CĂN CỨ PHÁP LÝ
Nghị định 151/2013/NĐ-CP ban hành ngày 01/11/2013 quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh và quản lý vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 57/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 16/06/2014, quy định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, nhằm quản lý và phát triển hiệu quả nguồn vốn nhà nước trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh.
Hợp đồng số 06/2015/VCBS-TVTCDN, được ký vào ngày 30/01/2015, giữa Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, đánh dấu một bước quan trọng trong hợp tác đầu tư và quản lý vốn nhà nước.
Quyết định số 369/QĐ-ĐTKDV ngày 16/07/2015 của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quy định về việc bán cổ phần của Tổng công ty tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long.
Công văn số 1948/ĐTKDV-CNPN ngày 16/07/2015 của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thông báo về việc tổ chức đấu giá cổ phần của Tổng công ty tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long.
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Rủi ro về kinh tế
Rủi ro từ biến động các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, lãi suất và tỷ giá có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chính sách của Chính phủ trong việc điều chỉnh các biến số này cùng với chiến lược phát triển ngành sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long.
Rủi ro về tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong quý 1 năm 2015, nền kinh tế tiếp tục duy trì ổn định với đà hồi phục gia tốc Tăng trưởng GDP đạt 6,03%, cao nhất so với cùng kỳ năm 2013 và 2014, lần lượt là 4,76% và 5,06% Khu vực Công nghiệp và Xây dựng dẫn đầu với mức tăng đột phá 8,35%, vượt trội so với 4,69% của cùng kỳ năm 2014 Khu vực Dịch vụ duy trì mức tăng 5,82%, trong khi khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng nhẹ 2,14%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp đã tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, vượt xa mức 5,3% của năm 2014, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến chế tạo với mức tăng 9,6% Chỉ số quản trị mua hàng PMI tháng 3 đạt 50,7 điểm, mặc dù có sự giảm nhẹ so với tháng 2, nhưng vẫn duy trì trên ngưỡng 50 trong 19 tháng liên tiếp, cho thấy lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng Chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo ghi nhận mức tăng 14,7% so với năm trước, trong khi chỉ số tồn kho tăng 10,9%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2014 Những tín hiệu tích cực này cho thấy sự phục hồi đáng tin cậy của khu vực sản xuất.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng này đã tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn đáng kể so với mức 5,3% của năm 2014 Ngành công nghiệp chế biến chế tạo đóng góp chủ yếu với mức tăng 9,6%, vượt xa con số 7,4% của quý 1 năm 2014, và đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung Theo HSBC, chỉ số Quản trị mua hàng PMI tháng 3 của Việt Nam đạt 50,7 điểm, dù giảm so với tháng 2, nhưng vẫn duy trì trên ngưỡng 50 trong 19 tháng liên tiếp Các thành phần như số đơn đặt hàng xuất khẩu mới và sản lượng đều tiếp tục cải thiện, cho thấy lĩnh vực sản xuất vẫn đang mở rộng.
Chỉ báo tiêu thụ và tồn kho cho thấy sự tích cực trong ngành chế biến, chế tạo, với chỉ số tiêu thụ tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước, trong khi chỉ số tồn kho giảm dần và đạt 10,9%, thấp hơn so với 13,4% của năm 2014 Sự tăng trưởng sản xuất, cải thiện tiêu thụ và giảm tồn kho là những tín hiệu tích cực, khẳng định sự phục hồi rõ ràng và đáng tin cậy của khu vực sản xuất.
Quá trình điều chỉnh theo chu kỳ kinh tế đang dần kết thúc, với khối doanh nghiệp FDI tiếp tục đóng vai trò chính trong sự phục hồi tăng trưởng Một số tín hiệu tích cực từ cầu đầu tư nội địa đã được ghi nhận, cùng với cải thiện nhất định trong cầu tiêu dùng, mặc dù chưa đạt mức bứt phá Trong thời gian tới, rủi ro tỷ giá cần được chú ý, nhưng sự ổn định của nền kinh tế dự kiến sẽ được duy trì Dự báo GDP sẽ tiếp tục phục hồi tốt, với mức tăng trưởng cải thiện và gia tốc qua từng quý, trong đó tăng trưởng GDP tháng đầu năm được dự báo đạt khoảng 6,1% - 6,2%.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình kinh tế Những biến động lớn trong nền kinh tế có thể tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động và chiến lược phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển kinh tế, lạm phát tại Việt Nam có xu hướng tăng và biến động mạnh, ảnh hưởng đến giá cả nguyên liệu đầu vào như xăng dầu Sự biến động này tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời là chỉ số quan trọng để đánh giá sự ổn định của kinh tế vĩ mô.
Trong quý 1 năm 2015, chỉ số CPI có sự khác biệt rõ rệt so với các năm trước, khi ghi nhận mức giảm trong hai tháng đầu năm mặc dù có ảnh hưởng của dịp Tết Nguyên Đán, và chỉ tăng nhẹ vào tháng cuối cùng Nguyên nhân chính là do giá xăng dầu trong nước liên tục giảm mạnh từ cuối năm 2014 và nửa đầu quý 1 Tháng 3, CPI tăng nhẹ 0,15% so với tháng trước, tương đương 0,93% so với cùng kỳ năm trước, nhờ vào sự sôi động của mùa lễ hội sau Tết, khiến giá ăn uống ngoài gia đình tăng 1,07% Ngoài ra, sự tăng giá xăng (hơn 1.600 đồng/lít từ ngày 11/3/2015) cũng làm giảm bớt tốc độ giảm của nhóm giao thông, ảnh hưởng tích cực đến chỉ số chung.
Trong bối cảnh sức cầu trong nước phục hồi chưa mạnh trong khi nguồn cung hàng hóa trong quý
Diễn biến CPI trong những tháng tới sẽ phụ thuộc vào việc điều chỉnh giá các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện và y tế Với việc tăng giá điện 7,5% từ ngày 16/3 và giá xăng tăng từ ngày 11/3, CPI dự báo sẽ tăng nhẹ khoảng 0,2% - 0,3% so với tháng trước, tương ứng với mức tăng 1% - 1,1% so với cùng kỳ năm trước Trong quý 2, CPI có khả năng sẽ tăng dần qua từng tháng nhưng không có sự biến động quá lớn.
Lạm phát hiện đang ở mức thấp và có xu hướng giảm, tuy nhiên giá cả vẫn cao, đặc biệt là giá các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện và nguyên liệu sản xuất Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có Công ty.
Trong quý 1 năm 2015, lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) ổn định và có xu hướng giảm nhẹ, với mức điều chỉnh giảm khoảng vài chục điểm cơ bản so với cuối năm 2014 Cụ thể, lãi suất huy động cho các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng dao động từ 4% đến 5,4%/năm, trong khi lãi suất cho các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên nằm trong khoảng 5,3% đến 7,2%/năm Những điều kiện thuận lợi trong quý 1 đã hỗ trợ và thúc đẩy các NHTM giảm lãi suất.
