1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp tại địa bàn tỉnh bình dương

131 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Trong Các Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp Tại Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
Tác giả Võ Thanh Châu
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đức Dũng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 8,12 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (16)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
  • 3. Đối tƣợng, khách thể và thời gian khảo sát (16)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 5. Ý nghĩa thực tiển của luận văn (16)
  • 6. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1. Nghiên cứu trong nước (18)
    • 1.2. Nghiên cứu nước ngoài (22)
    • 1.3. Kết luận khoản trống trong nghiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP (17)
    • 2.1. Các khái niệm nghiên cứu (26)
      • 2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính (26)
      • 2.1.2. Khái niệm thông tin (26)
      • 2.1.3. Khái niệm chất lƣợng (27)
      • 2.1.4. Chất lƣợng thông tin BCTC (27)
    • 2.2. Đơn vị hành chính sự nghiệp (29)
      • 2.2.1. Đơn vị hành chính sự nghiệp (29)
      • 2.2.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp (29)
    • 2.3. Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp (30)
      • 2.3.1. Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp (30)
      • 2.3.2. Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp (31)
      • 2.3.3. Vai trò của báo cáo tài chính (33)
      • 2.3.4. Nguyên tắc báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp (34)
      • 2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (35)
      • 2.3.6. Yêu cầu lập và hoàn thiện báo cáo tài chính (36)
      • 2.3.7. Yêu cầu hoàn thiện Báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (37)
      • 2.3.8. Nội dung và thời hạn nộp báo cáo tài chính (38)
    • 2.4. Vấn đề cần giải quyết (39)
    • 2.5. Các lý thuyết nền (42)
      • 2.5.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetry Information Theory) (42)
      • 2.5.2. Lý thuyết người đại diện (Agency Theory) (43)
      • 2.5.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) (44)
      • 2.5.4. Lý thuyết lợi ích xã hội (Public Interest Theory) (45)
      • 2.5.5. Lý thuyết thể chế (Instituotion Theory) (45)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Phương pháp xử lý dữ liệu thống kê (48)
      • 3.1.2. Nghiên cứu định lƣợng (48)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu (49)
    • 3.3. Phương pháp lấy mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu (53)
    • 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (53)
  • CHƯƠNG 4 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (26)
    • 4.1. Đánh giá thực trạng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp tại Bình Dương (57)
    • 4.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát (58)
    • 4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Conbach’s lpha (61)
      • 4.3.1. Hệ thống công nghệ thông tin (62)
      • 4.3.2. Trình độ của nhân viên kế toán (62)
      • 4.3.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao (62)
      • 4.3.4. Cơ cấu tổ chức (63)
      • 4.3.5. Kết quả tài chính (64)
      • 4.3.6. Chất lƣợng BCTC (64)
    • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (65)
      • 4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập (65)
      • 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc (67)
      • 4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (68)
      • 4.4.4. Kiểm tra hiện tƣợng đa công tuyến của các biến độc lập (69)
      • 4.4.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (69)
      • 4.4.6. Kiểm tra phân phối chuẩn của phần dƣ (69)
    • 4.5. Phân tích hồi quy (72)
      • 4.5.1. Phương trình hồi quy (72)
    • 4.6. Thảo luận kết quả đối chiếu với thực tế (74)
  • CHƯƠNG 5 ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (48)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị (80)
      • 5.2.1. Trình độ nhân viên kế toán (80)
      • 5.2.2. Sự hổ trợ của các nhà quả lý cấp cao (81)
      • 5.2.3. Kết quả tài chính (83)
      • 5.2.4. Hệ thống công nghệ thông tin (83)
    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (84)
    • 5.4. Các giải pháp để hoàn thiện BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh Bình Dương ............................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------- VIII PHỤ LỤC (85)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, Việt Nam cần cung cấp thông tin chuẩn mực, có khả năng so sánh và được quốc tế thừa nhận Việc tuân thủ lộ trình minh bạch hóa thông tin kế toán, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán nhà nước, là yêu cầu thiết yếu Kế toán nhà nước không chỉ cần cung cấp thông tin đầy đủ về ngân sách nhà nước mà còn về tài chính nhà nước, nhằm phân tích và dự báo tình hình tài chính một cách kịp thời và minh bạch Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước, với báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp là nguồn thông tin quan trọng.

Năm 2015, "Báo cáo tài chính Nhà nước" được quy định trong Luật kế toán số 88/2015/QH13, nêu rõ rằng báo cáo này được lập từ việc hợp nhất các báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức kinh tế liên quan, nhằm tổng hợp và minh bạch tình hình tài chính nhà nước trên toàn quốc và từng địa phương Để đảm bảo thông tin tài chính đầy đủ, cần tổ chức dữ liệu hiệu quả từ các đơn vị Kế toán nhà nước, phản ánh đúng các đối tượng kế toán của Tổng Kế toán nhà nước Kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp là phần quan trọng trong hệ thống kế toán Nhà nước, đóng vai trò trong việc tổ chức thông tin kế toán liên tục và hệ thống, phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ và tài sản công Kế toán HCSN không chỉ cần thiết cho quản lý ngân sách quốc gia mà còn quan trọng trong quản lý ngân sách của từng đơn vị.

Kế toán HCSN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kịp thời thông tin về ngân sách nhà nước (NSNN) cho các cấp chính quyền và cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo quản lý và điều hành hiệu quả NSNN cùng với Kho bạc Nhà nước (KBNN).

Việc hoàn thiện thông tin và dữ liệu kế toán nhà nước tại tất cả các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị hành chính và sự nghiệp, là rất cần thiết Các đơn vị này cung cấp thông tin đầu vào quan trọng cho Tổng Kế toán nhà nước Báo cáo tài chính từ các đơn vị hành chính, sự nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng báo cáo tài chính nhà nước và báo cáo của Tổng Kế toán nhà nước Do đó, việc lập báo cáo tài chính tại các đơn vị này là yêu cầu thực tiễn không thể thiếu.

Hiện nay, Báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Bình Dương được lập và trình bày theo quy định của Chế độ kế toán HCSN theo thông tư 107/2017/TT-BTC và thông tư 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính Các đơn vị HCSN đã cung cấp BCTC tổng quát, phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, đảm bảo tuân thủ Luật NSNN và các chính sách liên quan Hệ thống BCTC cũng cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, thu chi và kết quả hoạt động của đơn vị, giúp người đọc nắm bắt tình hình hoạt động, quản lý và các vấn đề phát sinh, từ đó có cái nhìn tổng thể về đơn vị.

Tuy nhiên, hệ thống BCTC tại các đơn vị HCSN vẫn còn những hạn chế và cần phải bổ sung và hoàn thiện Cụ thể:

Bảng cân đối tài khoản cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị HCSN trong kỳ báo cáo, bao gồm kinh phí, tài sản và nguồn hình thành tài sản Báo cáo này ghi nhận số liệu đầu kỳ, tăng giảm trong kỳ và số cuối kỳ, nhưng chỉ liệt kê số liệu trên các tài khoản phát sinh, nhằm kiểm tra tính cân đối trong ghi sổ kép Tuy nhiên, hiện nay người đọc gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản do cách phân loại hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp Điều này dẫn đến việc người đọc không thể đưa ra nhận định chính xác về tình hình tài chính của đơn vị, đặc biệt là trong việc phân loại các khoản mục ngắn hạn và dài hạn.

Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng nhằm cung cấp thông tin về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho các cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước Tuy nhiên, báo cáo này chưa phản ánh đầy đủ toàn bộ các hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị, mà chỉ ghi nhận một phần kết quả hoạt động.

Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh là tài liệu tổng quát thể hiện tình hình tài chính của đơn vị Mặc dù báo cáo đã tuân thủ nguyên tắc dồn tích, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ toàn bộ thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị.

Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng nhằm giải thích và cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị, cũng như việc chấp hành kỷ luật tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước Tuy nhiên, báo cáo này chỉ mới trình bày chi tiết số liệu của một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối tài khoản mà chưa thực hiện phân tích, đánh giá về tình hình tăng, giảm tài sản, kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tại đơn vị.

Theo quy định hiện hành, các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này dẫn đến thiếu thông tin quan trọng về luồng tiền thu vào và chi ra tại đơn vị Thông tin này rất cần thiết để Tổng Kiểm toán Nhà nước lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhà nước, từ đó cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của Nhà nước, bao gồm các hoạt động đầu tư và tài chính Để đáp ứng yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước, dữ liệu từ các đơn vị Kế toán nhà nước cần phải phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán Do đó, việc hoàn thiện thông tin, dữ liệu Kế toán nhà nước tại tất cả các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị HCSN, là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng báo cáo tài chính nhà nước phản ánh đúng tình hình sử dụng kinh phí và hoạt động của các đơn vị này.

Dựa trên những lý do đã trình bày, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” cho luận văn thạc sĩ của mình Mục tiêu của nghiên cứu này là

Để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các đơn vị HCSN, cần đưa ra 4 giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động BCTC tài chính, giúp các đơn vị vận hành hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Nhà nước.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bình Dương Nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng, giúp họ dễ dàng tiếp cận và tham gia vào việc kiểm soát quản lý ngân sách nhà nước, từ đó hỗ trợ các cơ quan hành chính trong việc sử dụng ngân sách một cách hiệu quả.

Mục tiêu cụ thể

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính;

- Đo lường tác động của các nhân tố này đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính;

Đối tƣợng, khách thể và thời gian khảo sát

- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính

- Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua điều tra khảo sát tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương

- Thời gian khảo sát: Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 02 năm

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu từ các kế toán trưởng và nhân viên phụ trách kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bình Dương.

Ý nghĩa thực tiển của luận văn

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở tỉnh Bình Dương Các đơn vị HCSN cần xác định giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng và tính chính xác của thông tin BCTC Nghiên cứu này cung cấp những giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ các đơn vị HCSN đang gặp khó khăn trong quá trình lập và trình bày BCTC.

BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và niềm tin của người sử dụng đối với các đơn vị HCSN Nghiên cứu này giúp người hành nghề kế toán nhận thức rõ vai trò của bộ phận kế toán trong việc hỗ trợ các phòng ban khác hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời nâng cao vị thế của kế toán trong hoạt động chung của đơn vị Đóng góp của kế toán là yếu tố then chốt trong việc gia tăng giá trị cho các đơn vị HCSN Luận văn cung cấp cơ sở để lãnh đạo các đơn vị HCSN đánh giá lại những yếu kém trong BCTC và áp dụng các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề này.

Luận văn đã phân tích các đặc điểm báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở tỉnh Bình Dương, từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế cùng nguyên nhân của những hạn chế này Dựa trên kết quả nghiên cứu và khảo sát, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp thực tiễn nhằm cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến BCTC trong các đơn vị HCSN tại Bình Dương Thêm vào đó, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo trong cùng lĩnh vực.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 05 chương:

Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5 Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu trong nước

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cần được hoàn thiện, bởi nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và quản lý tài chính hiệu quả Để đảm bảo phát triển bền vững, BCTC cần có tính so sánh và minh bạch, phản ánh hiệu quả hoạt động và quản lý ngân sách Theo tác giả Huỳnh Thị Phương Anh (2015), có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện BCTC tại các trường đại học, cao đẳng công lập, bao gồm: quy định pháp lý, nhân tố tác động đến thông tin BCTC, nội dung và phương pháp lập BCTC, kiểm soát chất lượng từ bên trong, kiểm soát chất lượng từ bên ngoài và kiểm soát nội bộ Trong đó, yếu tố “Nhân tố tác động đến thông tin trên BCTC” nêu rõ các yếu tố môi trường bên ngoài như văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, pháp lý, chính trị, kinh tế và quốc tế Phương pháp nghiên cứu sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích mô hình hồi quy bội.

Nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu xác định bảy yếu tố chính, bao gồm "Môi trường pháp lý", "Môi trường kinh tế", "Môi trường văn hóa", "Môi trường chính trị", "Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị", và "Khả năng của nhà quản lý" Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC, từ đó hỗ trợ các quyết định quản lý hiệu quả hơn.

Nghiên cứu về trình độ nhân viên kế toán cho thấy chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) tại Thành phố Hồ Chí Minh Luận văn đã đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại các bệnh viện công lập Tác giả Phạm Thị Mỹ Phước (2017) đã nhấn mạnh sự cần thiết phải tác động tích cực vào các yếu tố này để cải thiện tình hình.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu về chất lượng thông tin tài chính cho nhà quản trị tại các đơn vị ngày càng cao, đặc biệt là với cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí một cách hiệu quả, cùng với việc cung cấp thông tin chính xác về tình hình thu chi, là cần thiết để hỗ trợ quyết định quản lý Nghiên cứu này dựa trên các tài liệu trong nước và quốc tế, cùng với ý kiến của chuyên gia, nhằm xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại các bệnh viện công lập ở TPHCM Qua khảo sát, một nhân tố có độ tin cậy thấp đã bị loại bỏ, và các thang đo còn lại đã được phân tích, nhóm thành 5 nhân tố chính: (1) Hệ thống pháp lý và các văn bản hướng dẫn, (2) Hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trình độ của nhân viên kế toán, sự quan tâm của chủ doanh nghiệp đối với việc hoàn thiện báo cáo tài chính, và hệ thống công nghệ thông tin đều ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính Phân tích tương quan và hồi quy cho thấy các yếu tố này có tác động rõ rệt Tuy nhiên, với nhiều bệnh viện công lập chuyển sang cơ chế tài chính tự chủ, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị này.

Trong bối cảnh chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công sang cơ chế tự chủ tài chính (TCTC), y tế là một ngành đặc thù cần chú trọng hoàn thiện chất lượng báo cáo tài chính Tác giả Lê Thanh Huệ đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện báo cáo tài chính theo cơ chế TCTC tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên”, nhằm phân tích các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính tại bệnh viện công Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoàn thiện báo cáo tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.

