1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH

57 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty KS Và TM Hà Tĩnh
Tác giả Hoàng Thị Diệu Huế
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 811 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

    • _Phần hành kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

    • _ Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

    • - Phần hành kế toán chi phí và các giá thành sản phẩm

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH

Quá trình hình thành và phát triển

Vào tháng 5 năm 1993, Công ty METECO Hà Tĩnh và Công ty MIDICO 4 thuộc Bộ Công Nghiệp Việt Nam đã ký kết hợp đồng liên doanh với Công ty WESTRALIA SANDS L.t.d Australia, dẫn đến việc thành lập Công ty Khoáng sản Titan Australia – Hà Tĩnh (AUSTINH) Tuy nhiên, vào đầu năm 1996, thị trường tiêu thụ gặp khủng hoảng, gây ra nhiều mâu thuẫn giữa các đối tác Đến giữa năm 1996, phía Australia đã đơn phương chấm dứt hợp đồng, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho công ty liên doanh Do đó, vào ngày 1 tháng 6 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định 147/BKH – QLDA chấm dứt hoạt động của công ty liên doanh này.

Vào ngày 7 tháng 6 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định số 187/BKH – QLDA để thành lập hội đồng thanh lý, có nhiệm vụ đánh giá và xác định lại giá trị toàn bộ tài sản của Công ty AUSTINH, đồng thời thực hiện thanh toán bù trừ các công nợ còn tồn đọng theo quy trình giải thể công ty.

UBND tỉnh Hà Tĩnh được giao nhiệm vụ phối hợp với Ban thanh lý để nhanh chóng hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết, nhằm thành lập một Công ty mới thuộc sở hữu Nhà nước Công ty này sẽ tiếp quản, sử dụng và khai thác hiệu quả tài sản cũng như tiền vốn do Công ty AUSTINH để lại.

Ngày 6/ 8/ 1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/ QĐ/ UB thành lập Công ty Khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh( TEPEC Hà Tĩnh ).

Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước theo quy định của luật Doanh nghiệp Nhà nước Công ty có Giám đốc và bộ máy giúp việc, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Điều lệ Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh nêu rõ các nguyên tắc hoạt động và quản lý của công ty.

Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, được thành lập bởi UBND tỉnh, chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh khoáng sản Titan và các sản phẩm phụ liên quan Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, bao gồm con dấu, tài sản riêng và hạch toán độc lập với phòng kế toán và báo cáo tài chính riêng biệt Công ty có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn quản lý.

Công ty chuyên tổ chức khai thác, chế biến và xuất khẩu các khoáng sản như Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm liên quan Hoạt động kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn và hạch toán độc lập Công ty tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời tự bù đắp chi phí.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chi phí, tự trang trải vốn, và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Đồng thời, báo cáo cũng đề cập đến việc cân đối lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và quyền lợi của người lao động trong quá trình hoạt động.

Công ty Khai thác, Chế biến và Xuất khẩu Titan Hà Tĩnh được thành lập dựa trên cơ sở vật chất của Công ty AUSTINH cũ, mặc dù gặp nhiều khó khăn như máy móc cũ, thủ tục pháp lý chưa hoàn chỉnh và vốn lưu động hạn chế Để vượt qua thách thức, công ty đã thực hiện sắp xếp lại bộ máy, ổn định sản xuất, mở rộng thị trường và nâng cao tay nghề cho người lao động Đến tháng 12/2000, UBND Tỉnh đã chuyển giao nhiệm vụ khai thác và chế biến Mangan và than đồng đỏ cho công ty, đồng thời đổi tên thành Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh (MITRACO Hà Tĩnh) theo quyết định số 2924/QĐ.UB.TCCQ.

Tên doanh nghiệp : Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh.

Tên giao dịch: Ha tinh minerals and trading corporation.

Tên viết tắt: Công ty MITRACO Hà Tĩnh.

Trụ sở tại : Số 06 _ Đường Phan Đình Phùng _ Tp Hà Tĩnh _ Hà Tĩnh. Điện thoại : 039.3855603 Fax: 039.3855606.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.

Công ty sử dụng vốn Nhà nước và nguồn vốn tự có để phát triển Đồng thời, công ty chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ và khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản tự nhiên.

_Đảm bảo vệ sinh môi trường

_Thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật của Nhà nước

_Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước chịu trách nhiệm tính xác thực của báo cáo

_Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động

Khai thác, thu mua, chế biến và kinh doanh khoáng sản phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu bao gồm các loại khoáng sản như Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit, Mangan, Than và nhiều loại khoáng sản khác.

Kinh doanh thương mại và dịch vụ.

1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:

Công ty chuyên sản xuất Ilmenite, Zircon và Rutin, với quy trình công nghệ phức tạp để hoàn thiện sản phẩm Mọi thay đổi trong chuỗi liên kết sản xuất đều có thể tác động mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô với quy trình công nghệ riêng, các xí nghiệp còn lại có quy mô sản xuất khác nhau nhưng quy trình công nghệ tương đối giống nhau Mô hình quy trình công nghệ có thể được mô tả sơ bộ như sau: (Sơ đồ 1.1)

QUY TRÌNH KHAI THÁC QUẶNG THÔ

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :

Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc và đội ngũ hỗ trợ.

Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty bao gồm:

• Tổng giám đốc Công ty

• Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Tổng Công ty

+Các phòng ban chuyên môn

+ Các xí nghiệp trực thuộc.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Máy khai thác cấp liệu

Bơm cấp liệu Tuyển xoắn hoặc nhà máy

Quặng thô Lò sấy Nhà máy tuyển tinh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máyquản lý của Tổng Công ty

1.2.3.1 Ban giám đốc: bao gồm 01 Tổng giám đốc và 03 phó Tổng giám đốc.

Tổng giám đốc Tổng Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Hà Tĩnh và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, bao gồm quản lý tài sản và các nguồn lực được Nhà nước giao Ông là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.

Phó Tổng giám đốc kỷ thuật là người hỗ trợ Tổng giám đốc Tổng Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nhiệm vụ được giao Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc còn được ủy quyền đại diện cho Tổng giám đốc khi người này vắng mặt.

Phó Tổng giám đốc sản xuất là người hỗ trợ Tổng giám đốc Tổng Công ty trong lĩnh vực sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền bởi Tổng giám đốc.

* Phó Tổng giám đốc tài chính: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc Tổng

Công ty về mặt quản lý tài chính của Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Phó Tổng giám đốc Kỷ thuật Phó Tổng giám đốc

SX Phó Tổng giám đốc Tài chính

Phòng tài chính _ kế toán

Phòng hành chính tổng hợp

Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng

XN chế biến titan Kỳ Anh

Phòng tổ chức lao động tiền lương

XN chế biến titan Thạch

Xưởng cơ khí Đội kho XN than XN XN kinh Khách sạn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Vinh trong lĩnh vực quản lý tài chính nêu rõ trách nhiệm của cá nhân trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về các nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

1.2.3.2 Các phòng ban tại Tổng Công ty: bao gồm 7 phòng.

Phòng tổ chức lao động tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về tổ chức, lao động và tiền lương Phòng thường xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ công tác quản lý và bố trí sử dụng lao động, đồng thời xây dựng các phương án tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị Công tác nhân sự được thực hiện hiệu quả, đảm bảo các chế độ chính sách liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, thôi việc và hưu trí được thực hiện đầy đủ Ngoài ra, phòng cũng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước mà Công ty đã ban hành tại các xí nghiệp.

Phòng Tài chính – Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc Công ty về quản lý tài chính và hạch toán kinh tế, dựa trên các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước áp dụng cho các Doanh nghiệp Nhà nước.

_ Phòng Kinh tế: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực:

Kế hoạch sản xuất và xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm Việc xây dựng quy hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn giúp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Tổng kết lại, quá trình thực hiện cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo sự thành công trong từng giai đoạn.

Phòng kỹ thuật hỗ trợ Ban giám đốc Công ty trong việc quản lý công nghệ tuyển khoáng và kỹ thuật cơ điện tại tất cả các đơn vị Mục tiêu là thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Phòng mỏ có trách nhiệm tham mưu và báo cáo trực tiếp với Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản Đồng thời, phòng cũng phối hợp với các phòng chức năng và các xí nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của luật khoáng sản Nhà nước, căn cứ theo Nghị quyết 68 CP ngày 1/1/1996 của Chính phủ và các nghị định liên quan.

35 CP ngày 23/ 4/ 1997 của Chính phủ và luật môi trường.

Phòng Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hành chính tổng hợp Đồng thời, phòng cũng thực hiện việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ công tác hành chính tổng hợp tại các Văn phòng của các đơn vị trực thuộc.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn:

Theo dữ liệu từ Phòng Tài chính – Kế toán, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 đã tăng so với năm 2008, với mức tăng lần lượt là 82.368.267.101 và 82.431.099.594 Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả.

- Về tài sản chủ yếu là các chỉ tiêu:

+ Hàng tồn kho với số lượng lớn năm 2009 tăng 3.991.746.800 tương ứng với 3,06% so với năm 2008 do DN nhập NVL, CCDC để mở rộng SXKD.

Chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2009 đạt 48.124.219.250, tăng đáng kể so với năm 2008, nhờ vào việc Công ty đầu tư mua sắm tài sản ngắn hạn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.

+ Chỉ tiêu TSCĐ giảm 14.803.021.800 tương ứng với 6,65% Như vậy, Công ty giảm đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất.

Nợ phải trả của doanh nghiệp trong năm 2009 đã tăng 3.635.487.780 đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,5% so với năm 2008, chủ yếu do doanh nghiệp mua chịu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

+ Vốn chủ sở hữu lại chiếm lớn trong tổng nguồn vốn và tăng so với năm 2008 là 64.411.447.700 tương ứng với tỷ lệ là 16,4% do quy mô vốn lớn

Để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, cần xem xét lại phương thức bán hàng và quản lý hiện tại.

1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

Dựa vào bảng cân đối kế toán của năm 2008 và năm 2009 ta tính được các chỉ tiêu tài chính như sau:

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Chênh lệch

3 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2,54 2,7 0,16 6,3

4 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,17 0,14 - 0.03 -17,65

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,6 1,77 0,17 10,63

Theo bảng tính các chỉ tiêu tài chính từ Phòng Tài chính – Kế toán, doanh nghiệp đang hoạt động rất khả quan nhờ vào một số nguyên nhân chính.

Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp giảm cho thấy chưa có định hướng đầu tư lâu dài, tuy nhiên các chỉ tiêu khác đều tăng trong năm 2009 so với năm 2008, điều này mang lại tín hiệu tích cực Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp luôn lớn hơn 1, cho thấy khả năng tài chính tốt, với tài sản đảm bảo cho các khoản huy động bên ngoài Năm 2009, chỉ tiêu này tăng 0,16 lần, tương ứng với 6,3%, nhờ vào việc doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài vượt trội hơn so với sự gia tăng tài sản.

+ Tỷ suất tài trợ hàng năm tăng nhanh chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính là rất cao.

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2009 đều tăng so với năm 2008 là 0,17 lần Tức khả năng thanh toán của DN có khả năng tự đảm bảo cao.

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong năm 2009 giảm 0,03 so với năm 2008, tương ứng với 17,65%, cho thấy doanh nghiệp chưa thể tự đảm bảo tài chính Tuy nhiên, điều này cũng phản ánh sự hoạt động hiệu quả và cân đối trong chi tiêu, cùng với phương pháp quản lý hợp lý, giúp khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.

Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty KS và TM Hà Tĩnh

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán

Việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, cơ chế quản lý nhà nước và đặc thù của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc phát sinh khối lượng thông tin kinh tế và nhu cầu thông tin cho việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Sự phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ nhân viên kế toán, cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của công tác kế toán.

Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nhằm quản lý chi phí hiệu quả trong ngành khai thác mỏ Các Xí nghiệp thành viên, mặc dù phân tán và có đặc điểm riêng, đều thực hiện nghiệp vụ kinh tế có chứng từ gốc Những chứng từ này được tập hợp thành bảng tổng hợp và định kỳ gửi về phòng kế toán Tổng Công ty để xử lý và ghi sổ, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Sơ đồ 1.3: Tổ chức Bộ máy kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

1.4.1.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán:

Cụ thể Bộ máy Kế toán của Công ty bao gồm các bộ phận với các chức năng , nhiệm vụ sau:

Kế toán trưởng là vị trí có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán của Tổng Công ty Người đảm nhiệm chức vụ này hỗ trợ Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc cũng như pháp luật.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Kế toán kho Kế toán công nợ (Kiêm nhiệm)

Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các chế độ khác của người lao động

Kế toán thanh toán 2(Kiêm nhiệm)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh tập trung vào việc phân tích luật Nhà nước liên quan đến công tác Tài chính – Kế toán của toàn đơn vị Bài viết cũng nêu rõ vai trò tham mưu cho Tổng Giám đốc Tổng Công ty trong việc quản lý Tài chính và quản trị doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ các quy định pháp luật.

Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao Họ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc kiểm tra và ký chứng từ thanh toán chi phí sản xuất tại các xí nghiệp Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo thuế và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán TSCĐ và CCDC có trách nhiệm lập thẻ và sổ TSCĐ, đồng thời theo dõi chi tiết tăng giảm CCDC Họ thực hiện kiểm kê TSCĐ, CCDC và báo cáo kịp thời về quản lý, bảo quản tài sản Ngoài ra, họ lập kế hoạch sử dụng TSCĐ và tư vấn cho kế toán trưởng, lãnh đạo Công ty về giá cả vật tư, phụ tùng, cũng như việc bảo dưỡng, sửa chữa và thanh lý tài sản.

Kế toán tiền lương và các chế độ phúc lợi cho người lao động có trách nhiệm kiểm tra và lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, đồng thời đảm bảo hồ sơ thanh toán đầy đủ và kịp thời cho các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định của Tổng Công ty và chính sách Nhà nước Ngoài ra, họ cũng thực hiện quyết toán quỹ lương và phân bổ tiền lương hàng quý, hàng năm trong Tổng Công ty.

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc lập danh mục vật tư, quản lý phiếu nhập xuất và giám sát tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa, sản phẩm, nguyên liệu, và phụ tùng Công việc này bao gồm việc cân đối tiêu hao nguyên liệu và phụ tùng theo định mức đã được phê duyệt, đồng thời báo cáo cho kế toán trưởng và lãnh đạo Tổng Công ty Ngoài ra, kế toán kho cũng cần đề xuất các phương án xử lý khi có tình trạng tiêu hao vật tư vượt định mức.

Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra và lập thủ tục thanh toán các chi phí qua ngân hàng, đồng thời cập nhật các khoản thu, chi vào sổ chi tiết liên quan đến tiền gửi và tiền vay từ ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng Họ thường xuyên theo dõi các khoản thanh toán của khách hàng qua ngân hàng và lập báo cáo chi tiết kịp thời cho Tổng giám đốc và kế toán trưởng của Tổng Công ty.

Kế toán thanh toán 1 đảm nhiệm việc kiểm tra và thanh toán các chi phí phát sinh tại văn phòng Tổng Công ty cùng các đơn vị cung cấp dịch vụ Công việc bao gồm việc lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt và vào cuối tuần, lập báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt để gửi cho Tổng giám đốc và kế toán trưởng Đồng thời, kế toán cũng phải lập sổ chi tiết theo dõi tiền mặt và thực hiện đối chiếu tồn quỹ với thũ quỹ vào cuối tháng.

Kế toán thanh toán 2 (Kiêm nhiệm) có nhiệm vụ kiểm tra và xác nhận thanh toán các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại các Xí nghiệp, dựa trên hệ thống định mức đã được Tổng Công ty ban hành.

Kế toán công nợ là nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý tài chính của Tổng Công ty Công việc bao gồm lập danh mục khách hàng và theo dõi các khoản công nợ, phân loại nợ theo đúng đối tượng Vào cuối tháng, quý và năm, kế toán sẽ kiểm tra và lập sổ chi tiết công nợ cho từng đối tượng, đồng thời lập bảng cân đối số để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán công nợ (Kiêm nhiệm)

Kế toán viên tại các XN và xưởng

14 phát sinh công nợ của từng tài khoản.Cuối tháng, quý, năm đối chiếu công nợ với các đơn vị, CBCNV và khách hàng.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý thu chi các khoản tiền mặt và chứng khoán qua quỹ Công ty, dựa trên các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ với đầy đủ chữ ký Hàng ngày, thủ quỹ cần mở sổ quỹ để theo dõi các giao dịch phát sinh Cuối mỗi ngày, cần phối hợp với kế toán để đối chiếu quỹ và rút số dư Vào cuối tháng, thủ quỹ phải cân đối và ghi số dư cuối tháng vào sổ quỹ, có chữ ký xác nhận của kế toán theo dõi quỹ và kế toán trưởng.

Thủ kho là người quản lý và bảo quản tất cả vật tư, hàng hóa trong kho, đảm bảo xuất nhập đúng số lượng, chất lượng và kịp thời theo phiếu duyệt Họ cũng có trách nhiệm mở sổ kho và thẻ kho để theo dõi quá trình nhập, xuất và tồn kho của các loại vật tư, hàng hóa.

Kế toán viên tại các Xí nghiệp và Xưởng có nhiệm vụ kiểm tra và thanh toán các chi phí sản xuất phát sinh Cuối tháng, họ cần tập hợp các chứng từ gốc hợp lệ và gửi về phòng kế toán Tổng Công ty Họ cũng chịu trách nhiệm quản lý tài chính trong phạm vi hoạt động của mình.

1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

1.4.2.1 Một số đặc điểm chung cần giới thiệu:

Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty 18 1 Thuận lợi

Số liệu kế toán cần phải được đối chiếu giữa các chứng từ, sổ sách và báo cáo để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, việc so sánh số liệu kế toán của doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần kiểm tra sự phù hợp của số liệu kế toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các quy định, chế độ kế toán hiện hành.

Các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các chính sách quản lý kinh tế - tài chính là những yếu tố quan trọng trong hệ thống kế toán Ngoài ra, chế độ thể lệ kế toán và số liệu của các đơn vị trực thuộc cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

1.5 Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công ty

Với cơ cấu tổ chức tinh gọn, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, hỗ trợ Lãnh đạo Công ty trong việc giám sát và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý kinh tế.

Công tác hạch toán tại công ty được tổ chức chặt chẽ với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng từ các tổ, xưởng, phòng ban đến phòng tổ chức hành chính, nhằm thu thập chứng từ và đảm bảo công tác kế toán chính xác, đầy đủ và kịp thời Việc này không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán mà còn đảm bảo cung cấp số liệu chính xác để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan Hệ thống kế toán được thực hiện trên máy vi tính, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời cho phép xử lý nhiều công việc khác nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Hệ thống sổ sách của Công ty theo đúng các nguyên tắc của Bộ Tài chính, phản ánh rõ các khoản mục và nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Do loại hình hoạt động SXKD của Công ty theo nhiều ngành nghề kinh doanh.

Do đó việc tính giá thành còn gặp nhiều khó khăn và xác định kết quả kinh doanh chưa thật chính xác.

Việc sử dụng tin học trong công tác kế toán phụ thuộc hệ thống điện, nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dễ bị đánh cắp thông tin.

Phần hành kế toán cũng có những nhược điểm nhất định, việc thực hiện công tác kế toán đôi khi vẫn bị lỗi.

Công ty cần liên tục nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ, công nhân viên kế toán để đáp ứng kịp thời và hiệu quả với những thay đổi trong môi trường làm việc Việc cập nhật chứng từ và quy định mới từ Nhà nước hoặc công ty là rất quan trọng Đồng thời, công ty nên tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên kế toán tham gia các khóa học bổ sung nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY KS VÀ TM HÀ TĨNH

Đánh giá NVL, CCDC tại Công ty

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Tại Công ty, NVL Nhập – Xuất – Tồn kho đươc xác định và hạch toán theo giá thực tế

2.2.1 Đánh giá NVL, CCDC nhập kho:

Tùy theo nguồn nhập NVL của Công ty mà giá trị của chúng được xác định theo các cách khác nhau

Nguyên vật liệu (NVL) của công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn chính: mua ngoài và tự khai thác nhập kho Bên cạnh đó, còn có nguồn NVL thu hồi từ việc bán thanh lý tài sản và xây dựng cơ bản (XDCB).

* CCDC của Công ty được hình thành từ nguồn nhập mua ngoài.

2.2.1.1 Tính giá NVL, CCDC mua ngoài nhập kho:

Trong trường hợp bên bán chịu trách nhiệm giao hàng tại kho của Công ty, giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) nhập kho sẽ tương đương với giá bán ghi trên hóa đơn, chưa bao gồm thuế GTGT.

Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT số 000628 ngày 8/ 01/ 2011 Trị giá 7.480 lít dầu diezen nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 105.131.400.

Với thuế GTGT 10% là:9.914.740 Kế toán tính ra tổng tiền hàng là: 115.046.140

Trong trường hợp công ty mua nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) nhưng phải thuê ngoài dịch vụ vận chuyển và bốc dỡ, giá trị thực tế của NVL và CCDC nhập kho sẽ được xác định theo công thức cụ thể.

Trị giá thực tế Trị giá NVL, CCDC Chi phí vận chuyển, NVL, CCDC nhập kho = ghi trên hóa đơn + bốc dỡ

Theo hợp đồng GTGT số 40659 ký ngày 18 tháng 01 năm 2011, Anh Bùi Tất Thắng đã tạm ứng tiền cho Công ty TNHH cơ khí Trường Sơn để mua 200 m băng tải B500 với giá trị hóa đơn là 68.000.000 đ Chi phí bốc xếp và vận chuyển về kho sẽ do Công ty chịu trách nhiệm.

Theo giấy biên nhận vận chuyển, chi phí vận chuyển 200 m băng tải đó là: 800.000 đ

Như vậy trị giá thực tế 200 m băng tải B500 nhập kho là:

Theo hợp đồng giao dịch số 930 ngày 20 tháng 01 năm 2011, anh Hoàng Xuân Anh đã tạm ứng tiền từ Công ty để mua phụ tùng từ Công ty TNHH Chính Nghĩa với giá trị hóa đơn là 5.000.000 đồng Hàng hóa được giao tại kho của Công ty KS & TM Hà Tĩnh, và chi phí bốc dỡ hàng xuống kho sẽ do Công ty KS & TM chịu trách nhiệm.

