Khái niệm, vai trò và yêu cầu của một báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong hệ thống báo cáo kế toán, cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp Mục đích chính của báo cáo này là phục vụ nhu cầu quản lý của doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài, giúp họ nắm bắt được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu bắt buộc theo quy định của nhà nước, bao gồm danh mục các biểu mẫu và hệ thống chỉ tiêu cụ thể Nó quy định phương pháp lập báo cáo, địa điểm gửi và thời gian nộp báo cáo định kỳ hàng quý hoặc hàng năm.
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các bên liên quan bên ngoài như cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ nợ, nhà quản lý và kiểm toán viên độc lập Những thông tin này giúp các đối tượng này đưa ra quyết định hợp lý và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan tài chính nhà nước trong việc kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động của doanh nghiệp Ngoài ra, báo cáo này còn là cơ sở để tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cạnh tranh để thu hút nguồn vốn, thuyết phục nhà đầu tư và chủ nợ về khả năng mang lại lợi nhuận cao với rủi ro thấp Để đạt được điều này, họ cần công khai thông tin qua báo cáo tài chính định kỳ, phản ánh hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, báo cáo tài chính cũng là công cụ quan trọng giúp các nhà quản lý điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Các nhà đầu tư và chủ nợ cần thông tin tài chính để theo dõi và đảm bảo rằng các nhà quản lý thực hiện đúng các hợp đồng đã ký kết Họ cũng yêu cầu thông tin này để tuân thủ các quy định liên quan đến đầu tư và cho vay của mình.
Các nhà đầu tư và các tổ chức cung cấp tín dụng thường lo ngại rằng các nhà quản lý có thể làm sai lệch báo cáo tài chính để thu hút vốn hoạt động Để giảm thiểu rủi ro này, các nhà đầu tư yêu cầu nhà quản lý phải chi tiền thuê kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính Điều này là hợp lý vì các nhà quản lý cần vốn và sự chấp thuận của họ cho việc thuê kiểm toán viên độc lập giúp đảm bảo tính chính xác của các báo cáo tài chính Do đó, báo cáo tài chính trở thành đối tượng quan trọng trong quá trình kiểm toán độc lập.
Để phát huy vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) như một nguồn thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, BCTC cần phải đáp ứng các yêu cầu nhất định.
Yêu cầu về nội dung phản ánh trên báo cáo tài chính:
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 1 SVTH: Hà Thị Kim Linh
BCTC cần được lập theo mẫu bảng quy định để đảm bảo tính thống nhất trong việc tổng hợp thông tin doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh trên toàn quốc.
Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo tính chính xác và khách quan, nhằm giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định đúng đắn mà không bị sai lệch.
Thông tin trên BCTC cần đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh: các chỉ tiêu phải đồng nhất về nội dung, phương pháp tính toán và cách trình bày qua các kỳ kế toán Chỉ khi đó, việc so sánh mới trở nên khả thi Nếu BCTC được trình bày khác nhau, cần phải giải thích rõ lý do.
• Thông tin trên BCTC phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu để phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin
Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính (BCTC) được quy định rõ ràng trong luật kế toán, nhằm đảm bảo rằng các đối tượng sử dụng thông tin có thể phân tích và đưa ra các quyết định kịp thời.
Báo cáo tài chính (BCTC) cần được ký bởi người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán Những người ký BCTC sẽ chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo này.
Hệ thống báo cáo tài chính,trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
1.2.1 Hệ thống báo cáo tài chính:
Theo luật kế toán (điều 29) quy định báo cáo tài chính của đơn vị hoạt động kinh doanh gồm:
Bảng cân đối kế toán
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B01- DN Mẫu số B02- DN Mẫu số B03- DN Mẫu số B09- DN -
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng
Quyết toán tổng hợp các loại thuế
Đơn vị kế toán có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cấp trên theo quy định Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lập báo cáo tài chính trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản Nếu có đơn vị kế toán cấp cơ sở, đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất từ các đơn vị cấp cơ sở Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị kế toán khác, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2.3 Nơi nhận báo cáo tài chính:
Tùy thuộc vào từng đơn vị, doanh nghiệp hoặc loại hình công ty, cách hoạch toán và nộp báo cáo tài chính có sự khác biệt Cụ thể, các doanh nghiệp sẽ nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan khác nhau tùy theo quy định hiện hành.
Phương pháp lập các báo cáo tài chính
1.3.1 Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 - DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành các tài sản này của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh cấu trúc nguồn vốn hình thành các tài sản này Dựa vào bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể nhận xét và phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cáh phân loại: kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị, dùng thước đo bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Bên trái của bảng cân đối kế toán thể hiện kết cấu tài sản, được gọi là bên tài sản, trong khi bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản, được gọi là bên nguồn vốn.
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 3 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Các loại hình doanh nghiệp
Thời hạn lập báo cáo
Cơ quan đăng ký kinh doanh
2 DN có vốn đầu tư nước ngoài Năm X X X X X
3 các loại hình DN khác Năm X X X X
- Nếu chia làm 2 bên thì phần trên phản ánh tài sản còn phần dưới phản ánh nguồn vốn.
- Kết cấu từng bên như sau:
Bài viết phản ánh giá trị tổng thể của tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, được phân loại theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động Tài sản được chia thành nhiều loại khác nhau.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các tài sản không nằm trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, như tổng giá trị khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo phản ánh nguồn hình thành của chúng Các chỉ tiêu nguồn vốn không chỉ thể hiện trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà còn cho thấy cách thức doanh nghiệp sử dụng và quản lý các nguồn lực này Nguồn vốn được phân chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có vai trò riêng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ nhắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
Loại B: Vốn chủ sở hữu:
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn của các quỹ Mỗi phần trong bảng này đều có 4 cột quan trọng: mã số, thuyết minh, số cuối kỳ và số đầu kỳ (quý, năm).
Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát:
Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn biểu hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn
1.3.1.3 Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Phần tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện giá trị và cấu trúc của các loại tài sản ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo Điều này giúp đánh giá quy mô và kết cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp, cũng như năng lực sử dụng vốn hiệu quả Thông qua chỉ tiêu này, các nhà đầu tư và quản lý có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh giá trị quy mô và cấu trúc các nguồn vốn tạo nên tài sản của doanh nghiệp, từ đó giúp đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Số liệu về nguồn vốn thể hiện quyền quản lý và sử dụng vốn trong việc đầu tư để hình thành tài sản Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn, bao gồm vốn cấp phát từ nhà nước, vốn góp từ nhà đầu tư và cổ đông, cũng như vốn vay.
1.3.1.4 Cơ sở số liệu công việc chuẩn bị để lập bảng cân đối kế toán
1.3.1.4.1 Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào số dư trên bảng cân đối kế toán tổng hợp và một số sổ chi tiết của tài khoản loại 1,2,3,4 và tài khoản loại 0
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước)
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
1.3.1.4.2 Công việc chuẩn bị trước khi lập
Kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán liên quan, cũng như giữa sổ của doanh nghiệp và các đơn vị có mối quan hệ kinh tế là rất quan trọng Nếu phát hiện có sự chênh lệch, cần thực hiện điều chỉnh theo phương pháp phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Kiểm kê tài sản là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán Cần kiểm tra và đối chiếu giữa sổ kế toán với thẻ kho, thẻ tài sản và kết quả kiểm kê thực tế Nếu phát hiện có sự chênh lệch, phải điều chỉnh theo đúng kết quả kiểm kê để duy trì tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài sản.
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Chuẩn bị mẫu bieur theo quy định.
1.3.1.5 Nguyên tắt chung lập bảng cân đối kế toán
Cột số đầu năm được xác định dựa trên số dư cuối kỳ của báo cáo tài chính ngày 31/12 năm trước Các chỉ tiêu tương ứng sẽ được ghi vào cột này, và lưu ý rằng cột số đầu năm không thay đổi trong quý báo cáo.
Cột cuối kỳ được xác định dựa trên số dư cuối kỳ của các sổ kế toán liên quan, và được khóa sổ tại thời điểm lập báo cáo.
Số ghi nợ các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phân tài sản.
Số dư có của các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “nguồn vốn”.
Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
Khái niệm, vai trò của tài chính
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được thể hiện dưới dạng giá trị, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, và được thể hiện thông qua các giao dịch tiền tệ.
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng như một đòn bẩy trong sản xuất kinh doanh, giúp khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến và cải tiến quy trình làm việc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Công tác tài chính doanh nghiệp được quản lý khoa học và chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu quản lý tài chính kém, quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn.
Ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một công cụ thiết yếu cho việc quản lý của cá nhân, công ty tài chính và ngân hàng Nó giúp đánh giá tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tự đánh giá, nhận diện những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục Đồng thời, nó cũng thúc đẩy việc thực hiện chế độ tiết kiệm hiệu quả và củng cố hệ thống hạch toán kinh tế.
Phân tích tài chính là nền tảng của nguyên tắc tài chính doanh nghiệp, giúp đánh giá thực trạng hoạt động tài chính Qua đó, nó chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong việc chi tiêu, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính Từ đó, đề xuất các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.3 Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính Để tồn tại, vươn lên và đứng vững trong nền kinh tế thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Song muốn biết được thực trạng tình hình tài chính của công ty thì cần phải phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ hoạt động của công ty trong một niên độ kế toán Kết quả từ việc này sẽ hỗ trợ nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích tài chính
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các phương pháp phân tich sau:
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để xác định xu hướng phát triển và biến động của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này chọn một năm làm gốc so sánh, với các mức độ của năm gốc được phân bổ theo tỷ lệ 100% Bằng cách so sánh hệ số của kỳ hiện tại với kỳ trước, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình tài chính và nhận diện những thay đổi trong hoạt động của mình.
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 9 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Phân tích theo chiều dọc là quá trình so sánh và xác định tỷ lệ tương quan giữa các dữ liệu trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành Phương pháp này giúp nhận diện tỷ trọng của từng hoạt động trong tổng số trên bảng báo cáo, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều ngang là quá trình so sánh các dữ liệu trên báo cáo tài chính qua nhiều kỳ khác nhau, nhằm xác định tỷ lệ và xu hướng tăng giảm của các khoản mục cụ thể trong các niên độ kế toán liên quan.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần duy trì sự cân đối giữa các yếu tố khác nhau, tạo ra sự hài hòa trong mối quan hệ giữa các mặt của quá trình kinh doanh Sự cân bằng này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Phương pháp tỷ số là một công cụ quan trọng giúp xác định rõ ràng các mối quan hệ cấu trúc và xu hướng tài chính của doanh nghiệp.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY
Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy. Để phát triển kinh tế thì trước hết phải phát triển cơ sở hạ tầng Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng Nắm bắt được tình hình đó.Tháng 6/2001 với cơ cấu vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ thành lập
Công ty TNHH Xây Dựng Đạt Duy, trước đây mang tên DNTNXNXD Đạt Duy, đã chính thức đổi tên vào tháng 04 năm 2004 nhằm hòa nhập với xu thế phát triển chung của cả nước Qua thời gian hoạt động, công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, đồng thời đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Với vốn góp ban đầu 1.200.000.000 đồng, công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư vào máy móc thiết bị thi công và các tài sản cố định khác nhằm nâng cao hồ sơ năng lực để tham gia đấu thầu hiệu quả.
Mặc dù mới thành lập và gặp nhiều khó khăn, công ty đã đạt được doanh thu tăng trưởng đáng kể nhờ vào sự lãnh đạo và quản lý hiệu quả của giám đốc Công ty luôn đặt tiêu chí đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, cùng với yêu cầu về kỹ mỹ thuật lên hàng đầu.
Vì vậy, đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Địa chỉ trụ sở chính: 19A/11 Trần Phú- Thành Phố Tuy Hoà- Phú Yên.
- Địa chỉ văn phòng địa phương: số 10 Bà Triệu-Huyện sông Hinh-Tỉnh phú
- Số hiệu tài khoản giao dịch: 421101002074 tại ngân hàng Nông nghiệp và
- Nơi đăng kí kinh doanh: Sở KH và ĐT Tỉnh Phú Yên.
- Số đăng kí kinh doanh: 3602000135.
* Trương Đình Nguyên Thuấn: 1.020.000.000 đồng chiếm 85%.
* Trần Thị Trương Lài: 180.000.000 đồng chiếm 15%.
2.1.2 Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
Công ty TNHH XD Đạt Duy tập trung vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận cao, đồng thời luôn chú trọng đến chất lượng và uy tín Nhờ đó, công ty liên tục đạt được các chỉ tiêu đề ra Kết quả này không chỉ giúp nâng cao đời sống công nhân viên mà còn cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô và đảm bảo chất lượng sản phẩm, mang lại sự hài lòng cho khách hàng trong mọi thời điểm.
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 11 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Công ty TNHH XD Đạt Duy là một công ty chuyên ngành xây dựng nên nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
- Sản xuất, gia công đồ gỗ dân dụng và gia dụng.
- Thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế các loại công trình giao thông: đường bộ, cầu và các công trình trên đường ô tô.
- Thiết kế các loại công trình điện năng: nhà máy điện đường dây tải điện, trạm biến áp.
- Công ty đăng kí hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng kí.
- Ghi chép các sổ sách , chứng từ chính xác trung thực.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường , tài nguyên, trật tự an toàn xã hội
- Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của luật doanh nghiệp 2005.
- Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,lựa chọn chủ đầu tư.
- Tổ chức lại, yêu cầu giải thể, phá sản.
- Sử dụng và chia lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Các quyền khác của công ty theo qui định của pháp luật.
2.1.3 Các loại hình kinh doanh của công ty :
- Sản xuất gia công đồ gỗ và công trình xây dựng
- Kinh doanh cho thuê kho xưởng, máy móc thiết bị.
- Mua bán, khai thác vật liệu xây dựng.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD Đạt Duy
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức quan hệ trực tiếp, với cấu trúc đường thẳng từ cấp trên xuống cấp dưới Các phòng ban hoạt động độc lập và không phụ thuộc vào nhau, tạo điều kiện cho sự phấn đấu và phát triển của từng phòng ban.
Phòng vật tư Phòng kế hoạch kĩ thuật
2.1.4.3 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm chung cho toàn công ty và các hoạt động sản xuất Họ theo dõi công tác tài chính, bảo toàn vốn và quyết định tổ chức bộ máy quản lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động Ngoài ra, giám đốc còn có nhiệm vụ tìm kiếm việc làm và đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất, bao gồm các công tác kỹ thuật tại công trường, thực hiện thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, đảm bảo an toàn thi công và chịu trách nhiệm về tiến độ thi công.
Phòng tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty, bao gồm việc phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và sự vận động của chúng Nhiệm vụ của phòng cũng bao gồm tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ và lập báo cáo thống kê tài chính theo tháng, quý và năm Bên cạnh đó, phòng kế toán còn có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty và tư vấn cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ty :
2.1.5.1 Hình thức tổ chức BMKT :
Công ty TNHH XD Đạt Duy tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, trong đó tất cả công việc kế toán, từ ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo tổng hợp, đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính Chứng từ được ghi chép rõ ràng và chi tiết, giúp cho việc kiểm tra và đối chiếu sổ sách diễn ra hiệu quả.
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 13 SVTH: Hà Thị Kim Linh
2.1.5.2 Cơ cấu tổ chức BMKT :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán tiền lương kiêm KT.Thanh toán
2.1.5.3 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán :
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người quản lý và hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước Họ tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh tế liên quan đến tài chính, đồng thời thực hiện báo cáo phân tích hiệu quả sản xuất định kỳ Ngoài ra, họ cũng có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
Có trách nhiệm phản ánh số liệu và tình hình biến động của các loại quỹ, theo dõi tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo kế toán và bảo quản, lưu trữ các tài liệu liên quan.
Kế toán vật tư và tài sản cố định có nhiệm vụ quản lý và theo dõi hạch toán sổ sách liên quan đến vật tư nguyên vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ và khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, họ còn phải giám sát các khoản đầu tư xây dựng cơ bản và cung cấp số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra cũng như lập báo cáo thống kê.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi chấm công và tính lương thưởng cho công nhân viên, đồng thời phản ánh tình hình số lượng lao động và các khoản trích theo lương Công việc này bao gồm việc ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời các số liệu liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng hoặc lãnh đạo công ty Ngoài ra, kế toán cũng cần theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản công nợ tạm ứng phải thu và phải trả.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, bao gồm thu và chi tiền, cùng với việc lưu giữ an toàn các khoản tiền Họ liên hệ trực tiếp với Ngân hàng để thực hiện các giao dịch rút hoặc gửi tiền Ngoài ra, thủ quỹ cần cập nhật sổ sách hàng ngày, đối chiếu sổ quỹ và báo cáo theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm về bất kỳ sự mất mát nào liên quan đến tiền mặt.
2.1.6 Tình hình tổ chức công tác kế toán :
Công ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như:
+ Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt.
+ Giấy báo có báo nợ Ngân hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng.
- Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-01-
1996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của BTC.
- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD.
Công tác lập báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy
2.2.1 Lập bảng cân đối kế toán
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Số 01, TK 111 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 19 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Thu tiền hoàn ứng của Lan Hương 111 141 3.424.653 Ông Tương thah toán nợ 111 131 2.342.653
Rút tiền GNH nhập quỹ tiền mặt 111 112 5.243.437
Bán hàng thu tiền ngay của bà Huyền 111 511 9.456.320
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Năm: 2007 Tên tài khoản: Tiền mặt
Kế toán trưởng (ký, họ tên)
Giám đốc (ký, đóng dấu, họ tên)
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
01 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 01 112 14.987.345
45 31/12 Tạm ứng cho văn Trường 141 2.000.000
49 31/12 Chi tiền cho bà Hồng mượn 1388 9.000.000
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Số 02, TK 112 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 21 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Minh Phương thanh toán bằng chuyển khoản 112 511 35.654.780
Bà Lan thanh toán nợ 112 131 45.786.543 Ông Thịnh thanh toán nợ 112 131 8.576.432
Bộ phận bán hàng nộp tiền vào ngân hàng 112 111 31.875.000
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Năm: 2007 Tên tài khoản: Tiền gữi ngân hàng
(ký, đóng dấu, họ tên)
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
02 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 02 131 53.758.000
47 31/12 Mua máy tiện trả bằng
74 31/12 Trả nợ vay ngắn hạn 311 53.675.254
93 31/12 Rút tiền gữi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 111 76.453.000
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Số 03, TK 131 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 23 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Ông Liên đã nhận hàng và đã thanh toán 131 511 2.345.640
Trả nợ cho công ty điện lực bằng TGNH 131 112 4.234.432
Thanh toán tiền cho cty Sơn La 131 111 32.456.342
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Năm: 2007 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
(ký, đóng dấu, họ tên)
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
03 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 03 111 65.567.873
258 31/12 Ông Hưng đã thanh toàn tiền hàng 511 80.013.270
286 31/12 Bà Lan thanh toán bằng chuyển khoản 112 84.678.430
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Số 04, TK 331 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 25 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Trả nợ cho ông Khải 331 112 20.456.786
Chi tiền mặt trả cho ông Khánh 331 111 15.876.543
Vay ngắn hạn để thanh toán cho Kim
Trả nợ cho công ty Khánh Thuận 331 112 2.376.567
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Năm: 2007 Tên tài khoản: Phải trả cho người bán
(ký, đóng dấu, họ tên)
Các tài khoản khác ta hoạch toán tương tự.
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
04 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 04 111 32.457.465
345 31/12 Tiền điện phải trả cho công ty điện lực 642 31.743.800
356 31/12 Tiền điện phải trả ở phân xưởng sản xuất 627 3.000.000
Mẫu số B01- DN Đơn vị : C.TY TNHH XD ĐẠT DUY Địa chỉ : 19A Trần Phú- TP Tuy Hoà - tỉnh Phú Yên
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ/BTC Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 ĐVT:Đồng
Tài Sản A TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn
4 Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)
Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
Tài sản ngắn hạn khác
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
Tài sản ngắn hạn khác
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
III Các khoản đâu tư tài chính dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 27 SVTH: Hà Thị Kim Linh
IV Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
4 Thuế và các khoản phải nôk Nhà nước 314 III.06 3.890.232 15.800.611 5
Phải trả người lao động
Các khoản phải trả ngắn hạn khác
Dự phòng phải trả ngắn hạn
Vay và nợ dài hạn
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Phải trả phải nộp dài hạn khác
Dự phòng phải trả dài hạn
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.232.800.110 Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác của chủ sở hữu
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Quỹ khen thưởng , phúc lợi
Chuy ê n đề thực tập Đơn vị : C.TY TNHH XD ĐẠT DUY Địa chỉ : 19A Trần Phú- TP Tuy Hoà - tỉnh Phú Yên
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Lập và phân tích báo cáo tài chính
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ/BTC Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC ĐVT: Đồng
Ph ạm Đì nh Vă n
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm Số dư cuối năm
Có Nợ Có Nợ Có
154 Chi phí SXKD dở dang 6.427.705.091 6.100.270.782 4.036.603.311 8.491.372.562
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Từ những số liệu trên và các số liệu khác có liên quan,
…ta lập nên bảng cân đối kế toán năm 2007
Trang 30 SVTH: Hà Thị Kim Linh
3888 Chi phí phải trả khác 88.193.489 88.193.489
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT:Đồng
Mã Thuyết STT Tài Sản
I Tiền và các khoản tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn hạn
1 Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
III Các khoản phải thu ngắn hạn
1 Phải thu của khách hàng
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
3 Tài sản ngắn hạn khác
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 31 SVTH: Hà Thị Kim
2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II Bất động sản đầu tư
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Lập và phân tích báo cáo tài chính
III Các khoả n đâu tư tài chín h dài hạn Đ ầ u t ư t à i c h í n h d à i h ạ n
D ự p h ò n g g i ả m giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
IV Tài sản dài hạn khác
Phải thu dài hạn Tài sản dài hạn khác
Dự phòng ohải thu dài hạn khó đòi (*)
2 Phải trả cho người bán
3 Người mua trả tiền trước
4 Thuế và các khoản phải nôk
5 Phải trả người lao động
6 Chi phí phải trả ngắn hạn
Vay và nợ dài hạn
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Phải trả phải nộp dài hạn khác
Dự phòng phải trả dài hạn
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Thặng dư vốn cổ phần
Vốn khác của chủ sở hữu
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
III Quỹ khen thưởng , phúc lợi
SV T H: Hà Th ị Ki m Li nh
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
KẾ TOÁ N Năm 2007 ĐVT: Đồng STT Tài Sản Số đầu năm
(1000+120+130+140+150) Tiền và các khoản tương đương
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00% 0 0,00%
1 Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
III Các khoản phải thu ngắn hạn 0 0,00% 0 0,00%
1 Phải thu của khách hàng
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V Tài sản ngắn hạn khác
1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
3 Tài sản ngắn hạn khác
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 34 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Các khoản đâu tư tài chính dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
Tài sản dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác
Dự phòng ohải thu dài hạn khó đòi
NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm Biến động
Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước 5.051.475.252 59,78% 7.347.654.201 67,95% 2.296.178.949 45,46% 8,17%
Thuế và các khoản phải nôk Nhà nước 15.800.611 0,19% 197.590.120 1,83% 181.789.509 1150,52% 1,64%
Phải trả người lao động
Các khoản phải trả ngắn hạn khác
Dự phòng phải trả ngắn hạn
Vay và nợ dài hạn
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Phải trả phải nộp dài hạn khác
Dự phòng phải trả dài hạn
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ (*) Chênh lệch tỷ giá hối đoái Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhu
III Quỹ khen thưởng , phúc lợi
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 36 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Nhận xết về kết cấu tài sản
Tổng tài sản của công ty đã tăng 2.363.274.665 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,97% Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn so với năm trước.
Năm 2006, để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, chúng ta cần phân tích chi tiết các khoản mục Tổng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản của công ty.
Cuối năm 2007, tài sản của công ty đã tăng lên 2.105.177.994 đồng, tương ứng với mức tăng 28,77% so với đầu năm, với tỷ trọng tăng là 0,54% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ phần tài sản ngắn hạn Để hiểu rõ nguyên nhân của sự tăng trưởng tài sản ngắn hạn, chúng ta cần phân tích khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền vào cuối năm.
So với đầu năm 2007, khoản mục này giảm 88.219.493 đồng, trong khi giữa cuối năm 2007 và đầu năm 2007, khoản mục đã tăng 2.152.027.145 đồng, tương ứng với mức tăng 31,68% và tỷ trọng tăng 2,33% Điều này dễ hiểu do sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng có thời gian hoàn thành dài.
Khoản mục tài sản ngắn hạn khác: cuối năm
2007 so với đầu năm 2007 khoản mục này tăng 41.379.342 đồng tương ứng với tăng
29,56%với tỷ trọng tăng là
0,02% Điều này chứng tỏ tài sản của công ty càng lúc càng tăng lên.
Tổng tài sản dài hạn: cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 khoản mục này tăng 258.087.651 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
22,81% Chứng tỏ máy móc thiết bị của công ty còn sử dụng rất tốt đáo ứng được nhu cầu sản xuất của công ty.
Vào cuối năm 2007, tài sản cố định đã tăng 320.409.200 đồng, tương ứng với mức tăng 28,31% so với đầu năm, với tỷ trọng tăng là 0,04% Điều này cho thấy máy móc hoạt động hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của công ty.
Nhận xết về kết cấu nguồn vốn Đồng thời tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.363.319.645 tương ứng với tỷ lệ tăng 27,97% Nguyên nhân do:
Nợ phải trả của công ty đã tăng 2.329.202.792 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 32,40% và chiếm 2,95% trong tổng tỷ trọng nợ Sự gia tăng này cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn để hoạt động, điều này không tốt vì về lâu dài, khoản nợ này sẽ cần phải thanh toán và công ty sẽ phải gánh chịu chi phí lãi suất Do đó, công ty cần theo dõi sát sao và có biện pháp xử lý kịp thời Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả này là do nợ ngắn hạn tăng, phụ thuộc vào sự biến động của nhiều yếu tố.
Vay ngắn hạn đã giảm 148.765.667 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 7,01% và chiếm 6,86% trong tổng tỷ trọng Điều này cho thấy công ty đã giảm tiền vay, một dấu hiệu tích cực cho tình hình tài chính.
Người mua trả tiền trước tăng 2.296.178.949 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
Công ty đã đạt được tỷ lệ chiếm dụng vốn là 45,46%, với mức tăng trưởng 8,17% Điều này cho thấy công ty đã xây dựng được uy tín trên thị trường và bắt đầu ký kết những hợp đồng mới, tạo nền tảng cho các mối quan hệ lâu dài trong tương lai.
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Trong năm 2007, công ty ghi nhận khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 181.789.509 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1150,52%, chiếm tỷ trọng tăng 1,64%, cho thấy công ty chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và nghĩa vụ với nhà nước Mặc dù vốn chủ sở hữu tăng 34.071.855 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,70%, nhưng tỷ trọng lại giảm 2,95%, cho thấy quy mô hoạt động của công ty lớn hơn, tuy nhiên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng chuyển dần vào đầu tư quỹ Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã bắt đầu trích lập đầu tư và phát triển nhằm mở rộng quy mô hoạt động và đảm bảo an toàn tài chính bằng cách chuyển một phần vốn chủ sở hữu vào quỹ dự phòng tài chính.
2.2.2 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Số 05, TK 511 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 38 SVTH: Hà Thị Kim
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 4.960.803.680
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
05 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 05 911 4.960.803.680
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Số 06, TK 642 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
(ký, họ tên) Đình Văn
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Thanh toán tiền điện thoại ở bộ phận
Tạm ứng công tác phí 642 141 2.345.213
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
2007 Tên tài khoản: Chi phí Quản
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
06 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 06 111 11.435.871
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Số 07, TK 911 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 627.855.022
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
2007 Tên tài khoản: Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh
Giám đốc các tài khoản đã được trình bày ở trên
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 43 SVTH: Hà Thị Kim
Diễn giải TK đối ứng
Số Ngày tháng Nợ Có
07 31/12 Chuyển từ chứng từ ghi sổ số 07 642 627.855.022
Chuy ê n đề thực tập Đơn vị : C.TY TNHH XD ĐẠT DUY Địa chỉ : 19A Trần Phú-TP.Tuy Hoà - tỉnh Phú Yên
Lập và phân tích báo cáo tài chính
(Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ/BTC Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
T QU Ả HO ẠT ĐỘNGKINHDOANHNăm 2006PHẦN I – LÃI LỖ ĐVT: Đồng
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Thuyết minh Năm trước Năm nay
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ O1 IV.08 4.016.764.889 3.252.288.018
2 Các khoản giảm trừ doanh thu O2
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 4.016.764.889 3.252.288.018
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 290.761.405 407.241.175
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.153.275 547,595
- Trong đó : chi phí lãi vay 23 61.054.500 94.344.368
8 Chi phí quản lí kinh doanh 24 188.709.989 274.401.948
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 41.073.866 38.359.755
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 11.500.682 10.740.731
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60P-51) 60 29.573.184 27.619.023
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
Từ những số liệu trên và các số liệu khác,… ta lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,
Mẫu số B01- DN Đơn vị : C.TY
TNHH XD ĐẠT DUY Địa chỉ : 19A
Trần Phú- TP.Tuy Hoà - Phú Yên
QĐ số 48/2006QĐ/BTC Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Thuyết minh Năm trước Năm nay
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ O1 IV.08 3.252.288.018 4.960.803.689
2 Các khoản giảm trừ doanh thu O2
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 3.252.288.018 4.960.803.689
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 407.241.175 924.200.378
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 547,595 1.749.997
- Trong đó : chi phí lãi vay 23 94.344.368 248.535.960
8 Chi phí quản lí kinh doanh 24 274.401.948 627.855.022
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 38.359.755 47.322.020
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 10.740.731 13.250.166
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60P-51) 60 27.619.023 34.071.854
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
2.2.2.1 Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh
PHẦN I – LÃI LỖ ĐVT: Đồng
GVHD: Phạm Đình Văn Trang 46 SVTH: Hà Thị Kim Linh
Số Năm trước Năm nay Biến động
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ O1 3.252.288.018 4.960.803.689 1.708.515.671 52,53%
2 Các khoản giảm trừ doanh thu O2
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 3.252.288.018 4.960.803.689 1.708.515.671 52,53% (10= 01- 02 )
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 407.241.175 924.200.378 516.959.203 126,94% (20= 10-11)
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 547.595 1.749.997 1.202.402 219,58%
- Trong đó : chi phí lãi vay 23 94.344.368 248.535.960 154.191.592 163,43%
8 Chi phí quản lí kinh doanh 24 274.401.948 627.855.022 353.453.074 128,81%
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 38.359.755 47.322.020 8.962.265 23,36% (30 +21-22-24)
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30+40 ) 50 38.359.755 47.322.020 8.962.265 23,36%
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 10.740.731 13.250.166 2.509.435 23,36%
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60P-51) 60 27.619.023 34.071.854 6.452.831 23,36%
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 tăng 8.962.265 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 23,36% so với năm 2006 Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 rất khả quan, phản ánh tinh thần làm việc tích cực của ban lãnh đạo và nhân viên, đồng thời khẳng định những phương hướng đúng đắn đã được đề ra để phát triển công ty.
Bảng phân tích cho thấy doanh thu năm 2007 tăng so với 2006, chứng tỏ nỗ lực của công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, chi phí để đạt được doanh thu cũng tăng, mặc dù vẫn mang lại lợi nhuận Để công ty phát triển bền vững trong tương lai, cần điều chỉnh giảm chi phí Qua việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng, ta nhận thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đang tăng lên.
8.962.265 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,36% Ta đi phân tích thêm các nhân tố liên quan đến lợi nhuận.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 đã tăng 516.959.203 đồng, tương ứng với tỷ lệ 126,94% so với năm 2006 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ tăng 1.708.515.671 đồng, tương ứng với 52,53%, trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 1.191.556.468 đồng, tương ứng với 41,88% Điều này cho thấy máy móc và thiết bị của công ty vẫn hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng sản xuất.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 đã tăng 8.962.265 đồng, tương ứng với tỷ lệ 23,36% so với năm 2006 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào doanh thu từ hoạt động tài chính, tăng 1.202.402 đồng, tương đương với tỷ lệ 219,58% Tuy nhiên, do lợi nhuận tăng, chi phí cũng gia tăng đáng kể so với năm trước.
2006 Công ty cần đua ra biện pháp làm sao để chi phí bỏ ra tăng ở mức tối thiểu.
2.2.2.1.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
PHẦN II - TÌNH HÌNH THỰC HIÊN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Tổng số thuê năm trước chuyển sang năm nay là: 15.800.611 đồng
Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là: 940.732 đồng
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Số còn phải nộp đầu kỳ số phát sinh trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Số còn phải
Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp Số còn phải nộp cuối kỳ A- Thuế(10+12+13+…+19+20)
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
4 Thuế suất khẩu, nhập khẩu 14
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 940.732 13.250.202 10.390.000 13.250.202 10.390.000 3.800.934
B- Các khoản phải nộp khác(301+32+33) 30
2 Các khoản phí Lệ phí 32
3 Các khoản phải nộp khác 33
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
2.2.2.1.2 Thuyết minh các khoản giảm trừ thuế
BẢNG THUYẾT MINH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ THUẾ
SVTH: Hà Thị Kim Linh
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Lũy kế từ đầu năm
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa(1a-1b-
1c-1d) 1 216.918.524 216.918.524 a Tổng phát sinh cóTK33311 1a 589.208.839 589.208.839 b Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 1b 372.290.315 372.290.315 c Thuế GTGT được giảm trừ 1c d Thuế GTGT hàng bị trả lại,giảm giá, kém phẩm chất 1d
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu(2a-2b) 2 a Tổng phát sinh cóTK33312 2a b Thuế GTGT hàng nhập khẩu được giảm và trả lại hàng mua 2b
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt(3a-3b-3c) 3 a Tổng phát sinh cóTK3332 3a b Thuế tiêu thụ đặc biệt được ngân sách nhà nước tính hoàn và giảm trừ 3b c.Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bị trả lại 3c
4 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu(4a-4b) 4 a Tổng phát sinh cóTK3333 4a b Thuế suất khẩu, nhập khẩu được ngân sách nhà nước tính hoàn và giảm trừ 4b
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp(5a-5b) 5 a Tổng phát sinh cóTK3334 5a b Thuế tiêu thụ đặc biệt được giảm trừ và chênh lệch tạm nộp 5b
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
2.2.2.1.3 PHẦN III - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, THUẾ GTGT ĐƯỢC
UẾ GTGT ĐƯỢC GIẢM TRỪ,
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Lũy kế từ đầu năm
I- Thuế GTGT được khấu trừ
1 Số thuế GTGT còn được khấu trừ còn được hoàn lại đầu kỳ 10
2 Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 372.290.315 372.290.315
3 Số thuế GTGT đã được khấu trừ, hoàn lại,thuế GTGT hàng mua trả lại, không được khấu trừ 12 372.290.315 372.290.315 a) Số thuế GTGT đã được khấu trừ 13 372.290.315 372.290.315 b) Số thuế GTGT đã được hoàn lại 14 c) Số thuế GTGT hàng trả lại, giảm giá 15 d)Số thuế GTGT không được khấu trừ 16
4 Số thuế GTGT còn được khấu trừ còn được hoàn lại cuối kỳ (17+11-12) 17 II- Thuế GTGT được hoàn lại
1 Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 20
2 Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh 21
3 Số thuế GTGT đã được hoàn lại 22
4 Số thuế GTGT còn được hoàn cuối kỳ
III- Thuế GTGT được giảm
1 Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ 30
2 Số thuế GTGT được giảm phát sinh 31
3 Số thuế GTGT đã được giảm 32
4 Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ
IV-Thuế GTGT hàng bán nội địa
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp đầu kỳ 40 14.859.879
2 Thuế GTGT đầu ra phát sinh 41 670.567.855 670.567.855
Chuy ê n đề thực tập Lập và phân tích báo cáo tài chính
2.2.2.1.4 Tình hình số thuế phát sinh
Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên, ta thấy thuế phải nộp năm 2007 so với năm 2006 tăng
% Điều này chứng tỏ quy tăng 222.487.282.đồng tương ứng với tỷ lệ tăng