1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

30 82 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Vấn Đề Cơ Bản Của Phân Tổ Thống Kê. Vận Dụng Phương Pháp Phân Tổ Trong Thực Tiễn Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Người hướng dẫn GVHD: Tô Thị Vân Anh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Nguyên lý thống kê
Thể loại đề tài thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 872,01 KB

Cấu trúc

  • PHẦN A. LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN B. NỘI DUNG

    • I CƠ SỞ LÍ THUYẾT

      • 1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tổ thống kê.

        • 1.1.1 Khái niệm

        • 1.1.2 Ý nghĩa

        • 1.1.3 Nhiệm vụ

        • 1.1.4 Các loại phân tổ thống kê

      • 1.2 Các bước tiến hành phân tổ thống kê

        • 1.2.1 Lựa chọn tiêu thức phân tổ

          • 1.2.1.1 Khái niệm.

          • 1.2.1.2 Ý nghĩa

          • 1.2.1.3 Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức phân tổ

        • 1.2.2 Xác định số tổ và khoảng cách tổ

        • 1.2.3 Các chỉ tiêu giải thích

        • 1.2.4 Trình bày kết quả phân tổ

          • 1.2.4.1 bảng thống kê

          • 1.2.4.2 Đồ thị thống kê

      • 1.3 Dãy số phân phối

        • 1.3.1 Khái niệm:

        • 1.3.2 Tác dụng:

        • 1.3.3 Phân loại:

    • II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ LANGMASTER.

      • 2.1 Giới thiệu sơ bộ về công ty

      • 2.2 Tìm hiểu mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên kinh doanh tại Langmaster.

        • 2.2.1 Giải thích thuật ngữ

        • 2.2.2 Tính cấp bách của đề tài nghiên cứu

        • 2.2.3 Tiến hành thống kê

        • 2.2.4 Kết quả thu được

      • 2.3. Tổng hợp thống kê

        • 2.3.1 Vận Dụng 1: ( Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính)

        • 2.3.2 Vận Dụng 2: (Phân tổ theo tiêu thức có khoảng cách tổ bằng nhau)

        • 2.3.3 Vận dụng 3: ( Phân tổ có khoảng cách tổ mở)

        • 2.3.4 Vận dụng 4: ( Phân tổ có ít biểu hiện)

      • 2.4 Kết luận và đề xuất kiến nghị cho công ty

  • PHẦN C. KẾT LUẬN

Nội dung

Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tổ thống kê

Khái niệm

Phân tổ thống kê là quá trình chia các đơn vị của hiện tượng thành các tổ và tiểu tổ khác nhau dựa trên một hoặc nhiều tiêu thức nhất định.

VD1: Chỉ số IQ bình quân của 105 trẻ em.

IQ Số trẻ em (người)

VD2: Biểu đồ biểu diễn số ca mắc Covid 19 trên thế giới được cập nhật vào ngày

Ý nghĩa

Trong quá trình điều tra, việc áp dụng phân tổ thống kê là cần thiết để kết hợp nghiên cứu tổng thể của hiện tượng với phân tích chi tiết từng đơn vị trong tổng thể.

 Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.

 Phân tổ là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê vì đơn giản, dễ hiểu và có tính khoa học cao.

Phân tổ lao động theo các ngành kinh tế quốc dân giúp xác định quy mô và tỉ trọng lao động của từng ngành, cũng như giới tính, năng lực và trình độ kỹ thuật Điều này cho phép đánh giá sự phù hợp của phân chia lao động trong xã hội Đặc biệt, nhu cầu trong ngành công nghiệp kỹ thuật chủ yếu là nam giới, trong khi các khối ngành kinh tế lại có sự tham gia chủ yếu của nữ giới.

Nhiệm vụ

 Phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các loại hình kinh tế - xã hội (phân tổ phân loại).

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đa dạng với nhiều loại hình khác nhau, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế hỗn hợp.

Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu được thể hiện qua việc phân chia các đơn vị thành các tổ chức, trong đó mỗi tổ chức đóng vai trò là một bộ phận của tổng thể, tạo thành một phân tổ kết cấu rõ ràng.

Dân số Việt Nam hiện nay được chia thành hai nhóm chính: thành thị và nông thôn Hai nhóm này có sự khác biệt rõ rệt về ngành nghề, công việc và tính cách của người dân, đồng thời tỷ lệ giữa hai bộ phận này cũng phản ánh mối quan hệ xã hội và kinh tế trong nước.

2 nhóm nói lên kết cấu dân số Việt Nam theo khu vực.

Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng, các tiêu thức được phân chia thành hai loại chính: tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả, nhằm thể hiện rõ mối liên hệ giữa chúng.

VD: Lúa thiếu dinh dưỡng, mà tăng lượng phân bón dẫn đến năng suất tăng, giá thành hạ.

Các loại phân tổ thống kê

 Căn cứ vào nhiệm vụ phân tổ thống kê được chia làm 3 loại: Phân tổ phân loại, phân tổ kết cấu và phân tổ liên hệ.

Khu vực và thành phần kinh tế Năm 2004

Có vốn đầu tư nước ngoài 3156 3697 4220 4961

Khu vực và thành phần kinh tế Năm 2004

Có vốn đầu tư nước ngoài 3,4% 3,3% 3,2% 3,2%

Năng suất lao động bình quân năm (tấn) 67 94 97 112 103

 Căn cứ vào số lượng tiêu thức phân tổ thì phân tổ thống kê gồm: Phân tổ theo một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức.

Phân tổ theo một tiêu thức: Phân tổ các hộ gia đình theo tiêu thức nhà ở.

Phân tổ theo nhiều tiêu thức:

Trình độ kỹ thuật Tuổi nghề (năm) Số công nhân (người) Đã được đào tạo

Các bước tiến hành phân tổ thống kê

Lựa chọn tiêu thức phân tổ

Tiêu thức phân tổ là tiêu chí được lựa chọn để chia tổng thể hiện tượng nghiên cứu thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm có những đặc điểm và tính chất riêng biệt.

- Ví dụ: Tổng thể dân số, có thể:

+ Phân tổ theo giới tính Giới tính là tiêu thức phân tổ

+ Phân tổ theo độ tuổi Độ tuổi là tiêu thức phân tổ.

+ Phân tổ theo nghề nghiệp Nghề nghiệp là tiêu thức phân tổ.

Mỗi đơn vị tổng thể bao gồm nhiều tiêu thức, và mỗi tiêu thức có thể được sử dụng để phân tổ Tuy nhiên, mỗi tiêu thức mang ý nghĩa khác nhau, trong đó tiêu thức phân tổ sẽ phản ánh đúng bản chất của hiện tượng theo mục đích nghiên cứu.

Việc lựa chọn tiêu thức phân tổ khác nhau cho cùng một tài liệu có thể dẫn đến những kết luận khác nhau Nếu tiêu thức phân tổ không phù hợp với mục đích nghiên cứu, sẽ gây ra những nhận xét và đánh giá không chính xác về thực tế của hiện tượng.

1.2.1.3 Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức phân tổ

 Dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc để chọn ra tiêu thức bản chất phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Tiêu thức bản chất là tiêu chí quan trọng, thể hiện rõ ràng bản chất của một hiện tượng và phản ánh những đặc trưng cơ bản của nó trong bối cảnh thời gian và địa điểm cụ thể.

Điểm thi là chỉ số quan trọng thể hiện kết quả học tập của sinh viên, trong khi thời gian tự học chỉ phản ánh một phần nguyên nhân dẫn đến kết quả đó.

Để nghiên cứu mức sống của cư dân, ở khu vực thành phố, chúng ta có thể dựa vào các tiêu chí như thu nhập, chi tiêu hoặc diện tích nhà ở bình quân Tuy nhiên, khi nghiên cứu ở nông thôn, tiêu chí diện tích nhà ở bình quân lại không mang ý nghĩa đáng kể.

 Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và tính chất phức tạp của hiện tượng mà quyết định phân tổ theo một hay nhiều tiêu thức

Phân tổ tài liệu theo tiêu thức giản đơn là phương pháp thường được sử dụng để nghiên cứu các hiện tượng đơn giản, nhằm đáp ứng một mục đích cụ thể.

Ví dụ: Phân tổ sinh viên theo giới tính: nam, nữ.

Phân tổ tài liệu theo hai tiêu thức trở lên được gọi là phân tổ kết hợp, thường được áp dụng để nghiên cứu các hiện tượng phức tạp Phương pháp này đáp ứng nhu cầu và mục đích nghiên cứu hiệu quả.

Ví dụ: Phân tổ sinh viên theo điểm thi trung bình và giới tính.

Phân tổ kết hợp mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc kết hợp quá nhiều tiêu thức có thể làm cho quá trình phân tổ trở nên phức tạp Điều này dẫn đến sai sót và giảm độ chính xác của tài liệu.

 Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu để chọn ra tiêu thức phân tổ thích hợp

Cùng một hiện tượng, tiêu thức phân tổ có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện lịch sử Việc sử dụng một tiêu thức phân tổ chung cho mọi trường hợp có thể mang lại hiệu quả nghiên cứu chính xác trong một bối cảnh lịch sử nhất định, nhưng lại không phù hợp hoặc không có tác dụng trong những điều kiện lịch sử khác.

Khi sinh viên đang học tại trường, điểm trung bình tín chỉ (TBCTL) là tiêu chí phản ánh chính xác nhất kết quả học tập của họ Tuy nhiên, khi đã bước vào môi trường làm việc, điểm thi không còn là thước đo đúng đắn cho hiệu quả công việc của sinh viên.

Ngày nay, việc phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh theo tiêu chí thành phần kinh tế trở nên quan trọng, trong khi trước thời kỳ đổi mới, tiêu chí này không phù hợp do hầu hết các cơ sở đều thuộc sở hữu của Nhà nước.

Xác định số tổ và khoảng cách tổ

Trong thống kê, việc phân chia các hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và xác định khoảng cách giữa các tổ là rất quan trọng Số lượng tổ và cách xác định chúng phụ thuộc vào tiêu thức phân tổ, có thể là tiêu thức thuộc tính hoặc tiêu thức số lượng.

Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính là hình thức phân loại không dựa trên các con số cụ thể như dân tộc, giới tính hay ngành nghề kinh tế Các tổ chức được hình thành không phải do sự khác biệt về số lượng mà là do sự khác biệt về loại hình và tính chất.

 Trường hợp 1: tiêu thức có ít biểu hiện khi đó có thể coi mỗi loại hình là một tổ

VD: Phân tổ số dân tại một thôn theo giới tính

 Trường hợp 2: tiêu thức có quá nhiều biểu hiện khi đó cần phải ghép các loại hình giống nhau hoặc gần giống nhau thành một tổ.

VD: Phân tổ kết quả kinh doanh theo mặt hàng

Loại mặt hàng Doanh thu (tỷ đồng

Mặt hàng rau củ quả 150

Mặt hàng đã chế biến sẵn 200

Phân tổ theo tiêu thức số lượng là phương pháp phân loại dựa trên các con số cụ thể như độ tuổi, tiền lương và số lượng công nhân Các tổ chức sử dụng tiêu thức này để xác định các nhóm khác nhau dựa trên sự biến đổi của các yếu tố định lượng.

Trong trường hợp 1, khi lượng biến của tiêu thức thay đổi ít, mỗi lượng biến sẽ trở thành cơ sở để hình thành một tổ Điều này có nghĩa là phân tổ sẽ không có khoảng cách giữa các tổ.

Ví dụ: Phân tổ theo số con trong gia đình

Số con trong hộ gia đình Số hộ gia đình

Trong trường hợp 2, khi lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn, cần chú ý đến mối liên hệ giữa lượng và chất Cần xem xét lượng tích lũy đến mức độ nào thì chất mới thay đổi và hình thành một tổ mới, với phân tổ có khoảng cách tổ Mỗi tổ sẽ bao gồm một phạm vi lượng biến, được xác định bởi hai giới hạn: giới hạn trên là lượng biến lớn nhất và giới hạn dưới là lượng biến nhỏ nhất của tổ Trị số chênh lệch giữa hai giới hạn này được gọi là khoảng cách tổ.

Khoảng cách tổ = giới hạn trên – giới hạn dưới VD: Điểm học tập của sinh viên Điểm TB Số sinh viên

Xác định danh giới giữa các tổ:

Tiêu thức phân tổ biến thiên rời rạc xác định rằng giới hạn dưới của một tổ phải gần với giới hạn trên của tổ liền kề trước đó, trong khi giới hạn trên của tổ đó lại gần với giới hạn dưới của tổ liền kề sau.

Ví dụ: Phân tổ dân số theo độ tuổi tại một địa phương. Độ tuổi Số dân (nghìn người)

Tiêu thức phân tổ biến thiên liên tục yêu cầu rằng giới hạn dưới của một tổ phải trùng với giới hạn trên của tổ liền kề trước đó, và giới hạn trên của tổ đó phải trùng với giới hạn dưới của tổ liền kề sau Theo quy ước, nếu một đơn vị có trị số tiêu thức trùng với giới hạn trên của tổ, nó sẽ được xếp vào tổ kế tiếp.

Ví dụ: Mức thu nhập hàng tháng của một công nhân

Mức thu nhập của một công nhân

Phân tổ có khoảng cách tổ đều nhau: h Trong đó: h: trị số khoảng cách tổ

: lượng biến lớn nhất của tiêu thức nghiên cứu

: lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức nghiên cứu n: số tổ định chia

Các chỉ tiêu giải thích

 Khái niệm: Chỉ tiêu giải thích là chỉ tiêu nói lên các đặc trưng của các tổ cũng như của toàn bộ tổng thể.

Ví dụ: phân tổ các hộ trồng lúa theo năng suất:

Các chỉ tiêu giải thích là diện tích gieo trồng, sản lượng lúa, chi phí của mỗi nhóm.

- Chỉ tiêu giải thích phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu

- Các chỉ tiêu giải thích có mối liên hệ với nhau và có mối liên hệ với tiêu thức phân tổ

 Cơ sở chọn đúng các chỉ tiêu giải thích:

- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu

Ví dụ: phân tổ các hộ theo năng suất lúa

Nếu nghiên cứu nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến năng suất lúa, các chỉ tiêu quan trọng cần xem xét bao gồm tổng lượng phân bón, diện tích cấy giống mới, diện tích tưới tiêu chủ động và mật độ cấy.

+ Nếu mục đích nghiên cứu là quy mô sản xuất thì các chỉ tiêu giải thích là giá trị sản lượng, diện tích canh tác, lao động, TSCĐ, vốn.

- Các chỉ tiêu giải thích phải liên quan chặt chẽ đến tiêu thức phân tổ.

Ví dụ: Năng suất lúa là tiêu thức phân tổ, các chỉ tiêu giải thích là diện tích gieo trồng lúa, phân bón đối với lúa

Trình bày kết quả phân tổ

1.2.4.1 bảng thống kê a) Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng,nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số của từng bộ phận và có mối liên hệ mật thiết với nhau.

Bảng thống kê hiện trạng đất đai và dân số trung bình của vùng Tây Nguyên năm 2002

Bảng thống kê số lượng lao động phân theo tình trạng việc là của Hà Nội năm 2000 b) Ý nghĩa, tác dụng của bảng thống kê Ý nghĩa :

– Phản ánh đặc trưng căn bản của từng tổ và của cả tổng thể

– miêu tả mối liên quan mật thiết giữa những số liệu thống kê

– thực hiện cơ sở áp dụng các phương pháp phân tích thống kê khác biệt một cách dễ dàng

 Giúp so sánh đối chiếu, phân tích theo phương pháp khác nhau, nhằm nêu bản chất của hiện tượng

 Giúp cho việc phân tích trở nên sinh động, có sức thuyết phục. c) Cấu tạo bảng thống kê:

 Về hình thức: Bao gồm các hàng ngang, cột dọc, các tiêu đề, tiêu mục, và các tài liệu con số.

 Về nội dung: Gồm 2 phần: chủ đề và giải thích d) Các loại bảng thống kê:

Bảng giản đơn là một công cụ thống kê quan trọng, trong đó phần chủ đề không được phân tổ mà chỉ liệt kê các đơn vị tổng thể, tên gọi các địa phương hoặc những thời gian khác nhau trong quá trình nghiên cứu.

Bảng phân tổ là công cụ thống kê dùng để phân loại đối tượng nghiên cứu thành các nhóm dựa trên một tiêu chí nhất định Bảng này thường có hai cột chính là tần số và tần suất Khi phân tổ theo thuộc tính hoặc số lượng, người ta sẽ đếm số lượng đơn vị có cùng một đặc điểm và tính tỷ lệ phần trăm của chúng so với tổng số quan sát.

Bảng kết hợp là loại bảng thống kê giúp phân tích sâu hơn về đối tượng nghiên cứu bằng cách tổ chức thông tin theo ít nhất hai tiêu thức Khi xây dựng bảng thống kê, cần tuân thủ các yêu cầu cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc trình bày dữ liệu.

- Quy mô bảng không nên quá lớn

Tiêu đề và tiêu mục cần phải được ghi chép một cách chính xác, rõ ràng và dễ hiểu, với tiêu đề tổng quát phản ánh nội dung chính của bảng, cũng như thời gian và không gian nghiên cứu được thực hiện.

- Các hàng, các cột được ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số để tiện cho việc trình bày hoặc giải thích nội dung

- Các chỉ tiêu giải thích trong bảng cần sắp xếp hợp lý, phù hợp mục đích nghiên cứu

- Ghi số liệu theo đúng quy ước

Đồ thị thống kê là hình vẽ và đường nét hình học được sử dụng để mô tả các số liệu thống kê một cách quy ước Khác với bảng thống kê, đồ thị kết hợp số liệu với hình ảnh, màu sắc để tóm tắt và trình bày các đặc trưng chính của hiện tượng nghiên cứu Nó phản ánh khái quát các đặc điểm về cơ cấu, xu hướng biến động, mối liên hệ và quan hệ so sánh của hiện tượng cần phân tích.

Ví dụ: Thống kê số lượng hàng tồn kho từng loại sản phẩm A, B, C qua các 3 năm liên tiếp của DN X

Tài liệu thống kê sử dụng hình vẽ, đường nét và màu sắc để thể hiện các đặc trưng của hiện tượng, tạo nên sự sinh động và hấp dẫn cho người đọc Điều này giúp người xem nhanh chóng nhận thức được những biểu hiện của hiện tượng và nắm bắt được những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu.

 Phân loại đồ thị thống kê

Căn cứ vào hình thức biểu hiện: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị đường gấp khúc

Căn cứ vào nội dung phản ánh: Đồ thị phát triển, đồ thị kết cấu, đồ thị liên hệ

 Yêu cầu khi xây dựng đồ thị:

Đồ thị hay biểu đồ thống kê cần đáp ứng các tiêu chí chính xác, đầy đủ, dễ hiểu và có tính thẩm mỹ Do đó, khi xây dựng đồ thị thống kê, cần chú ý đến những điểm quan trọng để đảm bảo hiệu quả truyền đạt thông tin.

Để truyền đạt thông tin một cách hiệu quả, việc chọn loại đồ thị phù hợp với nội dung và tính chất của số liệu là rất quan trọng Mỗi loại đồ thị có khả năng diễn đạt và thể hiện các khía cạnh khác nhau, do đó, lựa chọn đồ thị thích hợp sẽ giúp người xem dễ dàng hiểu và tiếp nhận thông tin.

 Quy mô của đồ thị cần phải được xác định rõ ràng, thích hợp

Chiều dài và chiều rộng của đồ thị, cùng với tỷ lệ giữa hai kích thước này, thể hiện quy mô của nó Quy mô đồ thị cần được xác định phù hợp với mục đích sử dụng để đảm bảo hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin.

 Phải thống nhất các thanh đo tỷ lệ và đạt độ chính xác cao

Khi tạo đồ thị, cần ghi rõ số liệu, đơn vị tính và thời gian không gian liên quan đến hiện tượng nghiên cứu Đồng thời, các ký hiệu và màu sắc quy ước sử dụng trong đồ thị cũng cần được trình bày một cách rõ ràng.

Dãy số phân phối

Khái niệm

- Là dãy số trong đó các đơn vị của tổng thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định vào các tổ.

VD: Dãy số phân phối của điểm thi THPTQG của một trường Điểm thi THPT Số học sinh

Tác dụng

Khảo sát tình hình phân phối các đơn vị tổng thể theo tiêu thức nghiên cứu giúp nêu rõ kết cấu và sự biến động của nó Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự phân bố và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong kết cấu này.

Để tính toán nhiều chỉ tiêu giải thích, chúng ta có thể nêu lên các đặc trưng của từng tổ chức và tổng thể, đồng thời thể hiện mối liên hệ giữa các bộ phận hoặc giữa các tiêu thức.

Phân loại

Dãy số thuộc tính: Phản ánh kết cấu của tổng thể theo 1 tiêu thức thuộc tính nào đó, Vd: giới tính, quê quán, nghề nghiệp…

Ví dụ: dãy số phân phối một tổng thể người xuất khẩu sang Nhật theo quốc gia

Quốc gia Số người xuất khẩu lao động sang Nhật

Dãy số lượng biến: Phản ánh kết cấu của tổng thể theo tiêu thức số lượng, vd: dãy số pp một tổng thể công nhân theo mức lương

VD: dãy số phân phối một tổng thể hộ gia đình trong một xã theo số thành viên trong gia đình

Số thành viên trong gia đình Số hộ gia đình

Một dãy số lượng biến bao gồm 2 thành phần:

Lượng biến (xi): là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của tiêu thức số lượng.

Tần số (fi): là số đơn vị được phân phối vào trong mỗi tổ hay số lần một lượng biến nhận một trị số nhất định trong tổng thể.

Lượng biến (x i ) Tần số (f i ) Tần suất (d i ) Tần số tích lũy (S i ) x 1 f 1 d 1 f 1 x 2 f 2 d 2 f 1 + f 2

Số giờ sử dụng điện thoại trong ngày (x i )

Thanh thiếu niên(16-18 tuổi) (f i ) Tần suất (d i ) Tần số tích lũy (S i )

Lượng biến có 2 dạng: xi

Lượng biến rời rạc là loại biến chỉ có giá trị là số nguyên Nó có thể được phân tổ với khoảng cách tổ hoặc không có khoảng cách tổ, và các giới hạn giữa các tổ có thể trùng nhau hoặc không.

Lượng biến liên tục là loại biến có thể được biểu diễn bằng số nguyên hoặc số thập phân, trong đó các phân tổ cần có khoảng cách tổ và giới hạn trùng nhau Tần suất di (%) thể hiện tỷ trọng của từng tổ, phản ánh cấu trúc tổng thể của dữ liệu.

Tần số tích lũy tiến Si :

Tần số cộng dồn của các tổ giúp xác định vị trí và giá trị của một đơn vị trong dãy số lượng biến.

Mật độ phân phối (mi):

Mật độ phân phối là tỷ lệ giữa tần số và trị số khoảng cách tổ Trong trường hợp dãy số có khoảng cách tổ không đồng đều, tần số của các tổ sẽ không thể so sánh được với nhau do phụ thuộc vào trị số khoảng cách tổ.

Nếu phân tổ có khoảng cách tổ:

Trị số giữa = (GH dưới + GH trên)/2

Công thức xác định mật độ phân phối:

Trong đó: f: là tần số h: là khoảng cách tổ

VD: cho số điểm nguyên lý thống kê của một lớp

Không có khoảng cách tổ Điểm số Số sinh viên

Có khoảng cách tổ (khoảng cách tổ bằng nhau) Điểm số Số sinh viên (f i ) Mật độ phân phối (m i )

Có khoảng cách tổ ( khoảng cách tổ không bằng nhau) Điểm số Số sinh viên (f i ) Mật độ phân phối (m i )

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA CÔNG

Giới thiệu sơ bộ về công ty

Tên quốc tế: Langmaster international technology development and education investment joint stock company.

Loại hình công ty: Cổ phần

Website: www.langmaster.edu.vn

Người đại diện: Nguyễn Tiến Dũng

Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm lập trình máy vi tính, tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính, nhưng chủ yếu được biết đến với lĩnh vực giáo dục Đây là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam đào tạo tiếng Anh kết hợp yếu tố tâm lý Sau gần 4 năm phát triển, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực đào tạo tiếng Anh.

Tìm hiểu mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên kinh doanh tại Langmaster

Mức độ thỏa mãn công việc ( Job satisfactions): là mức độ mà người lao động cảm thấy có đông lực, vừa ý và hài lòng với công việc của mình.

Nhân viên kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng chiến lược và thực hiện các hoạt động tiếp thị Mục tiêu chính của họ là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng, từ đó tăng doanh thu và giảm chi phí cho công ty.

2.2.2 Tính cấp bách của đề tài nghiên cứu

Sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ dựa vào lợi nhuận mà còn phụ thuộc vào những người tạo ra lợi nhuận Ban lãnh đạo cần quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên để thúc đẩy sự phát triển Mức độ thỏa mãn của nhân viên được hình thành từ kỳ vọng và giá trị nhận được Nhân viên hài lòng với công việc là yếu tố quan trọng cho sự thành công của tổ chức Mỗi nhân viên đều mong muốn phát triển sự nghiệp và có sự công bằng tại nơi làm việc Khi nhân viên cảm thấy hài lòng, họ sẽ nỗ lực hơn nữa Nhóm nghiên cứu mong muốn thu thập dữ liệu để có cái nhìn tổng quát về mức độ yêu thích công việc của nhân viên kinh doanh tại Langmaster.

Phương pháp tổng hợp: Phương pháp phân tổ thống kê

Langmaster hiện có 110 nhân viên kinh doanh hoạt động tại Hà Nội, đóng góp vào sự phát triển của công ty trong khu vực này.

Các tiêu thức đánh giá bản chất của “ mức độ thỏa mãn công việc”:

1 Mức độ thỏa mãn với mức lương nhận được

2 Mức độ thỏa mãn với các quy định về tăng lương, phúc lợi, thưởng

3 Mức độ thỏa mãn với sự công nhận của mọi người

4 Sự quan tâm của Ban Lãnh Đạo

Quá trình thu thập số liệu

Thời gian thu thập: Từ 25/9/2021 đến 8/10/2021

Hình thức thu thập: Lập phiếu khảo sát bằng Google Form, gửi tới những người đang làm “ Nhân viên kinh doanh” tại Langmaster trên địa bàn Hà Nội.

Nhóm gửi đi 152 phiếu khảo sát qua Internet( Zalo, Facebook, Gmail), thu về 110 phiếu đạt yêu cầu.

Tổng hợp thống kê

2.3.1 Vận Dụng 1: ( Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính)

Số liệu về mức độ hài lòng thu nhập của nhân viên kinh doanh tại Langmaster được cho ở đồ thị sau: (Hình 1)

Hình 1 Biểu đồ mức độ hài lòng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster

Từ biểu đồ hình 1 ta thống kê được như sau:

Mức độ hài lòng Số công nhân Tần suất

Theo kết quả khảo sát, 81,82% trong số 110 nhân viên (tương ứng 90 nhân viên) hài lòng với mức thu nhập hiện tại, trong đó 31,82% (35 nhân viên) cảm thấy “hài lòng” nhất Có 27,27% (30 nhân viên) đánh giá ở mức “bình thường” và 22,73% nhân viên rất hài lòng Mức lương trung bình tại Langmaster từ 4-15 triệu đồng cho thấy mức thu nhập này khá cao so với thị trường lao động Tuy nhiên, vẫn có khoảng 20/110 nhân viên chưa hài lòng với thu nhập của mình, trong đó 3 nhân viên rất không hài lòng và 17 nhân viên không hài lòng Mặc dù mức lương trung bình tại Langmaster cao hơn so với các doanh nghiệp giáo dục khác, nhưng điều này không đảm bảo sự hài lòng của tất cả nhân viên, cũng như sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với chế độ thưởng và tăng lương rõ ràng.

Theo khảo sát, 16,4% người tham gia cho biết họ chưa hài lòng với sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với nhân viên kinh doanh, trong khi 22,7% không hài lòng về các quy định liên quan đến tiền thưởng, trợ cấp và tăng lương của công ty.

2.3.2 Vận Dụng 2: (Phân tổ theo tiêu thức có khoảng cách tổ bằng nhau)

Phân tổ nhân viên kinh doanh theo tiêu thức “ thời gian làm việc trung bình 1 ngày tạiLangmaster” bằng đồ thị sau:

Hình 3: Cơ cấu thời gian làm việc trung bình/ngày tại Langmaster của nhân viên kinh doanh

Từ biểu đồ hình 3 ta thống kê được như sau :

Thời gian làm việc trung binh 1 ngày (giờ)

Số công nhân Tần suất Tần số tích lũy Mật độ phân phối

Nhân viên kinh doanh tại các trung tâm tiếng Anh chủ yếu là sinh viên đại học, không yêu cầu kinh nghiệm, với mức lương từ 4 - 15 triệu đồng/tháng Công việc này thu hút nhiều sinh viên, đặc biệt là những người sống xa nhà và tự lập Để cân bằng giữa học tập và làm việc, nhiều sinh viên chọn làm việc tại nhà hoặc làm theo ca, với thời gian làm việc chỉ từ 3 - 5 tiếng/ngày Theo khảo sát, 37,3% số người tham gia làm việc tại công ty từ 3 - 5 tiếng/ngày, trong khi 42,7% người được khảo sát có những lựa chọn tương tự.

47 người) làm việc tại công ty từ 5 – 7 tiếng/1 ngày Chỉ 20% là làm việc trên 8 tiếng.

Từ đấy có thể cho rằng phần lớn nhân viên kinh doanh tại các trung tâm tiếng anh của Langmaster là sinh viên đại học

2.3.3 Vận dụng 3: ( Phân tổ có khoảng cách tổ mở)

Phân tổ nhân viên kinh doanh tại Langmaster theo tiêu thức mức tiền lương / 1 tháng được cho ở biểu đồ sau: ( Hình 4)

Hình 4: Cơ cấu mức lương/ tháng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster

Từ biểu đồ hình 4 ta thống kê được như sau:

Tiền lương/tháng(triệu) Số công nhân Tần suất

Theo khảo sát, phần lớn nhân viên kinh doanh làm việc từ 3 đến 8 tiếng mỗi ngày, dẫn đến 26,4% trong số họ có mức lương dưới 3 triệu VNĐ Nhân viên có mức lương phổ biến nhất nằm trong khoảng từ 3 triệu VNĐ trở lên.

Theo thống kê, 30,9% nhân viên có mức lương 5 triệu VNĐ một tháng, trong khi 19,1% nhân viên nhận lương trên 7 triệu VNĐ, cho thấy sự phân bổ lương trong đội ngũ nhân viên kinh doanh khá đồng đều và ở mức cao Việc phân loại nhân viên theo tiêu chí tiền lương giúp ban lãnh đạo công ty có cái nhìn rõ ràng về cơ cấu thu nhập, từ đó xây dựng các kế hoạch tăng năng suất lao động và điều chỉnh lương hợp lý Người lao động cũng có thể nhận biết vị trí của mình trong bảng lương, từ đó nâng cao kỹ năng và hiệu quả làm việc, góp phần tăng giá trị cho công ty và cải thiện thu nhập cá nhân.

2.3.4 Vận dụng 4: ( Phân tổ có ít biểu hiện)

Phân tổ nhân viên kinh doanh theo thời điểm bắt đầu làm việc tại Langmaster được cho ở biểu đồ sau:

Hình 5: Biểu đố thể hiện tuổi bắt đầu làm của nhân viên kinh doanh tại Langmaster

Từ biểu đồ hình 5 ta thống kê được như sau: Độ tuổi Số công nhân Tần suất

Kết quả khảo sát 110 nhân viên cho thấy độ tuổi bắt đầu làm việc phổ biến nhất là 21 tuổi, với 36 người, chiếm 32,7% Các độ tuổi 22 và 23 cũng có số lượng nhân viên tương đối cao, lần lượt là 29 và 25 người Ngược lại, nhân viên bắt đầu từ 24 tuổi chỉ chiếm 7,2%, là nhóm ít nhất Nhìn chung, hầu hết nhân viên đều có kinh nghiệm nhất định trước khi gia nhập công ty, giúp họ dễ dàng đối mặt với áp lực trong công việc đòi hỏi sự khéo léo và chăm chỉ.

Kết luận và đề xuất kiến nghị cho công ty

Theo thống kê, 81,8% nhân viên kinh doanh tại Langmaster hài lòng với mức lương của họ, trong khi 19,1% rất hài lòng với các quy định về thưởng, phúc lợi và kế hoạch tăng lương Đáng chú ý, hầu hết nhân viên tham gia khảo sát đều có khoảng 1 năm kinh nghiệm làm việc.

Hình 6 Cơ cấu kinh nghiệm làm việc của nhân viên kinh doanh tại Langmaster

Mặc dù chỉ điều tra 110 nhân viên, kết quả này vẫn có ý nghĩa thống kê quan trọng Việc phân tích dữ liệu giúp công ty hiểu rõ hơn về thực tiễn kinh doanh của mình Một công ty hoạt động hiệu quả không chỉ dựa vào lợi nhuận cao mà còn cần chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, những người đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp vào lợi nhuận của công ty.

Nhóm nghiên cứu khuyến nghị Quý công ty nên tiến hành khảo sát nội bộ để đánh giá năng lực và mức độ hài lòng của nhân viên về thu nhập và sự quan tâm của ban lãnh đạo Việc tìm hiểu nguyên nhân khiến nhân viên không hài lòng sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của họ, từ đó nâng cao sự thỏa mãn trong công việc Ngoài việc tăng lương, công ty có thể áp dụng nhiều giải pháp khác, bao gồm cả những biện pháp đơn giản và tiết kiệm Cụ thể, quản lý nên trao quyền tự chủ cho nhân viên bằng cách cho phép họ linh hoạt trong việc sắp xếp lịch làm việc, phát huy sáng kiến và tổ chức làm việc theo nhóm hiệu quả Đồng thời, việc điều chỉnh thời gian và giảm bớt áp lực không liên quan đến công việc sẽ giúp tăng cường sự yêu thích, tận tâm và hiệu quả làm việc, đồng thời giảm thiểu tình trạng nghỉ việc giữa chừng.

Phân tổ thống kê là công cụ quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp nghiên cứu chi tiết và nhanh chóng về quy trình hoạt động Điều này cho phép doanh nghiệp đưa ra quyết định và phương án kinh doanh hiệu quả Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, việc nghiên cứu thị trường và theo dõi hoạt động trở nên thiết yếu, làm tăng vai trò của phân tổ thống kê Do đó, các doanh nghiệp cần nắm vững các vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê để ứng dụng hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Ngày đăng: 26/10/2021, 06:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các loại hình kinh tế- xã hội (phân tổ phân loại). - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
h ân chia hiện tượng nghiên cứu thành các loại hình kinh tế- xã hội (phân tổ phân loại) (Trang 7)
 Trường hợp 1: tiêu thức có ít biểu hiện khi đó có thể coi mỗi loại hình là một tổ.  - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
r ường hợp 1: tiêu thức có ít biểu hiện khi đó có thể coi mỗi loại hình là một tổ. (Trang 11)
a) Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng,nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
a Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng,nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu (Trang 14)
Bảng thống kê hiện trạng đất đai và dân số trung bình của vùng Tây Nguyên năm 2002 - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng th ống kê hiện trạng đất đai và dân số trung bình của vùng Tây Nguyên năm 2002 (Trang 14)
Vì dùng các hình vẽ, đường nét và màu sắc để biểu hiện các đặc trưng của hiện tượng nên tài liệu thống kê rất sinh động, có sức hấp dẫn lôi cuốn người đọc, giúp cho người  xem  nhận  thức  được  những  biểu  hiện  của  hiện  tượng  một  cách  nhanh chóng, - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
d ùng các hình vẽ, đường nét và màu sắc để biểu hiện các đặc trưng của hiện tượng nên tài liệu thống kê rất sinh động, có sức hấp dẫn lôi cuốn người đọc, giúp cho người xem nhận thức được những biểu hiện của hiện tượng một cách nhanh chóng, (Trang 16)
Đồ thị thống kê là các hình vẽ, đường nét hình học dùng để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
th ị thống kê là các hình vẽ, đường nét hình học dùng để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê (Trang 16)
+ Khảo sát tình hình phân phối các đơn vị tổng thể theo một tiêu thức nghiên cứu qua đó nêu lên kết cấu và sự biến động của kết cấu đó - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
h ảo sát tình hình phân phối các đơn vị tổng thể theo một tiêu thức nghiên cứu qua đó nêu lên kết cấu và sự biến động của kết cấu đó (Trang 18)
Từ biểu đồ hình 1 ta thống kê được như sau: - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
bi ểu đồ hình 1 ta thống kê được như sau: (Trang 23)
Hình 1. Biểu đồ mức độ hài lòng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 1. Biểu đồ mức độ hài lòng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster (Trang 23)
2.3.2 Vận Dụng 2: (Phân tổ theo tiêu thức có khoảng cách tổ bằng nhau) - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.2 Vận Dụng 2: (Phân tổ theo tiêu thức có khoảng cách tổ bằng nhau) (Trang 24)
Hình 2 - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 2 (Trang 24)
Hình 3: Cơ cấu thời gian làm việc trung bình/ngày tại Langmaster của nhân viên kinh doanh - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 3 Cơ cấu thời gian làm việc trung bình/ngày tại Langmaster của nhân viên kinh doanh (Trang 25)
Từ biểu đồ hình 3 ta thống kê được như sau: Thời gian làm việc - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
bi ểu đồ hình 3 ta thống kê được như sau: Thời gian làm việc (Trang 25)
Từ biểu đồ hình 4 ta thống kê được như sau: - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
bi ểu đồ hình 4 ta thống kê được như sau: (Trang 26)
Hình 4: Cơ cấu mức lương/tháng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 4 Cơ cấu mức lương/tháng của nhân viên kinh doanh tại Langmaster (Trang 26)
Hình 5: Biểu đố thể hiện tuổi bắt đầu làm của nhân viên kinh doanh tại Langmaster - NHỮNG VẤN đề CƠ BẢN CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ  VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hình 5 Biểu đố thể hiện tuổi bắt đầu làm của nhân viên kinh doanh tại Langmaster (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w