1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN dược hà TĨNH

59 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Dược Hà Tĩnh
Tác giả Nguyễn Đức Toàn
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Hoà
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH (10)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Dược Hà Tĩnh (0)
    • 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty (11)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh (11)
      • 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ (11)
      • 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty (0)
    • 1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty (15)
      • 1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn (15)
      • 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (16)
    • 1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty (17)
      • 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán (17)
        • 1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (17)
        • 1.4.1.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán (18)
      • 1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán (19)
        • 1.4.2.1. Một số đặc điểm chung (19)
        • 1.4.2.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Công ty (21)
      • 1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính (28)
      • 1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán tại đơn vị (28)
    • 1.5. Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị (0)
      • 1.5.1. Thuận lợi (29)
      • 1.5.2. Khó khăn (30)
      • 1.5.3. Hướng phát triển (30)
    • 2.1. Tình hình lao động và quản lý lao động tại Công ty (31)
      • 2.1.1. Chế độ tuyển dụng (31)
      • 2.1.2. Cơ cấu lao động (31)
      • 2.1.3. Thời gian lao động (31)
    • 2.2 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty . 24 2.3. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (32)
      • 2.3.1. Trả lương lao động gián tiếp (32)
    • 2.4. Cách tính các khoản trích theo lương (0)
    • 2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty (41)
      • 2.5.3.1. Thực hiện công tác kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương (42)
      • 2.5.3.2. Thực hiện công tác kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (0)
    • 2.6. Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (52)
      • 2.6.2 Hạn chế tồn tại (53)

Nội dung

TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, nguyên liệu và vật liệu bào chế Công ty tập trung vào nghiên cứu khoa học và cung ứng nguồn nguyên liệu, dược liệu phục vụ sản xuất thuốc tại Việt Nam Chúng tôi cam kết cung cấp các loại thuốc và dược phẩm chất lượng, phục vụ không chỉ cho người dân trong tỉnh mà còn cho người tiêu dùng trên toàn quốc.

Nhiệm vụ chủ yếu như sau:

-Tổ chức, xây dựng tốt công tác sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và lợi nhuận tăng trưởng ổn định.

Tổ chức nghiên cứu khoa học kết hợp với công nghệ hiện đại để phát triển hóa chất, dược liệu và tá dược cần thiết Mục tiêu là sản xuất dược phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh cho cộng đồng.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và ngân sách đối với nhà nước

Công ty không ngừng nâng cao hình ảnh sản phẩm và thương hiệu trước công chúng, đồng thời mở rộng thị trường trong và ngoài nước Việc cải tiến chất lượng thuốc được thực hiện nhằm nâng cao vị thế doanh nghiệp, củng cố niềm tin và tạo dựng uy tín trong tâm trí người tiêu dùng.

1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Tổ chức sản xuất của công ty được chia làm hai phân xưởng chính và các phân xưởng sản xuất phụ, 2 phân xưởng sản xuất chính là:

- Phân xưởng Viên: Chuyên sản xuất các loại thuốc viên như ampicilin, paracetamol, vitamin C, Ibuprfen, aspirin, viên nén giảm đau thần kinh, mộc hoa trắng…

- Phân xưởng tiêm: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như glucoza novacain, cloroxit …

Mỗi phân xưởng được tổ chức thành các tổ sản xuất nhỏ, bao gồm tổ hàn ống tại phân xưởng tiêm, tổ pha chế, tổ dập viên tại phân xưởng đập viên, tổ trình bày và tổ kiểm nghiệm.

Bộ phận sản xuất phụ bao gồm phân xưởng Cơ điện và các tổ đội sản xuất như tổ nước cất, tổ khí nén, trạm bơm, tổ cung cấp và tổ nồi hơi Các tổ chức này đảm bảo hoạt động hiệu quả cho quy trình sản xuất chính.

Cơ điện có vai trò quan trọng trong việc sửa chữa và bảo trì các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả trong quy trình sản xuất của công ty.

Quy trình công nghệ sản xuất:

Công ty dược phẩm cam kết sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh cho cộng đồng, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn vệ sinh và tiêu chuẩn sinh học, lý học, hóa học Chất lượng dược phẩm phụ thuộc vào nguyên liệu và kỹ thuật bào chế, vì vậy công ty đã hiện đại hóa trang thiết bị sản xuất từ các máy móc thủ công sang dây chuyền công nghệ tiên tiến, bao gồm sản xuất thuốc tiêm, thuốc viên và thuốc kháng sinh liên doanh Đầu tư vào máy dập viên, máy ép vi tính và máy đóng ống tự động giúp sản xuất trong môi trường vô trùng, sử dụng các kỹ thuật hiện đại như sấy phun mưa và sấy tầng sôi để nâng cao chất lượng sản phẩm Quy trình sản xuất được tối giản thành ba bước chính, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người tiêu dùng.

Trong giai đoạn chuẩn bị, nguyên liệu và vật liệu được phân loại và xử lý sơ bộ như nghiền, xay, lọc để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cần thiết trước khi đưa vào sản xuất.

Trong giai đoạn sản xuất, nguyên liệu và vật liệu được chia mẻ và chia lô, sau đó pha chế theo tỷ lệ nhất định Hỗn hợp dược liệu này sau đó được dập viên và đóng ống theo liều lượng đảm bảo chất lượng Tiếp theo, nửa thành phẩm sẽ được Phòng kiểm nghiệm chất lượng kiểm tra; nếu đạt tiêu chuẩn, chúng sẽ được đóng ép vỉ, đóng ống và trình bày sản phẩm như đóng hộp, dán nhãn Cuối cùng, sản phẩm hoàn thành phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt trước khi được nhập kho thành phẩm để chuẩn bị cho quá trình tiêu thụ.

1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Phó GĐ (phụ trách SX) Phó GĐ (phụ trách KD)

Nhà máy sx sản phẩm

Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng GĐ công ty

Thị trường Đội Điều vận

Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban, bộ phận như sau:

Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện cho cổ đông, có quyền quyết định và quản lý công ty Họ có trách nhiệm bổ nhiệm và cách chức Giám đốc cùng các quản lý khác, ký kết và chấm dứt hợp đồng, cũng như quyết định mức lương và quyền lợi cho các nhà quản lý Bên cạnh đó, hội đồng cũng giám sát hoạt động hàng ngày của Giám đốc và các quản lý, thiết lập quy chế quản lý nội bộ, quyết định mức lương và phụ cấp cho nhân viên Ngoài ra, họ còn đưa ra quyết sách quan trọng liên quan đến chiến lược, kế hoạch phát triển định kỳ và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

Ban kiểm soát có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động quản trị và quản lý điều hành của công ty, nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông Ban này được bầu ra bởi hội đồng quản trị và chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ hội đồng quản trị.

Phó Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm quản lý lĩnh vực sản xuất, bao gồm các vấn đề về thiết bị máy móc và công nghệ dây chuyền sản xuất Người này cũng thực hiện nghiên cứu, chỉ đạo và điều hành trực tiếp hai phân xưởng sản xuất cùng với các phòng ban liên quan đến sản xuất.

Phó giám đốc kinh doanh có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc về các hoạt động kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, cũng như xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty Vị trí này đảm nhận việc quản lý và điều hành hiệu quả mạng lưới hiệu thuốc tại các chi nhánh huyện và các phòng ban liên quan.

Phòng kế hoạch thực hiện khảo sát thị trường và tiêu thụ sản phẩm để định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cho từng kỳ và báo cáo định kỳ cho cấp trên Phòng cũng thông báo kịp thời về tình hình tồn kho và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời quản lý cung ứng vật tư, nguyên liệu, lao động, kho tàng và sửa chữa máy móc thiết bị Ngoài ra, phòng tham gia quản lý hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, soạn thảo tài liệu và đào tạo công nhân kỹ thuật.

Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho ban Giám đốc về tình hình tài chính của công ty, từ đó hỗ trợ Giám đốc đưa ra quyết định hợp lý Phòng này có trách nhiệm quản lý sổ sách, báo cáo kế toán và thực hiện kiểm toán định kỳ, đồng thời tổ chức hạch toán và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của công ty và pháp luật Ngoài ra, phòng cũng ghi chép và giám sát việc bảo quản nguồn vốn, tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kịp thời Cuối cùng, phòng tài chính kế toán cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho ban Giám đốc nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Bảng 1.1 Bảng phân tích tình hình tài sản

1.Tài sản ngắn hạn 149.473.281.472 88,60 103.505.920.294 78,68 -45.967.361.200 2.Tài sản dài hạn 19.228.891.962 11.4 28.054.146.273 21,32 8.825.254.310 Tổng tài sản 168.702.173.434 100 131.560.066.567 100 -37.142.106.900

(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)

Phân tích: Tổng số tài sản năm 2010 so với năm 2009 giảm 37.142.106.900 đồng trong đó:

- Tài sản ngắn hạn giảm : 45.967.361.200 đồng

Tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên 8.825.254.310 đồng, cho thấy sự tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn mà không chú trọng đến tài sản ngắn hạn Sự gia tăng này không chỉ làm tăng tài sản cố định mà còn mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, việc giảm mạnh tài sản ngắn hạn có thể khiến công ty mất chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, bên cạnh việc mở rộng quy mô, công ty cần quản lý tài sản một cách hợp lý để tránh tình trạng thất thoát và lãng phí không rõ nguyên nhân.

Bảng 1.2 Bảng phân tích tình hình nguồn vốn

1 Nợ phải trả 147.404.059.054 87,38 91.501.152.783 69,55 -55.902.906.22 2.Vốn chủ sở hữu 21.298.114.380 12,62 40.058.913.784 30,45 18.760.799.400

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Phân tích: Tổng nguồn vốn năm 2010 so với năm 2009 giảm 37.142.106.900 đồng

- Nợ phải trả giảm : 55.902.906.22 đồng

- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên: 18.760.799.400 đồng

Mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ là rất cao, với tỷ lệ nợ phải trả lên tới 87,38% vào năm 2009 Tuy nhiên, con số này đã có sự thay đổi đáng kể trong những năm tiếp theo.

Năm 2010, tỷ lệ nợ giảm 69,55%, cho thấy công ty đã tích cực trong việc quản lý nợ và giảm 17,83% nợ phải trả Đồng thời, vốn chủ sở hữu tăng 17,83%, giúp giảm mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ Điều này cho thấy công ty cần xem xét khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính

3 Khả năng thanh toán hiện hành 1,144 1,438 0,294 25,69

4 Khả năng thanh toán nhanh 0,017 0,097 0,08 470,58

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,047 1,195 0,148 14,14

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Tỷ suất tài trợ của công ty năm 2010 đã tăng 0,1783 lần, tương đương với tỷ lệ 141,28% so với năm 2009 Điều này cho thấy công ty đang nỗ lực nâng cao khả năng độc lập tài chính, giúp dễ dàng huy động thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỷ suất đầu tư năm 2010 tăng 0,099 lần so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 87,02%, cho thấy tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp vẫn chưa cao Mặc dù doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, điều này có thể tạo tiền đề cho việc đổi mới công nghệ và kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai.

Khả năng thanh toán hiện hành của công ty được đánh giá là tốt, cho thấy tình hình tài chính ổn định Điều này chứng minh rằng tất cả các khoản huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo vững chắc.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hoặc thu hồi nợ khó đòi Chỉ số này phản ánh sức khỏe tài chính của công ty và khả năng quản lý dòng tiền hiệu quả trong kỳ.

2010 so với năm 2009 tăng 0,08 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 470,58 % Với tỷ lệ tăng này doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc thanh toán công nợ

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2010 đã tăng 0,148 lần, tương ứng với mức tăng 14,14% so với năm 2009, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao và chủ động trong hoạt động tài chính Tuy nhiên, công ty cần chú ý không để khả năng này quá lớn, vì điều đó có thể dẫn đến việc tồn trữ một lượng tài sản lưu động lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả và không sinh lời.

Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty quy mô vừa đã áp dụng hình thức kế toán tập trung để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, giúp kế toán trưởng và lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình tài chính Mô hình này không chỉ tiết kiệm chi phí hạch toán mà còn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

1.4.1.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động kế toán trong công ty, báo cáo trực tiếp cho Giám đốc về tình hình tài chính Họ phân tích số liệu và báo cáo tài chính để tư vấn cho ban Giám đốc, đồng thời kiểm tra và xác nhận các khoản chi phí trước khi trình Giám đốc phê duyệt Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước liên quan đến kế toán tài chính, cũng như lập kế hoạch tài chính cho công ty.

Kế toán tổng hợp và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng kiểm tra, giám sát và lập kế hoạch tài chính cho công ty Chức năng của kế toán tổng hợp bao gồm việc phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của các loại vốn, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, và ghi chép sổ cái Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, đồng thời phụ trách công tác kế toán tài sản cố định.

Kế toán vốn bằng tiền bao gồm quản lý tiền mặt và tiền gửi, tiền vay Kế toán tiền mặt tập trung vào việc quản lý tiền mặt, lập phiếu thu chi theo lệnh và giám sát hoạt động của hiệu thuốc huyện Đối với kế toán tiền gửi, cần thường xuyên kiểm tra số dư tài khoản ngân hàng và kịp thời đề xuất thanh toán hợp đồng vay vốn đến hạn, đồng thời tính lãi vay phải trả hàng tháng Kế toán tiền vay cũng cần lập hồ sơ vay vốn theo các quy định hiện hành.

Kế toán tổng hợp, kiêm

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán Bán hàng và nợ phải thu ,kế toán thuế

Kế toán Mua hàng và công nợ phải trả, Tạm ứng

Kế toán 10 hiệu thuốc huyện, hai chi nhánh ở HN và Tp.HCM

Kế toán trưởng thực hiện việc mở L/C và quản lý các khoản nợ từ hợp đồng vay vốn nhập khẩu nguyên liệu Đồng thời, cần phối hợp với phòng kế hoạch để lập hồ sơ xuất khẩu hàng hóa theo quy định hiện hành.

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp Kế toán nguyên vật liệu giúp theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu, đồng thời lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cần thiết Trong khi đó, kế toán công cụ dụng cụ đảm nhiệm việc theo dõi sự tăng giảm của các loại công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng và bảo trì tài sản.

Kế toán nợ phải thu đảm nhận nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và đối chiếu công nợ của khách hàng, thu hồi công nợ từ hàng hóa đã bán và báo cáo tình hình nợ quá hạn cho giám đốc và trưởng phòng tài chính Trong khi đó, kế toán thuế thực hiện việc lập biểu báo cáo theo mẫu quy định của nhà nước, kiểm tra, xử lý và hoàn thiện các bảng biểu trước khi trình bày báo cáo bán hàng.

Kế toán phải trả và tạm ứng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp Kế toán phải trả theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ cho người bán vật tư, hàng hóa và nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký Đồng thời, kế toán tạm ứng ghi nhận các khoản tạm ứng cho người lao động và theo dõi tiến độ thanh toán của các khoản này.

Kế toán lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản phải trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản bảo hiểm xã hội như BHXH, BHYT, BHTN Ngoài ra, việc theo dõi tình hình thanh toán các khoản này giúp doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ các quy định về thuế thu nhập cá nhân.

- Thủ quỹ: Theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn quỹ

- Kế toán chi nhánh: Theo dõi quản lý các chi nhánh, huyện thị

Nhân viên kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do kế toán trưởng giao, đảm bảo hạch toán ban đầu được ghi rõ ràng và đầy đủ Họ cũng có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành công tác ghi sổ và lập báo cáo định kỳ theo quy định.

1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

1.4.2.1 Một số đặc điểm chung

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.

Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006

Hình thức kế toán đơn vị áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ có sự hỗ trợ phần mềm kế toán

Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Ghi chú Ghi hằng ngày

Ghi định kỳ Kiểm tra, Đối chiếu

Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SAS 5.0, được phát triển dựa trên công nghệ và quy định mới nhất của Bộ Tài chính Với SAS 5.0, người dùng chỉ cần nhập liệu đầu vào, phần mềm sẽ tự động tính toán và cung cấp các sổ sách, báo cáo kế toán, cũng như thông tin quản trị và phân tích tài chính, sản xuất, kinh doanh.

Các phân hệ nghiệp vụ kinh tế của phần mềm SAS 5.0:

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

- Kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm

- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Kế toán tài sản cố định

- Báo cáo tài chính tổng hợp

Hệ thống báo cáo và sổ kế toán tự động được thiết kế theo quy định mới nhất của Bộ Tài Chính, cho phép người dùng truy vấn báo cáo dựa trên các tiêu chí quản lý cụ thể Hệ thống này hỗ trợ tổng hợp số liệu kế toán theo từng cấp, từng chi nhánh và từng mảng hoạt động, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Quy trình áp dụng phần mềm: Tổ chức chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm, xử lý nghiệp vụ, bút toán tự động, in báo cáo.

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng Cân đối số phát sinh

Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính bao gồm việc nhập số liệu hàng ngày, in sổ và lập báo cáo vào cuối tháng và cuối năm, đồng thời thực hiện công tác đối chiếu và kiểm tra.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính theo phương pháp khấu trừ;

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo hương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng

1.4.2.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Công ty. a Kế toán vốn bằng tiền

- Phiếu thu: Mẫu số 01 –TT - Giấy báo có, giấy báo nợ

- Phiếu chi: mẫu số 02-TT - Ủy nhiệm thu, uỷ nhiệm chi

- Biên lai thu tiền : Mẫu 06 - TT - Bảng kiểm kê quỹ

- Giấy Đề nghị tạm ứng ;

- Giấy Thanh toán tạm ứng….

- Tài khoản 112 ” Tiền gửi ngân hàng”

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng ;

- Sổ chi tiết Tài khoản 111, 112

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

-Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết

-Báo cáo tài chính-Báo cáo kế toán quản trị

Sơ đồ 1.5: Quy trình thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu b.Kế toán bán hàng và công nợ phải thu

- Hóa đơn bán hàng hóa

- Hóa đơn bán dịch vụ

- Bút toán bù trừ công nợ người mua và công nợ phải trả

- Tài khoản131: Phải thu khách hàng

- Tài khoản 331: Phải trả người bán

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ chi tiết Tài khoản 131 331

- Bảng cân đối phát sinh công nợ và các khoản phải thu khách hàng…

Sơ đồ 1.6: Quy trình thực hiện kế toán bán hàng và công nợ phải thu:

Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo Có của ngân hàng

- Bảng tổng hợp chi tiết

Phân hệ Kế toán Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ Kế toán

- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chínhBáo cáo quản trịHóa đơn bán hàng, phiếu nhập hàng bị trả lại…

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu c.Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

- Hóa đơn mua hàng hóa

- Hóa đơn mua dịch vụ cung cấp

- Hàng xuất trả nhà cung cấp

- Bút toán bù trừ công nợ khách hàng

- Tài khoản 331: Phải trả người bán

- Tài khoản 131: Phải thu khách hàng

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ chi tiết Tài khoản 331, 131

- Bảng cân đối số phát sinh công nợ và khoản phải trả…

Sơ đồ 1.7: Quy trình thực hiện kế toán mua hàng và công nợ phải trả:

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu d Kế toán hàng tồn kho

- Hóa đơn Gía trị gia tăng

- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )

- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )

- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ kế toán

Mua hàng - Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

Hóa đơn mua hàng, Phiếu xuất trả lại Nhà cung cấp…

- Giấy đề nghị cung ứng vật tư, CCDC

- Biên bản kiểm nghiệm Vật tư, CCDC, Hàng hóa….

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04- VT )

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT )…

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ chi tiết vật tư các loại, bộ phận

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

- Các loại sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái các tài khoản 152, 153,154, 155, 156

Sơ đồ 1.8: Quy trình thực hiện kế toán hàng tồn kho:

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu e.Kế toán Tài sản cố định

- Hóa đơn Gía trị gia tăng

- Quyết định tăng giảm TSCĐ của Chủ sở hữu

- Biên bản giao nhận TSCĐ, Sửa chữa hoàn thành

- Phiếu thu, giấy báo Có

- Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định

- Biên bản kiểm kê Tài sản cố định

- Phiếu chi, giấy báo Nợ

- Bảng trích khấu hao TSCĐ

- Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình

- Bảng tổng hợp chi tiết

Phân hệ Kế toán Kho - Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

Phiếu Xuất khoPhiếu Nhập kho,

- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình.

- Tài khoản 214: Hao mòn Tài sản cố định

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ TSCĐ, Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ tại các bộ phận, Sổ chi tiết tài khoản214

- Sổ cái Tài khoản 211, sổ Cái Tài khoản 213, Sổ Cái tài khoản 214

Sơ đồ 1.9: Quy trình thực hiện kế toán Tài sản cố định

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra,Đối chiếu f Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Bảng chấm công: mẫu số: (01a - LĐTL)

- Hợp đồng giao khoán: Mẫu số: (08-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu : (02-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu : (06-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài: Mẫu:(07-LĐTL)

- Bảng thanh lý: mẫu số:(09-LĐTL)

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: mẫu số: (10-LĐTL)

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Mẫu số:(11-LĐTL)

- Tài khoản 334: Phải trả người lao động

- Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác

•Sổ kế toán sử dung :

- Sổ chi tiết Tài khoản 334, 338

- Bảng tổng hợp chi tiết Phân hệ Kế toán Tài sản cố định

- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.

Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

Chứng từ tăng, giảm TSCĐBảng tính khấu hao TSCĐ…

Sơ đồ 1.10: Quy trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng cuối năm

Kiểm tra, Đối chiếu h Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Tài khoản 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung

- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất dở dang

Các tài khoản trên còn có các tài khoản cấp 2,3 tùy thuộc vào yêu cầu hạch toán của công ty.

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN

- Bảng phân bổ, trích khấu hao TSCĐ

- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT )

- Hóa đơn GTGT các dịch vụ mua ngoài, vật tư, công cụ dụng cụ không qua kho

- Một số Chứng từ khác

•Sổ kế toán sử dụng :

- Sổ chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh.

- Thẻ tính Giá thành sản phẩm.

- Sổ Chứng từ ghi sổ.

- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái các tài khoản 154, 155,

Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương,

Phân hệ Kế toán Tiền lương Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị

Bảng tổng hợp chi tiết

Sơ đồ 1.11: Quy trình thực hiện kế toán chi phí, giá thành sản phẩm:

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu i Kế toán thuế

-Hoá đơn giá trị gia tăng,

-Tài khoản 133:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

-Tài khoản 33311:Thuế GTGTđầu ra

-Tài khoản 3334:Thuế thu nhập doanh nghiệp

•Sổ kế toán sử dụng :

-Sổ chi tiết Tài khoản 133, 333

Sơ đồ 1.12: Quy trình thực hiện kế toán thuế

- Bảng tổng hợp chi tiết

Phân hệ Kế toán Giá thành - Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp các chứng từ …

Phân hệ Kế toán Thuế -Chứng từ ghi sổ -Sổ cái Tài khoản 133, Tài khoản 333 -Sổ đăng ký

Bảng tổng hợp chi tiết

-Báo cáo tài chính-Báo cáo quản trị

Ghi chú Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, in báo cáo cuối tháng, cuối năm Kiểm tra, Đối chiếu

1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

•Kỳ lập báo cáo : Năm, Quý

• Hệ thống báo cáo tài chính :

Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hanh theo Quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính

Hệ thống báo cáo gồm:

- Bảng cân đối kế toán ( mẫu số: B01- DN ).

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số: B02- DN )

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số: B03- DN )

- Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số: B09- DN )

•Tổ chức hệ thống tài khoản :

Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định

15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

•Hệ thống báo cáo nội bộ :

Báo cáo tài chính nội bộ được xây dựng theo yêu cầu của quản lý ngành y tế và lãnh đạo doanh nghiệp, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên Số lượng báo cáo nội bộ cần lập sẽ thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ của công ty và nhu cầu cung cấp thông tin kế toán.

+ Báo cáo hàng tồn kho, tài khoản sử dụng ;

+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ;

- Các báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý tài sản ở công ty gồm những báo cáo sau:

+ Báo cáo tình hình công nợ phải thu và công nợ phải trả

+ Báo cáo tăng giảm nguồn Vốn chủ sở hữu

- Báo cáo kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ gồm:

+ Báo cáo Doanh thu bán hàng và tiền thu từ bán hàng

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo nội bộ phục vụ quản trị kinh doanh

+ Báo cáo về chi phí bán hàng

+ Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm

+ Báo cáo kết quả tiêu thụ sản phẩm

1.4.4 Tổ chức kiểm tra kế toán

Các cơ quan như chi cục thuế tỉnh, công ty kiểm toán độc lập và sở tài chính thực hiện kiểm tra công tác tài chính của công ty để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.

+ Kiểm tra nội bộ của đơn vị:

Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị

-Cơ sở kiểm tra: Kiểm tra các chứng từ gốc, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính…

Kiểm tra các báo cáo quyết toán của công ty, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ với ngân sách nhà nước, và xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch hàng năm của công ty là những nội dung quan trọng trong quá trình kiểm tra.

Sau khi kiểm tra, nếu phát hiện sai sót trong kế toán hoặc báo cáo tài chính, công ty sẽ bị xử lý theo mức độ vi phạm và quy định hiện hành Công ty thực hiện kiểm tra định kỳ và thường xuyên, bao gồm hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và cuối năm Kế toán phải tập hợp chứng từ và sổ sách về phòng kế toán để kiểm tra và đối chiếu số liệu, đồng thời kiểm tra từng sổ chi tiết và sổ cái tài khoản, đảm bảo tính cân đối giữa thu và chi.

Để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong quản lý tài sản, công ty có quyền xử lý các đơn vị không tuân thủ quy định về quản lý tài chính kế toán, nhằm tránh lãng phí, thất thoát và giảm thiểu các khoản chi không cần thiết.

Việc kiểm tra và kiểm soát dựa trên tình hình thực tế về nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết Cần phân tích cơ cấu huy động vốn, kiểm soát chi phí giá thành và công nợ để phát hiện những yếu kém trong quản lý Qua đó, chúng ta có thể xử lý và hoàn thiện công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả ngày càng tốt hơn.

1.5 Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển công tác kế toán tại đơn vị Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.

Đội ngũ kế toán của công ty được đánh giá cao với số lượng đông đảo và trình độ chuyên môn cao Lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến yếu tố con người, nhờ đó nhân viên kế toán thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

-Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức khoa học, hợp lý tránh được sự chồng chéo giữa các phần hành kế toán.

Hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ là lựa chọn phù hợp cho đặc thù sản xuất, giúp dễ dàng áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán SAS 5.0 để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo hạch toán kịp thời và chính xác Phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy tính để hỗ trợ công việc này.

