1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)

192 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Giảng SQL Server Phần 1
Trường học ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
Chuyên ngành SQL Server
Thể loại tập bài giảng
Định dạng
Số trang 192
Dung lượng 3,2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SQL SERVER (13)
    • 1.1. Giới thiệu về SQL Server (13)
    • 1.2. Các mô hình sử dụng trong SQL Server (14)
      • 1.2.1. Mô hình Client/Server (14)
      • 1.2.2. Mô hình Desktop (15)
      • 1.2.3. Mô hình SOA (16)
    • 1.3. Các tính năng mới của SQL Server 2008 (16)
    • 1.4. Các phiên bản của SQL Server 2008 (17)
    • 1.5. Cài đặt SQL Server (19)
    • 1.6. Các thành phần SQL Server (26)
      • 1.6.1. Thành phần Server (26)
      • 1.6.2. Thành phần Client (27)
      • 1.6.3. Các công cụ đồ họa (27)
    • 1.7. Quản lý các dịch vụ SQL server (28)
      • 1.7.1. Dịch vụ SQL Server Configuration Manager (28)
      • 1.7.2. Sử dụng SQL Server Management Studio (28)
    • 1.8. Giới thiệu về SQL server 2012 (30)
  • Chương 2. NGÔN NGỮ TRANSACTION SQL (T-SQL) (35)
    • 2.1. Ngôn ngữ T-SQL (35)
      • 2.1.1. Giới thiệu phát biểu T-SQL (35)
      • 2.1.2. Cú pháp của T-SQL (36)
      • 2.1.3. Lập trình T-SQL (37)
    • 2.2. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (58)
      • 2.2.1. Tạo đối tượng (58)
      • 2.2.2. Sửa đối tượng (62)
      • 2.2.3. Xóa đối tượng (64)
      • 2.2.4. Các loại ràng buộc dữ liệu (65)
    • 2.3. Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (70)
      • 2.3.1. Câu lệnh SELECT (70)
      • 2.3.2. Câu lệnh INSERT (79)
      • 2.3.3. Câu lệnh UPDATE (79)
      • 2.3.4. Câu lệnh DELETE (80)
    • 2.4. Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu (81)
      • 2.4.1. Câu lệnh GRANT (81)
      • 2.4.2. Câu lệnh REVOKE (81)
      • 2.4.3. Câu lệnh DENY (82)
    • 2.5. Thực thi T-SQL (82)
  • Chương 3. QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU (84)
    • 3.1. Cơ sở dữ liệu (84)
      • 3.1.1. Các hệ thống cơ sở dữ liệu (84)
      • 3.1.2. Tạo cơ sở dữ liệu (86)
      • 3.1.3. Cấu trúc cơ sở dữ liệu (91)
      • 3.1.4. Sửa tên cơ sở dữ liệu (92)
      • 3.1.5. Xoá cơ sở dữ liệu (92)
      • 3.1.6. Quản lý dung lượng cơ sở dữ liệu (93)
    • 3.2. Bảng dữ liệu (94)
      • 3.2.1. Tạo cấu trúc bảng (94)
      • 3.2.2. Thao tác với các ràng buộc dữ liệu (96)
      • 3.2.3. Thao tác với bảng dữ liệu (102)
    • 3.3. Chỉ mục (120)
      • 3.3.1. Các khái niệm (120)
      • 3.3.2. Tạo chỉ mục (122)
      • 3.3.3. Loại bỏ chỉ mục (124)
    • 3.4. View (124)
      • 3.4.1. Khái niệm view (124)
      • 3.4.2. Các thao tác với View (124)
  • Chương 4. THỦ TỤC LƯU TRỮ VÀ HÀM NGƯỜI DÙNG (127)
    • 4.1. Thủ tục lưu trữ (Stored Procedure) (127)
      • 4.1.1. Khái niệm (127)
      • 4.1.2. Các loại thủ tục lưu trữ (128)
      • 4.1.3. Ngôn ngữ DLL của thủ tục lưu trữ (130)
      • 4.1.4. Tham số trong thủ tục lưu trữ (132)
      • 4.1.5. Giá trị trả về trong thủ tục lưu trữ (134)
      • 4.1.6. Thao tác với thủ tục lưu trữ (135)
    • 4.2. Hàm người dùng (User Defined Functions) (138)
      • 4.2.1. Khái niệm (138)
      • 4.2.2. Các loại hàm người dùng và ngôn ngữ DLL cho hàm người dùng (139)
      • 4.2.3. Thao tác với hàm người dùng (148)
  • Chương 5. QUẢN LÝ TRIGGER (154)
    • 5.1. Giới thiệu (154)
      • 5.1.1. Khái niệm (154)
      • 5.1.2. Các ứng dụng của Trigger (154)
      • 5.1.3. Các khả năng của Trigger (156)
      • 5.1.4. Cơ chế hoạt động của Trigger (156)
      • 5.1.5. Các loại Trigger (157)
      • 5.1.6. Các đặc trưng và hạn chế của Trigger (157)
    • 5.2. Ngôn ngữ DLL của Trigger (158)
    • 5.3. Lập trình với Trigger (160)
      • 5.3.1. Bảng trung gian (160)
      • 5.3.2. Các lệnh hệ thống và các hàm sử dụng trong trigger (163)
      • 5.3.3. Các thao tác lập trình trigger (172)
    • 5.4. Thao tác với Trigger (190)
  • Chương 6. SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU (0)
    • 6.1. Khái niệm sao lưu cơ sở dữ liệu (0)
      • 6.1.1. Các loại bản sao lưu cơ sở dữ liệu (0)
      • 6.1.2. Thực hiện sao lưu (0)
    • 6.2. Phục hồi cơ sở dữ liệu (0)
      • 6.2.1. Khái niệm (0)
      • 6.2.2. Thực hiện phục hồi (0)
    • 6.3. Xây dựng kế hoạch sao lưu cơ sở dữ liệu (0)
      • 6.3.1. Tạo kế hoạch chi tiết (0)
      • 6.3.2. Tạo nghiệp vụ sao lưu chi tiết (0)
    • 6.4. Sao chép dữ liệu (0)
  • Chương 7. QUẢN LÝ BẢO MẬT VÀ NGƯỜI DÙNG (0)
    • 7.1. Các chế độ xác thực của SQL SERVER (0)
      • 7.1.1 Chế độ xác thực thông qua hệ điều hành (0)
      • 7.1.2. Chế độ xác thực bằng SQL Server (0)
    • 7.2. Các nhóm quyền trên SQL Server (0)
    • 7.3. Quản lý tài khoản cho người sử dụng (0)
      • 7.3.1. Tạo tài khoản mới (0)
      • 7.3.2. Khai báo nhóm quyền cho tài khoản (0)
      • 7.3.3. Tài khoản của người dùng trên cơ sở dữ liệu (0)
  • Chương 8. SQL SERVER VÀ LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG (0)
    • 8.1. Các mô hình kết nối ứng dụng đến SQL Server (0)
      • 8.1.1. Mô hình ADO (0)
      • 8.1.2. Mô hình ADO.NET (0)
    • 8.2. Ví dụ minh họa (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ SQL SERVER

Giới thiệu về SQL Server

Vào năm 1970, IBM đã phát triển ngôn ngữ máy tính cho truy vấn cơ sở dữ liệu mang tên SEQUEL (Structured English Query Language), sau đó mở rộng khả năng để xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu Ngôn ngữ này sau đó được công khai và trở nên phổ biến với tên gọi SQL Năm 1985, IBM hợp tác với Microsoft để phát triển các hệ điều hành và phần mềm hệ thống, trong đó hệ điều hành đầu tiên là OS/2, được xây dựng dựa trên MS-DOS của Microsoft.

Ngày 16/12/1987, hệ điều hành OS/2 1.0 được phát hành chính thức Sau đó, IBM giới thiệu phiên bản OS/2 mở rộng, tích hợp thêm cơ sở dữ liệu SQL của IBM (DB2) Điều này khiến Microsoft lo ngại rằng nếu IBM cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho OS/2 mở rộng, khách hàng sẽ không còn lựa chọn sản phẩm OS/2 của Microsoft.

Vào thời điểm đó, Microsoft chưa có sản phẩm quản trị cơ sở dữ liệu Sau đó, công ty đã hợp tác với Sybase để phát triển một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Sự hợp tác này đã mang lại thành công, cho ra đời sản phẩm Ashton-Tate vào năm.

Năm 1988, sản phẩm này được phát triển cho môi trường OS/2 Sau đó, Sybase đã mở rộng sản phẩm sang môi trường UNIX và đổi tên thành DataServer, hiện nay được biết đến với tên gọi Sybase Adaptive Server.

Microsoft đã quyết định không phát triển hệ điều hành OS/2 và thay vào đó ra mắt hệ điều hành mạng Windows NT Server, từ đó SQL Server chỉ hoạt động độc lập trên nền tảng này Các phiên bản của Microsoft SQL Server đã lần lượt ra đời, bắt đầu từ phiên bản 4.2, sau đó nâng cấp lên 4.21, 6.0, 6.5, và 7.0 Hiện nay, các phiên bản phổ biến của SQL Server trên thị trường bao gồm SQL Server 2000, 2005, 2008, và phiên bản mới nhất là SQL Server 2012.

Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) giúp tổ chức và lưu trữ dữ liệu trong các bảng Dữ liệu quan hệ được quản lý thông qua các bảng, với các mối quan hệ được xác định giữa chúng, cho phép người dùng dễ dàng truy cập và quản lý thông tin.

Người quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) có thể truy cập trực tiếp vào Server thông qua ứng dụng để thực hiện các chức năng cấu hình, quản trị và bảo trì CSDL SQL Server là một hệ thống CSDL mở rộng, cho phép lưu trữ lượng lớn dữ liệu và hỗ trợ nhiều người dùng truy cập đồng thời.

Các mô hình sử dụng trong SQL Server

Hệ thống sử dụng SQL Server phụ thuộc vào số lượng người dùng truy cập đồng thời và loại công việc thực hiện Các mô hình triển khai có thể bao gồm Client/Server, Desktop và SOA.

Hình 1.1 Mô hình Client/Server

Mô hình khách/chủ cơ bản yêu cầu các máy tính kết nối với nhau qua một giao thức chung để chia sẻ tài nguyên và dữ liệu Hệ thống này bao gồm ba phần chính.

- Hệ thống phía Server: xử lý yêu cầu và phục vụ

- Hệ thống phía Client: nơi yêu cầu và nhận dữ liệu

- Hệ thống giao tiếp giữa Client và Server(Network)

Trong mô hình khách chủ, việc tổ chức xử lý hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo rằng các yêu cầu từ máy trạm được máy chủ phúc đáp nhanh chóng, tránh tình trạng tắc nghẽn hệ thống Khi thiết kế ứng dụng theo mô hình này, các xử lý được chia thành hai nhánh: nhánh máy trạm và nhánh máy chủ.

Nhánh máy trạm (client side) đảm nhận việc đọc và hiển thị dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, đồng thời thực hiện các phép tính trên dữ liệu hiển thị trên màn hình ứng dụng và in ấn dữ liệu Các ứng dụng này được phát triển chủ yếu bằng ngôn ngữ Delphi.

Các ứng dụng như Visual Basic, C++, ASP, và C# cho phép người dùng thực hiện các thao tác xóa, thêm, và sửa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu máy chủ Khi xây dựng ứng dụng, cần tránh việc truy xuất toàn bộ dữ liệu từ bảng mà chỉ nên lấy những thông tin cần thiết cho xử lý, nhằm giảm thiểu lượng thông tin lưu thông trên mạng.

Nhánh máy chủ (server side) thực hiện các xử lý trực tiếp trên máy chủ, đảm bảo bảo mật bằng cách cấp quyền truy cập cho người dùng mạng để truy xuất dữ liệu chung Việc cập nhật dữ liệu diễn ra đồng thời giữa các người dùng, cho phép họ cùng lúc chỉnh sửa thông tin khách hàng trong bảng dữ liệu Hệ thống cũng tự động sao lưu dữ liệu để bảo vệ thông tin khỏi mất mát trong các tình huống không mong muốn.

SQL Server có thể hoạt động như một cơ sở dữ liệu độc lập trên máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, được gọi là mô hình Desktop Trong mô hình này, các ứng dụng Client chạy trên cùng một máy tính với phần mềm SQL Server và cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ bao gồm một máy tính, do đó không có kết nối mạng giữa client và server; client thực hiện kết nối cục bộ tới SQL Server đã được cài đặt trên máy.

Mô hình Desktop là lựa chọn lý tưởng cho một người dùng hoặc một nhóm nhỏ người dùng chia sẻ máy tính để truy cập cơ sở dữ liệu vào những thời điểm khác nhau Thường được áp dụng cho các cơ sở dữ liệu có quy mô nhỏ, mô hình này giúp tối ưu hóa hiệu suất và quản lý dữ liệu một cách hiệu quả.

Mô hình hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture - SOA) là kiến trúc hệ thống giúp cung cấp chức năng nghiệp vụ và quy trình ứng dụng một cách tiện lợi cho người sử dụng Các dịch vụ trong mô hình này hoạt động trên môi trường mạng, cho phép chia sẻ và tái sử dụng hiệu quả Dịch vụ được định nghĩa là các mô-đun nghiệp vụ hoặc chức năng ứng dụng có giao diện thiết kế theo quy chuẩn, tương tác thông qua việc gửi và nhận thông điệp.

Các tính năng mới của SQL Server 2008

SQL Server 2008, phiên bản tiếp theo của Microsoft SQL Server, mang đến một nền tảng dữ liệu toàn diện với tính bảo mật, độ tin cậy, khả năng quản lý và khả năng nâng cấp tốt hơn cho các ứng dụng quan trọng Nó hỗ trợ các nhà phát triển trong việc tạo ra ứng dụng mới có khả năng lưu trữ và sử dụng mọi loại dữ liệu trên mọi thiết bị, đồng thời giúp người dùng dễ dàng hiểu và đưa ra quyết định.

- Được tín nhiệm: Bảo vệ thông tin quý giá, đảm bảo nghiệp vụ liên tục, tiên đoán được phản ứng

Để tận dụng cơ hội trong môi trường kinh doanh phát triển nhanh, các công ty cần khả năng triển khai giải pháp dữ liệu nhanh chóng SQL Server 2008 giúp giảm thời gian và chi phí trong quản lý và phát triển ứng dụng, từ việc quản lý theo chính sách đến đơn giản hóa quy trình phát triển và lưu trữ thông tin hiệu quả.

SQL Server 2008 mang đến một nền tảng thông minh toàn diện, giúp người dùng tích hợp dữ liệu, chuyển giao thông tin liên quan và cung cấp khả năng thấu hiểu để có thể hành động hiệu quả.

Hình 1.4 Đặc tính mới của SQL Server

Các phiên bản của SQL Server 2008

Trước khi tìm hiểu các thành phần của SQL Server 2008, cần xem xét các phiên bản của nó SQL Server 2008 được sử dụng phổ biến cho nhiều đối tượng khác nhau, vì vậy Microsoft đã cung cấp nhiều phiên bản để đáp ứng các yêu cầu về chi phí và thời gian thực hiện của các tổ chức và cá nhân.

Most organizations select from three versions of SQL Server 2008: Enterprise Edition, Standard Edition, and Workgroup Edition The choice of one of these versions is primarily due to the fact that only the Enterprise, Standard, and Workgroup editions are suitable for installation and use in server environments that support real-world operations.

- Phiên bản phí bảo hiểm (Premium Editions): Datacenter, Parallel Data, Warehouse

- Phiên bản cốt lõi (Core Editions): Enterprise, Standard

Hình 1.5 Một số phiên bản của SQL Server

SQL Server 2008 Enterprise Edition, available in both 32-bit and 64-bit versions, is designed for large enterprises and organizations that require extensive online transaction processing (OLTP), advanced data analysis capabilities, data warehousing systems, and robust website support This edition is ideal for complex requirements and is well-suited for large-scale operations.

SQL Server 2008 Standard Edition (32-bit và 64-bit) là phiên bản lý tưởng cho quản trị và phân tích dữ liệu, phù hợp với các doanh nghiệp và tổ chức vừa và nhỏ Phiên bản này cung cấp các giải pháp thiết yếu cho thương mại điện tử, kho dữ liệu và dòng doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa hiệu suất và quản lý dữ liệu hiệu quả.

- Phiên bản chuyên ngành (Specialized Editions): Workgroup, Developer, Express, Web, Compact

SQL Server 2008 Workgroup Edition (chỉ 32-bit) là giải pháp quản trị dữ liệu lý tưởng cho các doanh nghiệp và tổ chức nhỏ, cung cấp cơ sở dữ liệu không giới hạn về kích thước và số lượng người sử dụng Phiên bản này mang lại một hệ thống cơ sở dữ liệu tin cậy, mạnh mẽ và dễ dàng quản lý.

SQL Server 2008 Developer Edition is available in both 32-bit and 64-bit versions, offering all the features of the SQL Server 2008 Enterprise Edition However, it is specifically designed for application development and testing purposes This edition is ideal for individuals and organizations involved in building and testing applications.

+ SQL Server 2008 Express Edition (32-bit only): SQL Server Express, dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản Được tích hợp với Microsoft Visual Studio

Kể từ năm 2008, SQL Server Express đã trở thành công cụ lý tưởng cho việc phát triển các ứng dụng dữ liệu mạnh mẽ, an toàn và dễ dàng triển khai Đây là phiên bản miễn phí, cho phép sử dụng như cơ sở dữ liệu máy khách hoặc máy chủ đơn giản, rất phù hợp cho những người dùng cần một phiên bản SQL Server 2008 gọn nhẹ trên máy chủ có cấu hình thấp SQL Server Express là sự lựa chọn tuyệt vời cho các nhà phát triển ứng dụng không chuyên và những ai đam mê xây dựng các ứng dụng nhỏ.

SQL Server 2008 Web Edition được phát triển dành cho các ứng dụng web, không bị giới hạn như phiên bản Express và có giá cả phải chăng hơn so với phiên bản Standard Đặc biệt, phiên bản Web này không giới hạn dung lượng cơ sở dữ liệu, mang lại sự linh hoạt cho người dùng.

SQL Server 2008 Compact Edition serves as the default database for Microsoft WebMatrix, providing a technology stack that simplifies the process of building and developing websites on the Windows platform.

Cài đặt SQL Server

Trước khi cài đặt SQL Server

Để sử dụng SQL Server 2008, bạn cần đảm bảo máy của mình đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hệ thống cần thiết Các yêu cầu này rất đa dạng và quan trọng cho việc cài đặt và vận hành SQL Server 2008 một cách hiệu quả.

Để cài đặt SQL Server, máy tính cần đáp ứng yêu cầu của Server 2008, điều này phụ thuộc vào phiên bản SQL Server và hệ điều hành đang sử dụng Trước khi tiến hành cài đặt, cần kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy.

Để xác định các cài đặt máy phù hợp cho môi trường của bạn, hãy xem lại trang web sau đây liên quan đến SQL Server 2008 phiên bản Compact: http://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms143506.aspx.

Khi lần đầu tiên đưa đĩa CD SQL Server 2008 vào ổ đĩa, quá trình thiết lập sẽ tự động khởi động Nếu quá trình cài đặt không bắt đầu, bạn có thể tìm kiếm tập tin cần thiết.

“setup.exe” và chạy nó

Bước 1: Để cài đặt, ta phải chọn mục "I accept the license Terms" để chấp nhận bản quyền của phiên bản cài đặt, sau đó chon nút Next

Hình 1.8 Xác định bản quyền cài đặt

Khi bắt đầu cài đặt, hệ thống sẽ kiểm tra máy tính để xác nhận rằng Net Framework và phiên bản cập nhật của bộ cài đặt Windows đã được cài đặt sẵn.

Hình 1.9 Kiểm tra trước khi cài đặt

Trước khi cài đặt SQL Server 2008, nếu quá trình cài đặt không diễn ra tự động, bạn cần thiết lập cài đặt ban đầu Sau khi hoàn tất cài đặt, máy tính sẽ yêu cầu khởi động lại Khi mọi điều kiện cần thiết đã được đáp ứng, bạn có thể tiến hành cài đặt bằng cách chọn "New Installation".

Hình 1.10 Các lựa chọn khi cài đặt

Sau khi hoàn tất cài đặt tất cả các file, một bản tóm tắt quá trình thiết lập sẽ được cung cấp Nếu các điều kiện cần thiết đã được đáp ứng, chúng ta có thể tiếp tục cài đặt; nếu không, cần khắc phục các vấn đề được báo cáo và thực hiện lại quá trình thiết lập Quá trình này cũng tạo một liên kết để xem lại chi tiết cài đặt, điều này rất quan trọng để nắm rõ các quy tắc cài đặt Khi đã sẵn sàng, hãy nhấn nút "Next" để tiến hành cài đặt.

Hình 1.11 Kiểm tra các yêu cầu của máy tính trước khi cài đặt

Bước 5: Trên cửa sổ hiển thị, bạn sẽ thấy các tính năng khác nhau của SQL Server 2008 có thể cài đặt Hãy chọn các ô tương ứng với các tính năng mong muốn Ngoài ra, bạn cũng có thể xác định thư mục chứa các file cài đặt Trong ví dụ này, các tính năng sẽ được cài đặt trên ổ đĩa C Sau khi chọn xong các tính năng và xác định vị trí cài đặt, hãy nhấp vào nút "Next" để tiếp tục.

Hình 1.12 Các tính năng cài đặt

Trong bước 6, người dùng cần xác định xem có cài đặt default instance hay named instance, và điền ID cho instance của riêng mình cùng với thư mục gốc Ví dụ, cài đặt mặc định là “default instance” với ID là MSSQLSERVER, và thư mục gốc được chỉ định trên ổ C Quá trình cài đặt sẽ kiểm tra dung lượng trống của ổ đĩa để đảm bảo đủ cho các tính năng đã chọn, đồng thời báo cáo dung lượng trống cho từng ổ đĩa Nếu dung lượng không đủ, người dùng cần chỉ định địa điểm khác, có thể sử dụng nút “back” để quay lại thay đổi Nếu đã hài lòng với dung lượng và địa chỉ, người dùng có thể tiếp tục.

Hình 1.13 Cấu hình cài đặt

Bước 7: Trong cửa sổ tiếp theo, sử dụng thẻ "Server Accounts" để xác định tài khoản cho việc chạy các dịch vụ SQL Server 2008 khác.

"Collation" được sử dụng để chỉ định dãy hòa trộn cho SQL Server Để đơn giản hóa, người dùng có thể chọn cùng một tài khoản cho tất cả các dịch vụ của SQL Server, cho phép truy cập nhiều lần vào tài khoản đó hoặc chỉ cần đánh dấu "Sử dụng cùng một tài khoản cho tất cả dịch vụ SQL Server" và nhập tài khoản cùng mật khẩu một lần duy nhất.

Bước 8: Trên màn hình tiếp theo, bạn có thể chỉ định trạng thái cho từng dịch vụ trong quá trình khởi động Tại đây, bạn cần cung cấp thông tin cấu hình cho cơ sở dữ liệu thông qua hai thẻ: Account Provisioning và Data Directories Trong phần cấu hình "Account Provisioning", bạn có thể chỉ định các đặc tính bằng cách sử dụng chế độ xác thực Windows hoặc chọn chế độ hỗn hợp để hỗ trợ SQL Server cùng với thông tin đăng nhập.

Sau khi chọn chế độ "Mode", chúng ta cần nhập mật khẩu cho tài khoản SA, vì việc để tài khoản này trống là sai lầm Bên cạnh đó, có thể thêm một tùy chọn để chỉ định người dùng thay thế cho "syadmin", với yêu cầu ít nhất một người dùng phải được đặt ở đây Điều này cho phép người dùng đăng nhập vào SQL Server 2008 sau khi quá trình cài đặt hoàn tất.

Chúng ta có thể thêm người dùng bằng cách sử dụng nút "Add" trên màn hình Ngoài ra, nút "Add Current User" cũng cho phép thêm người dùng trong quản trị hệ thống Sau khi thực hiện, hãy chọn nút Next để tiếp tục.

Hình 1.15 Cấu hình Database Engine

Bước 9: Chọn mục "Install the Native mode default configuration" Chọn nút Next

Hình 1.16 Cấu hình dịch vụ Report

Bước 10: Trong cửa sổ "Báo cáo Lỗi và Sử Dụng", xác định nơi gửi thông tin lỗi và tính năng sử dụng cho Microsoft Sau khi quyết định báo cáo, nhấn nút “Next” để tiếp tục đến bước xác minh quy định cài đặt.

Hình 1.17 Xác định phản hồi

Các thành phần SQL Server

SQL Server Database là một hệ thống cơ sở dữ liệu mạnh mẽ, bao gồm Database Engine, cung cấp các dịch vụ lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu Nó hỗ trợ tính năng sao lưu và đồng bộ (Replication), tìm kiếm toàn văn (Full-Text Search), cùng với các công cụ quản trị cho dữ liệu quan hệ và XML.

Dịch vụ phân tích bao gồm các công cụ hỗ trợ tạo và quản lý quy trình phân tích trực tuyến (OLAP) cùng với các ứng dụng khai thác dữ liệu hiệu quả.

SQL Server Agent là dịch vụ quan trọng giúp lập lịch cho các chương trình, thực hiện tác vụ, cảnh báo, thông báo và kế hoạch bảo trì cơ sở dữ liệu Dịch vụ này cho phép tự động hóa các tác vụ bảo trì, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo trì hệ thống cơ sở dữ liệu.

Trình quản lý giao dịch Distributed Transaction Coordinator (DTC) cung cấp khả năng quản lý giao dịch trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm cả các cơ sở dữ liệu từ xa, trong các ứng dụng giao dịch.

Dịch vụ Báo cáo bao gồm các thành phần máy chủ và khách hàng, phục vụ cho việc tạo, quản lý và triển khai các báo cáo Nó cũng là nền tảng quan trọng để phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo hiệu quả.

Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng hỗ trợ phát triển và triển khai ứng dụng cho phép tạo và gửi thông báo Với khả năng gửi thông báo theo thời gian thực đến hàng ngàn người dùng trên nhiều loại thiết bị khác nhau, Notification Services mang lại sự tiện lợi và hiệu quả trong việc kết nối với người đăng ký.

- Integration Service: Là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu

Connectivity Components Là các thành phần cho việc truyền thông giữa clients và servers, và các thư viện mạng như DB-Library, ODBC, and OLE DB

1.6.3 Các công cụ đồ họa

Các công cụ giao diện đồ họa giúp cho việc truy xuất và quản trị SQL Server được thay đổi khá nhiều so với các phiên bản trước đó

Hình 1.20 Các công cụ đồ họa

Quản lý các dịch vụ SQL server

1.7.1 Dịch vụ SQL Server Configuration Manager

Configuration tools provide essential management capabilities for SQL Server services, server protocols, client protocols, and client aliases.

Khởi động hoặc dừng các dịch vụ SQL Server sử dụng SQL Server Configuration Manager ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vào Start/Programs/Microsoft SQL Server 2008/Configuration Tools/SQL Server Configuration Manager Xuất hiện cửa sổ SQL Server Configuration Manager Chọn mục SQL Server Services

Hình 1.21 Cửa sổ Configuration Manager

Bước 2: Trong khu vực chi tiết bên phải, chọn chuột phải lên thể hiện của SQL Server mà ta muốn khởi chạy hoặc dừng

- Start: Khởi chạy thể hiện của SQL Server

- Stop: Dừng hoạt động của thể hiện SQL Server

- Pause: Tạm dừng hoạt động của thể hiện SQL Server

- Restart: Khởi động lại thể hiện của SQL Server

1.7.2 Sử dụng SQL Server Management Studio

SQL Server Management Studio (SSMS) là công cụ tích hợp mới trong Microsoft SQL Server 2008, cung cấp môi trường cho việc truy xuất, cấu hình, quản trị và phát triển tất cả các thành phần của SQL Server SSMS kết hợp các tính năng của Enterprise Manager, Query Analyzer và Analysis Manager từ các phiên bản trước, tạo ra một môi trường duy nhất để phát triển và quản trị SQL Server cho mọi cấp độ kỹ năng Các tính năng chính của Microsoft SQL Server Management Studio bao gồm khả năng quản lý và phát triển hiệu quả các cơ sở dữ liệu.

- Cung cấp hầu hết các tác vụ quản trị cho SQL Server 2008 và SQL Server 2005

- Là môi trường đơn, tích hợp cho việc quản trị và trao quyền SQL Server Database Engine

New dialog boxes for managing objects in SQL Server Database Engine, Analysis Services, Reporting Services, Notification Services, and SQL Server Mobile enable immediate action execution, sending tasks to the Code Editor, or generating scripts for future execution.

- Các hộp thoại cho phép truy cập đến nhiều điều khiển trong khi hộp thoại đó đang được mở

- Lập lịch cho phép ta thực thi các hành động của các hộp thoại quản trị

- Export và import đăng ký server SQL Server Management Studio từ một môi trường Management Studio này đến môi trường khác

- Save hoặc in file XML Showplan hoặc Deadlock files được sinh bởi SQL Server Profiler, xem lại, hoặc gửi chúng tới administrators để phân tích.v.v…

1) Các bước đăng nhập vào SQL Server Management Studio

Bước 1: Start/ Programs (All Program)/Microsoft SQL Server 2008/SQL Server Management Studio

Hình 1.22 Đăng nhập vào SQL Server Management Studio

Bước 2: Đăng nhập hệ thống

- Chọn Database Engine để kết nối đến cỗ máy cơ sở dữ liệu tại Server type

- Chọn hoặc nhập tên server tại mục Server name

- Chọn chế độ đăng nhập tại mục Authentication:

Windows Authentication allows users to log in using their Windows account, while SQL Server Authentication requires credentials specific to SQL Server In the latter case, users must provide relevant login information.

Login: Nhập tên đăng nhập

Password: Mật khẩu của tên đăng nhập Remember password: Tùy chọn được chọn để là đăng nhập sau không phải đánh mật khẩu

Hình 1.23 Cửa sổ đăng nhập

Sau hộp thoại “Connect to Server ”cho vào cửa sổ SQL Server Management Studio

Hình 1.24 Cửa sổ SQL Server Management Studio.

Giới thiệu về SQL server 2012

Microsoft SQL Server 2012 là nền tảng dữ liệu thế hệ kế tiếp của Microsoft, mang lại những cải tiến vượt bậc về hiệu năng và khả năng tương tác với dữ liệu phi quan hệ, giúp người dùng quản lý “dữ liệu bất kỳ, theo kích thước bất kỳ và tại bất kỳ đâu” Sản phẩm này giải quyết thách thức gia tăng khối lượng dữ liệu bằng cách chuyển đổi chúng thành các tầm nhìn mang tính quyết định nhanh chóng Ngoài việc hỗ trợ quản lý dữ liệu tại cơ sở và trên điện toán đám mây, SQL Server 2012 còn cho phép lập kế hoạch phát hành dịch vụ dựa trên Apache Hadoop cho Windows Azure Người dùng sẽ được hưởng lợi từ hệ đối tác phong phú trong lĩnh vực phần cứng và phần mềm, tạo ra giải pháp tối ưu cho nhu cầu quản lý dữ liệu Hệ thống đảm bảo an toàn cho các tác vụ quan trọng, tăng thời gian hoạt động và cải thiện tính năng bảo mật, cùng với khả năng cung cấp thông tin chuyên sâu Microsoft SQL Server 2012 được ghi nhận với hiệu năng hoạt động nhanh đáng ngạc nhiên và nhiều tính năng mới nổi bật.

- Tính năng SQL Server AlwaysOn và đáp ứng 9s

- Hiệu suất nhanh đáng kinh ngạc nhờ công nghệ bộ nhớ trong xVelocity

- Power View và PowerPivot và đột phá khai thác dữ liệu nhanh

- Dữ liệu thống nhất và đáng tin cậy nhờ BI Semantic Model và Data Quality Services

- Chỉ một lần viết ứng dụng, chạy được ở bất cứ đâu với các công cụ dữ liệu của SQL Server

- Quy mô theo yêu cầu từ các thiết bị trung tâm dữ liệu cho tới điện toán đám mây

- Hỗ trợ điện toán đám mây, xử lý và đáp ứng nhanh, kế thừa và tái sử dụng các ứng dụng dễ dàng

Giải pháp AlwaysOn Availability Group trong SQL Server 2012 là một lựa chọn ưu việt thay thế cho Database Mirroring và Log Shipping ở các phiên bản trước Nó mang đến một giải pháp tích hợp cho cả High Availability (HA) và Disaster Recovery (DR), với hai mô hình triển khai linh hoạt để lựa chọn.

- AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và site-to-site DR

- Kết hợp AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và Failover Cluster Instance (FCI) cho DR b) Một số cải tiến về bảo mật:

Trong SQL Server 2008 R2, người quản trị có thể tạo một Login chung cho một Windows Group, cho phép các Domain User trong nhóm đăng nhập vào Instance mà không cần tạo tài khoản riêng Tuy nhiên, vấn đề phát sinh khi mỗi lần người dùng đăng nhập và truy cập cơ sở dữ liệu, một giản đồ riêng biệt sẽ được tự động tạo, gây khó khăn trong quản trị Để giải quyết vấn đề này, SQL Server 2012 đã giới thiệu tính năng gán Default Schema cho nhóm, cho phép tất cả người dùng trong nhóm sử dụng chung một giản đồ duy nhất một cách ngầm định.

Tính năng User-Defined Server Roles là một trong những yêu cầu quản trị phổ biến nhất, cho phép người quản trị tạo và tùy chỉnh các vai trò máy chủ mới Thay vì chỉ sử dụng các vai trò cố định có sẵn trong các phiên bản SQL Server trước, người quản trị giờ đây có thể xây dựng các User-Defined Server Roles phù hợp hơn với nhu cầu quản lý của họ.

- Contained Databases: Cung cấp khả năng lưu trữ thông tin chứng thực

Contained Database cho phép lưu trữ thông tin xác thực của người dùng trong cơ sở dữ liệu thay vì trong cơ sở dữ liệu chính, làm giảm sự phụ thuộc vào hệ thống Điều này không chỉ tăng cường tính bảo mật mà còn mang lại khả năng triển khai ứng dụng linh hoạt hơn Có hai mức lựa chọn cho Contained Database: Partial và Full, nhưng trong phiên bản SQL Server 2012, tính năng này có khả năng chỉ hỗ trợ ở mức Partial, với Full sẽ được triển khai trong các phiên bản tiếp theo.

- Crypto Enchancement: Nhiều thuật toán mã hóa mới cũng như AES256,

SHA2 (256 và 512), … được hỗ trợ giúp cho việc mã hóa dữ liệu trong SQL Server

SQL Server 2012 đã cải tiến đáng kể các tính năng giám sát, bao gồm User-defined Audit cho phép ứng dụng ghi lại log với thông tin tùy chỉnh theo cơ chế giám sát của SQL Server Tính năng Filtering Audit giúp lọc thông tin cần thiết để ghi vào log dựa trên các điều kiện đã định nghĩa trước Đặc biệt, các tính năng về Audit sẽ được hỗ trợ trên tất cả các phiên bản của SQL Server 2012.

Cả 2 phiên bản x86 và x64, MS đều khuyến cáo dù ng hê ̣ thống file NTFS, ta phải cài PowerShell 2.0 (đây là công cu ̣ command line giám sát SQL Server rất tốt ), NET 3.5 SP1 và NET 4.0

Yêu cầu phần cứng:

- Các HĐH được hỗ trợ : Server 2008 R2 SP1, Windows 7 SP1, Server 2008 SP2, và Vista SP2

+ Tối thiểu cho hệ thống x 64: AMD Opteron, AMD Athlon 64, Intel Xeon with Intel EM64T, Intel Pentium IV with EM64T Tốc độ bô ̣ xử lý: 1.4 GHz

+ Tối thiệu cho hê ̣ thống x 86: Pentium III hoă ̣c cao hơn Tốc đô ̣ bô ̣ xử l ý: 1.0 GHz

- Bộ nhớ: tối thiểu 1 GB

- Các HĐH được hỗ trợ : Server 2008 R2 SP1, Server 2008 SP2, Windows 7 SP1, và Vista SP2

+ Tối thiểu cho hệ thống x 64: AMD Opteron, AMD Athlon 64, Intel Xeon with Intel EM64T, Intel Pentium IV with EM64T Tốc độ bô ̣ xử lý: 1.4 GHz

+ Tối thiệu cho hê ̣ thống x 86: Pentium III hoă ̣c cao hơn Tốc đô ̣ bô ̣ xử lý : 1.0 GHz

Bộ nhớ tối thiểu cần thiết là 512 MB cho WOW64, một phần của phiên bản x86 của hệ điều hành Windows, cho phép các ứng dụng x86 chạy trên hệ thống x64 trong chế độ x86 Các ứng dụng ở chế độ x86 hoặc động vẫn có thể hoạt động dưới hệ điều hành x64 Tuy nhiên, WOW64 không hỗ trợ cài đặt failover cluster.

Trên các hệ điều hành 64-bit, SQL Server x86 được hỗ trợ và có thể tải về bộ cài đặt tại địa chỉ http://www.microsoft.com/sqlserver/en/us/get-sql-server.aspx Một số tính năng chính của SQL Server giúp cải thiện chất lượng dữ liệu bao gồm khả năng quản lý và xử lý dữ liệu hiệu quả.

- Data Cleansing: Hỗ trợ điều chỉnh, xóa bỏ hoặc bổ sung thêm dữ liệu sai hoặc không hoàn chỉnh

Matching hỗ trợ xác định các trùng lặp ngữ nghĩa trong quá trình xử lý dựa trên các bộ luật, giúp phát hiện và xây dựng các đặc trưng đối chiếu tương đồng, từ đó thực hiện việc loại bỏ trùng lặp hiệu quả.

Reference Data Services assess data quality through reference data provided by various suppliers, with notable examples including the Windows Azure Marketplace Data Market.

Profiling là quá trình phân tích dữ liệu nguồn để đảm bảo tính nhất quán của chất lượng dữ liệu trong suốt quá trình khám phá tri thức, đối chiếu tương đồng và thực hiện các bước làm sạch dữ liệu.

Giám sát là quá trình theo dõi và xác định trạng thái của các tác vụ nhằm đảm bảo chất lượng dữ liệu Việc này giúp đảm bảo rằng các tiến trình xử lý dữ liệu hoạt động đúng theo mô hình đã được thiết kế.

DQS là giải pháp dựa trên tri thức, giúp phân tích dữ liệu và xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng dữ liệu Giải pháp này không chỉ nâng cao chất lượng dữ liệu mà còn thúc đẩy sự phát triển của tri thức trong hệ thống dữ liệu.

NGÔN NGỮ TRANSACTION SQL (T-SQL)

Ngôn ngữ T-SQL

2.1.1 Giới thiệu phát biểu T-SQL

SQL, hay ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc, là công cụ quan trọng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu Nó bao gồm một tập hợp các câu lệnh cho phép tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ Mặc dù SQL được phát triển chủ yếu để truy xuất dữ liệu, khả năng của nó còn vượt xa hơn thế, với nhiều chức năng điều khiển khác mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng.

SQL cho phép định nghĩa cơ sở dữ liệu, cấu trúc lưu trữ, tổ chức dữ liệu và mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.

SQL cho phép người dùng thực hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu một cách dễ dàng trong các cơ sở dữ liệu.

SQL được sử dụng để cấp phát và kiểm soát quyền truy cập của người dùng đối với dữ liệu, từ đó đảm bảo an toàn cho cơ sở dữ liệu.

SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu, giúp đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác cập nhật và xử lý lỗi hệ thống.

SQL là ngôn ngữ hoàn thiện cho các hệ thống cơ sở dữ liệu, đóng vai trò quan trọng trong quản trị cơ sở dữ liệu Mặc dù không phải là ngôn ngữ lập trình như C, C++, hay Java, các câu lệnh SQL có thể được tích hợp vào những ngôn ngữ này để phát triển ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu Khác với các ngôn ngữ lập trình truyền thống, SQL mang tính khai báo, cho phép người dùng mô tả yêu cầu mà không cần chỉ định cách thực hiện, điều này làm cho SQL trở thành ngôn ngữ dễ tiếp cận và sử dụng.

SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu độc lập, mà là một phần quan trọng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu Nó đóng vai trò là ngôn ngữ giao tiếp giữa người dùng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL thực hiện nhiều chức năng thiết yếu.

SQL là ngôn ngữ truy vấn tương tác, cho phép người dùng gửi yêu cầu đến cơ sở dữ liệu thông qua các câu lệnh SQL dễ dàng và nhận kết quả trả về một cách nhanh chóng.

SQL là ngôn ngữ lập trình dành cho cơ sở dữ liệu, cho phép lập trình viên tích hợp các câu lệnh SQL vào các ngôn ngữ lập trình khác để phát triển ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu.

SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu giúp người quản trị quản lý, định nghĩa cấu trúc lưu trữ và điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu hiệu quả.

SQL là ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, giúp kết nối các ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.

SQL là ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng để truy cập và tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trên Internet Hầu hết các máy chủ Web và máy chủ Internet hiện nay đều áp dụng SQL để quản lý dữ liệu hiệu quả.

SQL là ngôn ngữ chính được sử dụng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, cho phép các hệ thống giao tiếp hiệu quả qua mạng Nó giúp gửi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau.

SQL là ngôn ngữ chuẩn dùng để giao tiếp với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong mạng máy tính, giúp kết nối và tương tác hiệu quả giữa các hệ thống khác nhau.

Transact-SQL is an extended version of SQL based on the ISO and ANSI standards, specifically designed for use in SQL Server, in contrast to P-SQL used in Oracle The standard SQL comprises around 40 commands, and while these commands share similar structures and purposes across various database management systems, each system may implement slight variations Consequently, the detailed syntax of commands can differ among different database management systems.

T-SQL được chia làm 3 nhóm:

- Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language-DDL)

- Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (Data manipulation language-DML)

- Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu (Data Control Language-DCL)

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu

Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL) là một phần quan trọng của SQL, dùng để định nghĩa và quản lý các thuộc tính của cơ sở dữ liệu như cấu trúc hàng, định nghĩa trường, khóa và vị trí lưu file Các câu lệnh DDL cho phép người dùng xây dựng, thay đổi hoặc xóa cấu trúc của các đối tượng cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu, bảng và view Trong chương này, chúng ta sẽ tập trung vào các câu lệnh DDL liên quan đến cơ sở dữ liệu, bảng và view, trong khi các đối tượng như thủ tục, hàm và trigger sẽ được khám phá trong các chương tiếp theo.

Các câu lệnh DDL có dạng như sau:

2.2.1 Tạo đối tượng Để tạo một đối tượng, dùng cú pháp Create

1) Tạo cơ sở dữ liệu

Tác dụng: Câu lệnh CREATE DATABASE tạo ra một cơ sở dữ liệu

[,MAXSIZE=]

[,FILEGROWTH=]

[,MAXSIZE=]

[,FILEGROWTH=]

Nơi chứa cơ sở dữ liệu được định nghĩa là không gian lưu trữ cho các dữ liệu Tên cơ sở dữ liệu là một yếu tố quan trọng, được sử dụng để tham chiếu khi gọi đến cơ sở dữ liệu, cũng như trong các quá trình như sao lưu, xuất, nhập và thu nhỏ cơ sở dữ liệu.

FILENAME: Định nghĩa tên tệp tin lưu trong ổ cứng

SIZE: Xác định dung lượng của cơ sở dữ liệu khi khởi tạo

MAXSIZE: Xác định dung lượng lớn nhất của cơ sở dữ liệu khi khởi tạo

FILEGROWTH: Xác định dung lượng khởi tạo cùng dung lượng tối đa cho phép tăng trong quá trình thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu

LOG ON: Cho phép quản lý những chuyển tác xảy ra trong quá trình sử dụng cơ sở dữ liệu của SQL Server

COLLATE: Xác định bản đối chiếu mặc định cho cơ sở dữ liệu, với tên bản đối chiếu có thể là tên của bản đối chiếu Windows hoặc tên bản đối chiếu của SQL.

FOR ATTACH: Xác định cơ sở dữ liệu được tạo bằng cách gắn một tập các file hệ thống đang tồn tại

FILENAME=‟D:\BT_SQL\DATA\qlmbhdat.mdf‟

NAME=‟QlmbhLog‟, FILENAME=‟D:\BT_SQL\DATA\qlmbhlog.mdf‟, SIZE=5,

Tác dụng: Câu lệnh CREATE TABLE tạo ra một bảng trong một cơ sở dữ liệu

CREATE TABLE [Database_Name.[ower].]

[IDENTITY(Seed,increament) [NOT FOR REPLICATION]]]

[]

- Database_Name: Tên cơ sở dữ liệu

- Table_Name: Tên bảng dữ liệu

- Column_Name: Tên trường dữ liệu

- Data_Type: Kiểu dữ liệu

- DEFAULT: Giá trị mặc nhiên

- IDENTITY: Xác định giá trị tăng tự động của trường, seed là giá trị khởi đầu, increament là bước tăng

- NULL|NOT NULL: Cho phép trường chấp nhận giá trị Null không

- Column Constraint: Xác định trường có bị ràng buộc không

- Column_Name: Xác định trường ảo (giá trị của trường được xây dựng từ trường khác)

The database schema includes various fields such as 'sbd' (varchar(20), not null), 'hoten' (text, null), and 'ngaysinh' (datetime, null), which store student identification, names, and birth dates respectively It also features a 'gioitinh' (bit, default 0, not null) field for gender, and 'quequan' (text, null) for hometown information Academic performance is recorded with fields for 'dtoan', 'dly', and 'dhoa' (all float, null) representing scores in mathematics, literature, and chemistry Additionally, 'maut' (nvarchar(20), not null) and 'man' (nvarchar(20), not null) are used for unique identifiers, while 'sophong' (int, null) indicates room numbers.

Tác dụng: Câu lệnh CREATE VIEW tạo ra một view

CREATE VIEW [Database_Name.[ower].]

- Database_Name: Tên cơ sở dữ liệu

- View_Name: Tên View cần tạo

- COLUMN_NAME_LIST: Danh sách các trường được sử dụng cho view

- SELECT STATEMENT: Câu lệnh SQL định nghĩa View

WITH CHECK OPTION đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh thay đổi dữ liệu trong view phải tuân theo tiêu chuẩn của câu lệnh SQL Khi một dòng dữ liệu được thay đổi thông qua view, WITH CHECK OPTION cam kết rằng dữ liệu sẽ vẫn khả dụng và có thể được nhìn thấy sau khi sửa đổi được thực hiện.

- ENCRYPTION: Ngăn chặn View công bố như là một phần của bản sao SQL Server

SCHEMABINDING là một tính năng giúp ngăn chặn sự thay đổi của các bảng dữ liệu mà view sử dụng Khi áp dụng SCHEMABINDING, câu lệnh select_statement cần phải bao gồm tên đầy đủ (schema.object) của bảng, view hoặc hàm do người dùng định nghĩa được tham chiếu Tất cả các đối tượng này phải thuộc cùng một cơ sở dữ liệu.

- VIEWMETADATA: Cho phép tất cả dữ liệu các trường có thể được cập nhật khi dữ liệu nguồn thay đổi

Ví dụ: Đưa ra các thông tin gồm số báo danh, họ tên, tổng điểm 3 môn của các thí sinh use qlts go

CREATE VIEW vidu(Sobd, hoten, tongd)

Select sbd, hoten, dtoan+dly+dhoa

1) Sửa cơ sở dữ liệu

Tác dụng: Câu lệnh ALTER DATABASE dùng để chỉnh sửa các thông số của cơ sở dữ liệu

{ADD FILE File_specification[…,n][TO FILEGROUP filegroupname]|

ADD LOG FILE File_specification[…,n]|

ADD FILEGROUP |

MODIFY LOG FILE File_specification|

REMOVE FILE [WITH DELETE]|

REMOVE FILEGROUP

[,MAXSIZE=]

[,FILEGROWTH=]

- ADD FILE: Thêm tệp tin mới

- ADD LOG FILE: Thêm tệp tin log

- ADD FILEGROUP: Thêm nhóm các tệp tin

- MODIFY FILE: Hiệu chỉnh các thuộc tính trong tệp tin

- MODIFY LOG FILE:Hiệu chỉnh các thuộc tính trong tệp tin log

- MODIFY NAME: Thay đổi tên mới của cơ sở dữ liệu

- REMOVE FILE: Xóa bỏ tệp tin

- REMOVE FILEGROUP:Xóa bỏ nhóm các tệp tin

Ví dụ 1: Sửa dung lượng file cơ sở dữ liệu qlmbh

Ví dụ 2: Đổi tên file cơ sở dữ liệu qlmbh

Tác dụng: Lệnh ALTER TABLE dùng để thay đổi cấu trúc bảng Sử dụng ALTER TABLE để thêm, sửa hoặc xóa trường trong bảng cũng như các ràng buộc

[ALTER COLUMN ]|

[ADD ]|

- Table_Name: là tên bảng cần thay đổi;

- ALTER COLUMN: là thay đổi trường;

- Column_Name: là tên trường cần bổ sung, thay đổi hay xóa;

- New_data_type: là kiểu dữ liệu thay đổi cho trường;

- ADD là bổ sung trường hoặc ràng buộc vào bảng;

- DROP COLUMN là xóa trường từ bảng

- DROP CONSTRAINT là xóa ràng buộc

Ví dụ: Thêm trường Số chứng minh thư (SOCMT) vào bảng thí sinh

Tác dụng: Lệnh ALTER VIEW dùng để thay đổi cấu trúc view

ALTER VIEW Database_Name.[ower].]

Ví dụ: Thêm điều kiện tìm kiếm thí sinh theo quê quán là „Nam Dinh‟ cho view Vidu use qlts go

Select sbd, hoten, dtoan+dly+dhoa

1) Xóa cơ sở dữ liệu

Tác dụng: Lệnh DROP DATABASE dùng để xóa cơ sở dữ liệu

Với là tên cơ sở dữ liệu sẽ bị xóa

Lệnh DROP TABLE được sử dụng để xóa bảng khỏi cơ sở dữ liệu, đồng thời loại bỏ tất cả các đối tượng liên quan như chỉ mục, trigger, ràng buộc và quyền hạn đã được chỉ định cho bảng đó.

Với là tên bảng dữ liệu sẽ bị xóa

Lệnh DROP VIEW được sử dụng để xóa view khỏi cơ sở dữ liệu, đồng thời loại bỏ định nghĩa và tất cả thông tin liên quan đến view khỏi danh mục hệ thống Khi thực hiện lệnh này, mọi quyền truy cập vào view cũng sẽ bị xóa.

Với là tên View sẽ bị xóa

Ví dụ: Xóa view ví dụ

2.2.4 Các loại ràng buộc dữ liệu

Trong cơ sở dữ liệu, khi có sự thay đổi dữ liệu trong bảng, các thay đổi này phải tuân theo quy luật nhất định để đảm bảo tính ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu liên quan Ràng buộc (Constraints) được sử dụng để kiểm tra các biến đổi dữ liệu như thêm, xóa hoặc cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như SQL Server hoặc các ngôn ngữ lập trình như Visual Basic, Java, C# Quá trình kiểm tra ràng buộc được thực hiện như một phương thức, kiểm tra tất cả các điều kiện và quy luật đã thiết lập Nếu dữ liệu không đáp ứng các điều kiện này, SQL Server sẽ thông báo rằng dữ liệu không hợp lệ và không cho phép cập nhật hoặc thay đổi trong cơ sở dữ liệu.

- Ràng buộc miền (Domain constraints)

- Ràng buộc thực thể (Entity constraints)

- Ràng buộc toàn vẹn (Reference intergrity constraints)

- Ràng buộc khóa chính (Primary Key constraints)

- Ràng buộc khóa ngoại (Foreign Key constraints)

- Ràng buộc duy nhất (Unique constraints)

- Ràng buộc kiểm tra (Check constraints)

- Ràng buộc mặc nhiên (Default constraints)

1) Ràng buộc miền (Domain constraints)

Ràng buộc miền liên quan đến một hoặc nhiều trường và đi kèm với các quy luật hoặc tiêu chuẩn cụ thể Khi thực hiện việc thêm hoặc cập nhật các bản ghi, ràng buộc này sẽ kiểm tra mà không cần xem xét sự liên quan của các bản ghi trong bảng.

2) Ràng buộc thực thể (Entity constraints)

Ràng buộc thực thể liên quan đến việc quản lý bản ghi, đảm bảo rằng khi thêm hoặc cập nhật dữ liệu, các ràng buộc sẽ kiểm tra tính chính xác và tuân thủ các tiêu chuẩn đã đề ra.

3) Ràng buộc toàn vẹn (Reference intergrity constraints)

Ràng buộc toàn vẹn là một yếu tố quan trọng trong cơ sở dữ liệu, liên quan đến mối quan hệ giữa bảng hiện tại và các bảng khác Khi thực hiện việc thêm hoặc cập nhật bản ghi, ràng buộc này sẽ kiểm tra xem giá trị của trường trong bảng hiện có phù hợp với trường tương ứng trong bảng quan hệ khác hay không.

4) Ràng buộc khóa chính (Primary Key constraints)

Ràng buộc Primary Key xác định khoá chính của bảng, bao gồm một hoặc nhiều trường có giá trị duy nhất trong bảng Khoá chính giúp xác định duy nhất một dòng (bản ghi) trong dữ liệu Mỗi bảng chỉ có một khoá chính và không chấp nhận giá trị NULL.

Ràng buộc Primary Key đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính toàn vẹn thực thể và toàn vẹn tham chiếu Mỗi khi có sự thêm hoặc cập nhật trên trường Primary Key, hệ thống sẽ tự động thực hiện kiểm tra ràng buộc này.

[CONSTRAINT tên_ràng_buộc]PRIMARY KEY [(danh_sách_trường)]

Nếu bảng chỉ có một trường làm khoá chính và ràng buộc Primary Key được thiết lập ở mức trường, thì không cần liệt kê danh sách trường sau từ khoá Primary Key.

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu bao gồm các câu lệnh: SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE, dùng để thao tác với dữ liệu trong bảng

Các câu lệnh trong ngôn ngữ thao tác dữ liệu:

Tác dụng: Dùng để lọc các mẩu tin

SELECT distinct [  ]

FROM

WHERE 

GROUPE BY 

HAVING 

ORDER BY < tên_trường  số_thứ_tự_trường  biểu_thức>,  [ASC/ DESC ]

Để lấy thông tin về các mặt hàng đã bán với tổng số lượng lớn hơn 50, bạn có thể sử dụng câu lệnh SQL như sau: "SELECT Mathang.mamh, Mathang.tenmh, SUM(muaban.soluong) AS tongsl, SUM(muaban.thanhtien) AS thanh_tien FROM qlmbh GROUP BY Mathang.mamh, Mathang.tenmh HAVING tongsl > 50 ORDER BY thanh_tien DESC." Danh sách kết quả sẽ được sắp xếp theo thành tiền theo thứ tự giảm dần.

The query calculates the total revenue (thanhtien) by multiplying the quantity (soluong) and unit price (dongia) of products (Mathang) sold in a marketplace (Muaban) It filters the results to include only those products where the marketplace ID matches and the sale status is active (muaban.muaban=1) The results are grouped by product ID (Mathang.mamh) and product name (Mathang.tenmh), and only those with total quantities sold exceeding 50 are included Finally, the results are ordered in descending order based on the total revenue.

Câu lệnh SELECT cho phép người dùng chỉ định các trường và biểu thức cần hiển thị trong kết quả truy vấn Các trường và biểu thức này được liệt kê ngay sau từ khóa SELECT, cách nhau bằng dấu phẩy Để chọn tất cả các trường, bạn có thể sử dụng dấu * trong câu lệnh SELECT.

Khi thực hiện truy vấn trên nhiều bảng hoặc View có các trường trùng tên, các trường này cần được định danh bằng cách sử dụng cú pháp: tên_bảng.tên_trường trong danh sách chọn.

Trong kết quả truy vấn, tiêu đề mặc định của các trường sẽ là tên tương ứng trong bảng Tuy nhiên, để tạo sự thân thiện hơn, người dùng có thể đổi tên các tiêu đề này Để đặt tên cho một trường, ta sử dụng cú pháp thích hợp.

- Cách 1: Tiêu_đề_trường = tên_trường

- Cách 2: Tên_trường AS tiêu_đề_trường

- Cách 3: Tên_trường tiêu_đề_trường

Ví dụ: Đưa ra các thông tin gồm: số báo danh, họ tên, ngày sinh, quê quán của mỗi thí sinh use qlts

Select 'Số báo danh' = sbd, Hoten as 'Họ tên', ngaysinh 'Ngày sinh',quequan From Thisinh

Hình 2.3 Kết quả khi xác định tiêu đề trường

Mệnh đề FROM được sử dụng để chỉ định các bảng và view cần truy xuất dữ liệu trong truy vấn SQL Sau FROM, danh sách tên của các bảng và view tham gia vào truy vấn được liệt kê và phân cách nhau bằng dấu phẩy.

Mệnh đề WHERE được sử dụng để xác định điều kiện truy xuất dữ liệu, chỉ hiển thị những dòng dữ liệu thỏa mãn biểu thức logic đi kèm.

Mệnh đề where được biểu diễn dạng:

WHERE [NOT]

WHERE [NOT] [ NOT ] LIKE

WHERE [NOT] [ NOT ] BETWEEN WHERE [NOT] [ NOT ] IN ()

WHERE [NOT] EXISTS ()

WHERE [NOT] < phép_sánh > ANY  ALL () WHERE [NOT]

WHERE [NOT]

WHERE [NOT] ANDORNOT

Ký tự đại diện cho phép toán Like

STT Ký tự Ý nghĩa Ví dụ

1 % Chuỗi ký tự bất kỳ gồm không hoặc nhiều ký tự

2 _ Một ký tự bất kì

3 [] Một ký tự nằm trong giới hạn được chỉ định

[a-f] chỉ một trong các ký tự: a, b, c, d, e, f

4 [^] Một ký tự không nằm trong giới hạn được chỉ định

[^a-f] hàm ý chỉ một ký tự khác tất cả các ký tự: a, b, c, d, e, f

Giá trị NULL trong cơ sở dữ liệu cho phép một trường không có dữ liệu, thường xảy ra khi không có giá trị được nhập hoặc không có giá trị mặc định Người dùng cũng có thể trực tiếp gán giá trị NULL cho trường Đối với các trường có kiểu dữ liệu số, giá trị NULL sẽ xuất hiện nếu giá trị được chỉ định vượt quá giới hạn cho phép Để kiểm tra xem một trường có giá trị NULL trong mệnh đề WHERE hay không, ta sử dụng cú pháp thích hợp.

Cách 1: WHERE tên_trường IS NULL

Cách 2: WHERE tên_trường IS NOT NULL

4) Sắp xếp kết quả truy vấn

Mặc định, kết quả của câu truy vấn sẽ hiển thị dữ liệu theo thứ tự trong bảng hoặc theo chỉ mục nếu có Để sắp xếp dữ liệu theo giá trị của một hoặc nhiều trường, ta sử dụng mệnh đề ORDER BY, theo sau là danh sách tối đa 16 trường cần sắp xếp Dữ liệu có thể được sắp xếp theo chiều tăng (ASC) hoặc giảm (DESC), với mặc định là sắp xếp theo chiều tăng Khi có nhiều trường sau ORDER BY, dữ liệu sẽ được ưu tiên sắp xếp từ trái qua phải.

Phép hợp trong SQL cho phép gộp kết quả của hai hoặc nhiều truy vấn thành một tập kết quả duy nhất, sử dụng toán tử UNION để thực hiện thao tác này.

[ORDER BY trường_sắp_xếp]

[COMPUTE danh_sách_hàm_gộp [BY danh_sách_trường]]

- câu_lệnh_ 1,…., câu_lệnh_ 1 có dạng:

SELECT danh_sách_trường [INTO tên_bảng_mới]

[FROM danh_sách_bảng|View]

[GROUP BY danh_sách_trường]

Mệnh đề ORDER BY và COMPUTE chỉ có thể được sử dụng ở cuối câu lệnh UNION để sắp xếp kết quả truy vấn hoặc tính toán các giá trị thống kê, và không được áp dụng trong bất kỳ truy vấn thành phần nào.

Mặc định, trong các truy vấn thành phần của phép hợp, nếu có dòng dữ liệu trùng lặp, chỉ một dòng sẽ được giữ lại trong kết quả Để giữ lại tất cả các dòng, cần sử dụng từ khoá ALL trong truy vấn.

Các nguyên tắc khi sử dụng toán tử UNION:

- Danh sách trường trong các truy vấn thành phần phải có cùng số lượng

Tất cả các trường tương ứng trong các bảng hoặc bất kỳ tập con nào của các trường được sử dụng trong mỗi truy vấn thành phần cần phải có cùng kiểu dữ liệu.

Trong một câu lệnh UNION, các trường tương ứng trong từng truy vấn thành phần phải xuất hiện theo thứ tự giống nhau Điều này là cần thiết vì phép so sánh các trường được thực hiện theo thứ tự đã chỉ định trong mỗi truy vấn.

Khi kết hợp các kiểu dữ liệu khác nhau bằng câu lệnh UNION, chúng sẽ tự động chuyển đổi sang kiểu dữ liệu cao hơn nếu có thể Tiêu đề trường trong kết quả của phép hợp sẽ được lấy từ truy vấn đầu tiên.

- Phép toán UNION có thể được sử dụng bên trong câu lệnh INSERT

- Phép toán UNION không được sử dụng trong câu lệnh CREATE VIEW

Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu

Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu (DCL) là công cụ quan trọng để thiết lập quyền truy cập trên các đối tượng cơ sở dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống Các quyền truy cập được quản lý thông qua các câu lệnh GRANT, REVOKE và DENY, giúp người quản trị kiểm soát ai có thể truy cập và thao tác với dữ liệu.

Tác dụng: Đặc quyền Grant được sử dụng khi cơ sở dữ liệu được chia sẻ với các người dùng khác

ALL: gán tất cả các quyền cho đối tượng với người dùng đó Statement : các lệnh được gán cho người dùng đó

TO Security_Account: quyền sẽ được gán cho người dùng này

Table_Name : tên của bảng mà các đặc quyền được đưa ra

Ví dụ: Gán quyền SELECT cho người dùng JOHN trên bảng Employee trong cơ sở dữ liệu AdventureWorks

Tác dụng: Lệnh REVOKE dùng để xóa các quyền đã gán trên các đối tượng của người dùng trong cơ sở dữ liệu hiện hành

REVOKE {ALL | statement[, ]} ON Table_Name FROM Security_Account [, ]

Ví dụ: Xóa quyền SELECT trên bảng Employee của người dùng JOHN trong cơ sở dữ liệu AdventureWorks

Tác dụng: Lệnh DENY dùng để ngăn quyền của người dùng

Ví dụ: Ngăn quyền SELECT của người dùng JOHN đối với bảng Employee trong cơ sở dữ liệu AdventureWorks

Thực thi T-SQL

SQL Server 2008 cung cấp nhiều phương thức để thực thi các câu lệnh Transact-SQL, cho phép thực hiện các câu lệnh đơn lẻ hoặc theo dạng lô.

- Các câu lệnh đơn: Xử lý câu lệnh đơn là cách phổ biến mà SQL Server 2008 thực thi các câu lệnh

Một lô trong SQL Server là một tập hợp các câu lệnh Transact-SQL, được kết thúc bằng từ khóa "Go" và được gửi đồng thời từ một ứng dụng để thực thi.

+ Các câu lệnh này được biên dịch thành một đơn vị thực thi và được gọi là

+ Các câu lệnh trong “execution plan” được thực hiện cùng một lúc

Các câu lệnh SQL có thể được thực thi trong script bằng cách lưu trữ chúng trong tập tin có phần mở rộng *.sql Tập tin này sẽ được đọc và thực hiện khi có yêu cầu.

QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU

THỦ TỤC LƯU TRỮ VÀ HÀM NGƯỜI DÙNG

QUẢN LÝ TRIGGER

SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU

QUẢN LÝ BẢO MẬT VÀ NGƯỜI DÙNG

SQL SERVER VÀ LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG

Ngày đăng: 30/10/2021, 05:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2. Các mô hình sử dụng trong SQLServer - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
1.2. Các mô hình sử dụng trong SQLServer (Trang 14)
1.2.2. Mô hình Desktop - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
1.2.2. Mô hình Desktop (Trang 15)
1.2.3. Mô hình SOA - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
1.2.3. Mô hình SOA (Trang 16)
trang web sau Hình 1.7. Phiên bản Compact - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
trang web sau Hình 1.7. Phiên bản Compact (Trang 19)
Hình 1.9. Kiểm tra trước khi cài đặt - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 1.9. Kiểm tra trước khi cài đặt (Trang 20)
Hình 1.17. Xác định phản hồi - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 1.17. Xác định phản hồi (Trang 25)
Hình 1.24. Cửa sổ SQLServer Management Studio. - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 1.24. Cửa sổ SQLServer Management Studio (Trang 30)
Hình 2.2. Thiết lập các thông số cho kiểu dữ liệu người dùng - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 2.2. Thiết lập các thông số cho kiểu dữ liệu người dùng (Trang 42)
Ví dụ: Ngăn quyền SELECT của người dùng JOHN đối với bảng Employee trong cơ sở dữ liệu AdventureWorks   - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
d ụ: Ngăn quyền SELECT của người dùng JOHN đối với bảng Employee trong cơ sở dữ liệu AdventureWorks (Trang 82)
Hình 3.1. Cơ sở dữ liệu hệ thống - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.1. Cơ sở dữ liệu hệ thống (Trang 84)
Hình 3.4. Cơ sở dữ liệu do người dùng tạo ra - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.4. Cơ sở dữ liệu do người dùng tạo ra (Trang 86)
Hình 3.5. Tạo cơ sở dữ liệu - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.5. Tạo cơ sở dữ liệu (Trang 87)
Hình 3.8. Thay đổi vị trí lưu tập tin - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.8. Thay đổi vị trí lưu tập tin (Trang 88)
Hình 3.12. Khai báo tự động tăng dung lượng - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.12. Khai báo tự động tăng dung lượng (Trang 90)
Hình 3.11. Khai báo dung lượng ban đầu - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.11. Khai báo dung lượng ban đầu (Trang 90)
Hình 3.31. Chọn chế độ Delete và Update - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.31. Chọn chế độ Delete và Update (Trang 98)
Hình 3.34. Nhập tên cho ràng buộc duy nhất - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.34. Nhập tên cho ràng buộc duy nhất (Trang 99)
Hình 3.46. Kiểm tra trường kết nối - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.46. Kiểm tra trường kết nối (Trang 103)
Bước 4: Chọn nút để thực hiện câu lệnh thay đổi cấu trúc bảng dữ liệu. 3) Xoá bảng  - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
c 4: Chọn nút để thực hiện câu lệnh thay đổi cấu trúc bảng dữ liệu. 3) Xoá bảng (Trang 105)
Hình 3.66. Chọn dữ liệu nguồn - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.66. Chọn dữ liệu nguồn (Trang 112)
Hình 3.78. Chọn chức năng Attach - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.78. Chọn chức năng Attach (Trang 118)
Hình 3.88. Chọn dữ liệu nguồn cho view - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.88. Chọn dữ liệu nguồn cho view (Trang 125)
Hình 3.90. Tạo nhóm mới - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 3.90. Tạo nhóm mới (Trang 126)
Hình 4.5. Viết mã lệnh tạo thủ tục lưu trữ bằng T-SQL - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 4.5. Viết mã lệnh tạo thủ tục lưu trữ bằng T-SQL (Trang 136)
Hình 4.11. Xây dựng hàm đa lệnh - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 4.11. Xây dựng hàm đa lệnh (Trang 150)
STT Hành động Bảng INSERTED  - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
nh động Bảng INSERTED (Trang 161)
raiserror('Không thêm được thông tin vào bảng thí sinh',16,6) end  - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
raiserror ('Không thêm được thông tin vào bảng thí sinh',16,6) end (Trang 174)
Trường hợp 3: Không có nhân viên này trong bảng hồ sơ. - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
r ường hợp 3: Không có nhân viên này trong bảng hồ sơ (Trang 182)
Ví dụ: Tạo Trigger cho bảng xuất hàng khi thêm một bản ghi mới. Ta cần kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn dữ liệu:  - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
d ụ: Tạo Trigger cho bảng xuất hàng khi thêm một bản ghi mới. Ta cần kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn dữ liệu: (Trang 183)
Hình 5.6. Tạo Trigger - Bài giảng SQL Server Phần 1 (ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định)
Hình 5.6. Tạo Trigger (Trang 191)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w