Thanh khoản hệ thống tài chính hiện đang ở mức tương đối tốt, đặc biệt sau Tết Mặc dù tăng trưởng tín dụng đã có sự cải thiện so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn chưa đạt mức tăng mạnh Bên cạnh đó, chỉ số CPI tăng rất thấp trong thời gian qua, cùng với kỳ vọng tỷ lệ lạm phát năm 2015 cũng ở mức thấp Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, đến cuối quý 1, lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên được quy định trần ở mức 7%/năm cho kỳ hạn ngắn, trong khi lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến ở mức 9% - 10%/năm.
Việc giảm lãi suất huy động, nếu xảy ra, sẽ chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn dài với mức giảm nhẹ Điều này sẽ hỗ trợ cho định hướng giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn từ 1%-1,5%/năm mà Chính phủ và NHNN đã đề ra.
Công ty hiện đang sử dụng nợ vay ở mức cao, vì vậy, bất kỳ biến động nào về lãi suất từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến chi phí tài chính trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Rủi ro về luật pháp
Công ty được thành lập theo Luật doanh nghiệp và chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật Việt Nam Trước đây, hệ thống pháp luật này thiếu tính ổn định và không nhất quán, với các văn bản hướng dẫn thi hành không đầy đủ, thiếu cập nhật và có sự chồng chéo Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống gặp nhiều bất cập, dẫn đến tính thực thi chưa đạt hiệu quả cao, ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.
Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải tuân thủ các quy định chung và điều chỉnh chính sách thuế xuất nhập khẩu, đồng thời hưởng các ưu đãi thuế quan Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam đã được cải thiện và điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội Tuy nhiên, cần tiếp tục điều chỉnh để đáp ứng tình hình thực tế Do đó, việc nâng cao tính ổn định trong chính sách pháp luật là rất cần thiết cho doanh nghiệp, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang hòa nhịp với sự phát triển toàn cầu.
Rủi ro nguồn nguyên liệu và rủi ro cạnh tranh
Công ty đã hợp tác trong việc sản xuất lúa thơm chất lượng cao theo quy trình canh tác khép kín, từ đầu tư giống lúa, nông dược, hỗ trợ kỹ thuật, đến thu mua, sấy, xay xát, và bảo quản Mục tiêu là cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cao cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với rủi ro từ thiên tai và sâu bệnh, có thể ảnh hưởng đến năng suất vụ mùa.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế mở, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là không thể tránh khỏi.
Rủi ro của đợt chào bán
Đợt chào bán cổ phần của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long sẽ phụ thuộc vào diễn biến thị trường chứng khoán tại thời điểm đấu giá, tâm lý của các nhà đầu tư và tính hấp dẫn của cổ phần Do đó, có khả năng không bán hết số cổ phần dự kiến.
Rủi ro khác
Ngoài những yếu tố rủi ro đã đề cập, còn tồn tại các rủi ro do thiên nhiên gây ra, như thiên tai (bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh, động đất), chiến tranh và hỏa hoạn Những rủi ro này có thể gây ra nhiều khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
Tổ chức phát hành
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long Địa chỉ : Số 3-5, Đường 30/4, Phường 1, Tp.Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long Điện thoại : (84-70) 3823618 Fax: (84-70) 3823822
Chúng tôi xác nhận SCIC là cổ đông hợp pháp sở hữu số cổ phần chào bán, và thông tin trong Bản công bố này là chính xác theo hiểu biết và điều tra của chúng tôi Việc chào bán cổ phần này không nhằm huy động vốn cho Công ty, mà chỉ điều chỉnh tỷ lệ sở hữu trong cơ cấu cổ đông mà không ảnh hưởng đến mức vốn điều lệ đã đăng ký của Công ty.
Tổ chức tư vấn bán đấu giá
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Địa chỉ : Tầng 12 và 17, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : (84-4) 3936 6425 Fax: (84-4) 3936 0262
Bản công bố thông tin này là một phần trong hồ sơ bán cổ phần của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long, được thực hiện bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCBS) theo Hợp đồng số 06/2015/VCBS-TVTCDN ký ngày 30/01/2015 Chúng tôi cam kết rằng việc phân tích và lựa chọn ngôn từ trong bản công bố này được thực hiện một cách trung thực dựa trên thông tin và số liệu do Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long cung cấp Bản công bố thông tin này chỉ có giá trị tham khảo.
CÁC KHÁI NIỆM
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
CBLT Chế biến lương thực
CBTT Công bố thông tin
CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
CTCP Công ty cổ phần
CBCNV Cán bộ công nhân viên ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
HĐQT Hội đồng quản trị
ImexCuuLong Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban Nhân dân
SCIC Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà Nước
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long, trước đây là Công ty Ngoại thương Tỉnh Cửu Long, được thành lập theo Quyết định số 439/UBT vào ngày 10/11/1976 bởi Chủ tịch UBND Tỉnh Cửu Long, hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tổng hợp.
Năm 1992, Công ty Ngoại thương Tỉnh Cửu Long được tái đăng ký và đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu Vĩnh Long theo Quyết định số 540/QĐ-UBT của UBND Tỉnh Vĩnh Long, ban hành vào ngày 20 tháng 11 năm 1992.
Năm 2006, Công ty Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 96/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long Công ty đã chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND, ngày 29/12/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long.
Vào ngày 01/12/2007, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long chính thức hoạt động, theo Giấy đăng ký kinh doanh số 1500171478 do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở cấp.
Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Vĩnh Long cấp
Năm 2008, công ty xuất khẩu và cung ứng đạt 257 ngàn tấn gạo các loại, với doanh thu 1.793 tỷ đồng và lợi nhuận 25 tỷ đồng Công ty nộp ngân sách 11 tỷ đồng và đầu tư 4 tỷ đồng cho việc mở rộng và nâng cấp hệ thống quản lý tại văn phòng cũng như sản xuất chế biến tại các xí nghiệp Ngoài ra, công ty còn đóng góp 70 triệu đồng cho công tác xã hội.
Năm 2009, công ty xuất khẩu và cung ứng đạt gần 478 ngàn tấn gạo, doanh thu 3.095 tỷ đồng, lợi nhuận 36 tỷ đồng, và nộp ngân sách 10,5 tỷ đồng Công ty đã đầu tư 16,7 tỷ đồng cho việc nâng cấp máy móc, thiết bị và cơ sở sản xuất mới, đồng thời đóng góp 503 triệu đồng cho công tác xã hội.
Năm 2010, công ty xuất khẩu gạo đã đạt được doanh thu 3.042 tỷ đồng với lợi nhuận gần 81 tỷ đồng và nộp ngân sách 27,8 tỷ đồng, xuất khẩu hơn 410 ngàn tấn gạo Để nâng cao công suất chế biến và năng lực xuất khẩu, công ty đã đầu tư xây dựng hai xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang và huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long Đồng thời, công ty cũng nâng cấp máy móc, trang thiết bị cho hai xí nghiệp chế biến lương thực với tổng giá trị đầu tư trên 31 tỷ đồng.