Bài viết tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoàn thiện báo cáo tài chính công tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, phản ánh thực trạng báo cáo tài chính và xác định các yếu tố tác động Tác giả đã tổng kết kinh nghiệm hoàn thiện báo cáo tài chính trong và ngoài nước, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh và giảm gánh nặng ngân sách nhà nước Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoàn thiện báo cáo tài chính được chia thành hai nhóm: yếu tố bên ngoài (chính sách, pháp luật, phát triển kinh tế - xã hội, và công nghệ y học) và yếu tố bên trong (chiến lược phát triển, đội ngũ nhân lực, quy mô và chất lượng dịch vụ, văn hóa bệnh viện) Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và đảm bảo công bằng, như rà soát chi tiêu, kêu gọi đầu tư, đào tạo nhân lực chất lượng cao, và đầu tư trang thiết bị y tế Các giải pháp này tuân thủ quy định của Nhà nước và Bộ Y tế.

Trong bối cảnh Nhà nước triển khai các chính sách mới để thực hiện xã hội hóa trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã tạo ra hành lang pháp lý cho các đơn vị này phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm Tác giả Đặng Thị Hồng Vân.

Năm 2015, cơ chế hoàn thiện báo cáo tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam bao gồm quản lý nhà nước và quản lý nội bộ Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài, đồng thời cũng xem xét mức độ cần thiết của cơ chế quản lý nội bộ Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan.

Bài viết này trình bày 9 luận điểm liên quan đến cơ chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là Đài truyền hình Việt Nam Nó phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế hoàn thiện báo cáo tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam từ khi chuyển đổi sang cơ chế báo cáo tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp cho đến hiện tại Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện cơ chế báo cáo tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam trong tương lai.

Trần Mỹ Ngọc (2017) đã xác định 7 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính phường/xã huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, bao gồm “Môi trường pháp lý”, “Môi trường chính trị”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường giáo dục”, “Môi trường văn hóa”, “Đào tạo bồi dưỡng nhân viên” và “Hệ thống thông tin kế toán” Nghiên cứu sử dụng mô hình SPSS cho thấy tất cả 7 yếu tố đều có tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó yếu tố môi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất Kết quả nghiên cứu không chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại huyện Châu Thành mà còn có thể áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp khác.

Trần Thị Bảo Minh (2019) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị hành chính sự nghiệp công tại Thành phố Bến Tre Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng thông qua khảo sát bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu về các yếu tố tác động Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, bao gồm: (1) Các quy định pháp lý về kế toán; (2) Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán; (3) Cơ sở hạ tầng về kế toán.

Nhà quản lý cần chú trọng đến yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công, trong đó các quy định pháp lý về kế toán được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất Ngược lại, yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công lại được xem là yếu tố có tác động thấp nhất.

Nguyễn Thị Lời (2020) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở Bình Dương, xác định 5 nhân tố chính: (1) Mức độ tuân thủ chế độ kế toán HCSN; (2) Chất lượng nhân viên kế toán; (3) Cam kết của tổ chức; (4) Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; và (5) Mức độ thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ Kết quả cho thấy, tất cả 5 nhân tố đều có tác động đến chất lượng thông tin BCTC, với thứ tự tác động mạnh nhất lần lượt là: tuân thủ chế độ kế toán (Beta= 0,234), thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ (Beta= 0,214), chất lượng nhân viên kế toán (Beta= 0,207), ứng dụng công nghệ thông tin (Beta= 0,181), và cam kết của tổ chức (Beta= 0,162) Nghiên cứu cũng đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC trong các đơn vị HCSN tại Bình Dương.

Bài viết này phân tích các khía cạnh khác nhau của hoàn thiện báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), với sự tập trung vào cơ chế và chính sách quản lý báo cáo tài chính công Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nước và quốc tế, nhưng sự khác biệt trong đặc điểm từng ĐVSNCL cũng như sự thay đổi trong chính sách hoàn thiện báo cáo tài chính cần được xem xét Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, lĩnh vực này yêu cầu sự đổi mới liên tục để nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến báo cáo tài chính.

Nghiên cứu nước ngoài

Một trong các lĩnh vực đặc thù của khu vực sự nghiệp là ngành y tế đã có cuốn sách

"Financial Management, Concepts and Applications for Health Care Providers," authored by Bruce R Neumann, James D Suver, and William N Zelman, was published in 2009 and has since undergone multiple reprints This work primarily explores the healthcare environment and the role of financial reporting, emphasizing financial accounting as the essential language of financial management in healthcare settings.