Theo giấy biên nhận bốc xếp, chi phí bốc xuống kho là: 500.000 đ

Như vậy, giá trị thực tế Phin lọc 3521 và Bạc lót nhập kho là: Trước hết phải phân bổ chi phí bốc xếp cho 2 loại phụ tùng trên:

Chi phí bốc xếp thanh toán 500.00

Tổng giá trị phụ tùng theo giá mua 5.000.000

Như vậy: Số chi phí phân bổ cho Phin lọc 3521= 3.000.000 x 0,1 = 300.000

Số chi phí phân bổ cho bạc lót = 2.000.000 x 0,1 = 200.000

Trị giá thực tế phụ tùng nhập kho là:

* Đối với việc mua sắm CCDC cho nhu cầu SX được tiến hành cụ thể như sau:

Dựa trên tờ trình xin trang cấp CCDC của XN Cẩm Xuyên, đã được lãnh đạo Công ty phê duyệt, Kế toán XN CX lập dự toán mua CCDC Sau khi dự toán được duyệt, bộ phận cung ứng vật tư thực hiện thủ tục tạm ứng tiền để tiến hành mua CCDC Theo hóa đơn bán hàng số 055678 ngày 15/01/2011, giá trị CCDC là 35.150.000 đ, bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán chịu.

* Đối với việc mua sắm CCDC quản lý được tiến hành cụ thể như sau:

Dựa vào tờ trình xin trang cấp dụng cụ quản lý của XN Cẩm Xuyên đã được lãnh đạo Công ty phê duyệt, Kế toán XN CX lập dự toán mua CCDC Sau khi dự toán được duyệt, bộ phận cung ứng vật tư tiến hành thủ tục tạm ứng tiền và mua CCDC theo dự toán Theo hóa đơn bán hàng số 067790 ngày 16/02/2011 của DN tư nhân Phương Thảo, giá trị dụng cụ quản lý ghi trên hóa đơn là 15.470.000 đ, trong đó chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán chịu.

2.2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu khai thác nhập kho:

Công ty khai thác nguyên vật liệu tự nhiên thông qua XN Cẩm Xuyên và một số đội khai thác khác Đối với XN Cẩm Xuyên, đây chính là sản phẩm cuối cùng của quá trình khai thác.

Do vậy, việc tính giá thành của nó được tiến hành như đối với thành phẩm (Tính giá thành nguyên liệu)

Giá thành nguyên liệu khai thác nhập kho được xác định dựa trên tổng chi phí thực tế phát sinh và khối lượng quặng thực tế khai thác tại XN, không bao gồm số nguyên liệu dở dang tại bãi Cách tính này đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí nguyên liệu.

Tổng giá thành thực tế NL Tổng chi phí khai thác nhập kho = thực tế phát sinh giá thành đơn vị Tổng giá thành thực tế NL nhập kho

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nhập kho Khối lượng NL khai thác nhập kho

Vào tháng 1 năm 2011, tại XN Cẩm Xuyên, dựa trên biên bản kiểm kê hàng tháng, kế toán kho đã tổng hợp số liệu quý với khối lượng quặng khai thác nhập kho đạt 1.450 m³ Các chi phí thực tế phát sinh tại XN cũng được ghi nhận trong bảng tổng hợp chi phí.

Dựa trên bảng tổng hợp kiểm kê nguyên liệu Ilmenite tại XN Cẩm Xuyên tháng 1/2011 và bảng tổng hợp chi phí, chúng tôi đã tính toán được trị giá nguyên liệu nhập kho trong tháng 1/2011.

- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác nhập kho là: 1.376.000.000 đ

- Số lượng nguyên liệu khai thác nhập kho tháng I/2011 là: 1.450m 3

- Giá thành đơn vị 1 m 3 quặng khai thác được là:

Như vậy, trị giá thực tế của số quặng nhập kho là: 1.376.000.000 đ

2.2.1.3 Tính giá thực tế nguyên vật liệu thu hồi, giá vật tư trong sản xuất: Được tính theo giá có thể sử dụng được:

Ví dụ 7: Theo biên bản thanh lý máy tuyển quặng bán tự động thuộc XN Cẩm

Số băng tải B500 thu hồi còn sử dụng được là 100m

- Giá trị của số băng tải là: 100m x 120.000đ/m 000.000 đ

Như vậy, giá thực tế của băng tải khi nhập kho là: 12.000.000 đ

2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC xuất kho:

Kế toán XN áp dụng tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp Bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn) Cách tính như sau:

Giá thực tế của vật tư xuất kho được tính bằng đơn giá bình quân nhân với số lượng vật tư xuất Đơn giá bình quân phản ánh giá trị hàng tồn kho trước và trong lần nhập đó, trong khi số lượng hàng tồn kho cũng được xem xét trước và trong lần nhập.

Công việc tính đơn giá và thành tiền được phần mềm máy tính tính toán và điền vào tự động.

Thủ tục nhập xuất kho NVL, CCDC

2.3.1 Thủ tục nhập kho NVL, CCDC:

2.3.1.1 Thủ tục NVL, CCDC mua ngoài nhập kho:

NVL mua ngoài nhập kho bao gồm các vật liệu chính như nhiên liệu và phụ tùng thay thế Quy trình nhập kho diễn ra dựa trên hợp đồng kinh tế (nếu có), dự trù hoặc phiếu báo giá được duyệt, cùng với hóa đơn GTGT Kế toán sẽ thực hiện thủ tục nhập kho vào máy phiếu nhập mua.

Ví dụ 8: Cụ thể từ VD1, Trị giá nhập kho 7.480 lít dầu là 105.131.400 đ Kế toán kho vào phiếu nhập mua.

HÓA ĐƠN GTGT Địa chỉ: Công ty

Tên khách hàng: Tổng Công ty KS & TM Hà Tĩnh Địa chỉ: Thành phố Hà Tĩnh Mã số thuế: 3000100659-1 Hình thức thanh toán: Thanh toán = CK

STT Tên hàng hóa dịch vụ MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bằng chữ: (Một trăm mười lăm triệu không trăm bốn mươi sáu ngàn một trăm bốn mươi đồng chẵn)

Người mua Người viết hóa đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

CÔNG TY MITRACO HÀ TĨNH: Đơn vị: XN Cẩm Xuyên

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 08 tháng 01 năm 2011 Căn cứ vào hóa đơn số 000628 ngày 08 tháng 01 năm 2011 của công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh.

Ban kiểm nghiệm bao gồm các thành viên sau: Ông Lê Quang Tuấn, Trưởng phòng công nghệ và Trưởng ban; Bà Nguyễn Thu Hương, Nhân viên phòng kỹ thuật và Ủy viên; cùng với Bà Nguyễn Thị Tuyết, Thủ kho và cũng là Ủy viên Tất cả đã thực hiện kiểm nghiệm vật tư.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Hóa đơn GTGT Biên bản kiểm nghiệm Phiếu nhập mua

(Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 08 tháng 01 năm 2011 KH:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

TT Tên vật tư MS ĐVT SL theo chứng từ

SL không đúng quy cách

Dầu Diezen 620 lít đạt tiêu chuẩn chất lượng với giá 7.480 đồng/lít Ban kiểm nghiệm xác nhận vật liệu mua về đúng số liệu và chủng loại, đề nghị nhập kho Đại diện kỹ thuật và Thủ kho đã xác nhận thông tin này.