Công ty liên tục cập nhật các thay đổi trong chế độ kế toán để tuân thủ quy định mới và thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ kế toán nhằm phổ biến những văn bản pháp luật mới Việc này rất cần thiết, đặc biệt khi Công ty có quy mô hoạt động rộng lớn, với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn liền với sức khỏe cộng đồng và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Thị trường hoạt động của công ty rất đa dạng, với sự kết hợp chặt chẽ giữa các hiệu thuốc, nguồn tiêu thụ quy mô lớn và phòng kế toán Điều này đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh được cập nhật nhanh chóng và chính xác, giúp lãnh đạo nắm bắt thông tin kịp thời để đưa ra quyết định phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Quan hệ giữa các nhân viên phòng kế toán và toàn công ty rất thân thiện và hòa đồng Sự phân biệt rõ ràng giữa công và tư giúp họ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống Nhờ đó, công việc diễn ra suôn sẻ và luôn hoàn thành đúng tiến độ.

Công ty cam kết duy trì sự ổn định trong cuộc sống cho nhân viên phòng kế toán cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên, đồng thời nỗ lực nâng cao thu nhập cho tất cả nhân viên trong công ty.

- Công ty luôn chấp hành, tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán tài chính và nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước

Các chế độ tài chính liên tục biến đổi, đặc biệt là đối với những công ty mới gia nhập thị trường Chứng khoán Để thích ứng với những thay đổi này, các cán bộ kế toán và thành viên trong công ty cần nỗ lực học hỏi và tìm tòi.

Thị trường tiêu thụ của công ty trải dài trên toàn quốc, tuy nhiên, hình thức kế toán tập trung tạo ra khoảng cách giữa nơi phát sinh và nơi xử lý thông tin Mặc dù đã có hệ thống thông tin, nhưng điều này vẫn ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và giám sát kế toán Thêm vào đó, việc đối chiếu và thu hồi công nợ cũng gặp nhiều khó khăn.

Công ty hiện đang lưu trữ một lượng lớn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho, dẫn đến tình trạng vốn lưu động bị ứ động.

- Công ty đang có khoảng 60% Lao động chưa có nhà ở phải thuê ngoài nên ảnh hưởng lớn đến đời sống của người lao động.

Công ty nên tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo cho nhân viên và cán bộ kế toán, giúp họ nâng cao kỹ năng và kiến thức một cách bài bản Việc này không chỉ hoàn thiện năng lực chuyên môn mà còn cập nhật kịp thời những thay đổi trong chế độ kế toán tài chính của Bộ Tài chính.

Công ty nên xem xét việc sử dụng phần mềm thuê người viết hoặc điều chỉnh phần mềm hiện có để phù hợp với nhu cầu của mình, nhằm tránh tình trạng trùng lặp nội dung không cần thiết.

Tình hình lao động và quản lý lao động tại Công ty

− Nguyên tắc tuyển dụng: Công ty tổ chức tuyển dụng khi có nhu cầu về sản xuất kinh doanh.

Lao động ngắn hạn và lao động được tuyển dụng phải qua các trường đào tạo nghề nghiệp.

Hình thức tuyển dụng bao gồm việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động Đồng thời, cần thành lập hội đồng thi tuyển dựa trên chuyên môn và nhu cầu sử dụng lao động nhằm lựa chọn những ứng viên có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc cần đảm nhận.

Trong những năm qua, Công ty đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng lực lượng lao động Hiệu quả hoạt động của Công ty được thể hiện rõ nét qua chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.

Về cơ cấu lao động: công ty có 1500 người trong đó phân loại theo 2 cách:

- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh: gồm 1050 lao động trực tiếp và 450lao động gián tiếp

- Phân loai theo lao động dài hạn và lao động ngắn hạn: gồm 1245 lao động dài hạn và 255 lao động ngắn hạn

Công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nội bộ và cử nhân viên tham gia các khóa học về quản lý kinh tế Ngoài ra, công ty còn tổ chức các cuộc thi tay nghề để nâng cao trình độ cho công nhân Những hoạt động này nhằm mục đích nâng cao kỹ năng và năng lực lao động trong doanh nghiệp.

Công ty cung cấp nhiều mức thưởng hấp dẫn để khuyến khích người lao động, đồng thời tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và văn nghệ nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân viên.

Kể từ khi đầu tư vào thiết bị công nghệ mới, công ty đã chú trọng đến trình độ và tác phong của công nhân Nhờ đó, lao động tại phân xưởng trở nên đoàn kết, có ý thức chấp hành kỷ luật lao động và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

Công ty tuân thủ thời gian lao động theo Luật lao động Việt Nam, cụ thể là Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thực hiện đúng quy định pháp luật.

Tại công ty, việc tuân thủ giờ giấc làm việc được thực hiện rất nghiêm túc, với yêu cầu đi và về đúng giờ Sự chấp hành này không chỉ thể hiện tính kỷ luật mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 24 2.3 Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh có chính sách tiền lương hợp lý

Chính sách tiền lương không chỉ chú trọng đến quyền lợi của người lao động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và động viên họ tích cực làm việc Điều này giúp nâng cao ý thức lao động, tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực hiện tốt các nhiệm vụ

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý lao động, tổ chức cần thực hiện hạch toán chính xác về thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả làm việc của nhân viên Đồng thời, việc tính toán và thanh toán lương, tiền công cùng các chế độ phúc lợi cho người lao động phải được thực hiện đúng hạn và hợp lý.

Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.

2.3 Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

2.3.1 Trả lương lao động gián tiếp : Trả lương theo thời gian kết hợp doanh số bán ra Căn cứ theo số lượng thời gian lao động thực tế của công nhân viên và hệ số doanh số bán ra trong tháng của công ty.Và Hệ số lương theo chức danh quản lý doanh nghiệp – bằng cấp – chuyên môn – nghề nghiệp và phụ cấp khu vực Lương này chỉ áp dụng đóng BHXH, BHYT, BHYN ngoài ra để tính nghỉ Lễ, phép, ốm đau, tai nạn, thai sản…

Hình thức này áp dụng để trả lương cho khối lao động gián tiếp hoặc trực tiếp mà khối lượng công việc không thể định mức được

Lương tháng = Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp x Mức lương cơ bản

Tiền lương thực tế Lương khoán x H/s doanh số

* Số ngày làm thực tế Ngày công chế độ

Chị Nguyễn Thị Thu Hồng, nhân viên phòng Đảm bảo chất lượng thuốc, có lương khoán là 2.800.000 đồng Trong tháng 1 năm 2011, hệ số doanh số của chị là 1,1 và chị đã làm việc 24 ngày Do đó, lương tháng 1 của chị được tính dựa trên các yếu tố này.

Tiền lương thực tế nhận = 2800000 x 1,1

CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH BẢNG CHẤM CÔNG

BỘ PHẬN: PHÒNG ĐBCL Tháng 01 năm 2011

Lương thời gian: + Không lương: O Ốm, điều dưỡng: Ô Việc riêng: R

Con ốm : Cô Công tác: CT

Thai sản : TS Hội nghị, học tập: H

Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Người chấm công Trưởng bộ phận PTCLĐ Duyệt thủ trưởng

Công Ty CP Dược Hà Tĩnh

Phòng Đảm bảo chất lượng

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (CHUYỂN QUA THẺ ATM)

Tháng 1 năm 2011 Sản phẩm SX thực hiện : 0 110,00%

TT Họ và tên C/vụ Hệ

110,00% Làm thêm PCTN Phụ cấp

Phạt đi muộn Đảng P Đoàn

Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 02 năm 2011

Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

Ghichú: Ngô Đức Minh và Nguyễn Phi Xuân bắt đầu đi học theo quyết định 127, 128 từ ngày 11 tháng 11 năm 2009 Phan Thị Nhâm đã nhận lương đi học trong 4 năm kể từ tháng 8 năm 2008 và không phải nộp các khoản nghĩa vụ liên quan.

•Hình thức tiền lương sản phẩm.

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành, đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng Mức lương được tính theo đơn giá cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

Lương tháng = Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp x Mức lương cơ bản

Lương tháng thực tế = Mức lương một ngày x Số ngày công thực tế

Mức lương ngày = Tổng giá tri sản xuất của bộ phận

Tổng ngày công thực tế của bộ phận

Việc xác định tiền lương sản phẩm dựa trên tài liệu hạch toán kết quả lao động, bao gồm số lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương và ngày công thực tế của công nhân Doanh nghiệp áp dụng các yếu tố này cho từng loại sản phẩm hoặc công việc cụ thể.

•Tiền lương sản phẩm có một số loại sau:

- Tiền lương theo sản phẩm giản đơn: Là tiền lương tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và định mức đơn giá sản phẩm.

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng kết hợp giữa tiền lương cơ bản và các khoản thưởng bổ sung như thưởng chất lượng tốt và thưởng năng suất cao Trong khi đó, tiền lương theo sản phẩm lũy tiến được tính theo đơn giá tăng dần dựa trên mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản phẩm.

-Tiền lương khoán theo khối lượng công việc thường được trả cho người làm khoán dựa trên sự thoả thuận giữa người giao khoán và người nhận khoán việc.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm rất phổ biến vì nó đảm bảo nguyên tắc phân phối thu nhập dựa trên lao động, giúp tiền lương liên kết chặt chẽ với số lượng và chất lượng công việc mà người lao động thực hiện.

Tại công ty CP Dựơc Hà Tĩnh thì việc trả lương theo sản phẩm sản xuất lại dựa vào hoặc số sản phẩm thực hiện được.

CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH BẢNG CHẤM CÔNG

BỘ PHẬN : TỔ THUỐC ỐNG THÁNG 03 NĂM 2011

Lương sản phẩm K Nghỉ phép: P

Lương thời gian: + Không lương: O Ốm, điều dưỡng: Ô Việc riêng: R

Con ốm : Cô Công tác: CT

Thai sản : TS Hội nghị, học tập: H

Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Người chấm công Quản đóc phân xưởng Duyệt PTGĐ

CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

BỘ PHẬN: Tổ thuốc ống Tháng 01 năm 2011

TT Họ và tên C/v H.số Lg

T.Gian Phép Lg SP P/cấp Tổng BHXH(8,5%) Ư kì 1 Kì 2 Kí nhận

7 Phạm Thị Thu Hà CN 3,01 1814000 1814000 186771 1000 000 627229

Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

Trong tháng, chị Nguyễn Thị Tuyết đã làm việc 25 ngày, với tổng số ngày công thực tế của tổ là 275 ngày Mức lương ngày được tính là 13.285.283 đồng.

2.4 Các khoản trích theo lương tại công ty

Các khoản trích theo lương tại công ty là: Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp

Tỷ lệ các khoản trích theo lương là:

Trích BHXH là 22%, trong đó 16% từ tiền lương của người lao động và 6% do người lao động đóng góp Quỹ BHXH hình thành từ 22% này sẽ được nạp cho cơ quan BHXH hàng tháng, nhằm chi trả lương cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và khi nghỉ hưu Đối với BHYT, quỹ hình thành từ 4,5% tiền lương, bao gồm 3% từ công ty và 1,5% do người lao động đóng góp, nhằm thanh toán chi phí thuốc men và điều trị khi người lao động nằm viện Còn BHTN có quỹ 2% tiền lương, với 1% từ công ty và 1% do người lao động đóng góp, để hỗ trợ tài chính cho người lao động khi thất nghiệp.

Ví dụ: Chị Trần Thị Thu Hồng là nhân viên phòng đảm bảo chất lượng thuốc.

Tổng tiền lương thực tế của chị là 3.080.000 đồng.Hệ số lương của chị là 2,18 và mức lương cơ bản là 730.000 đồng

Số tiền bảo hiểm đơn vị đóng là: 2.18x730.000 x 20% + 3080.000x2% 379880(đồng)

Số tiền bảo hiểm chị Hồng đóng là: 2.18x730.000x 8,5% = 135269(đồng)

Bảo hiểm xã hội cá nhân đóng là: 2.18x730.000x 6% = 95484(đồng)

Bảo hiểm y tế cá nhân đóng là: 2.18x730.000x 1,5% = 23871(đồng)

Bảo hiểm thất nghiệp cá nhân đóng là: 2.18x730.000 x 1% = 15914(đồng)

BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY

Lập biểu Kế toán trưởng

BẢNG TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ TẠI CÔNG TY CP DƯỢC

Hệ SL Số tiền T/L -T/Chi Số tiền

Lập biểu Kế toán trưởng

Bảng 2.7: Bảng danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được duyệt

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH

Phòng Chế độ Bảo hiểm xã hội

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐƯỢC

Tháng 1 Quý 1 năm 2011 Tên cơ quan, đơn vị:Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh Mã đơn vị: TZ0015Z

Số hiệu tài khoản: 52010000000286 Mở tại:

Tổng số lao động: người Trong đó Nữ: người Số phiếu:

Tổng tiền lương trong quý: đồng Địa chỉ: Số điện thoại: Số Fax:

1 Tổng số tiền được duyệt theo danh sách đơn vị đề nghị

STT Loại chế độ Số lượt người Số ngày Số tiền Ghi chú

2.Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được điều chỉnh

STT Họ và tên Sổ số BHXH

Số cơ quan BHXH duyệt

1 Trần thị Mai Diệp 4208002359 121 6716000 05.12 đến 4.4.2011

3 Tổng số được duyệt trong kì

Tổng số lượt người: 2 người

Tổng số tiền:15008800 đồng (Mười lăm triệu tám ngàn tám trăm đồng)

4 Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản không được duyệt

STT Họ và tên Sổ số BHXH Lí do không duyệt

Bảng 2.8 Bảng danh sách cán bộ công nhân viên nhận tiền thai sản

DANH SÁCH CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NHẬN TIỀN THAI SẢN

STT Họ và tên Bộ phận Thời gian Số tiền Kí nhận

1 Trần thị Mai Diệp Tổ Đông Dược 05.12 đến 04.04.2011 6716000

2 Lê Thị Huệ P Hành chính 25.10 đến 24.2.2011 8292800

Lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

2.5Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:

 TK 334: Phải trả người lao động

 TK 338: Các khoản trích theo lương

− Bảng chấm công (Mẫu số:01A- LĐTL)

− Bảng thanh toán lương (Mẫu số:02- LĐTL)

− Phiếu chi (Mẫu số:02-TT)

− Giấy xin tạm ứng (Mẫu số:03-TT)

− Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương (Mẫu số:10- LĐTL)

− Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số:11- LĐTL)

2.5.3 Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

Vào cuối tháng, các tổ cần nộp bảng chấm công cho ngày lao động Đồng thời, biên bản nghiệm thu khối lượng cũng phải gửi cho phòng tổ chức nhân sự (phòng lao động tiền lương) Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan đến khoản lương để lập bảng thanh toán lương chính xác.

Khi nhận chứng từ tiền lương từ phòng lao động tiền lương, kế toán cần kiểm tra và xem xét kỹ lưỡng, đồng thời bổ sung các thông tin còn thiếu trên bảng chấm công và phiếu nghỉ hưởng BHXH.

Sau đó kế toán lương lập bảng tổng hợp tiền lương chi trả hàng tháng cho từng phòng ban, cho từng bộ phận.

Bảng tổng hợp tiền lương được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho kế toán thanh toán để thực hiện lệnh chi lương Thủ quỹ sẽ chi tiền mặt và giao cho các tổ trưởng, những người này sẽ phân phát lại cho các tổ viên, và các tổ viên sẽ ký nhận tiền lương.

−Bảng lương đã được các tổ viên ký nhận chuyển về phòng kế toán lưu trữ

2.5.3 1 Thực hiện công tác kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

Ngày 03/01/2011 Công ty tạm ứng tiền lương tháng 01 cho công nhân sản xuất

Bảng 2.9 Bảng tạm ứng lương kì 1 của công nhân sản xuất

Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh

BẢNG ỨNG LƯƠNG KÌ 01 THÁNG 01 NĂM 2011

TT Họ và tên Số tiền Ký nhận

Người lập biểu là kế toán trưởng của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh, có địa chỉ tại 167 Hà Huy Tập, Hà Tĩnh Biểu mẫu này tuân theo mẫu số 02-TT và được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Ngày 5 tháng 1 năm 2011 Quyển số:

Số: 01 Nợ: TK 622 Có: TK 11113

Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Dung Địa chỉ: Thủ quỹ, Công ty CP Dược Hà Tĩnh

Lý do chi:Tạm ứng lương kì 1-T1/2011 cho

Số tiền: 98.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Chín tám triệu đồng Kèm theo: 1 chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ tiền lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK

334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389 đồng thời vào bảng phân phối tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389 kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

Sổ chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389

Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 334 - Phải trả người lao động

Số dư đầu kỳ số phát sinh trong kỳ:

5/1 Ứng lương kì 1 cho CN 111 11000.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Lê 622 2.402.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Hoàng Thị Quyên 622 2.451.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Hồng 622 2.379.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Lan 622 2.294.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Tuyết 622 1.415.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Phạm Thị Thu Hà 622 1.814.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Hồ Thị Thủy 622 2.203.000

BTTL 31/1 Bảo hiểm CNV phải nộp 338 2.156.861

PC170 31/1 Chi thanh toán lương CNV kì 2 111 11.672.139

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3382 – Kinh Phí Công Đoàn

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 351568

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thi Loan 622 146292

… 31/1 Nộp KPCĐ cho cấp trên 1111 496580

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3383 – Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 417487

… 31/1 Khấu trừ vào lương của CNV 334 1903110

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 21973

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thi Loan 622 24382

… 31/1 Nộp BHTN cho cấp trên 1111

Số dư cuối kỳ: 0 trích theo lương

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

 TK 334: Phải trả người lao động

 TK 338: Các khoản trích theo lương

− Bảng chấm công (Mẫu số:01A- LĐTL)

− Bảng thanh toán lương (Mẫu số:02- LĐTL)

− Phiếu chi (Mẫu số:02-TT)

− Giấy xin tạm ứng (Mẫu số:03-TT)

− Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương (Mẫu số:10- LĐTL)

− Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số:11- LĐTL)

2.5.3 Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

Vào cuối tháng, các tổ cần nộp bảng chấm công cho ngày lao động Đồng thời, biên bản nghiệm thu khối lượng cũng phải gửi đến phòng tổ chức nhân sự (phòng lao động tiền lương) để đảm bảo thực hiện đúng các quy định liên quan đến khoản lương, phục vụ cho việc lập bảng thanh toán lương.

Khi nhận chứng từ tiền lương từ phòng lao động tiền lương, kế toán cần kiểm tra, xem xét và bổ sung thông tin nếu có thiếu sót trên bảng chấm công và phiếu nghỉ hưởng BHXH.

Sau đó kế toán lương lập bảng tổng hợp tiền lương chi trả hàng tháng cho từng phòng ban, cho từng bộ phận.

Bảng tổng hợp tiền lương sẽ được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho kế toán thanh toán để thực hiện lệnh chi lương Dựa vào bảng này, thủ quỹ sẽ chi tiền mặt và giao cho các tổ trưởng Các tổ trưởng sau đó sẽ phân phát tiền cho các tổ viên, và các tổ viên sẽ ký nhận số tiền đã nhận.

−Bảng lương đã được các tổ viên ký nhận chuyển về phòng kế toán lưu trữ

2.5.3 1 Thực hiện công tác kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

Ngày 03/01/2011 Công ty tạm ứng tiền lương tháng 01 cho công nhân sản xuất

Bảng 2.9 Bảng tạm ứng lương kì 1 của công nhân sản xuất

Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh

BẢNG ỨNG LƯƠNG KÌ 01 THÁNG 01 NĂM 2011

TT Họ và tên Số tiền Ký nhận

Người lập biểu: VP Xưởng Kế toán trưởng Giám đốc Cty Đơn vị: Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: 167, Hà Huy Tập, Hà Tĩnh Ban hành theo mẫu QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.

Ngày 5 tháng 1 năm 2011 Quyển số:

Số: 01 Nợ: TK 622 Có: TK 11113

Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Dung Địa chỉ: Thủ quỹ, Công ty CP Dược Hà Tĩnh

Lý do chi:Tạm ứng lương kì 1-T1/2011 cho

Số tiền: 98.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Chín tám triệu đồng Kèm theo: 1 chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ tiền lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK

334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389 đồng thời vào bảng phân phối tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389 kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

Sổ chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389

Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 334 - Phải trả người lao động

Số dư đầu kỳ số phát sinh trong kỳ:

5/1 Ứng lương kì 1 cho CN 111 11000.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Lê 622 2.402.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Hoàng Thị Quyên 622 2.451.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Hồng 622 2.379.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Lan 622 2.294.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Nguyễn Thị Tuyết 622 1.415.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Phạm Thị Thu Hà 622 1.814.000

BTTL 31/1 Lương tháng 1 Hồ Thị Thủy 622 2.203.000

BTTL 31/1 Bảo hiểm CNV phải nộp 338 2.156.861

PC170 31/1 Chi thanh toán lương CNV kì 2 111 11.672.139

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3382 – Kinh Phí Công Đoàn

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 351568

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thi Loan 622 146292

… 31/1 Nộp KPCĐ cho cấp trên 1111 496580

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3383 – Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 417487

… 31/1 Khấu trừ vào lương của CNV 334 1903110

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

BỘ PHẬN: TỔ THUỐC ỐNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

Số phát sinh trong kỳ:

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thị Lê 622 21973

Bảng kê 31/1 Nguyễn Thi Loan 622 24382

… 31/1 Nộp BHTN cho cấp trên 1111

Số dư cuối kỳ: 0 trích theo lương

Dựa vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp được thực hiện một cách chính xác Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại với nội dung kinh tế tương tự Việc lập chứng từ ghi sổ diễn ra hàng tháng và được đánh số liên tục trong suốt cả năm.

Bảng 2.15: Trích chứng từ ghi sổ số 100

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH SỐ: 100

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Phân bổ tiền lương tại công ty và hiệu thuốc 622 334 248.216.500

Kèm theo 01 chứng từ gốc

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH SỐ: 101

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Thu Đoàn phí công đoàn 3382 5.905.685

Thu đoàn phí thanh niên 3382 930000 thu tiền phạt mất hàng 3382 200000 thu tiền phạt đi muộn 1381 1085 000

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Bảng 2.17: Trích chứng từ ghi sổ số 102

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH SỐ: 102

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Kèm theo 01 chứng từ gốc

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH SỐ: 103

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Trích quỹ dự phòng mất việc làm 642 351 23696457

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Bảng 2.19: Trích chứng từ ghi sổ số 104

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH SỐ: 104

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Kèm theo 01 chứng từ gốc

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

Tài khoản 334 – Phải trả người lao động

Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng

Số phát sinh trong kỳ:

100 31/01 Lương bộ phận phân xưởng 627 238.248.367

100 31/01 Lương bộ phận bán hàng huyện 641H 220.283.711

100 31/01 Lương bộ phận bán hàng 641 568.963.858

101 31/01 Thu Đoàn phí công đoàn 3382 5.905.685

101 31/01 Thu đoàn phí thanh niên 3383 930000

101 31/01 thu tiền phạt mất hàng

101 31/01 thu tiền phạt đi muộn 642 1085 000

CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

101 31/01 Bảo hiểm xã hội tại công ty 334 42.810.319

101 31/01 Thu Đoàn phí công đoàn 334 5.905.685

101 31/01 Thu đoàn phí thanh niên 1382 930000

101 31/01 thu tiền phạt mất hàng 1381 200000

Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

và các khoản trích theo lương.

Sau quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh, tôi đã có cơ hội tiếp cận thực tế với công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cũng như công tác kế toán tổng thể Tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty được tổ chức một cách hiệu quả và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Bộ máy kế toán đông đảo nhưng linh hoạt, với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản từ các trường đại học và cao đẳng Dưới sự quản lý của kế toán trưởng, bộ phận kế toán hoạt động hiệu quả, phát huy tối đa kiến thức và trách nhiệm của từng nhân viên trong các phần hành kế toán được giao.

Mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty, đặc biệt là trong phòng kế toán, rất cởi mở và minh bạch Sự hỗ trợ lẫn nhau trong cả công việc và cuộc sống giúp cho công việc diễn ra suôn sẻ, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ kế toán ngày càng trẻ hóa, nhanh chóng nắm bắt những thay đổi trong chế độ kế toán và hệ thống thông tin hiện đại Điều này giúp kế toán tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời hạch toán tiền công, tiền lương hợp lý, phản ánh đúng hao phí sức lao động của công nhân.

Bộ máy kế toán hiệu quả của công ty được hình thành nhờ sự kết hợp linh hoạt giữa hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, phần mềm kế toán SAS 5.0 và chương trình Excel Sự kết hợp này không chỉ giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên kế toán mà còn đảm bảo hạch toán thống nhất, đồng bộ, từ đó giúp bộ máy kế toán hoạt động chính xác, kịp thời và liên tục.

Công ty luôn duy trì hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống của người lao động, điều này là yếu tố then chốt cho quản lý nguồn lực Số lượng lao động tại công ty được đảm bảo để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tối ưu hóa khả năng của nguồn lực lao động mà không gây lãng phí.

Hình thức trả lương dựa trên doanh thu và sản phẩm sản xuất đã nâng cao năng suất lao động và khuyến khích khả năng làm việc của nhân viên trong toàn công ty.

Hoạt động đánh giá chất lượng lao động tại công ty được thực hiện nghiêm túc và theo quy định, diễn ra định kỳ hàng quý Điều này tạo cơ sở cho việc tính lương hợp lý, tương xứng với sự cống hiến của người lao động.

Việc đánh giá và tính toán tiền lương tại công ty được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, nhờ vào quy trình hạch toán nghiêm ngặt Công ty sử dụng chứng từ gốc và sổ sách kế toán rõ ràng, đầy đủ, đồng thời tuân thủ chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.

Các nghiệp vụ kinh tế ngày càng phức tạp và đa dạng, điều này đòi hỏi người làm kế toán cần nâng cao kiến thức, trình độ và năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu công việc.

Mặc dù tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh đã được thực hiện một cách tốt nhất, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình hạch toán lao động tiền chế.

Phân tích cơ cấu lao động của công ty cho thấy tỷ lệ lao động gián tiếp đang tăng lên mà không có sự giảm sút tương ứng, điều này không phù hợp với mục tiêu hoạt động Để cải thiện tình hình, công ty cần triển khai các giải pháp nhằm tuyển dụng thêm lao động trực tiếp, đồng thời giảm thiểu tỷ lệ lao động gián tiếp.

Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm giúp người lao động tích lũy kiến thức và nâng cao trình độ Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện hiệu suất làm việc Khi năng suất và hiệu suất được cải thiện, công ty mới có thể thực hiện hiệu quả giải pháp tinh gọn lao động gián tiếp.

Đầu tư mạnh mẽ vào máy móc và thiết bị, áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường sử dụng kỹ thuật tin học là cách hiệu quả để nâng cao hiệu suất làm việc của các bộ phận trong công ty.

2.6.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động đóng vai trò hết sức cơ bản và quan trọng, nó quyết định đến phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp Muốn sử dụng hiệu quả, hợp lí, phát huy được nguồn lực người lao động, định kì phải đánh giá chất lượng lao động theo các tiêu thức khác nhau như: trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe phù hợp với đòi hỏi trong quản lý, trong điều kiện quản lý khắt khe hiện nay, đánh giá và nhận thức được chất lượng nguồn lao động hợp lý sẽ tận dụng phát huy nhiều hơn nữa những điểm mạnh,hạn chế khuyết điểm về trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề của lao động

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:45

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w