Cuốn sách tái bản lần thứ 4 vào năm 2013 cung cấp cái nhìn sâu sắc về phân tích báo cáo tài chính trong ngành chăm sóc sức khỏe, bao gồm quản lý vốn, tài sản và công nợ Nó trình bày các nội dung quan trọng về kế toán quản trị như chi phí hành vi, lập dự toán, phân bổ chi phí, định giá và ra quyết định đầu tư Ngoài ra, sách cũng giới thiệu các công cụ và kỹ thuật phổ biến trong việc hoàn thiện báo cáo tài chính, bao gồm quản lý tiền mặt, hóa đơn, hệ thống chứng từ, thực hiện các khoản đầu tư lớn, xác định chi phí và sử dụng thông tin chi phí trong quyết định, lập ngân sách và đo lường hiệu suất, cũng như tính toán giá cả.

Cenar (2011) đã tiến hành nghiên cứu về nội dung và đặc điểm của báo cáo tài chính tại các tổ chức giáo dục đại học trong quá trình chuyển đổi sang cơ sở dồn tích Bài viết phân tích và so sánh nội dung, cấu trúc cũng như chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính liên quan đến quá trình chuyển đổi này, từ đó đánh giá sự phát triển của kế toán trong các tổ chức này.

Xu & ctg (2003) đã chỉ ra rằng chất lượng thông tin kế toán bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố con người và hệ thống, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực, cũng như các yếu tố kinh tế toàn cầu và sự phát triển công nghệ Nghiên cứu của họ, được thực hiện ở cả khu vực tư và công, đã đóng góp vào cơ sở lý luận hữu ích cho việc nghiên cứu trong khu vực công, đồng thời cung cấp cơ sở để kiểm định các yếu tố này tại các quốc gia khác, như Việt Nam.

Clark (2010) nghiên cứu sự phát triển thông tin kế toán hữu ích thông qua các nghiên cứu thực nghiệm về nhu cầu thông tin của người sử dụng trong cả khu vực công và tư nhân Tác giả đã khảo sát nhu cầu sử dụng thông tin báo cáo tài chính trong khu vực công, nhằm tạo cơ sở cho việc phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế tại các quốc gia.

Timoshenko và Adhikari (2009) đã nghiên cứu về cải cách kế toán của chính phủ Trung ương Nga và ảnh hưởng của nó đến hệ thống kế toán tại các trường đại học Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kế toán dồn tích vẫn còn là khái niệm xa lạ đối với các nhà quản lý trong các trường đại học, trong khi nhân viên kế toán cũng gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này.

Hệ thống kế toán mới dựa trên cơ sở dồn tích mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong việc hoàn thiện báo cáo tài chính cho các trường đại học Đây không chỉ là công cụ nâng cao tính chính xác của báo cáo mà còn thể hiện tính hợp pháp trong quản lý tài chính Tuy nhiên, áp lực cải cách kế toán từ Nhà nước Liên Xô đã tạo ra những trở ngại trong quá trình chuyển đổi sang hệ thống dồn tích một cách thành công.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Các khái niệm nghiên cứu

2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính

BCTC là hệ thống bảng biểu phản ánh tình hình tài chính và luồng tiền của doanh nghiệp, giúp trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính Báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tượng quan tâm như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.

Theo IPSAS1, báo cáo tài chính khu vực công (BCTC) là tài liệu trình bày cấu trúc rõ ràng về tình hình tài chính và các giao dịch của đơn vị công Mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và luồng tiền của đơn vị, nhằm hỗ trợ quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực theo quy định pháp luật.

Theo IPSASB (2014), báo cáo tài chính (BCTC) trong khu vực công là một tài liệu trình bày rõ ràng về tình hình tài chính và hoạt động của các đơn vị công Mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin về tài chính, hoạt động và luồng tiền của đơn vị, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực theo quy định pháp luật.

Luật kế toán (2015) định nghĩa báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, nhằm hỗ trợ các bên liên quan và cơ quan cấp trên trong việc ra quyết định về các hoạt động tài chính và ngân sách của đơn vị.

Theo Gelinas & Dull (2008), thông tin được định nghĩa là các sự kiện và con số được trình bày một cách hữu ích cho người sử dụng, nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tri thức và giảm thiểu sự không chắc chắn liên quan đến các vấn đề đang được xem xét.

Thông tin kế toán được tạo ra từ hệ thống kế toán nhằm đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế, tài chính, giúp các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác hơn Những đối tượng sử dụng thông tin kế toán bao gồm cả các thành viên trong đơn vị và các bên ngoài.

Trong khu vực công, thông tin kế toán tài chính là yếu tố then chốt để thể hiện trách nhiệm giải trình của các đơn vị công trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực nhà nước Nó không chỉ hỗ trợ ra quyết định cho các đơn vị liên quan mà còn giúp dự đoán nhu cầu nguồn lực cho các hoạt động tương lai Bên cạnh đó, thông tin này cũng cung cấp cái nhìn về các rủi ro và bất ổn có thể xảy ra, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch và quản lý tài chính.

Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng phản ánh giá trị mà nó mang lại cho người sử dụng Tuy nhiên, chất lượng này có thể bị ảnh hưởng bởi những tác động vô ý hoặc cố ý của con người, cũng như các yếu tố khác, dẫn đến sự diễn đạt sai Do đó, đánh giá chất lượng thông tin thường mang tính chủ quan và phụ thuộc vào quan điểm của từng người sử dụng.

Theo Wang và cộng sự (1999), chất lượng thông tin được định nghĩa là thông tin phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dùng Đây là quan điểm phổ biến nhất về chất lượng thông tin, xuất phát từ các nghiên cứu kinh điển trong lĩnh vực này.

Theo Kahn, Strong (1998) định nghĩa chất lượng thông tin là đặc tính giúp thông tin đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của người sử dụng.

Chất lượng thông tin kế toán trong báo cáo tài chính (BCTC) được đánh giá dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu ra quyết định của người sử dụng Nếu thông tin này đáp ứng tốt yêu cầu của người dùng, nó sẽ được coi là có chất lượng cao.

2.1.4 Chất lƣợng thông tin BCTC

BCTC khu vực công cung cấp thông tin quan trọng giúp người dùng đưa ra quyết định quản lý tài chính hiệu quả tại đơn vị, đồng thời giải trình trách nhiệm với các bên liên quan.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp báo cáo tài chính công cần nhận được thông tin đầu vào đáng tin cậy và minh bạch Thông tin kế toán trên BCTC của các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) phải đáp ứng nhu cầu ra quyết định, kiểm tra và giám sát của tổ chức Để đảm bảo tính hữu ích, BCTC cần phải thỏa mãn các tiêu chí về chất lượng thông tin.

Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lƣợng BCTC gồm có các đặt tính sau:

Trung thực trong kế toán yêu cầu rằng số liệu và thông tin phải được ghi chép và báo cáo một cách đầy đủ, khách quan và chính xác, dựa trên các bằng chứng cụ thể phản ánh đúng bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Khách quan: thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đúng thực tế, không bóp méo, xuyên tạc

Trong kỳ kế toán, tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình hình kinh tế và tài chính cần được ghi chép và báo cáo một cách đầy đủ, đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thông tin nào.

+ Kịp thời: thông tin, số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ

Đơn vị hành chính sự nghiệp

2.2.1 Đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp là cách gọi phổ biến đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp Đây là những đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, v.v…

Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp và được ngân sách cấp kinh phí Chúng được chia thành hai nhóm chính: cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, với nhiều loại hình và chức năng khác nhau Các đơn vị này sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, hội phí, học phí, viện phí, tài trợ, và thu từ hoạt động kinh doanh để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ cho các hoạt động chính trị xã hội của Nhà nước.

Các đơn vị HCSN bao gồm các tổ chức trực thuộc các Bộ, Tổng cục, cơ quan Đoàn thể, tổ chức xã hội do Trung ương và địa phương quản lý, cùng với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

2.2.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp

Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: Bao gồm:

Các đơn vị hành chính thuần túy là các cơ quan công quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm các đơn vị quản lý hành chính nhà nước như UBND quận, huyện, được ngân sách cấp 100% kinh phí hoạt động.

Các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, kinh tế và nghiên cứu khoa học Những đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực này.

+ Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí

+ Đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí

Theo phân cấp hoàn thiện báo cáo tài chính, đơn vị HCSN được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách để phù hợp với công tác chấp hành ngân sách Cụ thể, đơn vị HCSN được chia thành ba cấp.

- Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do

Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân có trách nhiệm giao dự toán ngân sách Đơn vị dự toán cấp 1 sẽ thực hiện việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

Đơn vị dự toán cấp 2 là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1, có nhiệm vụ nhận và phân bổ dự toán được giao từ đơn vị dự toán cấp 1 cho các đơn vị dự toán cấp 3, trong trường hợp được ủy quyền.

- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3 nhận kinh phí để thực hiện công việc cụ thể Khi tiến hành chi tiêu, cần hoàn thiện Báo cáo tài chính (BCTC) và quyết toán theo quy định.