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty MITRACO Hà Tĩnh

Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hạnh Đơn vị thanh toán: Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh

Diễn giải: Nhập kho theo HĐơn số 000628 và BBKN

Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên

Dạng nhập: Phải trả cho người bán

Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu không trăm bốn mươi sáu ngàn một trăm bốn mươi đồng chẵn.

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ kho

Ví dụ 9: Tương tự với VD2 Trị giá nhập kho 200m băng tải là 68.800.000 đ

Vào ngày 18 tháng 01 năm 2011, Công ty TNHH cơ khí Trường Sơn, có địa chỉ tại Hoa Lư – Ninh Bình và mã số thuế 2700269088, đã thực hiện giao hàng cho khách hàng theo đơn số 40659.

Họ tên người mua hàng: Bùi Tất Thắng Đơn vị: Tổng Công ty KS & TM Hà Tĩnh Mã số thuế: 3000100659-1 Địa chỉ: Tp Hà Tĩnh – Hà Tĩnh

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

(Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn)

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Tên tôi là: Vũ Tuấn Anh – Lái xe 33K – 3147

Ngày 18 tháng 01 năm 2011 có nhận chở cho anh Thắng ở Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh 200 m băng tải từ Hoa Lư – Ninh Bình về kho Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh

Số tiền vận chuyển là: 800.000 đ

(Bằng chữ: Tám trăm ngàn đồng chẵn)

Người trả tiền Bùi Tất Thắng

CÔNG TY MITRACO HÀ TĨNH: Đơn vị: XN Cẩm Xuyên

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 18 tháng 01 năm 2011 Căn cứ vào hóa đơn số 40659 ngày 18 tháng 01 năm 2011 của công ty TNHH cơ khí Trường Sơn.

Ban kiểm nghiệm bao gồm ông Lê Quang Tuấn, trưởng phòng công nghệ và là trưởng ban; bà Nguyễn Thu Hương, nhân viên phòng kỹ thuật và là ủy viên; cùng với bà Nguyễn Thị Tuyết, thủ kho và cũng là ủy viên, đã thực hiện việc kiểm nghiệm vật tư.

TT Tên vật tư ĐVT SL theo chứng từ

SL không đúng quy cách

Băng tải B500 M 200 200 0 đã được kiểm nghiệm và xác nhận rằng vật liệu mua về đáp ứng đúng số liệu, chủng loại và chất lượng theo quy định Đề nghị cho phép nhập kho.

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Công ty MITRACO Hà Tĩnh

Họ và tên người giao hàng: Bùi Tất Thắng Đơn vị thanh toán: Cán bộ kỷ thuật Công ty

Diễn giải: Nhập kho theo HĐ N o 40659 của Công ty TNHH cơ khí Trường Sơn và GBN

Nhập vào kho: XN Cẩm Xuyên

Dạng nhập: Hoàn tạm ứng

Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bằng chữ: Bảy mươi hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.

Giám đốc Kế toán trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho

* TH: CCDC mua ngoài nhập kho:

Tất cả các công cụ, dụng cụ (CCDC) của Công ty đều được nhập từ nguồn bên ngoài Quy trình nhập kho bắt đầu từ việc căn cứ vào tờ trình xin mua CCDC, dự toán đã được phê duyệt, hợp đồng kinh tế (nếu có), và hóa đơn giá trị gia tăng Sau đó, thủ tục nhập kho được thực hiện theo phiếu nhập kho thông thường bằng tay Cuối cùng, CCDC sẽ được xuất kho trực tiếp cho đối tượng sử dụng.

Ví dụ 10: Từ VD4, trị giá nhập kho CCDC dùng cho SX là 35.150.000 đ

TỜ TRÌNH MUA SẮM CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

Kính gửi: Tổng Giám đốc Tổng Công ty

Tên đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên

Lý do xin mua: Phục vụ sản xuất

TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số vật tư xin cấp Số vật tư được duyệt Ghi chú

4 Quần áo bảo hộ Bộ 250 200

BAN GIÁM ĐỐC – DUYỆT TRƯỞNG ĐƠN VỊ

DỰ TOÁN CHI PHÍ Đơn vị: XN Cẩm Xuyên

Nội dung: Mua sắm công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất

TT Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số tiền được duyệt

4 Quần áo bảo hộ Bộ 200 65.000 13.000.000 12.000.000

(Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT)

Giám đốc Kế toán Người lập

Vào ngày 10 tháng 01 năm 2011, Cửa hàng KD vật liệu SX và BHLĐ tại TP Hà Tĩnh đã phát hành hóa đơn số 055678 cho khách hàng Đơn vị này có mã số thuế 3000140757 và cung cấp các sản phẩm liên quan đến vật liệu sản xuất và bảo hộ lao động Quý khách có thể liên hệ qua điện thoại để biết thêm thông tin.

Họ và tên người mua hàng: Hoàng Xuân Tùng Đơn vị: Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Địa chỉ: TP Hà Tĩnh Mã số thuế: 3000100659-1

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

TT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

4 Quần áo bảo hộ Bộ 200 60.000 12.000.000

(Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi lăm ngàn đồng chẵn)

Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

CÔNG TY MITRACO HÀ TĨNH: Đơn vị: XN Cẩm Xuyên

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 10 tháng 01 năm 2011 Căn cứ vào hóa đơn số 055678 ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Cửa hàng KD vật liệu SX, BHLĐ.

Ban kiểm nghiệm bao gồm ông Lê Quang Tuấn, trưởng phòng công nghệ và là trưởng ban, cùng với bà Nguyễn Thu Hương, nhân viên phòng kỹ thuật và là ủy viên.

Bà: Nguyễn Thị Tuyết Chức vụ: Thủ kho- Ủy viên Đã kiểm nghiệm vật tư

TT Tên vật tư ĐVT SL theo chứng từ

SL đúng quy cách SL không đúng quy cách

4 Quần áo bảo hộ Bộ 200 200 0

Ban kiểm nghiệm xác nhận rằng 8 xô cái 300 300 0 được mua về đáp ứng đúng số liệu, chủng loại và chất lượng theo quy định Đề nghị cho phép nhập kho Đại diện kỹ thuật và Thủ kho Trưởng ban đã xác nhận thông tin này.

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty MITRACO Hà Tĩnh

Họ và tên người giao hàng: Hoàng Xuân Tùng Cán bộ Cung ứng vật tư

Diễn giải: Nhập kho theo HĐơn số 055678 của Cửa hàng KDVTSX và BHLĐ Nhập vào kho: Kho Cẩm Xuyên

Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Quần áo bảo hộ Bộ 200 60.000 12.000.000 Ủng bảo hộ đôi 200 50.000 10.000.000

Bằng chữ: Ba mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi lăm ngàn đồng chẵn.

Giám đốc Kế toán trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho

2.3.1.2 Thủ tục nhập kho NVL tự khai thác:

Mỗi tháng, kế toán XN dựa vào phiếu giao nhận quặng thô để tổng hợp và theo dõi số lượng quặng thô nhập kho Sau đó, kế toán chuyển thông tin này về phòng kế toán kèm theo biên bản kiểm kê hàng tháng để ghi vào phiếu nhập kho Cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp và tính giá thành, từ đó ghi đơn giá nhập kho Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ 2.3.

(Phiếu giao nhận quặng thô) (Tổng hợp) (Phiếu nhập kho)

Ví dụ 11: Căn cứ vào tài liệu ở VD6,kế toán vào máy “Phiếu nhập kho” Trị giá nhập kho 1.450m 3 quặng thô là 1.376.000.000 đ

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Quặng thô Ban kiểm nghiệm

Nhập kho Phiếu kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN LIỆU ILMENITE

SL tồn đầu kỳ SL Nhập kho trong kỳ SL Xuất trong kỳ SL tồn cuối kỳ

Ngày 01 tháng 02 năm 2011 ĐẠI DIỆN CÔNG TY ĐẠI DIỆN XN

Phòng Tài chính –Kế toán

BẢNG TỔNG HỢP KIỂM KÊ NG.LIỆU ILMENITE XN CẨM XUYÊN

THÁNG I NĂM 2011 Diễn giải SL nhập kho trong kỳ SL xuất trong kỳ SL tồn kho

Kế toán trưởng Kế toán kho

Công ty MITRACO Hà Tĩnh

TK ghi Có: 154(CX) Đơn vị giao: XN CX

Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu khai thác tháng I/ 2011

Nhập vào kho: XN Cẩm Xuyên

Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

(Bằng chữ: Một tỷ ba trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn)

Giám đốc Kế toán trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho

2.3.1.3 Thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi:

Khi phát sinh nghiệp vụ thu hồi phế liệu nhập kho, như trong trường hợp thanh lý tài sản cố định hoặc thu hồi phế liệu từ xây dựng cơ bản, kế toán kho cần dựa vào biên bản thanh lý tài sản hoặc biên bản xác nhận giá trị phế liệu thu hồi để thực hiện nhập kho.

CÔNG TY MITRACO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

BIÊN BẢN THANH LÝ MÁY TUYỂN QUẶNG BÁN TỰ ĐỘNG

Thực hiện Quyết định số 08 ngày 15 tháng 01 năm 2011 về việc thành lập Ban thanh lý tài sản của Tổng Giám đốc Công ty

Hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2011, chúng tôi gồm:

1/ Ông: Nguyễn Văn Nga Phó Tổng Giám đốc Công ty Trưởng ban 2/ Ông: Nguyễn Văn Định Giám đốc XN Cẩm Xuyên Phó ban 3/ Bà: Nguyễn Thị Hà Kế toán Công ty Ban viên Đã tiến hành thanh lý 01 máy tuyển quặng bán tự động thuộc xí nghiệp Cẩm Xuyên.

Giá trị trên sổ sách: - Nguyên giá: 750.000.000 đ đã khấu hao hết.

1 Đánh giá hiện trạng thiết bị: ……… 2.Số phế liệu thu hồi: Băng tải B500

Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn

Biên bản được lập xong hồi 15 giờ cùng ngày Đại diện đơn vị

Nguyễn Văn Định Trưởng ban thanh lý

Công ty MITRACO Hà Tĩnh

TK ghi Có: 711 Đơn vị giao: XN Cẩm Xuyên

Diễn giải: Nhập kho băng tải B500 cũ thu hồi từ thanh lý máy tuyển quặng Nhập vào kho: Kho Anh Phàn – Kho Công ty

Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

(Bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn)

Giám đốc Kế toán trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho

2.3.1 Thủ tục xuất kho NVL, CCDC:

Bộ phận sử dụng nguyên vật liệu (NVL) cần viết phiếu yêu cầu NVL, sau đó Tổng giám đốc hoặc kế toán trưởng sẽ ký duyệt lệnh xuất hàng Cuối cùng, lệnh này được chuyển cho phòng kỹ thuật để thực hiện việc viết phiếu xuất kho.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu:

Mẫu biểu số 2.20: Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên

Họ và tên người nhận hàng: Võ Tá Mong Địa chỉ: PX1

Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất

Xuất tại kho: XN Cẩm Xuyên Địa điểm:

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chấtvật tư

Mã vật tư Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Ví dụ: Đối với công cụ dụng cụ:

Mẫu biểu số 2.21: Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên

Họ và tên người nhận hàng: Lê Quốc Hùng Địa chỉ: PX1

Lý do xuất kho: xuất CCDC phục vụ sản xuất

Xuất tại kho: XN Cẩm Xuyên Địa điểm:

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

4 Quần áo bảo hộ Bộ 200 200 60.000 12.000.000

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Kế toán chi tiết NVL, CCDC

Việc hạch toán chi tiết NVL,CCDC ở Công ty được tiến hành theo phương pháp thẻ song song .

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Sơ đồ2.4: hạch toán chi tiết VL, CCDC theo phương pháp thẻ song song:

Ghi chú: Ghi hàng ngày

2.3.2 Kế toán chi tiết NVL:

Thủ kho tập trung vào việc theo dõi số lượng hàng hóa, trong khi kế toán đảm nhận việc giám sát cả số lượng và giá trị của tài sản Quy trình ghi chép và nhiệm vụ cụ thể của thủ kho và kế toán được phân chia rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý.

Thủ kho và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo quản nguyên vật liệu (NVL) về cả số lượng lẫn chất lượng Họ cần nắm rõ từng loại NVL có trong kho để đảm bảo việc xuất kho kịp thời, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu sản xuất.

Thủ kho hàng ngày ghi nhận số lượng hàng hóa dựa trên các phiếu nhập xuất kho trong khu vực quản lý Mỗi loại nguyên vật liệu (NVL) sẽ có thẻ kho riêng, với số trang được mở tùy thuộc vào tần suất nhập xuất hàng tháng.

Khi nhận chứng từ từ các XN, kế toán kho kiểm tra và nhập liệu vào máy, bao gồm Phiếu nhập mua cho vật tư mua ngoài và Phiếu nhập kho cho vật tư tự khai thác, đảm bảo đúng mã vật tư, danh mục kho và danh mục khách hàng Cuối quý, kế toán kho chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để kiểm tra Khi mở phần mềm kế toán, phần báo cáo vật tư cho phép xem tất cả các sổ chi tiết cần thiết.

Kế toán tại XN có trách nhiệm phối hợp với thủ kho để quản lý việc nhập và xuất kho nguyên vật liệu Họ cần kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chứng từ do thủ kho bàn giao, đối chiếu với số liệu trên thẻ kho, và điều chỉnh nếu phát hiện sai sót để đảm bảo tính chính xác Cuối tháng, kế toán phải lập bảng kê chứng từ và nộp về phòng kế toán Công ty cùng với các chứng từ gốc.

Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa

Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, hàng hóa

Sổ kế toán tổng hợp

Mẫu biểu số 2.22: Đơn vị: Xí nghiệp chế biến titan Cẩm Xuyên

Tờ số: 01 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô – Mã vật tư: 101 Đơn vị tính: m 3

Chứng từ Trích yếu Ngày

SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ

Nguyên liệu Ilmenite – Mã vật tư: 101

Chứng từ Diễn giải SL

Xuất Đơn giá Tiền nhập Tiền xuất

Cộng 1.450 1.350 1.376.000.000 1.307.900.000 Tồn cuối: 500m 3 Thành tiền: 191.400.000 đ

Kế toán trưởng Người lập biểu

2.4.2 Kế toán chi tiết CCDC:

Hạch toán chi tiết CCDC cần phản ánh đầy đủ giá trị, số lượng và chất lượng của từng loại CCDC tại từng kho và người phụ trách Các XN phải mở sổ chi tiết theo dõi CCDC dựa trên số lượng, trong khi Công ty kế toán sẽ mở sổ chi cho việc này.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh theo dõi cả số lượng và giá trị Quy trình ghi chép và nhiệm vụ của đơn vị sử dụng cũng như kế toán của công ty được thực hiện như sau:

2.4.2.1.Kế toán ở XN: Đối với những CCDC thường xuyên phát sinh với số lượng lớn, Thủ kho tiến hành mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng Đối với những CCDC ít phát sinh thủ kho mở sổ theo dõi chi tiết (Theo dõi về mặt số lượng) và bàn giao cho các bộ phận sử dụng, bộ phận sử dụng có trách nhiệm bảo quản tốt CCDC cả về số lượng và chất lượng Định kỳ có kiểm kê và báo cáo tình trạng chất lượng của CCDC nếu mất mát hư hỏng lập phiếu báo hỏng, mất mát để hội đồng kiểm kê trình phương án xử lý.

2.4.2.2 Kế toán Công ty: Kế toán tài sản sau khi làm xong thủ tục nhập, xuất cho bộ phận sử dụng cả về số lượng và giá trị, theo dõi mức phân bổ của từng loại CCDC, mỗi đơn vị kế toán mở một sổ cụ thể.

Mẫu biểu số 2.24: Đơn vị: MITRACO Hà Tĩnh

Tờ số: 01 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ven Đơn vị tính: Cái

TT Chứng từ Trích yếu Ngày

Tồn Xác nhận của kế Ngày Số toán

(Trích sổ chi tiết theo dõi CCDC tại phòng kế toán Công ty)

MITRACO HÀ TĨNH Trang sổ số: 17 ĐƠN VỊ SD: XƯỞNG TUYỂN TINH – XN CẨM XUYÊN

Tên Công cụ dụng cụ: Ven - ĐVT: Cái

Ngày lập: 10/01/2011 Loại: Phân bổ 1 lần

Chứng từ Diễn giải Ngà y SD SL Nhập Giá trị phân bổ

SL Xuất Tồn kho Ghi chú

SH NT SL TT SL TT SL TT

Mẫu biểu số 2.26: Đơn vị: MITRACO Hà Tĩnh

Tờ số: 01 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xà beng Đơn vị tính: Cái

TT Chứng từ Trích yếu Ngày

Xuất SL Tồn Xác nhận của kế toán

Mẫu biểu số 2.27: (Trích sổ chi tiết theo dõi CCDC tại phòng kế toán Công ty)

MITRACO HÀ TĨNH Trang sổ số: 07 ĐƠN VỊ SD: XƯỞNG TUYỂN TINH – XN CẨM XUYÊN

Tên Công cụ dụng cụ: Xà beng – ĐVT: cái

Ngày lập: 10/01/2011 Loại: Phân bổ 2 lần.

Chứng từ Diễn giải Ngày SL Nhập Giá trị SL Xuất Tồn kho Ghi

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

H NT SL TT SL TT SL TT

XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN TITAN CẨM XUYÊN:

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU

TT Tên vật tư Đơn vị tính

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 3.878.950.000

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ

TT Tên vật tư Đơn vị tính

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 0

Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản và dễ kiểm tra, nhưng cũng tồn tại nhược điểm là sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu không được thực hiện kịp thời, gây khó khăn cho công tác kế toán.

Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp với ít loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn hạn chế.

Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại Công ty

_ Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu – Tài khoản được mở chi tiết theo từng nhóm: + Nhóm nguyên vật liệu chính (Quặng thô): TK 1521

+ Nhóm vật liệu phụ: TK 1522

+ Nhóm phụ tùng thay thế: TK1524

+ Nhóm vật liệu khác: TK 1528

_ Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ được mở chi tiết theo từng nhóm:

+ TK 1531: Công cụ, dụng cụ

+ TK 1532: Bao bì luân chuyển

+ TK 1533: Đồ dùng cho thuê

_ Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Tài khoản này được mở cho 2 tài khoản cấp 2

+ TK 1331: Thuế GTGT của vật tư hàng hóa

+ TK 1332: Thuế GTGT của tài sản cố định

Ngoài ra, các tài khoản 111, 112, 331, 154, và 141 được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến việc xuất kho vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất tại XN.

TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 627 Chi phí sản xuất chung

TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.5.2 Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC:

Phương pháp kế toán tổng hợp VL, CCDC sử dụng tại Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên.

Hàng ngày, kế toán vật tư thực hiện việc nhập dữ liệu vào máy tính dựa trên các phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ, hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh trình bày quy trình hoạt động của phần mềm kế toán, trong đó các thông tin được tự động nhập vào sổ nhật ký chung và sổ cái, giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhập vào máy theo nhiệm vụ cụ thể của từng người Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ Cái của các tài khoản.

Mẫu biểu số 2.30: SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Diễn giải Số hiệu tài khoản

10/1 15 Nhập kho CCDC dùng cho SX 1531

5.500.000 250.000 5.750.000 …… ……… 26/1 25 Nhập CCDC dùng cho quản lý 1531 1331 141

19.450.000 1.945.000 21.395.000 31/1 26 Xuất NVL phục vụ SX 6211 152

1.545.258.000 1.545.258.000 31/1 28 Xuất CCDC phục vụ SX 1421 153 35.150.000 35.150.000 31/1 29 Nkho NL Ilmenite 1521 154

Kế toán trưởng Người lập biểu

Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành lên sổ Cái TK 152 theo

46 Đường dẫn: Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ Sổ cái các tài khoản/

Sổ cái TK 152 như sau:

Mẫu biểu số 2.31: SỔ CÁI

Diễn giải TK Đối ứng Đã ghi sổ NKC

20/1 19 Nhập phế liệu thu hồi 711 12.000.000

Dựa vào sổ Nhật ký chung, kế toán thực hiện việc lập sổ Cái tài khoản 152 thông qua các bước: Tổng hợp, Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, và Sổ cái các tài khoản.

Sổ cái TK 153 như sau:

Mẫu biểu số 2.32: SỔ CÁI

TK Đối ứng Đã ghi sổ NKC

26/1 Nhập dụng cụ cho quản lý

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty…

2.6 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh:

2.6.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC:

Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đang nổi bật với tiềm năng phát triển lớn, nhờ vào nguồn nguyên liệu phong phú, lực lượng lao động dồi dào và trang thiết bị hiện đại Công ty không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản xuất, đồng thời chú trọng vào việc phát triển thị trường tiêu thụ Với sự hỗ trợ từ chính quyền các cấp, công ty đặt mục tiêu không chỉ giới hạn ở các nước Châu Á và Châu Âu, mà còn mở rộng quan hệ hợp tác với đối tác trên toàn cầu.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC), ngày càng được hoàn thiện và cải tiến Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất mà còn khẳng định vai trò quan trọng của kế toán như một công cụ quản lý hiệu quả, giúp kiểm tra và giám sát mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hơn nữa, việc quản lý hiệu quả NVL và CCDC, những yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đầu vào, cũng được chú trọng nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Mặc dù Công ty mới được thành lập, nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong công tác kế toán Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của toàn đơn vị NVL tại Công ty được quản lý chặt chẽ theo định mức, với mọi chi phí phát sinh liên quan đến NVL được xử lý theo hệ thống đã ban hành Điều này đảm bảo việc dự trữ và xuất dùng NVL phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như quản lý luôn phù hợp với nhu cầu thực tế và định mức chi phí của Công ty.

Hệ thống định mức sử dụng vật tư được điều chỉnh dựa trên biến động thực tế và tình hình của XN, sử dụng các phương pháp khoa học đặc thù, nhằm đảm bảo tính thích ứng, xác thực và khoa học Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu theo định mức.

Trong công tác kế toán, việc hạch toán theo quý và lập phiếu nhập, phiếu xuất dựa trên số tổng hợp cuối tháng giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán Điều này đồng thời tạo điều kiện cho XN hoạt động một cách chủ động và hiệu quả hơn.

2.6.1.2 Hạn chế còn tồn tại:

Từ những kết quả nói trên, công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty cũng có những điểm hạn chế nhất định Cụ thể là:

Công tác quản lý nguyên vật liệu (NVL) tại Công ty được thực hiện dựa trên hệ thống định mức nội bộ, do đó, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào tính phù hợp và hiệu quả của các chỉ tiêu chi phí Mặc dù hội đồng định mức đã căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế, nhưng độ chính xác của các chỉ tiêu vẫn chịu ảnh hưởng từ quan điểm và ý chí của các cán bộ xây dựng định mức Trong bối cảnh thị trường hiện nay, giá NVL biến động theo cung cầu, dẫn đến trị giá thực tế của NVL nhập và xuất kho cũng thay đổi Mặc dù các định mức được điều chỉnh, sự chênh lệch giữa các kỳ vẫn khó xác định, tạo ra những khó khăn trong việc quản lý hiệu quả NVL.

* Về việc tính giá thành thực tế NVL tự khai thác nhập kho:

Việc tính giá thành nguyên liệu Ilmenite tự khai thác hiện tại không chính xác, vì Công ty đã phân bổ toàn bộ chi phí khai thác cho nguyên liệu nhập kho mà không xem xét lượng nguyên liệu dở dang còn tồn kho Lượng nguyên liệu này cũng phải chịu các chi phí phát sinh, do đó cần điều chỉnh phương pháp tính giá thành để phản ánh đúng thực tế.

* Về thủ tục nhập kho NVL, CCDC mua ngoài:

Các loại nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) mua ngoài của công ty được giao nhận trực tiếp và thực hiện thủ tục nhập kho Ban kiểm nghiệm đã kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách của NVL, CCDC; tuy nhiên, việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.

* Về việc quản lý danh điểm vật tư:

Công ty đã đặt mã riêng cho các loại vật tư nhập về nhằm quản lý theo trật tự số tự nhiên, nhưng việc chưa chú trọng đến tầm quan trọng của mã danh điểm vật tư đã dẫn đến tình trạng các mã chỉ được coi là số mà không phản ánh được tính chất, chủng loại và mục đích sử dụng của từng vật tư Điều này đã làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý vật tư.

2.6.2 Những kiến nghị đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại XN:

2.6.2.1 Về công tác quản lý NVL:

Công ty luôn xây dựng định mức phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo quá trình điều chỉnh các mục tiêu chi phí và cán bộ được thực hiện hiệu quả.

SV: Hoàng Thị Diệu Huế Lớp 48B - Kế toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nhấn mạnh rằng định mức cần được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với sự biến động của các yếu tố tác động Định mức không phải là con số cố định mà cần linh hoạt để phù hợp với tình hình thực tế, giúp kiểm soát chi phí phát sinh hợp lý Việc này không chỉ tạo điều kiện ổn định cho sản xuất mà còn nâng cao tâm lý làm việc của người lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng phải điều chỉnh định mức liên tục.

2.6.2.2 Về việc tính giá thành thực tế NVL tự khai thác nhập kho: Để đảm bảo tính chính xác khi xác định giá trị nhập kho của số nguyên liệu Ilmenite tự khai thác, cuối quý DN phải xác định chi phí cho số nguyên liệu còn dở dang tồn tại bãi Tức là toàn bộ chi phí tập hợp trong kỳ phải được phân bổ cho cả số nguyên liệu khai thác dở dang đang nằm tồn tại bãi chứ không phải chỉ tính trên số nguyên liệu nhập kho Giá thành nguyên liệu khai thác được tính dựa trên tổng chi phí thực tế phát sinh, khối lượng quặng khai thác thực tế nhập kho tại XN Cẩm Xuyên và số sản phẩm dở dang tại mỏ quy đổi Cụ thể cách tính như sau:

Trong quá trình kiểm kê khối lượng nguyên liệu nhập kho, đoàn Kiểm kê phối hợp với XN để kiểm tra khối lượng nguyên liệu dở dang và tỷ lệ hoàn thành tương ứng Kế toán sẽ dựa vào biên bản kiểm kê để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, với phương pháp tính toán dựa trên chi phí nhân công trực tiếp, vì đây là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí Do đó, doanh nghiệp nên áp dụng tiêu thức này để xác định giá trị nguyên liệu dở dang cuối kỳ một cách chính xác.

Tổng giá thành được xác định bằng tổng chi phí và giá trị nguyên liệu, trong đó giá trị nguyên liệu thực tế được tính bằng công thức: nguyên liệu = dở dang + thực tế - dở dang Để quản lý hiệu quả, cần theo dõi nguyên liệu nhập kho từ đầu kỳ đến cuối kỳ.

Giá trị nguyên liệu khối lượng và nguyên liệu dở dang quy đổi được tính bằng tổng chi phí dở dang, bao gồm nhân công trực tiếp cuối kỳ, khối lượng nguyên liệu nhập kho và khối lượng nguyên liệu dở dang quy đổi trong kỳ.

Giá thành Tổng giá thành thực tế NL đơn vị 1m 3 NL nhập kho KL NL khai thác nhập kho

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn: Mẫu biểu số 1.1: - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn: Mẫu biểu số 1.1: (Trang 13)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
o cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh (Trang 14)
– VT), Bảng kê mua hàng(Mẫu 06- VT), Bảng phân bổ NVL,CCDC (Mẫu 07 - -VT). Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số loại chứng từ nội bộ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ Công ty như: Phiếu giao nhận quặng thô, Phiếu xuất kho kiêm vận c - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
Bảng k ê mua hàng(Mẫu 06- VT), Bảng phân bổ NVL,CCDC (Mẫu 07 - -VT). Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số loại chứng từ nội bộ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ Công ty như: Phiếu giao nhận quặng thô, Phiếu xuất kho kiêm vận c (Trang 19)
lương (Mẫu số 02-LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL) - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
l ương (Mẫu số 02-LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL) (Trang 20)
+ Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
h ứng từ sử dụng: Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền (Trang 20)
+ Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng thanh - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
h ứng từ sử dụng: bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng thanh (Trang 21)
+ Báo cáo tình hình công nợ (nợ phải thu, phải trả) + Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho hàng tháng  + Báo cáo giá thành  - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
o cáo tình hình công nợ (nợ phải thu, phải trả) + Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho hàng tháng + Báo cáo giá thành (Trang 22)
+ Bảng Cân Đối Kế Toán (Mẫu số B01 – DN) - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
ng Cân Đối Kế Toán (Mẫu số B01 – DN) (Trang 22)
2.1.3. Tình hình công tác quản lý NVL,CCDC tại Công ty: 2.1.3.1. Tình hình quản lý NVL tại Công ty: - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
2.1.3. Tình hình công tác quản lý NVL,CCDC tại Công ty: 2.1.3.1. Tình hình quản lý NVL tại Công ty: (Trang 25)
Hình thức thanh toán: Tiền mặt - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
Hình th ức thanh toán: Tiền mặt (Trang 30)
BẢNG TỔNG HỢP KIỂM KÊ NG.LIỆU ILMENITE XN CẨM XUYÊN THÁNG I NĂM 2011 - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
2011 (Trang 36)
Bảng tổng  hợp chi  - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
Bảng t ổng hợp chi (Trang 40)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU (Trang 45)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN CÔNG CỤ DỤNG CỤ (Trang 46)
Đường dẫn: Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ Sổ cái các tài khoản/ Sổ cái TK 152 như sau: - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
ng dẫn: Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ Sổ cái các tài khoản/ Sổ cái TK 152 như sau: (Trang 49)
Đường dẫn: Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ Sổ cái các tài khoản/ Sổ cái TK 153 như sau: - THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY KS và TM hà TĨNH
ng dẫn: Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ Sổ cái các tài khoản/ Sổ cái TK 153 như sau: (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w