CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm, ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành BCTC giúp người sử dụng đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán, và xác định giá trị doanh nghiệp, đồng thời dự báo nhu cầu tài chính và rủi ro trong tương lai Phân tích BCTC là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật để đánh giá dữ liệu trên BCTC và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.
Việc phân tích báo cáo tài chính DN mang những ý nghĩa như sau:
Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, đồng thời nêu rõ những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đã đạt được trong bối cảnh cụ thể đó.
Đánh giá thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng thanh toán và tính hợp lý của cấu trúc tài chính, giúp các nhà quản lý có cơ sở vững chắc để đưa ra những quyết định quản trị chính xác và hiệu quả.
- Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, dự báo được nhu cầu tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của DN;
Cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết để kiểm tra và đánh giá toàn diện tình hình hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu, cũng như việc chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch kinh tế - kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời đề ra các biện pháp xác thực nhằm nâng cao quản trị doanh nghiệp Mục tiêu là cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, tối ưu hóa sản xuất - kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
(GS.TS Nguyễn Văn Công 2019)
Phân tích BCTC nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng, giảm thiểu sự phụ thuộc vào dự đoán và tăng cường độ chắc chắn cho các quyết định kinh doanh Qua đó, người dùng có thể đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp (GS.TS Nguyễn Văn Công 2019).
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là mối quan tâm của nhiều đối tượng, được chia thành hai nhóm chính: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp Mỗi nhóm sẽ có những mục đích khác nhau khi thực hiện việc phân tích BCTC, phản ánh sự quan tâm đa dạng đến tình hình tài chính.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm các nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế và các nhà quản lý nội bộ.
Nhà đầu tư cần chú ý rằng khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thông tin báo cáo tài chính (BCTC) sẽ được công bố công khai Dựa vào những thông tin này, nhà đầu tư có thể đánh giá thu nhập và rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hoặc rút vốn một cách hợp lý.
Các nhà quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động của công ty Phân tích báo cáo tài chính giúp họ hiểu rõ tình hình kinh doanh và tài chính, từ đó xác định những điểm mạnh cũng như những vấn đề cần khắc phục Qua đó, các nhà quản lý có thể đưa ra dự đoán tài chính và tìm kiếm giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chủ nợ và nhà cung cấp tín dụng, bao gồm ngân hàng, tổ chức cho vay tài chính, người mua trái phiếu và các doanh nghiệp khác, thực hiện phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Qua đó, họ đưa ra quyết định tín dụng hợp lý về mức cho vay, thời gian cho vay và hình thức thu nợ.
• Các cơ quan thuế cần thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp
- Nhóm có quyền lợi gián tiếp: Gồm các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế, người lao động, các viện nghiên cứu, sinh viên (6)
• Người lao động: Hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp để biết được khả năng phát triển của mình khi làm trong doanh nghiệp
• Cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào phân tích tài chính để đánh giá tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô
• Viện nghiên cứu, sinh viên: quan tâm đến thông tin phân tích báo cáo tài chính nhằm phụ vụ cho học tập và nghiên cứu của mình.
Nhiều nhóm đối tượng quan tâm đến thông tin và tự phân tích báo cáo tài chính (BCTC), nhưng nhìn chung, họ đều chú trọng đến khả năng tạo ra tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được.
Tài liệu phân tích
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm 4 loại báo cáo chính, nhằm quy định chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN
Khóa luận này sử dụng hai loại báo cáo tài chính chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, làm nguồn tài liệu để thực hiện phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, tổng hợp tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Báo cáo này thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản thông qua hệ thống chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp một cách cụ thể.
BCĐKT thể hiện những tài sản do công ty quản lý và nguồn hình thành của những tài sản này theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn
Phần Tài sản thể hiện toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo Điều này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
9 đánh giá một cách tổng quát quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về quy mô và cơ cấu nguồn vốn vay cùng vốn chủ Dữ liệu này giúp đánh giá mức độ tự chủ và khả năng chịu rủi ro tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong một kỳ hạch toán.
BCKQKD là tài liệu thiết yếu giúp người dùng kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Nó cho phép so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, từ đó nhận diện rõ ràng kết quả hoạt động và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Thông tin này hỗ trợ việc đưa ra các quyết định quản lý và tài chính phù hợp.