Năm 2011, công ty đã xuất khẩu và cung cấp hơn 492 ngàn tấn gạo các loại, đạt doanh thu 5.102 tỷ đồng, lợi nhuận gần 30 tỷ đồng và nộp ngân sách 19 tỷ đồng.
Năm 2012, công ty đã xuất khẩu và cung ứng hơn 363 ngàn tấn gạo các loại, đạt doanh thu 3.620 tỷ đồng và lợi nhuận gần 3,175 tỷ đồng, đồng thời nộp ngân sách trên 8 tỷ đồng.
Năm 2013, công ty đã xuất khẩu hơn 399 ngàn tấn gạo các loại, tuy nhiên doanh thu chỉ đạt 3.389 tỷ đồng, giảm 6% so với năm 2012 Nguyên nhân chính là do giá gạo giảm do tình hình thị trường lương thực thế giới chuyển sang cung cấp thừa, đặc biệt là áp lực giải phóng tồn kho từ Thái Lan.
Năm 2014, công ty đã xuất khẩu hơn 134 ngàn tấn gạo, đạt doanh thu 1.212 tỷ VNĐ, mặc dù thị trường lương thực toàn cầu gặp khó khăn do cung vượt cầu và sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu, đặc biệt là việc Thái Lan giảm giá gạo tồn kho Trong khi xuất khẩu chính ngạch gặp trở ngại, giá gạo nội địa lại tăng cao nhờ hoạt động tiểu ngạch qua biên giới với Trung Quốc, ước tính đạt 2 triệu tấn, tăng so với 1,5 triệu tấn năm 2013, chủ yếu do các doanh nghiệp phía Bắc có điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động này.
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển, trong đó có hơn 7 năm cổ phần hóa, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên, với nhiều giải thưởng tiêu biểu.
UBND tỉnh Vĩnh Long đã trao Bằng khen cho những doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc “Xây dựng doanh nghiệp phát triển đúng hướng và bền vững tiêu biểu” trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao năm 2008, theo Quyết định số 58/QĐ-UBND, ngày 09/01/2009.
- Đơn vị thi đua xuất sắc của Tỉnh năm 2008 theo Quyết định số: 519/QĐ–UBND, ngày 09/03/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long;
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế đã ban hành Giấy khen về thành tích "Chấp hành tốt các chính sách thuế năm 2008" theo Quyết định số 388/QĐ-TCT, ngày 20/4/2009 Giấy khen này ghi nhận những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc thực hiện các chính sách thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
- Cúp vàng "Doanh nghiệp xuất sắc toàn quốc" lần thứ I năm 2009;
- Được Vietnamnet bình chọn xếp hạng 261/500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009 (VNR 500);
- Cờ thi đua xuất sắc hạng III khối VII năm 2009 theo Quyết định số: 594/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Long
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2010 theo Quyết định 1726/QĐ-TTg ngày 05/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công thương) đưa vào danh sách
“Bảng vàng doanh nghiệp xuất khẩu uy tín hàng đầu Việt Nam năm 2010”;
- UBND tỉnh Vĩnh Long công nhận danh hiệu đơn vị đạt chuẩn văn hóa 3 năm liên tục từ năm 2008 đến năm 2010 theo quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 07/04/2011
- Cờ thi đua xuất sắc hạng II khối VII năm 2011 theo Quyết định số: 400/QĐ-UBND, ngày 20/03/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Long;
- Bằng khen UBND tỉnh Vĩnh Long năm 2011 theo Quyết định số 25/QĐ-UBND, ngày 01/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
- Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín; Cúp vàng DN kinh doanh xuất khẩu uy tín ngành hàng lúa gạo VN
- Bằng khen Doanh nghiệp tiêu biểu Khu vực đồng bằng sông Cửu Long, theo Quyết định số: 2518/PTM-HVĐT ngày 18/10/2012 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, theo Quyết định 2390/QĐ-BCT ngày 15/4/2013 của Bộ Công Thương
- Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2013, theo Quyết định 4603/QĐ-BCT ngày 23/5/2014 của Bộ Công Thương;
- Giấy khen về thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, theo Quyết định 92/QĐKT ngày 23/12/2013 của Công an tỉnh Vĩnh Long;
Ngày 17/02/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 138/QĐ-UBND, trao Bằng khen cho những thành tích xuất sắc trong công tác an toàn và vệ sinh lao động.
- Và một số thành tích, giải thưởng khác
1.2 Giới thiệu về Công ty
- Tổ chức phát hành CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG
- Tên giao dịch đối ngoại
VINH LONG IMPORT – EXPORT JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính Số 3-5, Đường 30/4, Phường 1, Tp.Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
Cơ cấu tổ chức của Công ty
CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long hiện đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 29/11/2005 Hoạt động quản trị và điều hành của công ty dựa trên Điều lệ tổ chức và hoạt động của mình.
- Địa chỉ : Số 3-5, Đường 30/4, Phường 1, Tp.Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long bao gồm Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty.
Báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm;
Báo cáo của Ban kiểm soát;
Báo cáo của Hội đồng quản trị;
Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn, trong đó Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường sẽ thông qua quyết định bằng văn bản về các vấn đề quan trọng liên quan.
Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm;
Mức cổ tức hàng năm cho mỗi loại cổ phần phải tuân thủ Luật Doanh nghiệp và các quyền liên quan Mức cổ tức này không được vượt quá đề xuất của Hội đồng quản trị sau khi đã có sự đồng ý từ các cổ đông trong Đại hội đồng cổ đông.
Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị;
Lựa chọn công ty kiểm toán;
Bầu, bãi miễn và thay thế các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, đồng thời phê chuẩn việc bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành bởi Hội đồng quản trị là những quy trình quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Tổng số tiền thù lao dành cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát được ghi nhận trong báo cáo tiền thù lao của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;
Quyết định thực hiện giao dịch bán hoặc mua tài sản của Công ty hoặc chi nhánh có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
Công ty mua lại hơn 10% một loại cổphần phát hành;
Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy chế khác của Công ty
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh HĐQT có quyền thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, ngoại trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông Các quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị bao gồm việc quản lý, giám sát hoạt động của Công ty và đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược.
Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành và quyết định mức lương của họ;
Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
Công ty sẽ tiến hành giải quyết các khiếu nại đối với cán bộ quản lý và lựa chọn đại diện để xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý nhằm chống lại cán bộ quản lý đó.
Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại;
Đề xuất mức cổtức hàng năm và xác định mức cổtức tạm thời; tổ chức việc chi trả cổ tức;
Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy chế khác của Công ty
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát (BKS) do ĐHĐCĐ bầu ra Ban kiểm soát có những quyền hạn và trách nhiệm chính sau:
Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập là một bước quan trọng, bao gồm việc xác định mức phí kiểm toán hợp lý và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hoặc bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập.
Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán;
Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị;
Trước khi Hội đồng quản trị phê duyệt và trình bày báo cáo tại đại hội đồng cổ đông, cần xem xét kỹ lưỡng các hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.
Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy chế khác của Công ty
Công ty sẽ thiết lập một hệ thống quản lý, trong đó bộ máy quản lý chịu trách nhiệm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị Hệ thống này bao gồm một Tổng Giám đốc, một hoặc nhiều Phó Tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng, tất cả đều do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy tổ chức của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
Hoạt động kinh doanh
4.1 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
Công ty chuyên kinh doanh lương thực, với sản phẩm chủ lực là gạo các loại, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu và cung ứng gạo Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh bằng việc cung cấp thức ăn chăn nuôi và dịch vụ vận tải đường sông.
Công ty chuyên kinh doanh lương thực với các sản phẩm chủ yếu là gạo trắng các loại (5%, 10%, 15%, 25% tấm), gạo tấm, gạo thơm, gạo nếp, gạo hạt trung và một số loại gạo đặc sản khác Trong giai đoạn 2011 – 2013, tổng sản lượng gạo bình quân đạt khoảng 400.000 tấn/năm, đóng góp hơn 97% vào doanh thu hàng năm Tuy nhiên, năm 2014, do thị trường xuất khẩu gạo gặp khó khăn, sản lượng gạo của công ty ước tính chỉ còn khoảng 134.589 tấn.
Công ty không chỉ chú trọng vào sản phẩm gạo mà còn mở rộng kinh doanh sang nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, bao gồm bã nành, cám sấy, cám trích ly, đậu nành và bắp, với sản lượng vượt 20.000 tấn mỗi năm Đặc biệt, trong năm 2013, sản lượng nguyên liệu này chỉ đạt khoảng 3.000 tấn, nhưng vẫn mang lại doanh thu khoảng 25 tỷ đồng.
Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường sông, mặc dù tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm gần 1%, nhưng lượng hàng vận chuyển ổn định trong giai đoạn 2011 – 2013, đạt trung bình khoảng 27.000 tấn/năm.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
Phó Tổng giám đốc Thường trực
Phó Tổng giám đốc Kinh doanh
XN Lương thực Cái Cam
Giám đốc XN Lương thực Tân Quy Tây
Giám đốc XN Lương thực
Trưởng Văn phòng đại diện tại TP.HCM
Giám đốc Công ty TNHH MTV CBLT Lấp Vò
Giám đốc Công ty TNHH MTV CBLT Vĩnh Trạch Điều hành trực tiếp
4.2 Năng lực kinh doanh của Công ty
Công ty chuyên sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực chế biến lương thực, tập trung vào gạo với sản lượng 400.000 tấn mỗi năm Hiện tại, công ty có ba xí nghiệp trực thuộc: Xí nghiệp Lương thực Cái Cam, Xí nghiệp Lương thực Cổ Chiên và Xí nghiệp Lương thực Tân Quy Tây, cùng với hai công ty con là Công ty TNHH MTV Chế biến Lương thực Vĩnh Trạch và Công ty TNHH MTV Chế biến lương thực Lấp Vò.
Ba xí nghiệp và hai công ty con chủ yếu tập trung vào thu mua và chế biến gạo Tuy nhiên, do các công ty con mới đi vào hoạt động, sản lượng sản xuất và tiêu thụ còn thấp, chưa đạt điểm hòa vốn, và chi phí khấu hao tài sản cố định quá lớn, điều này đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh chung của Công ty.
4.3 Thị trường hoạt động kinh doanh
Thị trường đầu ra của Công ty bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác, với mỗi loại chiếm khoảng 50% tổng sản lượng.
Công ty đóng góp tích cực vào việc tiêu thụ và ổn định giá lúa gạo cho nông dân tại tỉnh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với khối lượng mua bán gần 400.000 tấn gạo mỗi năm, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong mùa thu hoạch rộ.
Thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu tập trung vào châu Phi, Trung Quốc, Đông Nam Á, Hàn Quốc và một số quốc gia khác Tuy nhiên, sự gia tăng sản xuất trong nước tại các nước nhập khẩu lớn đã hạn chế nhập khẩu, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu và cạnh tranh gay gắt Đặc biệt, việc Thái Lan giảm giá bán để giải phóng tồn kho đã làm giảm thị phần của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam, trong đó có Công ty, và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.4 Các hợp đồng lớn đã thực hiện và ký kết
Một số các hợp đồng lớn do CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long thực hiện và ký kết bao gồm:
TT KHÁCH HÀNG Sản phẩm
Giá trị hợp đồng (triệu USD)
1 Korea Agro-Fisheries and Food Trade
Corporation (Hàn Quốc) Gạo lứt hạt dài 5,12 Tháng 8/2014
2 The Rice Company (Suisse) S.A (Thụy
4 SHENZHEN GRANLUX (Trung Quốc) Gạo 5% tấm 1,17 Tháng 7-8/2014
5 SHENZHEN LEGUAN (Trung Quốc) Gạo 15% tấm 0,92 Tháng 3/2014
6 Olam International Ltd (Singapore) Gạo 25% tấm 1,32 Tháng 10/2013
Hoạt động kinh doanh gạo các loại
Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Xuất khẩu trực tiếp (tấn) 222.900 204.964 171.798 53.226
Kim ngạch xuất khẩu (USD) 101.303.000 88.227.000 67.343.000 22.825.000
Năm 2011, Công ty đạt kỷ lục xuất khẩu 491.730 tấn gạo, cao nhất trong lịch sử hoạt động Cơ cấu xuất khẩu không thay đổi nhiều so với năm 2010, với tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp và ủy thác chiếm trên 45%, trong khi cung ứng xuất khẩu gần 55% Đặc biệt, năm nay, Công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với thị trường Trung Đông, xuất khẩu hơn 11.000 tấn gạo hạt trung, tăng hơn 200% so với năm trước.
Công ty đã xuất khẩu và cung ứng 363.876 tấn gạo các loại, giảm 26% so với năm 2011, do Ấn Độ tái gia nhập thị trường xuất khẩu gạo sau khi ngừng hoạt động từ năm 2009 Trong đó, xuất khẩu giảm 25,47% và cung ứng xuất khẩu giảm 40,88%.
Tỷ trọng xuất khẩu và cung ứng có sự thay đổi trái chiều với tỷ lệ lần lượt là 55% và 45%, so năm
Năm 2011, tỷ lệ xuất khẩu gạo cao cấp đã chiếm hơn 60% tổng lượng gạo xuất khẩu, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước Ngược lại, tỷ trọng gạo trung bình và cấp thấp đã giảm mạnh đến 60%, chỉ còn chiếm trên 30% tổng số gạo xuất khẩu.
Năm 2012, xuất khẩu ủy thác gạo giảm 33,48% so với năm 2011 do nhu cầu thị trường tập trung giảm Mặc dù các hợp đồng xuất khẩu ủy thác thường có giá cao hơn hợp đồng xuất khẩu thương mại, nhưng sự sụt giảm này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của Công ty so với năm trước.
Công ty đã sản xuất 399.264 tấn gạo các loại, tăng hơn 10% so với năm 2012 Tuy nhiên, doanh thu chỉ đạt 3.389 tỷ VNĐ, giảm hơn 7% so với năm trước do giá gạo bình quân giảm.
Hoạt động mua bán của Công ty đã có sự thay đổi so với năm 2012, với tỷ trọng xuất khẩu chiếm trên 43% và cung ứng gần 57% trong tổng số lượng Số lượng ủy thác xuất khẩu năm 2013 giảm 79% so với năm trước, dẫn đến tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt hơn 67 triệu USD, giảm 23,67% so với năm 2012 Ngược lại, hoạt động cung ứng xuất khẩu lại tăng đáng kể, đạt mức tăng 40% so với năm 2012.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần nhất
5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Bảng: Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
Nguồn: BCTC hợp nhất các năm 2012 – 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
Các chỉ tiêu tài chính Đvt Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng tài sản đồng 852.058.116.366 760.918.481.480 361.263.702.837 Vốn chủ sở hữu đồng 154.320.452.854 86.407.727.843 (82.110.794.187) Vốn điều lệ đồng 98.795.060.000 98.795.060.000 98.795.060.000 Doanh thu thuần đồng 3.629.769.856.511 3.389.731.841.348 1.212.756.329.164 Lợi nhuận trước thuế đồng 3.174.819.730 (70.372.598.976) (145.610.746.535) Lợi nhuận sau thuế đồng 175.249.934 (61.004.617.845) (168.518.522.030)
Tỷ suất Lợi nhuận gộp % 3,87 2,14 3,57
Tỷ suất Lợi nhuận ròng % 0,005 -1,80 -13,90
Kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2015
Doanh thu thuần 14.267.885.773 321.443.985.839 Lợi nhuận gộp (1.047.626.124) 18.382.570.351 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (10.790.125.484) 1.003.421.768 Lợi nhuận trước thuế (6.846.636.689) 1.005.294.957 Lợi nhuận sau thuế (6.846.636.689) 1.005.294.957
(Nguồn: Báo cáo tài chính Quý I/2015 do Công ty tự lập)
Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn tại tỉnh Vĩnh Long và ngành lương thực Việt Nam, luôn được sự quan tâm và hỗ trợ từ Tỉnh Ủy, UBND tỉnh cùng các Sở ban ngành địa phương Ngoài ra, công ty còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Hiệp hội lương thực Việt Nam, cũng như các Tổng Công ty lương thực miền Nam và miền Bắc.
Công ty đã phát triển mối quan hệ cung ứng xuất khẩu với nhiều công ty xuất khẩu lương thực ở các địa phương khác trong những năm qua, góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã xây dựng quan hệ thương mại vững chắc và tạo dựng uy tín với nhiều công ty kinh doanh gạo hàng đầu thế giới như Olam International, ADM, C.I.C, The Rice, Swiss Agri Trading, Novel, Noble Grain, Phoenix, Sam Sung C&T, và Ameropa Ngoài ra, Công ty cũng hợp tác với các nhà nhập khẩu gạo lớn tại Trung Quốc, bao gồm Shenzhen Cereals Group, Granlux, Guangzhou Huaren Grain và Guangdong Chengtai Rice.
Ban Tổng Giám đốc Công ty cùng các phòng, ban nghiệp vụ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu lương thực, thể hiện sự đoàn kết và tận tâm của tập thể CB.CNV Công ty đã phát triển một hệ thống các Công ty, Xí nghiệp chế biến lương thực tại các vùng nguyên liệu trong và ngoài tỉnh, đồng thời thiết lập hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2001.
Công ty đang đối mặt với tình hình tài chính không ổn định do thua lỗ liên tiếp trong hai năm qua Công nợ khó thu hồi và dư nợ ngân hàng ở mức cao, trong khi tài sản cố định lại không được sử dụng hiệu quả hoặc chưa được xử lý, dẫn đến tồn đọng lớn.
Một số xí nghiệp chế biến lương thực trực thuộc Công ty, được hình thành trước khi cổ phần hóa, nằm xa vùng nguyên liệu, gây khó khăn trong hoạt động thu mua Các máy móc thiết bị đã lạc hậu, trong khi hai công ty mới đi vào hoạt động lại gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến sản lượng chế biến và tiêu thụ thấp, chưa đạt điểm hòa vốn Chi phí khấu hao tài sản cố định quá lớn đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lương thực, vì vậy khi ngành này gặp khó khăn, toàn bộ hoạt động của công ty sẽ bị ảnh hưởng.
Tình trạng hạn hán do tác động của El Nino sẽ làm giảm diện tích gieo trồng và sản lượng gạo tại các nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Ấn Độ, Mỹ và Việt Nam Khu vực Đông Nam Á sẽ tăng cường nhập khẩu gạo, với dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy Philippines sẽ nhập 1,7 triệu tấn, Indonesia 1,3 triệu tấn và Malaysia 1,1 triệu tấn trong năm 2015 Hệ quả là tồn kho lương thực toàn cầu chỉ còn 91,44 triệu tấn, giảm so với 98,68 triệu tấn vào cuối năm 2014, mức thấp nhất trong 10 năm qua.
Biến đổi khí hậu đang gây ra sự nóng lên toàn cầu, dâng nước biển và cạn kiệt nguồn nước ngầm, dẫn đến giảm diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực toàn cầu Trung Quốc sẽ điều chỉnh chính sách nông nghiệp từ mục tiêu tự túc 95% xuống còn 85%, nhằm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, đồng thời giảm sử dụng nước, phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật Với sự gia tăng dân số, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới Châu Phi cũng sẽ phải tăng cường nhập khẩu lương thực hàng năm do không thể mở rộng diện tích gieo trồng theo kịp tốc độ tăng dân số.
Xuất khẩu nông sản Việt Nam, đặc biệt là ngành lúa gạo, đang phải đối mặt với nhiều thách thức do sản xuất manh mún và chất lượng không đồng nhất Việc chưa xây dựng được thương hiệu và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu càng làm giảm sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam, nhất là trong bối cảnh các chính sách của Nhà nước như ổn định tỷ giá và thuế GTGT 5% đối với lúa, gạo tạo ra sự cạnh tranh không công bằng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành lúa gạo, khiến họ gặp khó khăn trong việc phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường nội địa.
Giá gạo xuất khẩu dự kiến sẽ duy trì ở mức thấp trong 1 – 2 năm tới do áp lực giảm giá để giải phóng tồn kho của Thái Lan, trong khi giá nội địa không giảm tương ứng do hoạt động xuất khẩu tiểu ngạch với Trung Quốc vẫn tiếp tục Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp không có khả năng tham gia xuất khẩu tiểu ngạch, bao gồm cả Công ty Mặc dù Trung Quốc là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, nhưng họ sẽ tăng cường nhập khẩu từ nhiều nguồn khác như Thái Lan, Pakistan, Myanmar và Campuchia, dẫn đến khả năng xuất khẩu gạo Việt Nam vào Trung Quốc không tăng, thậm chí có thể giảm nếu quan hệ chính trị giữa hai nước không thuận lợi Hơn nữa, Myanmar và Campuchia đang phát triển hệ thống thủy lợi và mở rộng diện tích gieo trồng, gia tăng nguồn cung và cạnh tranh trên thị trường lương thực toàn cầu Đồng thời, một số quốc gia phát triển sẽ tiếp tục áp dụng hàng rào phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu lương thực nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành
6.1 Triển vọng phát triển của ngành
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2014/2015 sẽ đạt 475,2 triệu tấn, giảm 1,76 triệu tấn so với niên vụ 2013/2014 Mặc dù sản lượng giảm, tiêu thụ gạo lại tăng thêm 2,7 triệu tấn, cao hơn sản lượng 7,7 triệu tấn, dẫn đến tồn kho gạo sẽ giảm Thương mại gạo dự kiến vẫn giữ nguyên ở mức 41,9 triệu tấn.
Việt Nam, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đã liên tục nằm trong Top 3 quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới Ngành sản xuất lương thực và xuất khẩu gạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, và điều này sẽ tiếp tục duy trì trong tương lai.
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất lúa gạo đã có sự chuyển biến tích cực với năng suất và sản lượng năm sau cao hơn năm trước Cơ cấu chất lượng lúa gạo cũng được cải thiện nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường gạo cao cấp Các doanh nghiệp xuất khẩu đã vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu tiêu thụ hết lúa gạo trong dân và duy trì giá lúa gạo ổn định, đảm bảo lợi nhuận cho nông dân trồng lúa.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm chuyển đổi diện tích trồng lúa ở những vùng không thuận lợi sang các loại hoa màu khác Ngành nông nghiệp tập trung vào việc tăng cường sản xuất lúa thơm, đặc sản và chất lượng cao để nâng cao thu nhập cho người trồng lúa Điều này không chỉ phù hợp với xu hướng tiêu dùng mà còn tăng tính cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu lương thực.
Việc Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại song phương và đa phương sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu gạo, đặc biệt là khi Hiệp định thương mại Thái Bình Dương được thực thi Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản và một số nước tại khu vực Mỹ Latinh như Mexico và Venezuela.
Công ty chúng tôi có bề dày lịch sử phát triển trong lĩnh vực kinh doanh lương thực, với hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và dịch vụ chuyên nghiệp Nhờ đó, chúng tôi đã cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước, được xếp hạng trong Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn nhất Việt Nam từ năm 2009 đến 2012 Bộ Công Thương cũng đã công nhận chúng tôi là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong nhiều năm liên tiếp.
Với thành tích ấn tượng và mối quan hệ thương mại vững mạnh đã được xây dựng qua nhiều năm, cùng với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và tận tâm, Công ty tự tin rằng hoạt động kinh doanh sẽ sớm phục hồi và phát triển trở lại khi giải quyết được các vấn đề tài chính và khó khăn trong thị trường xuất khẩu.
Chính sách đối với người lao động
7.1 Chính sách tiền lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi
Xây dựng Quy chế trả lương phù hợp với tình hình thực tế là cần thiết để đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động Mức thu nhập bình quân hàng năm của người lao động đạt 4,5 triệu đồng, tương đương với năm 2013 Đồng thời, tiến hành nâng lương cơ bản cho 13 cán bộ công nhân viên theo niên hạn và điều chỉnh lương cơ bản cho 05 cán bộ công nhân viên.
7.2 Chính sách đào tạo và tuyển dụng
Thực hiện Quy chế dân chủ tại Công ty một cách hiệu quả, đảm bảo sự công khai và minh bạch trong quy trình đề bạt và khen thưởng, nhằm tạo ra một môi trường làm việc công bằng cho tất cả người lao động Đồng thời, cần phát huy vai trò hỗ trợ của các tổ chức và đoàn thể trong Công ty để nâng cao tinh thần đoàn kết và phát triển.
7.3 Các hoạt động đoàn thể xã hội
Các tổ chức, đoàn thể như Chi bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh (CCB); Hội khuyến học: duy trì hoạt động theo quy định
Từ năm 2010 đến năm 2013, Chi bộ cơ sở được công nhận đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; Công đoàn đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc; Hội Cựu chiến binh (CCB) cũng đạt trong sạch, vững mạnh xuất sắc; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Khuyến học đạt vững mạnh.
Kết quả năm 2014 cho thấy Chi bộ cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ, Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc, Hội CCB được công nhận là trong sạch, vững mạnh xuất sắc, cùng với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Khuyến học cũng đạt vững mạnh.
Chính sách cổ tức
Công ty thực hiện chi trả cổ tức theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều lệ tổ chức, đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan đến việc chi trả cổ tức.
Công ty sẽ chi trả cổ tức cho cổ đông khi có lãi và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định pháp luật HĐQT chịu trách nhiệm xây dựng phương án phân phối lợi nhuận dựa trên kết quả kinh doanh năm trước và kế hoạch hoạt động cho các năm tiếp theo, đồng thời kiến nghị mức cổ tức để trình ĐHĐCĐ quyết định.
Bảng: Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tình hình tài chính
9.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong Báo cáo tài chính Công ty tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan.
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc Trong quá trình sử dụng, chúng được đánh giá dựa trên nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng Thời gian khấu hao được tính như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc 04 – 40 năm
- Máy móc, thiết bị 06 – 15 năm
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn 03 – 7 năm
- TSCĐ hữu hình khác 03 – 10 năm
- Quyền sử dụng đất có thời hạn 30 – 50 năm
- Quyền sử dụng đất lâu dài Không trích khấu hao
- Phần mềm kế toán 03 năm
9.1.2 Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty hiện đang nợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại SCIC khoản lãi chậm trả với tổng số tiền 2.925.657.547 đồng, bao gồm tiền thu cổ phần hóa và cổ tức từ các năm 2008, 2010 và 2012.
9.1.3 Các khoản phải nộp theo luật định
CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, cùng với các khoản phí và lệ phí khác.
Bảng: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long Đơn vị tính: đồng
1 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nguồn: BCTC hợp nhất các năm 2012 – 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
9.1.4 Trích lập các quỹ theo luật định
Việc quyết định trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm thuộc về ĐHĐCĐ, với công ty thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động cùng các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời xem xét tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Bảng: Các khoản phải thu của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long Đơn vị tính: đồng
2 Trả trước cho người bán 412.858.548.713 346.374.256.861 209.405.704.983
3 Các khoản phải thu khác 13.569.343.017 17.131.285.447 18.977.372.216
5 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -76.242.955.183 -104.126.252.251 -168.319.597.329
Nguồn: BCTC các năm 2012 – 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
Bảng: Các khoản phải trả của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long Đơn vị tính: đồng
1 Vay và nợ ngắn hạn 540.906.112.000 569.581.446.178 374.279.909.931
2 Phải trả cho người bán 4.931.147.378 26.744.665.163 1.346.864.209
3 Người mua trả tiền trước 65.913.278.715 18.926.579.503 12.220.593.470
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5 Phải trả người lao động 1.773.796.443 154.912.888 444.623.186
7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
8 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.370.558.023 1.020.344.032 309.128.031
1 Vay và nợ dài hạn 62.327.000.000 53.127.000.000 39.577.000.000
Nguồn: BCTC hợp nhất các năm 2012 – 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
9.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2012 – 2014 của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
Khoản mục Đvt 2012 2013 2014 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời (ngắn hạn) lần 1,05 0,89 0,39
Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,82 0,59 0,31
Tỷ số thanh toán tiền mặt lần 0,09 0,03 0,04
Vốn lưu động ròng triệuđồng 30.061 -67.321 -244.435
Nguồn: Tổng hợp BCTC hợp nhất các năm 2012 – 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, kế toán trưởng, Ban kiểm soát
Theo Báo cáo thường niên năm 2014, Công ty Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long thì số lượng thành viên HĐQT là năm thành viên, bao gồm:
Bảng: Danh sách thành viên HĐQT của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
Ông Lê Tuấn nắm giữ tổng cộng 3.349.760 cổ phần, trong đó có 3.196.908 cổ phần đại diện cho vốn Nhà nước, chiếm tỷ lệ 32,36% Ngoài ra, ông còn sở hữu 152.852 cổ phần cá nhân.
Vòng quay các khoản phải thu vòng 8,16 10,98 12,07
Vòng quay hàng tồn kho vòng 23,87 17,60 34,01
Vòng quay Tổng tài sản vòng 4,26 4,45 3,36
Vòng quay tài sản cố định vòng 21,74 19,00 6,11 Đánh giá khả năng sinh lời
Doanh thu thuần/Tổng tài sản % 426,00 445,48 335,70
Tỷ suất LN gộp/DT thuần % 3,87 2,14 3,57
Tỷ suất LN HĐ SXKD/DT thuần % -0,19 -2,31 -10,49
Tỷ suất LN HĐ SXKD/Tổng tài sản % -0,81 -10,28 -35,22
Tỷ suất LN sau thuế/DT thuần % 0,005 -1,80 -13,90
Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản (ROA) % 0,02 -8,02 -46,65
Tỷ suất LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) % 0,11 -70,60 N/A Đánh giá khả năng quản lý công nợ
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu % 452,14 780,61 N/A
Tổng nợ/Tổng Tài sản % 81,89 88,64 122,73
Nợ dài hạn/Tổng Tài sản % 7,31 6,98 10,96
Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu % 40,39 61,48 N/A
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu % 411,75 719,13 N/A
Stt Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu nắm giữ Tỷ lệ (%)
1 Lê Tuấn (*) Chủ tịch HĐQT 3.349.760 33,91
2 Nguyễn Tú (**) Phó Chủ tịch HĐQT 1.157.654 11,72
3 Nguyễn Cao Phy (***) Thành viên HĐQT 1.038.992 10,52
4 Huỳnh Thị Anh Thành viên HĐQT 9.720 0,10
5 Nguyễn Thị Diệu Thúy Thành viên HĐQT - -
Ông Nguyễn Tú đang nắm giữ tổng cộng 1.157.654 cổ phần, trong đó có 1.065.636 cổ phần đại diện cho vốn Nhà nước, chiếm tỷ lệ 10,79% Ngoài ra, ông còn sở hữu 92.018 cổ phần cá nhân, tương đương 0,93%.
Ông Nguyễn Cao Phy đang nắm giữ tổng cộng 1.038.992 cổ phần, trong đó có 1.019.134 cổ phần đại diện cho vốn Nhà nước, chiếm 10,32% tổng số cổ phần Ngoài ra, ông cũng sở hữu 19.858 cổ phần cá nhân, tương đương 0,20%.
10.2 Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
Bảng: Danh sách Ban Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
STT Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu nắm giữ Tỷ lệ (%)
1 Lê Tuấn Tổng Giám Đốc 3.349.760 33,91
2 Nguyễn Tú Phó Tổng Giám Đốc 1.157.654 11,72
3 Nguyễn Thị Ngọc Điệp Phó Tổng Giám Đốc 53.043 0,54
4 Nguyễn Cao Phy Kế toán trưởng 1.038.992 10,52
Bảng: Danh sách Ban kiểm soát của CTCP Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
STT Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu nắm giữ Tỷ lệ (%)
1 Dương Thị Thại Trưởng BKS 6.750 0,07
2 Lê Thị Kim Liên Thành viên 10.444 0,11
3 Võ Công Phương Thành viên 1.387 0,01
Tài sản
Tính đến ngày 31/12/2014, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) chủ yếu của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long được ghi nhận như sau: Bảng giá trị TSCĐ tại thời điểm này được tính bằng đơn vị đồng.
STT Khoản mục Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014 đã kiểm toán của ImexCuuLong
Tại thời điểm 31/05/2015, Quỹ đất mà Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long đang quản lý và sử dụng cụ thể như sau:
Giấy CNQSD (số vào sổ cấp GCN)
Diện tích (m 2 ) Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng Đất thuê/ Đất giao
A Đất mà Công ty đang sử dụng bao gồm đất thuê và sở hữu
1 Ấp Tân Quới Hưng, Xã Trường An,
Tp.Vĩnh Long T 6467 9449,7 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Văn phòng + Kho Xí nghiệp lương thực Cái Cam Đất thuê hàng năm
2 Xã Tân Quy Tây, TX Sa Đéc, Đồng
Tháp CT 02769 2.618,4 Đât cơ sở sản xuất kinh doanh
Một phần Kho Xí nghiệp lương thực Tân Quy Tây Đất thuê hàng năm
3 Thị trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh,
2125/UB 6.934 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Cho Xí nghiệp Dịch vụ Kho Vận Giao Nhận - CTCP Kho Vận Miền Nam thuê Đất thuê 48 năm trả tiền 1 lần
II Đất sở hữu có nguồn gốc từ cổ phần hóa và mua thêm trong quá tình hoạt động kinh doanh
II.a Đất có nguồn gốc từ cổ phần hóa
Vương, P.1, Tp.Vĩnh Long, Tỉnh
Tổng cộng 1.198 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh đến 29/12/2056
Trụ sở văn phòng Công ty Đất giao
Long, Tỉnh Vĩnh Long T14814 9.059,4 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Văn phòng + Kho Xí nghiệp Lương thực Cổ Chiên Đất giao
3 69 Lưu Văn Liệt, K.1, P.2, Tp.Vĩnh
Long, Tỉnh Vĩnh Long T06078 9.576,2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Kinh doanh sân bóng đá mini Đất giao
4 206 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3, Tp.Hồ Chí
13722/2002 và hồ sơ đất bà Mai Thị Màu
592,5 Đất ở đô thị Văn phòng đại diện công ty
Chưa xong thủ tục chuyển tên
Giấy CNQSD (số vào sổ cấp GCN)
Diện tích (m 2 ) Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng Đất thuê/ Đất giao năm Kho Công ty TNHH MTV
Chế biến lương thực Xuân Hiệp
CT 07662 46,9 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
2 Số 2 đường số 11, Khu dân cư Him
Lam, P.Tân Hưng, Q.7, Tp.HCM CT27598 233,7 Đất ở đô thị Văn phòng đại diện Công ty
3 Xã Vĩnh Trạch, Huyện Thoại Sơn,
CT05897 17.317,3 Đât cơ sở sản xuất kinh doanh Văn phòng + Kho Công ty
TNHH MTV Chế biến lương thực Vĩnh Trạch Đất giao
III Đất thu hồi nợ
Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Lương thực Hiệp Thành đã thực hiện thu nợ với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 17.749.800.000 đồng, kèm theo chi phí phát sinh là 373.560.909 đồng bao gồm công chứng, thuế và lệ phí trước bạ.
01 P.Tân Phong, Q.7, Tp.HCM CT 12769 148 Đất ở đô thị Đất giao
Thu nợ từ DNTN Công Thành: chuyển nhượng tài sản (gồm quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc thiết bị) để trừ nợ phải thu 24.089.698.863 đồng
02 Xã Bình Thạnh Trung, Huyện Lấp
Tổng cộng 3.619 Đât cơ sở sản xuất kinh doanh
Văn phòng + Kho Công ty TNHH MTV Chế biến lương thực Lấp Vò Đất giao
Giấy CNQSD (số vào sổ cấp GCN)
Diện tích (m 2 ) Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng Đất thuê/ Đất giao
03 Xã Phong Hòa, Huyện Lai Vung,
CT 03261 144 Đất ở nông thôn Đất giao
Thu nợ từ Công ty TNHH Thanh Tâm: chuyển nhượng tài sản (gồm quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc, thiết bị) để trừ nợ phải thu 34.408.779.364 đồng
04 Xã Tân Quy Tây, Thị xã Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp CT01602 1.893,8
(300 m2 lâu dài, 700 m2 đến 25/01/2055), 893,8 trồng cây lâu năm đến 15/10/2043
Văn phòng + Kho Xí nghiệp lương thực Tân Quy Tây Đất giao
05 Xã Tân Quy Tây, Thị xã Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp
CT01507 672,6 Đất ở nông thôn đến 15/10/2043
CT02998 592 Cây lâu năm đến
06 Xã Tân Phú Đông, TX Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp
CT01495 199,6 Đất ở nông thôn đến 15/10/2013
Giấy CNQSD (số vào sổ cấp GCN)
Diện tích (m 2 ) Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng Đất thuê/ Đất giao
CH04927 2.936,9 Đất lúa nước đến
07 Phường An Hòa, Thị xã Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp
CT01511 693,8 Đất ở đô thị CT01512 254 Đất ở đô thị CH03516 467,7 đất lúa nước
B Đất đang chờ phán quyết của Tòa án
Công ty DNTN Nhơn Hưng hiện đang có khoản nợ chưa được ghi nhận vào sổ sách, bao gồm giá trị chuyển nhượng tài sản như quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc và thiết bị với tổng giá trị 11.001.297.000 đồng Trong khi đó, giá trị nợ phải thu theo sổ sách là 10.977.558.994 đồng.
1 Xã Phú Thọ, Huyện Phú Tân, Tỉnh
2.017,2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Ghi chú: (*): Lô đất tại 206 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh, tiền thân là của UBND tỉnh
Vĩnh Long được quản lý và sử dụng theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do UBND Tp.Hồ Chí Minh cấp, với tổng diện tích 592,5 m2 đất ở và 571,43 m2 sàn xây dựng Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Vĩnh Long, chỉ có 540 m2 đất được tính vào giá trị doanh nghiệp, trong khi 52,5 m2 còn lại đã được UBND tỉnh Vĩnh Long giao cho bà Mai Thị Màu sử dụng Hiện tại, thủ tục chuyển tên lô đất này từ UBND tỉnh Vĩnh Long sang Công ty CP XNK Vĩnh Long vẫn chưa hoàn tất.
Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Công ty
Các khoản nợ phải thu đã và đang khởi kiện:
BẢN ÁN ĐANG XỬ LÝ
07/2011/QĐST-KDTM ngày 29/11/2011; Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
05/2013/KDTM-ST ngày 04/11/2013; TAND H.Cai
03/2012/QĐST-KDTM ngày 20/03/2012; TAND H.Châu Thành, Tiền Giang
+ 923/2013/HSPT ngày 05/09/2013; TAND Tối cao – Tòa Phúc thẩm tại TPHCM
+ 41/2014/QĐST-DS ngày 03/03/2014; TAND H.Lấp Vò, Đồng Tháp
06/2013/KDTM-ST ngày 20/11/2013; TAND H.Cai Lậy, Tiền Giang
949/2013/HSPT ngày 20/9/2013; TAND Tối cao – Tòa Phúc thẩm tại TPHCM
23/2010/KDTM-ST ngày 18/10/2010; TAND TP.Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
41/2010/HSST ngày 06/12/2010; TAND tỉnh Đồng Tháp
09/2013/KDTM-ST ngày 22,26/08/2013; TAND quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Chờ xét xử sơ thẩm lại theo thông báo số 34/TB.GQVA ngày 30/12/2014 của
DV HIỆP QUANG 14.789.692.398 Đang khởi kiện (TAND Quận 1, TPHCM)
4.778.933.660 Đang khởi kiện (TAND Q.Tân Bình, TPHCM)
DŨNG 1.854.721.500 Đang khởi kiện (TAND H.Châu Thành, Đồng Tháp)
THUẬN MINH 2.198.000.000 Đang khởi kiện (TAND Quận 10, TPHCM)
TÂM HIỆP TÀI 9.310.743.575 Đang khởi kiện (TAND H.Cao Lãnh, Đồng Tháp)
Trong đó, đã trích lập dự phòng đến 31/12/2014: 167.262.168.242 đồng
Tính đến tháng 7/2015, các khoản nợ vay ngân hàng lên tới 322,5 tỷ đồng và 3,02 triệu USD đã quá hạn thanh toán Các ngân hàng chủ nợ hiện đang thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo quy định của pháp luật.