TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÌNH AN
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Mặc dù là một công ty mới thành lập, nhưng nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm, công ty đã không ngừng phát triển Đời sống của nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
Chúng tôi là nhà phân phối và bảo hành trực tiếp các sản phẩm điện tử, điện lạnh và điện gia dụng của các thương hiệu liên doanh đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào khu vực Bắc Miền Trung.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
Công ty hiện có đầy đủ thiết bị, máy móc, ôtô và xe máy phục vụ cho kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tại TP Vinh, Nghệ An Ngoài ra, công ty còn sở hữu một siêu thị điện máy rộng 500m² tại Thành Phố Vinh, với nhiều showroom trưng bày và bán các sản phẩm điện tử từ các thương hiệu nổi tiếng như Sanyo, Panasonic, Toshiba, Hitachi, Electrolux, Sharp, LG và Samsung.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty CP Thương Mại Điện Tử Bình An được thành lập với 07 nhân viên và vốn điều lệ 01 tỷ đồng Sau hơn 03 năm phát triển, công ty đã trở thành một đơn vị có uy tín trong tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc miền Trung Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước, đồng thời cải thiện đời sống cho cán bộ Hiện tại, số lượng nhân viên đã tăng lên 40 người.
+ Bộ phận văn phòng : 10 Người
+ Lái xe và hộ trở sau bán hàng : 10 Người
+ Nhân viên bán háng : 15 Người
+ Bộ phận quản lý : 05 Người
Công ty hiện có đội ngũ nhân sự bao gồm 5 người có trình độ đại học, 15 người có trình độ cao đẳng và 20 người có trình độ trung cấp cùng thợ lành nghề bậc 3 trở lên Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh kinh tế hiện nay, công ty đã tổ chức và bố trí bộ máy quản lý điều hành một cách hợp lý, như thể hiện trong sơ đồ kèm theo.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Sinh viên thực hiện :Đặng Thị Chung Lớp: 48B – Kế toán
TT MUA SẮM ĐIỆN MÁY AN THỊNH
- Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của Công ty thay mặt công ty ký các hợp đồng kinh tế và quản lý toàn bộ Công ty.
+ Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tư vấn cho ban Giám đốc về công tác tổ chức và quản lý hành chính của Công ty, đồng thời đảm nhận việc giải quyết các công việc hành chính hàng ngày.
Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc thu thập và khai thác thông tin, đồng thời tổ chức tiếp cận thị trường trực tiếp để thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa Phòng này chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty và cung cấp tư vấn, tham mưu cho Ban giám đốc về các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm tra tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh Phòng cũng lập số liệu báo cáo kết quả kinh doanh và thống kê báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho Ban Giám đốc, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn :
Bảng 2 : Bảng so sánh tài sản – nguồn vốn năm 2009 – 2010 ĐVT: VNĐ
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ %
1 Tài sản ngắn hạn 4.635.192.370 90.58 8.777.329.094 91.49 4.142.136.724 89.36 -Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 969.176.734 18.94 1.026.980.793 10.70 57.804.059 5.96
Từ bảng tình hình tài sản và nguồn vốn trên cho ta thấy:
Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 đã tăng 4.476.840.918 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 87,49% Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, đạt 90,58% vào năm 2009 và tăng lên 91,49% vào năm 2010.
Trong năm 2010, tổng số nợ phải trả (TSNH) của công ty tăng 4.142.136.724 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 89.36% so với năm 2009 Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cũng ghi nhận mức tăng 6.349.705 đồng, đạt 126.16%, cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang gặp khó khăn Mặc dù công ty đã quyết định tăng nguồn vốn chủ sở hữu thêm 57.804.059 đồng, tương đương với mức tăng 5.96% so với năm 2008, nhưng trong năm 2009, việc tăng vốn chủ sở hữu vẫn chưa đủ để thanh toán các khoản nợ.
Năm 2010, tài sản dài hạn của công ty tăng 334.704.194 đồng so với năm 2009, tương đương với mức tăng 69,47% Sự gia tăng này chủ yếu do công ty đã đầu tư vào việc mua sắm ôtô tải phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
So với năm 2009, năm 2010, các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đã tăng 4.419.036.859 đồng, tương ứng với mức tăng 106.54% Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 57.804.059 đồng, tương đương 5.96% Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa giải quyết được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, dẫn đến khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp trở nên không khả quan.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính :
Bảng 3: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2009 – 2010
TT Chỉ Tiêu ĐVT Năm
K/năng thanh toán hiện hành Lần 123.37 111.99 -11.38 -9.22
K/năng thanh toán nhanh Lần 0.12 0.13 0.01 8.3
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Sinh viên thực hiện :Đặng Thị Chung Lớp: 48B – Kế toán
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy:
Tỷ suất tài trợ thể hiện mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Năm 2010, tỷ suất tài trợ giảm 8.24 lần, tương ứng với mức giảm 43,5% so với năm 2009, cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty chưa cao Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực từ các khoản nợ vay, nhưng đồng thời, những khoản nợ này cũng có thể trở thành đòn bẩy để tăng lợi nhuận khi thu nhập từ lợi nhuận ròng không thay đổi Vì vậy, chủ doanh nghiệp cần có biện pháp kịp thời để nâng cao tỷ suất tài trợ, nhằm khẳng định sức mạnh tài chính của công ty.
- Tỷ suất đầu tư thể hiện mức độ đầu tư TS dài hạn trong tổng tài sản của DN.
Tỷ suất đầu tư năm 2010 giảm 0.91 lần, tương ứng với mức giảm 9.66% so với năm 2009, cho thấy trong năm 2010, đơn vị chỉ tập trung vào việc mua sắm tài sản mà chưa mở rộng quy mô kinh doanh.
Khả năng thanh toán hiện hành đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ dựa trên giá trị thuần của tài sản hiện có Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm.
2010 so với năm 2009 giảm -11.38 lần Trong đó hệ số thanh toán hiện thời năm
2009, 2010 đều < 1:cho thấy đơn vị chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình