1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG THUỶ lợi hà TĨNH

65 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh
Tác giả Hồ Thị Thanh Hoài
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hạnh Duyên
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

Nội dung

Tổng quan công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh là doanh nghiệp hạch toán độc lập, được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2004 của chủ tịch UBND Tỉnh Hà Tĩnh Công ty sở hữu con dấu, tài khoản riêng và giấy phép kinh doanh số 28.03.000.141.

Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp, hiện tại trụ sở Công ty đóng tại Số 04 - Đường Nguyễn Huy Tự – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh, tiền thân là Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh, được thành lập vào tháng 9 năm 1991 Sau khi Quốc hội phân chia địa lý hành chính Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Xí nghiệp khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà Tĩnh đã được tách ra từ Công ty khảo sát thiết kế thuỷ lợi Nghệ Tĩnh Công ty này chính thức được thành lập theo quyết định số 259 QĐ/UB ngày 31 tháng 10 năm 1991 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh.

Theo Nghị định 42CP ngày 17/07/1996 và văn bản số 897/UB-XDCB ngày 20/1/1995 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, Công ty CP tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh đã được thành lập lại Ngày 16 tháng 8 năm 1996, UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành quyết định số 1211 QĐ/UB, nâng cấp công ty từ doanh nghiệp hạng 4 lên doanh nghiệp hạng 2, nhằm thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Công ty, với kinh nghiệm và năng lực thiết kế các công trình thuỷ lợi lớn, đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, phù hợp với sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước Qua từng giai đoạn, công ty đã ổn định sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới, luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý

1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh 1.2.1.a Chức năng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh:

+ Khảo sát điều tra kinh tế kỹ thuật để lập lại quy hoạch phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi

+ Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi

+ Khảo sát địa hình địa chất - bản vẽ thi công công trình tính thuỷ lợi.

+ Lập dự toán đầu tư

+ Thẩm định dự án đầu tư thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán.

+ Kiểm tra chất lượng công trình.

+ Giám sát thi công chất lượng công trình

+ Thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý mẫu đất, cung cấp những thông số kỹ thuật để tính toán thiết kế các công trình thuỷ lợi.

1.2.1.b Nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh:

Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh có những nhiệm vụ sau:

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước cũng như cổ đông giao cho

- Kinh doanh theo đúng ngành nghề mà công ty đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước.

Đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ thu nộp ngân sách và thực hiện đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành Điều này không chỉ giúp ổn định thu nhập mà còn nâng cao việc làm cho người lao động.

1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh là một đơn vị lớn chuyên thiết kế các công trình thuỷ lợi Sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất và các bản vẽ thiết kế công trình Để đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư, công ty thực hiện tư vấn qua 4 giai đoạn: báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật tổng dự án, thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công, và thiết kế kỹ thuật thi công.

Một công trình thủy lợi thường trải qua 4 bước thực hiện, nhưng một số công trình cải tạo nâng cấp chỉ cần 1 hoặc 2 bước Sau khi hoàn tất hồ sơ khảo sát địa chất và bản vẽ thiết kế, công ty sẽ lập tổng dự toán chi phí xây dựng, bao gồm cả chi phí khảo sát khu vực tái định cư cho người dân phải di dời Tổng chi phí này sẽ được tính toán theo định mức do Nhà nước quy định, trong đó phần trăm chi phí cho việc lập hồ sơ khảo sát và thiết kế thường chiếm khoảng 2%.

Giá trị thu về của công ty sau khi chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán chiếm khoảng 3% tổng dự toán chi phí xây dựng công trình Đây là sản phẩm lao động trí tuệ có tính khoa học cao, không thể đo lường một cách chính xác.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Kể từ khi thành lập vào năm 1993, công ty đã tư vấn thiết kế thành công 25 công trình, và hiện nay con số này đã gần 100 công trình Không chỉ giới hạn trong ngành thuỷ lợi, công ty còn mở rộng sang lĩnh vực thuỷ sản và giao thông nông thôn, bao gồm nhiều dự án trọng điểm của tỉnh.

Hệ thống thuỷ lợi Linh Cảm

Hồ chứa nước Cao Thắng - Huyện Hương Sơn

Hồ chứa nước Xuân Hoa - Huyện Nghi Xuân

Vào ngày 26/03/2010, công ty đã khánh thành Hồ chứa nước thượng nguồn sông Trí, một công trình lớn với tổng mức đầu tư 170 tỷ đồng, nhằm cung cấp nước cho khu công nghiệp Vũng Áng.

1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Từ khi thành lập với cơ sở vật chất và trình độ lao động hạn chế, Công ty đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể Năm 1992, sau khi tách tỉnh, tổng số lao động chỉ có 22 người, trong đó chỉ có 2 kỹ sư Đến nay, Công ty đã có cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề vững vàng Tính đến tháng 3/2010, tổng số cán bộ công nhân viên đã tăng lên 65 người, bao gồm 40 nam và 19 nữ, với độ tuổi bình quân là 40.

Đội ngũ nhân sự bao gồm 2 thạc sĩ, 35 kỹ sư, 11 nhân viên có trình độ trung học, 5 công nhân địa hình, 4 công nhân địa chất, 2 nhân viên kỹ thuật, 2 nhân viên thí nghiệm, 1 người phụ trách kho quỹ và 1 lái xe.

Bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, một Phó Giám đốc, cùng với các phòng ban như Phòng Tài chính kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính Ngoài ra, còn có Đội địa chất KĐ với các tổ như Tổ địa chất và Tổ thí nghiệm, cùng với Đội thiết kế bao gồm Tổ địa hình, Tổ thiết kế và Tổ can in bàn giao.

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:

Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và nắm bắt các diễn biến xã hội quan trọng, đặc biệt là những sự kiện ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị của công ty, nhằm đưa ra các phương án ứng phó kịp thời.

Phân công đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá các kết quả công tác của các thành viên trong Công ty, từ Phó Giám đốc trở xuống.

Chịu trách nhiệm trực tiếp về bộ phận văn phòng, đảm bảo công tác tài vụ và quản lý tài khoản Theo dõi các hoạt động thu chi tài chính, tổ chức kế hoạch, ký kết hợp đồng nhận việc làm và thực hiện nghiệm thu.

+ Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc phân công và ủy quyền.

- Trực tiếp phụ trách Hội đồng khoa học, chất lượng sản phẩm của Công ty thực hiện. SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc

Phòng tài chính kế toán Đội thiết kế

Tổ địa hình Tổ can in bàn giao hồ sơ Tổ thiết kế Đội địa chất kiểm định

Phòng tổ chức hành chính

Thẩm định kỹ thuật các sản phẩm thiết kế và khảo sát là bước quan trọng để phát hiện sai sót, giúp các chủ nhiệm công trình kịp thời bổ cứu trước khi Giám đốc ký trình duyệt cấp trên.

- Điều hành nghiệm thu chất lượng, sản lượng, định mức, ngày công kể cả thực địa và nội nghiệp khi các bộ phận hoàn thành.

- Thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng, ốm đau

Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán và thống kê của Công ty theo quy định pháp luật, đồng thời tham mưu để vận dụng các chế độ, chính sách nhằm đảm bảo hoạt động hợp pháp và phát triển bền vững Trong khuôn khổ nguồn vốn pháp định tự có, Công ty cần tìm kiếm các hình thức tạo thêm nguồn vốn khác để duy trì và thúc đẩy sự phát triển.

- Có đủ kinh phí mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ tiếp tục sản xuất.

- Có đủ kinh phí trả lương, thưởng, thưởng, vật tư, sản phẩm hoàn thành.

- Có nguồn kinh phí thành lập các quỹ của Công ty.

- Có kinh phí đóng nộp nghĩa vụ cho Nhà nước

Phát hiện các trường hợp không phù hợp về tài chính là rất quan trọng Báo cáo những vấn đề này với Giám đốc để có sự điều chỉnh kịp thời Nếu Giám đốc không đồng tình, họ có quyền bảo lưu ý kiến vào Hồ sơ.

+ Phòng tổ chức Hành chính – Lao động tiền lương:

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Bảng 1.1: Phân tích tài sản và nguồn vốn năm 2008 - 2009 Đơn vị tính: Đồng

Số tiền (đ) Tỷ trọng(%) Tài sản ngắn hạn

Tổng nguồn vốn 13.332.614.019 100,00 15.465.132.131 100,00 2.132.518.120 15,99 (Nguồn: Phòng kế toán)

Tổng tài sản của năm 2009 so với năm 2008 tăng 2.132.518.120 tương đương với tăng 15,99% Trong đó:

- Tài sản ngắn hạn tăng 1.763.089.200 tương đương với tỷ lệ tăng 14,57 %

- Tài sản dài hạn tăng 369.428.911 tương đương với tỷ lệ tăng 29,96%

Công ty tư vấn sản phẩm chuyên về các công trình và bản vẽ thiết kế, do đó, sự tăng trưởng của tài sản dài hạn thường vượt trội hơn so với tài sản ngắn hạn là điều hợp lý.

Tổng nguồn vốn của năm 2009 so với năm 2008 tăng 2.132.518.120 tương đương với tăng 15,99% Trong đó :

- Nợ phải trả tăng 1.961.243.160 tương đương với tỷ lệ tăng 19,17%

- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 171.274.951 tương đương với tỷ lệ tăng 5,51%

Tỷ lệ nợ phải trả cao hơn nguồn vốn chủ sở hữu là một yếu tố bất lợi cho công ty, dẫn đến mức độ rủi ro gia tăng và khả năng thanh toán có thể bị ảnh hưởng Do đó, công ty cần cơ cấu lại nguồn vốn, giảm thiểu nợ vay và tăng cường vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả hoạt động.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng 1.2 : Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008-2009

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

Khả năng thanh toán hiện hành 10.226.916.007

Khả năng thanh toán nhanh 10.197.890.207

Khả năng thanh toán ngắn hạn 10.197.890.207

Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2009 giảm 0,021 lần so với năm 2008, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty còn tương đối thấp và cần được xem xét lại.

Tỷ suất đầu tư năm 2009 đã tăng 0,01 lần so với năm 2008, cho thấy sự cải thiện trong trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và tình hình sản xuất của doanh nghiệp Sự gia tăng này không chỉ phản ánh xu hướng phát triển bền vững mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, là dấu hiệu tích cực cần được phát huy.

Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2009 giảm 0,035 lần so với năm 2008, cho thấy tình hình tài chính vẫn tương đối ổn định Tỷ suất này chứng tỏ rằng công ty có khả năng thanh toán tốt, đồng thời các khoản vay từ bên ngoài đều được đảm bảo bằng tài sản.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2009 giảm 0,01 lần so với năm 2008, cho thấy tình hình thanh toán ngay bằng tiền mặt chưa được khả quan Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ của công ty.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm 0,046% so với năm 2008 Sự giảm sút này là hợp lý đối với một công ty tư vấn sản phẩm chuyên về thiết kế công trình.

Nội dung tổ chức công tác kế toán

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi Hà Tĩnh chuyên cung cấp dịch vụ khảo sát thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, giám sát thi công và thí nghiệm hiện trường, đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của các công trình xây dựng cơ bản Đội ngũ kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung với 06 nhân viên, bao gồm 01 kế toán trưởng, 04 kế toán viên và 01 thủ quỹ, đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả cho hoạt động sản xuất.

* Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:

Thu thập và xử lý thông tin cùng số liệu kế toán dựa trên đối tượng và nội dung công việc kế toán, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính và nghĩa vụ thanh toán là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch Việc quản lý và sử dụng tài sản cần được theo dõi chặt chẽ nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh tế và tài chính hiệu quả Qua việc tham mưu và đề xuất các giải pháp phù hợp, quá trình này hỗ trợ quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực.

- Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

* Nhiệm vụ kế toán được phân giao cụ thể như sau:

- Kế toán trưởng: Phụ trách điều hành nhiệm vụ kế toán chung.

- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp các phần hành kế toán của Công ty.

- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương: Theo dõi thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương.

- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi vật tư, công cụ, dụng cụ và tài sản cố định của Công ty.

- Kế toán thanh toán nội bộ: Chuyên theo dõi thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong đơn vị theo dõi các tài khoản 111, 112

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý, thu, chi tiền mặt của Công ty.

Toàn bộ nhân viên phòng kế toán chịu quản lý chỉ đạo của kế toán trưởng và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty.

Sơ đồ số 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán TL và các khoản trích TL

Kế toán TSCĐ và NVL

1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

- Hình thức mà bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Trình tự luân chuyển chứng từ hàng tháng bắt đầu bằng việc phân loại các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán vật tư TSCĐ sẽ dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư và chứng từ trích khấu hao để lập chứng từ ghi sổ Sau khi chứng từ được kiểm tra và ký duyệt bởi kế toán trưởng, chúng sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ chính thức.

Sơ đồ số 1.3.: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số dư và số phát sinh

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ hoặc thẻ k.toán chi tiết

- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

- Kỳ hạch toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Chế độ chuẩn mực kế toán áp dụng:

+ Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006.

Công ty tuân thủ đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng với các thông tư hướng dẫn hiện hành cho đến thời điểm lập báo cáo tài chính.

+ Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

- Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế

- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N Dương lịch

- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam (VND)

- Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ

+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá,hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng

1.4.3.Tổ chức các phần hành cụ thể tại công ty

1.4.3.1 Kế toán vốn bằng tiền:

- TK 112:“ Tiền gửi ngân hàng”

- Các tài khoản liên quan như: TK 141, TK 113

* Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu thu (Mẫu số 01 TT)

- Phiếu chi (Mẫu số 02 TT)

- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 TT)

- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 TT)

- Giấy thanh toán tạm ứng(Mẫu số 02 TT) (Mẫu số 04 TT)

- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi

- Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi

- Giấy báo nợ, giấy báo có

* Sổ kế toán sử dụng:

-Sổ chi tiết TK 111, TK 112

- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ 1.4 :Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.3.2 Kế toán tài sản cố định:

- TK 211: “ Tài sảnh cố định hữu hình”

- TK 213: “ Tài sản cố định vô hình”

- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)

- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)

- Biên bản bàn giao TSCĐ Sữa chửa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 03-TSCĐ)

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ)

- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)

- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ,các chứng từ khác…

* Sổ kế toán sử dụng

- Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ

- Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ …

- Sổ đăng ký chứng từ

- Sổ cái TK 211, TK213, TK 214

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

111, TK 112 Bảng cân đối tài khoản

Sơ đồ 1.5 : Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

- TK334: “Phải trả công nhân viên”

- TK338: “phải trả ,phải nộp khác”

+ TK 3382 : “kinh phí công đoàn”

+ TK 3383 : “bảo hiểm xã hội”

- TK 335: ‘Chi phí phải trả”

- Chứng từ hạch toán thời gian động, chứng từ hạch toán kết quả lao động: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ,

- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành…

- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và BHXH

- Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 334, TK 338, TK 335

- Sổ cái TK 334, TK 338, TK 335

- Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản khác

Chứng từ tăng, giảm TSCĐ…

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản

Sổ cái TK 211, TK tiết

Sơ đồ 1.6 : Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.3.4 Kế toán thanh toán công nợ:

- TK131: “Phải thu khách hàng”

- TK331: “Phải trả nhà cung cấp”

- Và các TK liên quan khác…

- Hoá đơn giá trị gia tăng hoá đơn bán hàng, chi phí thu mua…

- Các chứng từ thuế GTGT được khấu trừ

- Các chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có…

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK131, TK 331

- Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

-Bảng chấm công -Phiếu xác nhận công việc hoàn thành -Phiếu ghỉ hưởng BHXH

Bảng phẩn bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK 334, TK335, TK 338 Bảng cân đối tài khoản

Sơ đồ 1.7: Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.3.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”

- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”

- TK 154:” Chi phí sản xuất dở dang”

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ

- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất, nhập kho

* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh các TK 621,TK 622, TK 627, TK154.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ chứng từ ghi sổ

- Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.

- Thẻ tính giá thành sản phẩm

Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng Các chứng từ thanh toán công nợ

Sổ chi tiết phải thu, phải trả

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết phải thu, phải trả

331, …Bảng cân đối tài khoản

Sơ đồ 1.8: Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.3.6 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”

- TK 642:”Chi phí quản lý doanh nghiệp”

- K 911: “Xác định kết quả kinh doanh”

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.

- Các chứng từ thanh toán.

* Sổ kế toán sử dụng:

- Thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Bảng tổng hợp chi tiết.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Các bảng tính và tập hợp chi phí sản xuất…

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản

Sơ đồ 1.9: Trình tự luân chuyển chứng từ

1.4.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh thực hiện báo cáo tài chính định kỳ hàng quý và hàng năm, với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 mỗi năm.

* Báo cáo tài chính doanh nghiệp lập báo gồm:

- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09-DN

Báo cáo tài chính phải tuân thủ các chuẩn mực và quy định kế toán hiện hành, nhằm phản ánh chính xác tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của Công ty Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý là 20 ngày sau khi kết thúc quý, trong khi báo cáo tài chính năm phải được gửi trong vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

Báo cáo Tài chính của Công ty hàng năm được gửi tới: Sở kế hoạch đầu tư; Cơ quan thuế.

* Báo cáo nội bộ lập theo định kỳ hàng quý bao gồm:

- Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh

- Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả

- Báo cáo tình hình số dư tiền vay, số dư tiền gửi.

Sổ chi tiết bán hàng

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Thẻ kho

Bảng cân đối tài khoản

1.4.5 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

Công việc này được thực hiện bởi các cơ quan quản lý chức năng như Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh, Sở Tài chính và các cơ quan nhà nước liên quan, nhằm kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, chính sách và chế độ trong quản lý tài chính của công ty Qua đó, các cơ quan sẽ đưa ra quyết định xử lý phù hợp.

Còn công tác kiểm tra kế toán nội bộ doanh nghiệp do Giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo.

Phương pháp chứng từ ,phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối tài khoản.

Cơ sở kiểm tra là các quy chế tài chính, các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị

Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng với đội ngũ kế toán viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và năng động Họ sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, giúp đảm bảo quá trình thanh toán và hạch toán diễn ra kịp thời, chính xác Khả năng giao tiếp tốt của đội ngũ này cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn nỗ lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, đồng thời đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau Công ty đã nhanh chóng bắt kịp sự phát triển của khoa học công nghệ, trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết cho công việc.

- Công ty thực hiện trả lương theo thành quả lao động của từng người Điều này khuyến khích nhân viên hăng say làm việc.

Các thuận lợi hiện có đã hỗ trợ ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định và chính sách hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong năm tới, đồng thời cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Bên cạnh nhưng điểm nổi bật trên thì công ty cũng còn gặp một số khó khăn:

Công ty chuyên thiết kế các dự án công trình lớn, do đó, việc khảo sát và cập nhật thông tin kịp thời, chính xác là rất quan trọng Sự sai lệch trong số liệu có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với hiệu quả của dự án.

Công việc chủ yếu dựa vào trí óc, đòi hỏi khối lượng lớn nhưng đội ngũ nhân viên hiện tại còn ít và một số có trình độ chưa cao.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty nên cử nhân viên kế toán tham gia đào tạo hàng năm nhằm cải thiện trình độ chuyên môn Bên cạnh đó, việc tuyển thêm nhân viên có trình độ cao cũng là cần thiết để đảm bảo tiến độ công việc và tăng cường hiệu quả, từ đó nâng cao lợi nhuận cho công ty.

- Công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị để đảm bảo tốt cho quá trình làm việc đạt hiệu quả của nhân viên.

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh

Cách tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội

Tại công ty tiền lương của người lao động được chia làm 2 hình thức đó là tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm.

Công ty TVXD thuỷ lợi Hà Tĩnh thực hiện tạm ứng lương hàng tháng dựa trên mức lương cơ bản, và vào cuối năm sẽ thanh toán lương theo sản phẩm Kế toán sẽ lập bảng tạm ứng lương dựa trên hệ số lương được hưởng.

Bộ phận : Phòng HC – Tổng hợp

Hệ số lương cơ bản

Ngày trong tháng Quy ra công

Số công hưởng lương SP

Số công hưởng lương thời gian

Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương

1 Ng Quốc Khánh 5.98 K K 25 - Lương thời gian: +

2 Đào Hồng Minh 4.99 K K 25 - Ốm điều dưỡng: Ô

3 Đinh Thị Tú 2.18 K K 25 - Hội nghị,học tập: H

4 Trần Đình Lâm 4,66 K … K 25 - Nghĩ bù: NB

7 Trần Duy Bảo 3,27 K K 25 - Ngừng việc: N

Cộng - Lao động N.vụ: LĐ

Người chấm công Phụ trách bộ phận

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ví dụ: Tháng 1/2010 kế toán lập bảng tạm ứng lương cho văn phòng như sau:

Bảng 2.5 BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 1/2010

Tổ: Văn phòng công ty

TT Họ và tên Lương cơ bản Số tiền tạm ứng Ký nhận

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Bằng chữ : Mười hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn

Giám đốc công ty Kế toán trưởng

Cuối năm, dựa vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu lương và bảng phân phối lương sản phẩm cho từng công trình đã hoàn thành, các phòng tổ cần tập hợp chứng từ và gửi lên phòng kế toán Kế toán tiền lương sẽ kiểm tra chứng từ và tổng hợp các bảng phân phối để lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương sản phẩm cho tất cả các công trình đã nghiệm thu trong năm, trình lên kế toán trưởng và thủ trưởng Công ty duyệt Nếu số tiền lương sản phẩm của lao động cao hơn số tiền đã tạm ứng, Công ty sẽ thanh toán phần chênh lệch, ngược lại sẽ không có khoản thanh toán thêm.

Công thức tính lương theo thời gian như sau:

Tiền lương tháng cơ bản

Tiền lương thực tế = x Số ngày được hưởng Số ngày công làm việc theo làm việc trong tháng chế độ trong tháng

Tiền lương = Mức lương x hệ số cấp bậc lương + các khoản phụ cấp bậc lương

Ví dụ: Tính lương tháng 1 năm 2010 cho chị Đinh Thị Tú

- Hệ số lương chị đang được hưởng là 2,18

- Số ngày công làm việc theo chế độ trong tháng là 24 ngày

- Theo bảng chấm công số ngày chị có mặt làm việc là 24 ngày

- Và chị không có tiền phụ cấp chức vụ

Vậy tiền lương một tháng của chị tính theo ngạch bậc là:

Tiền lương được hưởng trong tháng là:

24 Công thức tính lương theo sản phẩm như sau:

Tổng quỹ lương sản phẩm

Lương sản phẩm LĐi = x số công LĐi x hệ số bình bầu LĐi Tổng số ngày công x hệ số bình bầu

- Lương sản phẩm tính theo từng giai đoạn của từng hạng mục công trình của 1 lao động.

- Tổng quỹ lương sản phẩm là tổng giá trị tiền lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu để thanh toán chung cho tổ, đội.

- Số công: Ngày công làm việc thực tế

Hệ số bình bầu là chỉ số được xác định thông qua quá trình họp và bỏ phiếu của phòng ban, tổ, đội, nhằm đánh giá năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng thành viên.

Tổng quỹ lương sản phẩm của Tổ khảo sát trong giai đoạn lập dự án Công trình Đồng Cuốc tại xã Xuân Hoa, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là 91.826.231 đồng.

Trong đó: Ngày công làm việc thực tế của anh Nguyễn Thế Huệ là 70 công

- Hệ số được tổ khảo sát bình bầu:2,8

- Tổng số công x hệ số bình bầu của cả tổ: 986,27 công

Như vậy ta tính lương của anh Nguyễn Thế Huệ như sau:

Lương sản phẩm(Huệ) = x 70 x 2,8 = 16.568.570 đồng

Cụ thể lương sản phẩm của cả tổ khảo sát được tính như sau:

Bảng 2.6 BẢNG PHÂN PHỐI LƯƠNG SẢN PHẨM

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

Người lập Phụ trách xưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trong năm, các bảng phân phối tiền lương sản phẩm được lập cho tất cả các hạng mục công trình do phòng tổ đội thực hiện Kế toán sẽ tổng hợp và lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng, tổ, đội để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc chi trả.

Riêng tiền lương ở bộ phận quản lý được tính như sau:

+ Lương giám đốc = 2.3 lần BQ lương của bộ phận thiết kế, địa hình, địa chất (không tính của bộ phận giám sát)

+ Lương kế toán Trưởng + giám đốc = 1.8 lần BQ lương toàn Công ty

+ Lương Thành viên HĐQT+ KH = 1.5 lần lương BQ toàn Công ty

+ Lương lái xe+ hành chính = 2.06 lần lương cơ bản

Công ty CPTVXD thủy lợi Hà Tĩnh Bảng 2.7

Bộ phận quản lý hành chính

BẢNG PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG

TT Họ và tên Hệ số Tiền luơng phải trả

Lương Chức vụ Lương Phụ cấp Cộng

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )

2.2.2 Tính các khoản trích theo lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội:

Theo quy định hiện hành, từ ngày 01/01/2010, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội trên quỹ lương cơ bản là 22% mỗi tháng Trong số này, người lao động đóng 6% trên lương cơ bản, trong khi người sử dụng lao động đóng 16%.

Quỹ bảo hiểm y tế được trích từ quỹ lương cơ bản với tỷ lệ 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5% và người sử dụng lao động đóng 3% Quỹ này được sử dụng để chi trả cho các chế độ như ốm đau, thai sản và tai nạn lao động.

Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành từ 2% trên quỹ lương thực tế mà người sử dụng lao động đóng góp Trong đó, 1% sẽ được nộp lên công đoàn cấp trên, trong khi 1% còn lại sẽ được giữ lại để chi cho hoạt động của Công đoàn cơ sở và trả lương cho các thành viên bán chuyên trách trong Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

Kể từ ngày 01/01/2010, Công ty đã triển khai bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới, và người lao động sẽ được hưởng quyền lợi này nếu đáp ứng đủ các điều kiện đã quy định.

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp.

+ Đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp

Theo quy đinh thì người lao động đóng 1% và người sử dụng lao động đóng 1% nhưng ở đây công ty đã chịu cả 2%

Trước khi có bảo hiểm thất nghiệp, công ty đã trích 2% quỹ để hỗ trợ người lao động mất việc, trong đó người lao động đóng 1% và người sử dụng lao động cũng đóng 1%.

Ví dụ: Tính BHXH, BHYT của Công ty tháng 01/ 2010 cụ thể như sau:

UBND TỈNH HÀ TĨNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CPTVXD THUỶ LỢI Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

DANH SÁCH TRÍCH NỘP BHXH, BHYT

Tháng 01 năm 2010SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp 47B3 – Kế toán

T Họ và tên Lương cơ bản

Mức nộp BHXH Tổng cộng

Tổng cộng 118.794.000 65.500.695 6.894.810 25.377.300 101.568.870 Giám đốc Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty CPTVXD thủy lợi Hà Tĩnh Bảng 2.9

Số 04 – Nguyên Huy Tự - TP Hà Tĩnh

Bộ phận Quản lý hành chính

TT Họ và tên HS lương

Lương làm căn cứ đóng

Số tiền BHXH phải thu

Lương chính Phụ cấp Đơn vị đóng Cá nhân đóng Tổng cộng

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên)

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài 36 Lớp 47B3 – Kế toán

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bảng 2.10

Bộ phận: Quản lý hành chính

STT Họ và tên Hệ số lương

Phụ cấp Tổng Tạm ứng kỳ I

Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT 7,5%

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY

Tên bộ phận Tổng số tiền

Thực lĩnh Ứng lương BHXH

Lương BP phân xưởng 25.900.000 15.300.000 1.554.000 388.500 8.657.500 Lương BP bán hàng 6.587.000 2.700.000 395.220 98.805 3.392.975 Lương BP quản lý 19.721.000 12.700.000 1.183.260 295.815 5.541.925

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên)

Công ty cam kết quản lý và sử dụng quỹ một cách hiệu quả, đảm bảo chi trả theo quy định hiện hành Hàng tháng, khi có phát sinh chi phí cho bảo hiểm xã hội như ốm đau và thai sản, kế toán sẽ dựa vào giấy nghỉ ốm do bác sĩ cấp để tính số ngày nghỉ Người lao động sẽ được hưởng 75% lương cấp bậc trong trường hợp ốm đau và 100% lương cấp bậc đối với thai sản và tai nạn lao động.

+ Mức trợ cấp BHXH ốm đau = x Số ngày nghỉ

+ Mức trợ cấp BHXH thai sản = x số ngày nghỉ

Vào tháng 01 năm 2010, tại phòng chuyển giao công nghệ, chị Thanh Kính đã nghỉ sinh và được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ Bệnh viện, kèm theo chứng nhận của thủ trưởng đơn vị Dựa trên thông tin này, kế toán đã lập chứng từ danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Kính Tuổi: 28 Đơn vị công tác: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh

Lý do nghỉ việc: Nghỉ sinh

Số ngày cho nghỉ: 120 ngày

Từ ngày 3/01/2010 đến hết ngày 3/05/2010

Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 02 tháng 01 năm 2010

( ký tên, đóng dấu) Y bác sí KCB

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH Đơn vị: Công ty TVXD thuỷ lợi Hà Tĩnh

Số hiệu tài khoản: 421.101.0000.59 Tại ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh

Loại chế độ: Nghỉ sinh

TT Họ và tên Số BHXH

Tiền lương tháng đóng BHXH

Tổng số đề nghị thanh toán

Do chị Kính được cộng thêm một tháng lương cơ bản nên số tiền chị được nhận là 7.085.000 đồng

Giấy này được gửi đến kế toán tiền lương để thực hiện thủ tục chuyển lên bảo hiểm xã hội, nhằm phê duyệt và làm cơ sở chi trả cho người lao động.

Trưởng ban BHXH Kế toán BHXH

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Kính, công nhân tại phòng chuyển giao công nghệ, sẽ nhận khoản thanh toán bảo hiểm xã hội trong tháng nghỉ sinh kéo dài 120 ngày Với hệ số lương 2,18 và mức lương tối thiểu 650.000 đồng, chị sẽ được hưởng trợ cấp 100%.

Vào năm 2009, chị Kính còn nợ số tiền ứng từ công ty là 1.275.252 đồng, do đó số tiền chị nhận được chỉ còn lại 5.809.748 đồng Đơn vị: C.ty CPTVXD thuỷ lợi Hà Tĩnh, Mẫu số C30-BB.

Số 04 Nguyễn Huy Tự - TP.Hà Tĩnh Theo QĐ số: 15/2006/QĐBTC

Ngày 03 tháng 1 năm 2010 Nợ TK: 334

Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Thanh Kính Có TK: 111 Địa chỉ: Chuyển giao công nghệ 141: 1.275.252

Lý do chi: Thanh toán tiền nghỉ sinh

Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

Quy trình hạch toán chi tiết

+ Hằng ngày từ chứng từ tiền lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 334, TK 338, đồng thời vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH

+ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 334, TK 338 kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

- Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 334, TK 338

+ TK 334 “ phải trả người lao động” : phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán liên quan đến thu nhập người lao động

+ TK 338: “ phải trả phải nộp khác”

Biểu mẫu 2.1 SỔ CHI TIẾT

TK: 334(Phải trả công nhân viên)

Bộ phận: Quản lý hành chính

- Số phát sinh trong tháng

31/01 TL001 31/01 Tổng lương của công nhân phòng quản lý hành chính

31/01 TL001 31/01 Chi lương thanh toán cho công nhân viên

31/01 TL001 31/01 Khấu trừ tạm ứng lương cho nhân viên

31/01 TL002 31/01 Bảo hiểm do cá nhân đóng góp

Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán BH

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Biểu mẫu 2.2 SỔ CHI TIẾT

TK: 3382(Kinh phí công đoàn)

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

- Số phát sinh trong tháng

31/01 TL002 31/01 Trích KPCĐ cho BP quản lý 642 394.420

31/01 TL002 31/01 Nộp KPCĐ cho cấp trên 111 394.420

Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán BH

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Biểu mẫu 2.3 SỔ CHI TIẾT

TK: 3383(Bảo hiểm xã hội)

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

- Số phát sinh trong tháng

31/01 TL002 31/01 Trích BHXH cho bộ phận quản lý

31/01 TL002 31/01 Nộp BHXH cho đơn vị cấp trên

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán BH

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Biểu mẫu 2.4 SỔ CHI TIẾT

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

- Số phát sinh trong tháng

31/01 TL002 31/01 Trích BHXH cho bộ phận quản lý

31/01 TL002 31/01 Nộp BHYT cho đơn vị cấp trên

Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán BH

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

Hạch toán tổng hợp là quá trình quan trọng cung cấp thông tin kinh tế, giúp xác định quy luật phát triển trong kinh doanh Quá trình này bao gồm việc tính toán và phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tổng hợp các chỉ tiêu và ghi chép vào sổ kế toán Để phân tích thực hiện kế hoạch tiền lương hiệu quả, hạch toán tổng hợp cần phải chính xác và kịp thời Sau khi kiểm tra và xử lý số liệu trên bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương sẽ dựa vào đó để thực hiện định khoản tổng hợp.

Đảm bảo phản ánh chính xác và kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, bao gồm kế hoạch tiền lương liên quan đến tài chính công ty và tài chính của người lao động, góp phần tích lũy vốn cho nhà nước.

Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính, cần thường xuyên kiểm tra chặt chẽ khâu hạch toán ban đầu và các chứng từ luân chuyển Việc này giúp xác định quỹ lương và bảo hiểm xã hội (BHXH), từ đó kế toán có thể thực hiện phân bổ một cách hiệu quả cho toàn công ty.

* Quy trình vào sổ kế toán:

Dựa trên chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ Việc lập chứng từ ghi sổ được thực hiện định kỳ, tùy thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Biểu mẫu 2.5 Chứng từ ghi sổ

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Tiền lương phải trả cho trực tiếp sản xuất

Tiền lương quản lý xưởng 627 (6271) 334 25.900.000

Tiền lương phải trả Quản lý Công ty 642(6421) 334 6.587.000

Tiền lương bộ phận bán hàng 641 334 19.721.000

Kèm theo 04 chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Biểu mẫu 2.6 Chứng từ ghi sổ

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Thanh toán lương cho CNV 334 111 65.458.875

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

( ký, họ tên) ( ký, họ tên )

Biểu mẫu 2.7 Chứng từ ghi sổ

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

Khấu trừ BHXH vào lương CNV 334 3383 8.964.900

Khấu trừ BHYT vào lương CNV 334 3384 2.241.225

Khấu trừ ứng lương vào lương CNV 334 141 72.750.000

Kèm theo 02 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( ký, họ tên) ( ký, họ tên )

Biểu mẫu 2.8 Chứng từ ghi sổ

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận trực tiếp sản xuất

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận phân xưởng 627 338 5.439.000

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận bán hàng 641 338 1.383.270

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận quản lý

Kèm theo 04 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( ký, họ tên) ( ký, họ tên )

Biểu mẫu 2.9 Chứng từ ghi sổ

Trích tiền nghỉ hưởng BHXH 338 334 8.301.309

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

( ký, họ tên) ( ký, họ tên )

Biểu mẫu 2.10 Đơn vị : Công ty CPTVXD thuỷ lợi Hà Tĩnh Địa chỉ: số 04-Nguyễn Huy Tự-TP.Hà Tĩnh

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

Để lập các chứng từ ghi sổ, kế toán cần dựa vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, bao gồm chứng từ thanh toán của toàn Công ty Từ bảng tổng hợp này, kế toán tổng hợp các chứng từ ghi sổ và sử dụng số liệu để ghi vào sổ cái của các tài khoản.

Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên

- Số phát sinh trong tháng

31/01 100 31/01 Lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất

Vào ngày 31 tháng 1, bộ phận phân xưởng nhận lương 25.900.000 đồng, bộ phận quản lý nhận 6.587.000 đồng, và bộ phận bán hàng nhận 19.721.000 đồng Cùng ngày, việc thanh toán lương và tiền ứng hàng tháng cho cán bộ nhân viên cũng được thực hiện.

31/01 102 31/01 Khấu trừ tiền tạm ứng của CNV 141 72.750.000

31/01 102 31/01 Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương

31/01 104 31/01 Trích tiền nghỉ hưởng BHXH 338 8.301.309

Số dư cuối tháng đạt 8.951.309 Đối với quy trình hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán cần dựa vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội đã được cơ quan bảo hiểm phê duyệt để ghi nhận tiền lương, từ đó tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ.

Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác

TK đối ứng số tiền Số hiệu

- Số phát sinh trong tháng

31/01 103 31/01 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận trực tiếp sản xuất 622 22.357.610 31/01 103 31/01 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận phân xưởng 627 5.439.000

31/01 103 31/01 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận bán hàng 641 1.383.270

31/01 103 31/01 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận quản lý 642 4.535.830

31/01 102 31/01 Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương CNV 334 11.206.125

31/01 104 31/01 Trích tiền nghỉ hưởng BHXH 334 8.301.309

- Cộng phát sinh trong tháng 19.507.434 33.715.710

Công ty kế toán đã phát triển các phương pháp tính toán và hạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được khắc phục và hoàn thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.

Hồ Thị Thanh Hoài, sinh viên lớp 47B3 ngành Kế toán, đã đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đồng thời tuân thủ đúng các quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.

Nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ, chuyển mình từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay, công ty đang nỗ lực khẳng định vị thế của mình và tìm kiếm hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển bền vững.

Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi Hà Tĩnh, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chị phòng kế toán, tôi đã nỗ lực học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế Dưới đây là một số ý kiến của tôi trong thời gian thực tập tại công ty.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tĩnh sở hữu đội ngũ công nhân viên lành nghề, trong đó tỷ lệ kỹ sư chiếm ưu thế, còn lại là trung cấp và nhân viên chiếm 7,69% Số lượng công nhân viên không nhiều, chủ yếu tập trung tại công ty, giúp việc quản lý lao động trở nên đơn giản và hiệu quả.

Công ty áp dụng một bộ máy kế toán hiệu quả và hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý từ cấp trên và lãnh đạo, từ đó hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với định hướng cơ chế quản lý thị trường.

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành kết hợp với việc phân phối lại phần mềm dựa trên hệ số bình bầu Phương pháp này không chỉ khuyến khích người lao động làm việc hăng say và nhiệt tình mà còn góp phần tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao thu nhập cho nhân viên.

Công ty thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo quy định của nhà nước cho toàn bộ cán bộ công nhân viên Từ ngày 01/01/2009, công ty cũng đã áp dụng bảo hiểm thất nghiệp, trong đó công ty chịu 2% chi phí, khác với một số công ty khác nơi người lao động và người sử dụng lao động mỗi bên chịu 1%.

Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hình thức này mang lại sự đơn giản, dễ dàng trong việc ghi chép và phân công xử lý chứng từ kế toán, đồng thời thuận tiện cho việc kiểm tra sổ sách sau này.

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, nhưng vẫn cần khắc phục một số hạn chế trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Sự phát triển của công ty trong những năm qua được thúc đẩy bởi tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý hiệu quả, trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, công tác quản lý và hạch toán kế toán vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần được khắc phục.

Công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương cho ngày nghỉ phép của cán bộ công nhân viên Thay vào đó, lương sẽ được chi trả khi có phát sinh thực tế và được phân bổ trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí.

Giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng từ đặc điểm sản xuất của công ty, đặc biệt là vào đầu năm khi cán bộ công nhân viên thường xin nghỉ phép nhiều do kế hoạch sản xuất chưa có công trình cụ thể.

Mặc dù Công ty đã hoạt động lâu năm, nhưng việc chưa sử dụng phần mềm kế toán khiến quy trình hạch toán chưa được nhanh chóng Tuy nhiên, với đội ngũ kế toán có trình độ sáng tạo, công ty vẫn đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán.

2.5.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp cần đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tiền lương để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả Điều này phải dựa trên các chế độ, chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm phát huy tính sáng tạo của nhân viên Việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ góp phần tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Đảm bảo giá thành được ổn định không xáo trộn, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo chế độ hiện hành.

Qua nghiên cứu chứng từ kế toán, tôi nhận thấy công ty chưa trích kinh phí công đoàn đúng và đầy đủ theo lương thực tế phát sinh từ quỹ tiền lương trực tiếp sản xuất Mặc dù công ty khoán sản lượng cho các bộ phận, nhưng để đảm bảo nguồn thu cho công đoàn và ngăn chặn thất thu, công ty cần hạch toán kinh phí công đoàn trên quỹ tiền lương thực hiện trong kỳ sau.

SVTH: Hồ Thị Thanh Hoài Lớp: 47B3 – Kế toán

- Hạch toán tiền lương của các đội trưởng, đội phó kế toán cần phải hạch toán vào tk

627 mới đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.

Hàng năm, công ty cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên theo quy định, nhằm đảm bảo sự ổn định trong giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản trong năm kế toán trích 1%

Ví dụ: tổng quỹ lương cơ bản của công ty năm 1.222.630.200

Trích trước tiền lương nghỉ phép được tính:

Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622: 12.226.302

Khi thực tế phát sinh về tiền lương nghĩ phép kế toán ghi: Nợ TK 335:

Khi chi trả kế toán ghi: Nợ TK 334

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w