Các thông tin trình bày trên báo cáo két quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động trong báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) dựa trên mức độ thông dụng của các hoạt động đối với doanh nghiệp Các hoạt động thông thường được phân loại là hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính, trong khi các hoạt động không diễn ra thường xuyên được xem là hoạt động bất thường.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí bao gồm 2 nguyên tắc:
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp, trong đó doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ được trình bày một cách đồng bộ Điều này đảm bảo rằng BCKQKD phản ánh chính xác mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu rằng các khoản lợi ích kinh tế chưa chắc chắn không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ, và do đó không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) Ngược lại, bất kỳ khoản lỗ nào chưa thực tế phát sinh vẫn có thể được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên BCKQKD.
- Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Trong phần II của bài viết, chúng ta sẽ xem xét tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đặc biệt là việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải trả khác Bài viết sẽ phản ánh chi tiết về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp trong việc đóng góp tài chính cho ngân sách Nhà nước, từ đó đánh giá tác động của nghĩa vụ này đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân.
Phần III của bài viết đề cập đến các khía cạnh quan trọng của thuế GTGT, bao gồm số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ tại cuối kỳ Ngoài ra, phần này cũng phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại và còn có khả năng hoàn lại, cùng với số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính là các kỹ thuật được áp dụng để nghiên cứu và đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó hiểu rõ tình hình, xu hướng và bản chất của sự biến động tài chính Một số phương pháp phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính bao gồm phân tích tỷ số, phân tích theo thời gian và phân tích so sánh.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp phân tích nhân tố
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính được áp dụng cho đề tài này là phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh: là công cụ được sử dụng phổ biến trong phân tích
BCTC được sử dụng để đánh giá kết quả và nhận diện xu hướng cũng như biến động của đối tượng nghiên cứu Khi áp dụng công cụ So sánh, các chỉ tiêu nghiên cứu thường được đối chiếu với các yếu tố như kỳ trước, đối thủ cạnh tranh, bình quân ngành và các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước đó.
Phương pháp so sánh trong phân tích báo cáo tài chính bao gồm hai kỹ thuật chính: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối Những kỹ thuật này giúp đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và rõ ràng.
Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối được áp dụng để đánh giá mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu thông qua việc so sánh chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Phương pháp này giúp xác định rõ ràng mức tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu, thể hiện bằng các đơn vị phù hợp, từ đó cung cấp cái nhìn chính xác về sự thay đổi qua các thời kỳ.
• ∆y : Mức độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
• y1, yo : Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích và kỳ gốc
Trị số chỉ tiêu kỳ gốc trong nghiên cứu có thể được xác định từ kỳ trước, năm trước hoặc bất kỳ thời điểm nào trong quá khứ Trị số này đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh và phân tích các chỉ tiêu hiện tại.
Số 12 có thể đại diện cho chỉ tiêu bình quân của ngành, khu vực hoặc cho giá trị chỉ tiêu của một doanh nghiệp khác có điều kiện tương đương.
- Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối:
Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch:
Xác định tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu nghiên cứu so với kỳ gốc:
• T(%) là tỷ lệ % đạt được của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích trong kỳ phân tích so với kỳ gốc.
• y 1 , y o : Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích và kỳ gốc.
Để đánh giá tính hợp lý của cơ cấu hiện tại và xu hướng biến động của chỉ tiêu nghiên cứu, cần thực hiện việc tính toán và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể Việc này sẽ được thực hiện giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu, nhằm xác định sự thay đổi và ảnh hưởng của các bộ phận đến tổng thể tài sản.
- Khi so sánh bằng số tương đối cần chú ý một số trường hợp
Chỉ tiêu nghiên cứu có giá trị dương tại kỳ gốc nhưng giảm xuống 0 ở kỳ phân tích, cho thấy mức độ đạt được của chỉ tiêu là 0% và mức giảm của chỉ tiêu đạt 100%.
Chỉ tiêu nghiên cứu có trị số âm trong kỳ gốc hoặc kỳ phân tích sẽ gây khó khăn trong việc xác định mức độ đạt được và biến động của chỉ tiêu theo tỷ lệ phần trăm.
Khi không có số liệu ở kỳ gốc, việc xác định mức độ đạt được hoặc biến động của chi tiêu theo tỷ lệ phần trăm là không khả thi.
(GS.TS Nguyễn Văn Công 2019)
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
Giới thiệu chung về Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên
- Tên công ty: Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên
- Tên giao dịch: GIA ANH HUNG YEN COMPANY LIMITED
- Địa chỉ : Quốc lộ 39, Xã Trung Hưng, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên
- Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Một Thành Viên
- Đại diện pháp luật: Phạm Trung Lượng
- Ngày hoạt động: 27/12/2005 (Đã hoạt động 15 năm)
- Vốn chủ sở hữu : 257.000.000.000 đồng
- Tổng số lao động: 550 lao động
Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên là doanh nhiệp hàng đầu trong lĩnh vực gia công thép không gỉ với những mặt hàng chủ yếu là:
- Ống inox, ống inox công nghiệp (hàn, đúc)
- Hộp inox (hộp vuông inox, hộp inox chữ nhật)
- Ngoài gia công ty cũng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu tất cả các sản phẩm vật tư, phụ tùng liên quan đến ngành Thép không gỉ.
2.1.3 Quá trình hình thành phát triển
Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên, thành lập năm 2005, là nhà phân phối thép không gỉ hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới khách hàng rộng khắp cả nước Năm 2017, công ty đã đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất các mặt hàng Inox trang trí đa dạng Hiện nay, Gia Anh Hưng Yên là một trong những doanh nghiệp phân phối hàng đầu Việt Nam cho các tập đoàn thép không gỉ nổi tiếng thế giới từ Ý, Tây Ban Nha, Ấn Độ và Đài Loan.
Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên, với 15 năm thành lập, đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh Dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo, công ty không ngừng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động tại tỉnh Hưng Yên Đặc biệt, công ty đóng góp tích cực vào việc tạo ra việc làm cho nhiều lao động phổ thông tại địa phương.
Công ty Gia Anh đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm từ các đối tác sau một thời gian dài hoạt động Hiện tại, Gia Anh đã trở thành chi nhánh phân phối hàng đầu các sản phẩm thép không gỉ tại thị trường miền Bắc.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Biểu đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Giám đốc là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên trong công ty, có trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty trước các cơ quan pháp luật và tổ chức có thẩm quyền Đồng thời, giám đốc cũng là thành viên trong Hội đồng quản trị, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tư vấn cho Chủ tịch tập đoàn về các kế hoạch chuyên môn, giám sát quá trình thực hiện và tổng hợp kết quả định kỳ để báo cáo.
Phó giám đốc kinh doanh là người được Giám đốc ủy quyền quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, hỗ trợ Giám đốc trong nghiên cứu và xây dựng kế hoạch kinh doanh Họ có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch, báo cáo định kỳ về tình hình tiêu thụ sản phẩm, và đại diện công ty trong các cuộc đấu thầu, đàm phán để ký kết hợp đồng kinh tế Ngoài ra, Phó giám đốc còn tổ chức giám sát và kiểm tra hoạt động của nhân viên kinh doanh nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất là người được ủy quyền quản lý các hoạt động kỹ thuật và sản xuất của công ty Họ hỗ trợ Giám đốc trong việc nghiên cứu, lập kế hoạch sản xuất và phát triển sản phẩm mới Đồng thời, phó giám đốc cũng đại diện cho công ty trong việc đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001-2000, cùng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm liên quan khác.
Phòng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của công ty Dựa trên các hợp đồng kinh tế, phòng sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất và tổ chức dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu cần thiết Thông qua kế hoạch này, phòng phối hợp chặt chẽ với quản đốc phân xưởng để triển khai thực hiện và giám sát quá trình sản xuất, đảm bảo tiến độ, số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến kỹ thuật sản xuất, bao gồm thiết kế mẫu sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định và điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng Phòng cũng phối hợp với phòng kinh doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế Hơn nữa, phòng kỹ thuật làm việc chặt chẽ với nhân viên kiểm tra chất lượng của phòng quản lý sản xuất nhằm theo dõi và giám sát quy trình sản xuất, kịp thời phát hiện vấn đề chất lượng, phân tích nguyên nhân và tìm giải pháp Cuối cùng, phòng kỹ thuật đảm bảo kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho và xuất bán.
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của công ty Để hoàn thành chức năng này, phòng nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu đến khách hàng, bao gồm việc đưa sản phẩm tham gia các sự kiện và triển lãm.
Trong bối cảnh tổ chức 25 hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, các văn phòng đại diện sẽ trưng bày và giới thiệu sản phẩm Phòng kết hợp với phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng như giao hàng và vận chuyển, nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh và duy trì uy tín công ty Dựa trên nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng, phòng cũng xây dựng và đề xuất các kế hoạch giá bán cho từng loại sản phẩm.
Phòng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kinh tế thị trường cho ban Giám đốc, giúp họ nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Đồng thời, phòng này cũng thực hiện nghiên cứu thị trường để xác định các thị trường mục tiêu, từ đó xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh hiệu quả nhằm phát triển bền vững cho Công ty.