Phân loại theo cấp ngân sách:

- Đơn vị dự toán cấp Trung ƣơng: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ƣơng;

- Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh;

- Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện

Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp

2.3.1 Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp

Theo Nghị định số 25/2017/NĐ-CP, Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống các bảng biểu cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp BCTC tổng hợp tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó phản ánh khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

19 những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)

Theo Luật Kế toán sửa đổi năm 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo chuẩn mực kế toán Mục đích của báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền, giúp các bên liên quan đưa ra quyết định về hoạt động tài chính và ngân sách Thông tin này cũng nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực theo quy định pháp luật Hơn nữa, báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp là cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên.

Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải khóa sổ và lập báo cáo tài chính gửi cơ quan có thẩm quyền Tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành, thành phần kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính năm, trong khi các công ty có đơn vị trực thuộc cần thực hiện thêm báo cáo tài chính tổng hợp hoặc hợp nhất Đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp niêm yết, ngoài báo cáo tài chính năm, còn phải lập báo cáo giữa niên độ, trừ quý 4 Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp có đơn vị kế toán trực thuộc cũng phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc hợp nhất, với báo cáo hợp nhất giữa niên độ bắt buộc từ năm 2008.

2.3.2 Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để cung cấp thông tin tài chính cho những đối tượng bên ngoài, đồng thời phản ánh tình hình tài chính của đơn vị sau một năm hoạt động.

Theo hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, nguồn kinh phí, công nợ và các quan hệ tài chính của đơn vị sau một kỳ nhất định.

Yêu cầu lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách cần đảm bảo tính trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời Các báo cáo này phải phản ánh chính xác tình hình tài sản, thu chi, cũng như việc sử dụng các nguồn kinh phí.

Việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần dựa trên số liệu sau khi khóa sổ kế toán Các báo cáo này phải được thực hiện đúng theo nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán qua các kỳ.

Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần được ký và đóng dấu bởi người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị trước khi nộp hoặc công khai.

Theo Thông tƣ 107/TT - BTC ngày 10/07/2017 về việc ban hành chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính gồm:

- Bảng cân đối tài khoản

- Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng

- Báo cáo thu – chi hoạt động sự nghiệp

- Báo cáo tăng giảm tài sản cố định

Ngoài ra, theo yêu cầu của từng đơn vị, từng ngành quản lý theo ngành dọc, có thể quy định phải lập thêm một số báo cáo chi tiết

Bảng cân đối tài khoản là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình kinh phí và việc sử dụng kinh phí, cũng như tài sản và nguồn hình thành tài sản của đơn vị Báo cáo này thể hiện kết quả hoạt động sự nghiệp trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng là tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí, bao gồm cả khoản thu từ đơn vị và ngân sách nhà nước Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về số thực chi cho từng loại hoạt động theo từng nguồn kinh phí, đồng thời đề xuất quyết toán.

Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động là một phụ biểu bắt buộc trong báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng Phụ biểu này được lập nhằm phản ánh một cách chi tiết các khoản kinh phí hoạt động đã sử dụng, phục vụ cho việc đề nghị quyết toán theo từng nội dung chi.

Mục lục Ngân sách nhà nước được phân chia thành 21 loại, khoản và nhóm mục chi, dựa trên nội dung kinh phí (thường xuyên và không thường xuyên) cũng như nguồn kinh phí (Ngân sách Nhà nước và các nguồn khác).

Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp là tài liệu tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động sự nghiệp cũng như sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán Báo cáo này chi tiết hóa từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính, nhằm giải thích và bổ sung thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ cơ bản của đơn vị Nó cung cấp cái nhìn rõ ràng về việc chấp hành các quy định tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách, cũng như tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ tài chính mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày một cách chi tiết.

Báo cáo tài chính và hệ thống sổ kế toán là công cụ quan trọng để trình bày tổng quan và chi tiết về tình hình tài chính của các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Bình Dương Chúng hỗ trợ quá trình phân tích và đánh giá tài chính, đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm.

2.3.3 Vai trò của báo cáo tài chính

Vấn đề cần giải quyết

Lập báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở tỉnh Bình Dương là một quy định mới, thu hút sự quan tâm của nhiều đơn vị Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, các đơn vị này phải nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Tại các đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Bình Dương, quá trình lập báo cáo tài chính chưa được chú trọng hoàn thiện các quy định về yêu cầu thông tin và nguyên tắc lập báo cáo Điều này dẫn đến việc báo cáo tài chính chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán công và thông lệ quốc tế.

Nhiều đơn vị khi lập báo cáo tài chính chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thông tin cơ bản như dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy, trọng yếu, trung thực, khách quan và có thể so sánh Một số đơn vị vẫn chưa nắm rõ các nguyên tắc cơ bản trong việc lập báo cáo tài chính, bao gồm việc trình bày nhất quán theo cơ sở và kỳ kế toán, tính liên tục, trọng yếu, hợp nhất, loại trừ các giao dịch nội bộ, và điều chỉnh hồi tố các sai sót.

Theo quy định pháp luật, báo cáo tài chính năm của các đơn vị hành chính và sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán Tuy nhiên, một số đơn vị vẫn chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, dẫn đến việc báo cáo chưa được công khai theo quy định hiện hành.

Kế toán hành chính sự nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán nhà nước, có chức năng tổ chức thông tin kế toán một cách toàn diện và liên tục, nhằm phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ và tài sản công tại các đơn vị Vai trò của kế toán HCSN không chỉ quan trọng trong quản lý ngân sách hoạt động của từng đơn vị mà còn thiết yếu trong quản lý ngân sách quốc gia Cùng với kế toán ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước, kế toán HCSN cung cấp thông tin kịp thời về ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền và cơ quan quản lý, từ Trung ương đến địa phương, phục vụ cho việc quản lý và điều hành hiệu quả ngân sách nhà nước.

Hiện nay, việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị hành chính, sự nghiệp được thực hiện theo quy định của Chế độ kế toán HCSN theo Thông tư 107/TT-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính Theo các quy định này, BCTC của các đơn vị hành chính, sự nghiệp hiện chia thành hai nhóm.

BCTC của các đơn vị kế toán cấp cơ sở bao gồm bảng cân đối tài khoản, báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất, báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định, cùng với báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang và thuyết minh BCTC Đối với các đơn vị cấp trên, BCTC bao gồm báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất, cùng với báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) hiện nay đã cung cấp cái nhìn tổng quát và toàn diện về việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với Luật ngân sách nhà nước Hệ thống này không chỉ phục vụ cho việc tổng hợp điều hành ngân sách của Quốc hội mà còn cung cấp thông tin cơ bản về tình hình tài sản, thu, chi và kết quả hoạt động của các đơn vị Ngoài ra, BCTC còn bổ sung thông tin để người đọc hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động, các chính sách quản lý và những vấn đề phát sinh trong đơn vị, từ đó tạo ra cái nhìn tổng thể về hoạt động của HCSN.

Mặc dù đơn vị đã thực hiện 29 hoạt động, hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) vẫn còn tồn tại những hạn chế Để đáp ứng mục tiêu của Tổng kế toán nhà nước, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện hệ thống này.

Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số B01-H) cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị HCSN, bao gồm số liệu đầu kỳ, tăng giảm trong kỳ và số cuối kỳ liên quan đến kinh phí, tài sản và nguồn hình thành tài sản Tuy nhiên, báo cáo này chỉ liệt kê số liệu mà không phân loại rõ ràng các khoản mục tài sản và nguồn hình thành tài sản, gây khó khăn cho người đọc trong việc xác định các khoản mục ngắn hạn và dài hạn Điều này dẫn đến việc không thể phân tích chính xác tình hình tài chính của đơn vị theo yêu cầu thông tin đầu vào của Tổng Kế toán nhà nước.

Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Mẫu số B02-H) phản ánh việc tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp trên và quản lý nhà nước phục vụ quyết toán ngân sách Tuy nhiên, báo cáo này chỉ phản ánh một phần kết quả hoạt động của đơn vị, chưa đầy đủ về các hoạt động thu, chi và kết quả tổng thể Hơn nữa, cơ sở ghi nhận và hạch toán kế toán để lập báo cáo chưa thực hiện theo phương pháp dồn tích, dẫn đến việc chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin đầu vào của Tổng Kế toán nhà nước.

Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh (Mẫu B03-H) cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đơn vị Mặc dù báo cáo này tuân thủ nguyên tắc kế toán dồn tích, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ toàn bộ thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu thông tin đầu vào cho Tổng Kế toán nhà nước.

Báo cáo tài chính mẫu B06-H cung cấp giải thích và thông tin bổ sung về tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị, cùng với việc chấp hành kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước Tuy nhiên, báo cáo này chỉ chi tiết số liệu cho một số chỉ tiêu nhất định.

Trên Bảng cân đối tài khoản, cần thực hiện phân tích và đánh giá tình hình tăng giảm tài sản, kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực tại đơn vị để có cái nhìn tổng quan và đưa ra các giải pháp cải thiện.

Theo quy định hiện hành, các đơn vị HCSN chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này dẫn đến việc thiếu thông tin quan trọng về các luồng tiền thu vào và chi ra Thông tin này rất cần thiết để Tổng Kế toán nhà nước có thể lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhà nước, từ đó cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của Nhà nước, bao gồm dòng tiền từ các hoạt động đầu tư và tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 28/10/2021, 18:57

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN