, với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,4% vào năm 2011, giảm mạnh so với 31,2% năm 2009 và 13,6% năm 2010 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà mạng dẫn đến doanh thu trên mỗi thuê bao di động ngày càng giảm.
Viễn thông cố định đang chứng kiến xu hướng giảm mạnh, với số lượng đường dây điện thoại giảm 17,5% vào năm 2010 Mặc dù có sự phục hồi nhẹ 7,8% trong năm 2011, nhưng dự báo sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới Nguyên nhân chính là do viễn thông di động ngày càng phát triển với nhiều tiện ích và giá cả ngày càng hợp lý.
Internet đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ với số người sử dụng tăng 17,6% vào năm 2010 và 14% vào năm 2011 Dự báo, sự phát triển này sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới, đặc biệt khi internet vẫn chưa phổ biến ở khu vực nông thôn và nhu cầu kết nối internet trên điện thoại di động ngày càng gia tăng.
Trong thời gian tới ngành viễn thông sẽ phải cấu trúc lại, mở rộng thị trường ra ngoài biên giới và sẽ là thập kỷ của công nghệ mới
Ngành xây lắp viễn thông có thể sẽ đi vào giai đoạn suy giảm
Ngành xây lắp viễn thông, với vai trò hỗ trợ, phụ thuộc lớn vào triển vọng của ngành viễn thông Sau một thập kỷ phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng viễn thông đã được thiết lập cơ bản Tuy nhiên, khi ngành viễn thông đang có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại, nhu cầu đầu tư mới giảm sút, chủ yếu tập trung vào việc thay thế và bảo trì thiết bị Điều này có thể dẫn đến giai đoạn suy giảm cho ngành xây lắp viễn thông.
VNPT đã thành lập ít nhất một đơn vị thi công tại mỗi tỉnh, thành phố, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp xây lắp, hầu hết đều có quy mô và thị phần nhỏ Trong bối cảnh ngành xây lắp đang bước vào giai đoạn suy giảm, ngành xây lắp viễn thông sẽ chuyển mình theo xu hướng tái cấu trúc doanh nghiệp.
Ngành xây lắp viễn thông đang đối mặt với sự tăng trưởng chậm lại và nguy cơ suy giảm, cùng với sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các doanh nghiệp, khiến triển vọng của SAICOM không mấy sáng sủa Dựa trên kết quả kinh doanh quý 1 năm 2012 và tình hình hiện tại của ngành viễn thông cũng như nền kinh tế, chúng tôi nhận định rằng doanh thu của công ty sẽ có xu hướng chậm lại Tuy nhiên, nếu SAICOM quản lý chi phí hiệu quả, kết quả kinh doanh vẫn có thể khả quan Trong dài hạn, khi ngành xây lắp viễn thông bước vào giai đoạn suy giảm, SAICOM cần tìm kiếm hướng đi mới, có thể là thông qua sáp nhập để tăng cường năng lực cạnh tranh hoặc mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Chính sách đối với người lao động
7.1 Chính sách tiền lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi
SAICOM đã thiết lập một thang bảng lương cho nhân viên và đã chính thức đăng ký tại Sở Lao động và Thương binh Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định hiện hành.
Khi lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước tăng thì lương của người lao động cũng được tăng theo
Người lao động sẽ nhận lương theo vị trí công việc của mình Khi đến thời điểm nâng lương, họ sẽ được xem xét để điều chỉnh mức lương theo đúng quy định về niên hạn.
Người lao động nhận lương theo thời gian cho các công việc không khoán sản phẩm như hành chính và kế toán, trong khi đó, lương sẽ được tính theo sản phẩm cho các công việc khoán theo sản phẩm, chất lượng và hiệu quả công việc.
Người lao động làm thêm ngoài giờ được chi trả tiền làm thêm ngoài giờ theo quy định của Nhà nước
Vào các dịp lễ và Tết, công ty áp dụng chính sách thưởng cho nhân viên, với mức thưởng dựa trên hiệu quả công việc và kết quả kinh doanh Cuối năm, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc, nhân viên sẽ được đánh giá và khen thưởng theo thành tích.