Phòng quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với khách hàng, đồng thời tổng hợp, phân tích và phân loại các nhóm đối tượng khách hàng Qua việc nghiên cứu và đánh giá hành vi cũng như tâm lý mua hàng của từng nhóm, phòng có thể lên kế hoạch và tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng Điều này không chỉ giúp tăng cường sự hài lòng của khách hàng mà còn góp phần đẩy mạnh doanh số cho bộ phận kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến kế toán và tài chính của công ty, bao gồm theo dõi thu – chi, cân đối tài chính và hạch toán giá thành Dựa trên chế độ kế toán hiện hành, phòng thực hiện toàn bộ công tác hạch toán và định kỳ báo cáo cho Giám đốc công ty cũng như nộp báo cáo cho cơ quan Nhà nước Ngoài ra, phòng còn cung cấp ý kiến cho Giám đốc và Tập đoàn về các vấn đề tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán – tài chính của đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm các công việc liên quan đến tổ chức nhân sự và quản trị hành chính, bao gồm xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự dựa trên nhu cầu của các phòng ban và chỉ đạo của Giám đốc Phòng thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, và quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch tiền lương, lập quỹ lương và thực hiện các chính sách đãi ngộ theo quy chế công ty và quy định của Nhà nước Phòng cũng quản lý chứng từ thời gian lao động để tính lương và thực hiện các chính sách khen thưởng Bên cạnh đó, phòng tổ chức lễ tân và là đầu mối thông tin liên lạc với bên ngoài, đồng thời sắp xếp việc mua sắm, điều phối và sử dụng máy móc thiết bị trong công ty.
2.1.5 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất thép không gỉ, chức năng nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên là:
- Cán Luyện Cuộn Inox (Thép không gỉ - cuộn cán nóng No1)
- Sản xuất ống Inox (Thép không gỉ)
- Gia công các phần hành, công đoạn liên quan đến cuộn, ống Thép Không Gỉ
- Xuất nhập khẩu tất cả các sản phẩm vật tư, phụ tùng liên quan đến ngành Thép Không Gỉ
2.1.5.2 Thị trường đầu vào và đầu ra sản phẩm
- Thị trường nhập hàng đầu vào
• Nhập phôi cuộn inox (thép không gỉ) sus 304,316L, 201 từ thị trường Trung quốc, nhật bản, ý, indonesia, đài loan, ấn độ
• Nhập các loại thành phẩm inox sus 304,316L, 201 như Vgoc đúc, u đúc, la đúc, cây đặc, ống đúc, ống hàn sus 304,316L, 201 từ Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Ý
• Các sản phẩm tấm cuộn, ống hộp inox công nghiệp, ống hộp inox trang trí… phân phối khắp trong nước từ bắc vào nam.
• Ngoài ra các sản phẩm inox của công ty xuất khẩu ra các nước như Ấn Độ, Trung Quốc…
Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên
2.2.1 Phân tích cơ cấu biến động tài sản
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2 1 Cơ cấu tài sản công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên giai đoạn
Biểu đồ 2 2 Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên giai đoạn
Trong giai đoạn 2019-2020, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn, với sự chênh lệch không đáng kể Cụ thể, năm 2019, tổng tài sản đạt 923,419 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 55,82% (505,161 triệu đồng) và tài sản dài hạn chiếm 44,18% (399,827 triệu đồng) Đến năm 2020, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tổng tài sản giảm mạnh xuống còn 725,784 triệu đồng Công ty đã điều chỉnh cơ cấu tài sản, tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn lên 53,75% (390,085 triệu đồng) và giảm tài sản dài hạn xuống 44,25% (335,699 triệu đồng).
Cơ cấu này phù hợp với doanh nghiệp chuyên sản xuất và nhập khẩu inox, nhờ vào việc đảm bảo nguồn vật liệu đầu vào và quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
29 và các khoản phải thu mang giá trị lớn; đồng thời dây truyền máy móc, thiết bị gần như đã hoàn thiện, các khoản đầu tư thêm không nhiều.
❖ Phân tích cơ cấu các thành phần trong tài sản ngắn hạn
Bảng 2 2 Cơ cấu thành phần trong tài sản ngắn hạn công ty TNHH Gia
Anh Hưng Yên giai đoạn 2019 – 2020 (ĐVT: triệu đồng)
1.Tiền và tương đương tiền
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu ngắn hạn
Theo bảng 2.2, tỷ trọng các khoản mục của tài sản ngắn hạn trong hai năm 2019-2020 có sự biến động, tuy nhiên, hàng tồn kho vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Hàng tồn kho của công ty chiếm 30,06% tổng tài sản, tương đương 271,995 triệu đồng, do đặc thù là công ty sản xuất và gia công thép không gỉ Việc duy trì lượng hàng tồn kho lớn giúp đáp ứng nhu cầu kinh doanh liên tục, nhưng doanh nghiệp cần kiểm soát tỷ lệ này ở mức hợp lý để tránh gia tăng chi phí tồn kho và ứ đọng vốn.
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chỉ đạt 0,44% tổng tài sản, tương đương với 4,008 triệu đồng, cho thấy mức dự trữ khá thấp Doanh nghiệp cần xem xét tăng cường lượng tiền dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn và chi phí phát sinh bất thường.
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm 20.53% tổng tài sản, tương đương 185,828 triệu đồng, cho thấy tỷ lệ này khá cao do hình thức tiêu thụ bán buôn, trong đó việc thanh toán hàng hóa diễn ra sau khi tiêu thụ Công ty cũng thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt để thu hút khách hàng, tuy nhiên cần điều chỉnh tỷ trọng các khoản phải thu để tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản, lần lượt là 4.44% và 0.35%.
Trong năm nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh, sự thay đổi chính sách và các sự kiện kinh tế, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu các khoản mục của tài sản ngắn hạn.
• Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền tăng 0.39% chiếm 0.83% TTS tương đương 5,989 triệu đồng
• Hàng tồn kho chiếm 34,77% TTS ứng với 252,382 triệu đồng, cơ cấu hàng tồn kho tăng 4,71%
• Tỷ trọng phải thu ngắn hạn được điều chỉnh giảm 2.57% xuống còn 17.96% TTS ứng với 252,358 triệu đồng.
• Năm 2020 công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nên khoản mục này có tỷ trọng bằng 0.
❖ Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn
Bảng 2 3 Cơ cấu thành phần trong tài sản dài hạn công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên giai đoạn 2019-
1 Các khoản phải thu dài hạn
3 Tài sản dở dang dài hạn
4 Đầu tư tài chính dài hạn
5 Tài sản dài hạn khác
Tài sản cố định là thành phần chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản dài hạn của công ty, và xu hướng tăng cường cơ cấu khoản mục này qua từng năm được thể hiện rõ rệt.
Các khoản phải thu dài hạn chiếm 4,75% tổng tài sản, cho thấy cơ cấu tài chính hợp lý và mức độ vốn bị chiếm dụng trong thời gian dài của công ty ở mức thấp.
Tài sản cố định chiếm 31.83% tổng tài sản của doanh nghiệp, chủ yếu do lĩnh vực sản xuất và gia công thép không gỉ, nơi mà giá trị máy móc thiết bị rất lớn Do đó, tài sản cố định luôn là thành phần có tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của công ty.
Tài sản dở dang dài hạn là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính, bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa hoàn thành và chi phí cơ bản dở dang Đáng chú ý, tỷ trọng của khoản mục này chỉ chiếm 7,62% tổng tài sản, cho thấy mức độ đầu tư vào các dự án dài hạn của doanh nghiệp.
• Tỷ trọng các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác đều ở mức thấp chiếm lần lượt 0,06% và 0.11% TTS
• Công ty thu hồi được các khoản phải thu dài hạn nên tỷ trọng khoản mục này trong năm bằng 0
• Cơ cấu tài sản cố định tăng 14.25% từ chiếm 31.83% TTS trong năm 2019 tăng lên 46.08% TTS trong năm 2020 tương đương 334,434 triệu đồng
• Tài sản dở dang dài hạn có cơ cấu thay đổi thấp hơn so với 2019 khi tỷ trọng khoản mục này chỉ chiếm 0.03% TTS
Tài sản dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn hiện đang chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng tài sản dài hạn, với tỷ lệ mỗi khoản mục đều đạt 0,07% trong năm nay.
2.2.1.2 Phân tích biến động tài sản
❖ Phân tích biến động tài sản ngắn hạn
Bảng 2 4 Biến động tài sản ngắn hạn công ty TNHH Gia Anh Hưng Yên giai đoạn 2019-2020 (ĐVT: triệu đồng)
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3 Các khoản phải thu ngắn hạn
- Trả trước cho người bán
- Phải thu về cho vay ngắn hạn
- Các khoản phải thu khác
- Chi phí trả trước ngắn hạn
- Thuế GTGT được khấu trừ
- Thuế và các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn trong năm 2020 đã giảm mạnh so với năm 2019, cụ thể từ 505,161 triệu đồng xuống còn 390,085 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 115,076 triệu đồng, tức 22.8%.
Trong năm 2020, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty đã tăng đáng kể, đạt 5,989 triệu đồng, tăng 1,981 triệu đồng so với 4,008 triệu đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 49.42%.