Công ty cam kết thanh toán 100% lương cơ bản cho người lao động trong các trường hợp nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội như ốm đau, thai sản, và nghỉ dưỡng sức Đặc biệt, lao động nữ sau khi sinh sẽ được nhận trợ cấp từ Công ty theo quy định của pháp luật.
SAICOM coi con người là yếu tố then chốt trong sự phát triển của Công ty Do đó, chúng tôi tập trung vào việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt chú trọng phát triển kỹ năng mềm cho các nhà quản lý, nâng cao tay nghề chuyên môn và đào tạo công nhân viên giỏi đáp ứng yêu cầu công việc Chúng tôi cũng tăng cường các hoạt động đào tạo nội bộ để tích lũy kinh nghiệm cho CBCNV.
7.3 Các hoạt động đoàn thể xã hội
SAICOM luôn chú trọng nâng cao tinh thần đoàn kết cho CBCNV thông qua các hoạt động đoàn thể Vào các dịp lễ như 8/3, 20/10, và 1/6, công ty tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm ý nghĩa Lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các ban, ngành, đoàn thể hoạt động hiệu quả Những hoạt động đoàn thể ngày càng ổn định và sinh động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV.
Chính sách cổ tức
SAICOM thực hiện trả cổ tức cho cổ đông khi có lợi nhuận hàng năm, sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và tài chính theo quy định pháp luật Công ty cam kết thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản sau khi trả cổ tức Tỷ lệ cổ tức được quyết định tại ĐHĐCĐ thường niên dựa trên đề xuất của HĐQT, kết quả kinh doanh và kế hoạch cho năm tiếp theo Công ty áp dụng chính sách trả cổ tức ổn định, ưu tiên đầu tư phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài chính
9.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của SAICOM bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
Công ty lập Báo cáo tài chính hàng năm bằng Đồng Việt Nam, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, cùng với các quy định pháp lý liên quan.
Chi phí khấu hao của SAICOM được trích phù hợp với quy định của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- TSCĐ được xác định theo nguyên giá trừ (–) giá trị hao mòn lũy kế
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm giá mua cùng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào hoạt động Các chi phí như mua sắm, cải tiến và tân trang sẽ được tính vào giá trị của TSCĐ, trong khi chi phí bảo trì và sửa chữa sẽ được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi tài sản được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế sẽ bị xóa sổ, và mọi khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc thanh lý sẽ được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, giúp trừ dần nguyên giá trong suốt thời gian hữu dụng ước tính Tỷ lệ khấu hao hàng năm áp dụng cho các loại tài sản cố định sẽ được xác định cụ thể.
Bảng 4: Tỷ lệ khấu hao hằng năm
Stt Loại tài sản Tỷ lệ (%)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 4-14
2 Máy móc và thiết bị 14-25
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 25
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 20-25
9.1.2 Thanh toán các khoản nợ đến hạn
SAICOM thực hiện thanh toán các khoản nợ đến hạn một cách hiệu quả, đảm bảo thanh toán đúng hạn và đầy đủ, không có nợ phải trả quá hạn.
9.1.3 Các khoản phải nộp theo luật định
SAICOM tuân thủ nghiêm ngặt các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, cùng với các loại phí và lệ phí khác.
Bảng 5: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước của SAICOM trong năm 2011 Đơn vị tính: đồng
Stt Chỉ tiêu Số đầu năm Số phải nộp trong năm
Số đã nộp trong năm Số cuối năm
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011 của SAICOM
9.1.4 Trích lập các quỹ theo luật định
Theo Luật Doanh nghiệp, ĐHĐCĐ có quyền quyết định về việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm SAICOM thực hiện việc này dựa trên Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, cùng với các quy định của pháp luật hiện hành.
Bảng 6: Số dư các quỹ của SAICOM Đơn vị tính: đồng
Stt Các quỹ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Quỹ đầu tư phát triển 3.007.542.927 3.614.456.405 3.942.633.107
2 Quỹ dự phòng tài chính 551.390.689 1.088.304.167 1.416.480.869
3 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 688.443.112 1.571.196.697 1.080.486.930
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010 và 2011 của SAICOM
Bảng 7: Các khoản phải thu của SAICOM Đơn vị tính: đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 hạn hạn hạn
1 Phải thu ngắn hạn khách hàng
2 Trả trước cho người bán 2.477.262.160 - 3.078.936.043 - 1.473.041.497 -
3 Các khoản phải thu khác 1.329.433.216 - 14.134.085.388 - 22.585.413.195 -
4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010 và 2011 của SAICOM
Bảng 8: Các khoản phải trả của SAICOM Đơn vị tính: đồng
1 Vay và nợ ngắn hạn 3.299.748.457 - 3.423.596.752 3.889.414.724 -
2 Phải trả cho người bán 10.494.485.012 - 3.126.867.293 - 4.560.977.006 -
3 Người mua trả tiền trước 3.356.605.087 - 262.026.696 4.053.305.346 -
4 Thuế và các khoản phải nộp
5 Phải trả người lao động 2.361.322.501 - 1.733.885.087 - 2.470.263.114 -
7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.448.135.200 - - - 934.027.003 -
9 Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - 1.571.196.697 - 1.080.486.930 -
II Nợ và vay dài hạn 148.882.149 - 2.312.109.378 - 1.409.137.475 -
1 Phải trả dài hạn người bán - - - - - -
2 Phải trả dài hạn khác - - - - - -
3 Vay và nợ dài hạn - - - - - -
4 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 148.882.149 - 184.397.475 - 215.452.575 -
5 Dự phòng phải trả dài hạn - - 2.127.711.903 - 1.193.684.900 -
6 Doanh thu chua thực hiện - - - - - -
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, năm 2010 và 2011 của SAICOM
9.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 9: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2009, 2010 và 2011 của SAICOM
STT Tốc độ tăng trưởng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Khả năng sinh lời Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Cơ cấu vốn và tài sản Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
3 Nợ trả lãi / Nợ phải trả 12% 11% 12%
5 Các khoản phải thu /TTS 46% 64% 73%
7 Chi phí xây dựng dở dang /TTS 0% 0% 0%
8 Đầu tư dài hạn/TTS 0% 0% 0%
Khả năng thanh toán Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Hiệu quả hoạt động Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Số ngày các khoản phải thu 91 136 219
2 Số ngày các khoản phải trả 46 38 28
3 Số ngày hàng tồn kho 135 96 73
4 Vòng quay tổng tài sản 1,6 1,5 1,1
5 Vòng quay tài sản cố định 34,8 31,0 24,6
6 Vòng quay vốn chủ sở hữu 3,6 3,3 2,7
Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Ban kiểm soát
Theo Điều lệ Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn Thông, Hội đồng Quản trị (HĐQT) gồm 5 thành viên Trong nhiệm kỳ vừa qua, hai thành viên là Ông Nguyễn Hào Kiệt và bà Nguyễn Thị Thanh Hương đã từ nhiệm, được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCD) đồng thuận với tỷ lệ 98,65% Hiện tại, HĐQT Công ty chỉ còn 3 thành viên.
Bảng 10: Danh sách thành viên HĐQT của SAICOM
Stt Họ và Tên Chức vụ Giới tính Ngày bổ nhiệm
1 Thái Văn Kháng Chủ tịch Nam 27/05/2011
2 Nguyễn Văn Nghi Phó Chủ tịch Nam 27/05/2011
3 Ngô Đông Điểu Thành viên Nam 27/05/2011
10.2 Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
Bảng 11: Danh sách Ban Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của SAICOM
Stt Họ và Tên Chức vụ Giới tính Ngày bổ nhiệm
1 Nguyễn Văn Nghi Tổng Giám đốc
2 Bùi Văn Vững Phó Tổng
3 Nguyễn Chí Công Kế toán trưởng
Bảng 12: Danh sách Ban kiểm soát của SAICOM
Stt Họ và Tên Chức vụ Giới tính Ngày bổ nhiệm
1 Nguyễn Tiến Phong Trưởng ban Nam 05/05/2009
2 Lưu Ngọc Phúc Uỷ viên thường trực
3 Phạm Thị Thuý Nga Uỷ viên Nữ 05/05/2009
Tài sản
Giá trị TSCĐ chủ yếu năm 2011 của SAICOM như sau:
Bảng 13: Giá trị TSCĐ chủ yếu tại thời điểm 31/12/ 2011 của SAICOM Đơn vị tính: đồng
Stt Khoản mục Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
THÔNG TIN VỀ VIỆC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
1 Điều kiện tham gia đăng ký mua cổ phần
Nhà đầu tư đồng ý nộp tiền cọc theo Quy chế chào bán cổ phần của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Bưu chính Viễn thông và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
1.2 Mỗi nhà đầu tư chỉ được đăng ký duy nhất 01 (một) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá và chỉ được ghi 01 (một) mức giá đặt mua;
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, bên cạnh các điều kiện chung, họ còn phải tuân thủ tỷ lệ khống chế trần về số lượng cổ phần được phép mua theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2 Quy định về đợt đấu giá
- Loại cổ phần: cổ phiếu phổ thông (tự do chuyển nhượng);
- Tổng số lượng cổ phần chào bán: 38.400 cổ phần;
- Mệnh giá: 100.000 đồng/cổ phần (Một trăm nghìn đồng/cổ phần)
- Giá khởi điểm: không thấp hơn 224.800 đồng/01 cổ phần (Bằng chữ: Hai trăm hai mươi bốn nghìn tám trăm đồng trên một cổ phần)
- Tiền đặt cọc: Bằng 10% tổng giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo Giá khởi điểm
Thời hạn tổ chức, thực hiện:
Thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt cọc bắt đầu từ 8 giờ 00 phút ngày 29 tháng 11 năm 2012 đến 15 giờ 30 phút ngày 19 tháng 12 năm 2012, không bao gồm thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ.
Bán đấu giá sẽ được tổ chức vào lúc 14h00 ngày 21/12/2012 tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, địa chỉ tầng 17, tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Kết quả đấu giá sẽ được công bố ngay lập tức sau khi buổi đấu giá kết thúc, đồng thời thông tin này cũng sẽ được đăng tải trên các trang web: www.vcbs.com.vn và www.vnpt.vn để các Nhà đầu tư tiện theo dõi.
- Thời hạn ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi công bố thông tin về kết quả trúng giá
- Thời hạn nộp tiền mua cổ phần đối với những Nhà đầu tư trúng giá: Trong vòng
10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt cọc:
- Trụ sở chính: Tầng 17 tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, HN
- Người tiếp nhận : Bà Phạm Thị Xuân Thanh Quang ĐT: 0919500613
- Chi nhánh Đà Nẵng: Tầng 2, toà nhà TCT Du lịch Hà Nội, số 10 đường Hải Phòng, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Người tiếp nhận: Bà Trương Kiều Quỳnh Châu ĐT: 0909310065
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: Lầu 1, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
- Người tiếp nhận: Ông Nguyễn Phú Khánh ĐT: 0913787801
Nhà đầu tư có thể nộp trực tiếp tại các địa điểm của VCBS hoặc chuyển khoản vào tài khoản số 0681.0000.12550 của VCBS tại Hội sở chính - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khi chuyển khoản, cần ghi rõ tên nhà đầu tư và số lượng cổ phần đăng ký mua VCBS chỉ chấp nhận các khoản được ghi “có” lên tài khoản trong thời hạn quy định.
3 Đăng ký tham gia mua cổ phần
Nhà đầu tư có thể lấy mẫu Phiếu đăng ký tham gia đấu giá tại các địa điểm tiếp nhận đã nêu, hoặc tải mẫu từ Quy chế chào bán cổ phần của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam Sau khi điền đầy đủ thông tin chính xác, nhà đầu tư cần cho vào phong bì dán kín và ký/đóng dấu giáp lai để xác nhận.
Nhà đầu tư cần nộp tiền đặt cọc và Phiếu đăng ký tham gia đấu giá tại các địa điểm đã chỉ định Sau khi nộp Phiếu, nhà đầu tư phải ký xác nhận để hoàn tất thủ tục đăng ký.
Mức giá đặt mua ghi trên Phiếu đăng ký tham gia đấu giá không thấp hơn 224.800 đồng và là bội số của 100 đồng (ví dụ: 224.900, 225.000, … );
Các hồ sơ và tài liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chí ưu tiên theo điều 1.3 khoản 1 mục V phải được in ấn và đóng quyển một cách rõ ràng, có đầy đủ số trang Mỗi trang cần có chữ ký của người đại diện hợp pháp của Nhà đầu tư hoặc được đóng dấu giáp lai.
Phiếu đăng ký tham gia đấu giá cần phải được ký và đóng dấu bởi đại diện hợp pháp của Nhà đầu tư hoặc bởi người được ủy quyền hợp pháp.
Phiếu đăng ký tham gia đấu giá cần được đặt trong phong bì dán kín và niêm phong Trên phong bì, Nhà đầu tư phải ghi rõ tên, địa chỉ, họ và tên người liên lạc, số điện thoại, cùng với chú thích “Phiếu đăng ký tham gia đấu giá cổ phần SAICOM”.
Nhà đầu tư không được phép sửa đổi và rút, hủy Phiếu đăng ký tham gia đấu giá đã nộp trong thời gian chào bán theo quy định;
Những Phiếu đăng ký tham gia đấu giá nộp đúng hạn sẽ được VCBS tiếp nhận và quản lý theo nguyên trạng niêm phong
4 Ký kết hợp đồng chuyển nhượng
Sau khi công bố kết quả đấu giá, VCBS sẽ thông báo tại các địa điểm đã nêu và trên cổng thông tin điện tử www.vcbs.com.vn và www.vnpt.vn Thông tin này giúp các Nhà đầu tư nắm bắt kết quả, làm cơ sở để ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và tiến hành các thủ tục chuyển nhượng liên quan với VNPT.
Nhà đầu tư trúng giá và VNPT có trách nhiệm ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo nội dung quy định trong Quy chế chào bán cổ phần của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Thời gian thực hiện ký kết là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả đấu giá.
Giá thực hiện ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là mức giá mà Nhà đầu tư đã ghi tại Phiếu đăng ký tham gia đấu giá
5 Các trường hợp vi phạm và xử lý tiền đặt cọc
5.1 Nhà đầu tư vi phạm một trong số các điều kiện nêu dưới đây sẽ bị loại và không được nhận lại tiền đặt cọc:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá không hợp lệ:
Phiếu đăng ký tham gia đấu giá không có xác nhận của nhà đầu tư: không có chữ ký
Đối với cá nhân, cần đóng dấu hợp lệ, trong khi đối với tổ chức, yêu cầu cũng tương tự Nếu người ký tên và đóng dấu không phải là đại diện theo pháp luật của Nhà đầu tư, thì phải kèm theo ủy quyền hợp pháp từ người đại diện đó.
Phiếu đăng ký tham gia đấu giá bị rách nát và không nguyên vẹn, dẫn đến thông tin trên phiếu không rõ ràng và có dấu hiệu bị tẩy xóa hoặc sửa đổi Ngoài ra, phiếu cũng không ghi đầy đủ các nội dung yêu cầu, khiến việc xác định thông tin trong phần để trống trở nên khó khăn.