1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

thực trạng vệ sinh lao động và tác hại của ngành may mặc

36 120 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 102,95 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 1. Một số thuật ngữ chính

    • 2. Mục đích và ý nghĩa của vệ sinh lao động

      • 2.1 Mục đích

      • 2.2 Ý nghĩa

    • 3. Tác hại nghề nghiệp

      • 3.1 Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý

      • 3.2 Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất

      • 3.3 Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới an toàn, bảo hộ lao động và điều kiện vệ sinh kém

    • 4. Bệnh nghề nghiệp

      • 4.1 Đặc trưng về nguyên nhân

      • 4.2 Đặc điểm lâm sàng

      • 4.3 Đối với nhiều bệnh nghề nghiệp khởi phát sớm và kín đáo

      • 4.4 Các yếu tố nghề nghiệp và không nghề nghiệp thường kết hợp với nhau

      • 4.5 Các phát hiện bệnh lý thường liên quan đến liều lượng tiếp xúc

      • 4.6 Những cần thiết phải ưu tiên để điều trị phục hồi chức năng

      • 4.7 Bệnh nghề nghiệp mang tính chất xã hội

      • 4.8 Các bệnh nghề nghiệp được đền bù ở nước ta

  • II – THỰC TRẠNG VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY, BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÀY

    • 1. Thực trạng vệ sinh lao động

    • 2. Tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may của Việt Nam

      • 2.1 Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý

      • 2.2 Những tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất

      • 2.3 Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới điều kiện vệ sinh kém

    • 3. Bệnh nghề nghiệp trong ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam

    • 4. Biện pháp cải thiện điều kiện lao động trong ngành công nghiệp may của Việt Nam

      • 4.1 Đảm bảo các yếu tố về tâm lý- sinh lý lao động

      • 4.2 Các biện pháp về quản lý, tổ chức lao động

  • III – THỰC TRẠNG VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10, BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÀY

    • 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10

      • 1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần May 10.

      • 1.2. Điều kiện lao động và tổ chức bộ máy an toàn vệ sinh lao động của công ty co phần May 10.

    • 2. Thực trạng vệ sinh lao động tại công ty cổ phần May 10

    • 3. Tác hại nghề nghiệp tại công ty cổ phân May 10

    • 4. Bệnh nghề nghiệp tại công ty cổ phần May 10

    • 5. Biện pháp cải thiện điều kiện lao động tại Công ty cổ phần May 10

      • 5.1 Về điều kiện và môi trường lao động

      • 5.2 Về tổ chức sản xuất

      • 5.3 Về phía công nhân và ban lãnh đạo công ty

  • KẾT LUẬN

Nội dung

thực trạng vệ sinh lao động và tác hại nghề, bệnh nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may mặc của Việt Nam hiện nay, biện pháp cải thiện việc làm tại công ty may 10 ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Một số thuật ngữ chính

An toàn vệ sinh lao động bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật, với mục tiêu chính là cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

Tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho cơ thể người lao động hoặc dẫn đến tử vong, xảy ra trong quá trình thực hiện công việc Điều kiện lao động bao gồm các yếu tố kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, kinh tế, xã hội và tự nhiên, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất Những yếu tố này tương tác với nhau, tạo ra môi trường làm việc cần thiết cho hoạt động lao động hiệu quả.

Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong môi trường làm việc là những điều kiện lao động xấu, có thể phát sinh và tồn tại trong quá trình làm việc Những yếu tố này đe dọa tính mạng và sức khỏe của người lao động, đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn lao động.

Mục đích và ý nghĩa của vệ sinh lao động

Mục đích

Đảm bảo an toàn cho người lao động là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ tai nạn lao động Đồng thời, cần chăm sóc sức khỏe cho người lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp và các vấn đề sức khỏe khác phát sinh từ điều kiện làm việc không đảm bảo.

Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động.

Ý nghĩa

An toàn vệ sinh lao động thể hiện quan điểm coi con người là động lực và mục tiêu của sự phát triển Một xã hội với tỷ lệ lao động thấp và người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp cho thấy con người được coi là vốn quý nhất Công tác an toàn vệ sinh lao động không chỉ bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với con người, khẳng định vai trò quan trọng của họ trong xã hội.

Nếu công tác an toàn vệ sinh lao động không được thực hiện hiệu quả và điều kiện làm việc không được cải thiện, sẽ dẫn đến nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng, từ đó làm giảm uy tín của chế độ và doanh nghiệp.

An toàn vệ sinh lao động không chỉ là trách nhiệm bảo vệ sức khỏe và hạnh phúc của người lao động, mà còn là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mỗi thành viên trong gia đình đều mong muốn có sức khỏe tốt và nâng cao trình độ văn hóa, nghề nghiệp để góp phần vào hạnh phúc gia đình và phát triển xã hội.

ATVSLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội trong sạch và lành mạnh, nơi mọi người lao động có sức khỏe tốt, làm việc hiệu quả và được công nhận đúng mức trong cộng đồng Điều này giúp họ nắm giữ vị trí xứng đáng, đồng thời làm chủ xã hội, tự nhiên và các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Khi tai nạn lao động được ngăn chặn, Nhà nước và xã hội sẽ tiết kiệm được chi phí khắc phục hậu quả, từ đó có thể tập trung hơn vào việc đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.

Thực hiện tốt công tác ATVSLĐ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, giúp người lao động được bảo vệ tốt và làm việc trong điều kiện thoải mái Khi đó, họ sẽ an tâm và phấn khởi trong sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, góp phần thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả Nhờ đó, phúc lợi tập thể tăng lên, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động cũng như tập thể.

Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thới kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu,…

An toàn trong sản xuất không chỉ là yếu tố cần thiết để bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế Khi đảm bảo an toàn, chúng ta góp phần tạo ra môi trường làm việc hạnh phúc và hiệu quả hơn.

2.2.4 Sự cần thiết của việc thực hiện công tac An toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong tình hình hiện nay

Việc thực hiện công tác ATVSLĐ là rất cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Doanh nghiệp chú trọng đến ATVSLĐ sẽ giúp người lao động yên tâm làm việc, giảm thiểu tai nạn lao động và tăng hiệu quả lao động Điều này không chỉ khuyến khích người lao động làm việc tích cực mà còn tạo sự gắn bó với tổ chức Hơn nữa, việc thực hiện tốt công tác ATVSLĐ còn nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Tác hại nghề nghiệp

Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý

Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây ra nhiều tác hại đối với sự cân bằng sinh lý và sinh hóa của cơ thể, dẫn đến các rối loạn bệnh lý Thời gian lao động kéo dài có thể gây căng thẳng thần kinh và thể chất do sự đáp ứng quá ngưỡng, làm giảm các chất dẫn truyền thần kinh như Acetylcholin và Cathecholamin Hệ quả là tình trạng ức chế thần kinh, mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, gây ra đau mỏi cơ, co cứng cơ, và mất khả năng hoạt động, đặc biệt khi axit lactic tăng cao trong cơ.

Cường độ lao động nặng nhọc và khẩn trương có thể dẫn đến việc huy động một khối lượng lớn cơ bắp và thần kinh trong thời gian ngắn, làm tăng nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan Khi khối lượng cơ hoạt động vượt quá ngưỡng bình thường và nhu cầu năng lượng tăng cao, cơ thể có thể không kịp đáp ứng Lao động nặng khiến tim phải cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, tăng cường năng lượng và trao đổi khí, từ đó có thể gây ra tình trạng giãn tim đột ngột và nguy cơ tử vong ở vận động viên Sự khẩn trương trong lao động cũng làm giảm sự phối hợp giữa các nhóm cơ, dễ dẫn đến tai nạn lao động và tăng nhanh quá trình mệt mỏi.

Chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý là yếu tố quan trọng để giảm thiểu mệt mỏi và ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp Đối với lao động nặng hoặc tiếp xúc với yếu tố độc hại, cần rút ngắn thời gian làm việc và kéo dài thời gian nghỉ ngơi để cơ thể hồi phục Việc cho nghỉ sớm giúp hạn chế sản phẩm trung gian, bảo tồn năng lượng và thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh chóng Chẳng hạn, trong môi trường ồn ào, tăng số lần nghỉ và giảm thời gian lao động trong từng giai đoạn sẽ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh điếc nghề nghiệp Điều quan trọng là không để cơ thể vượt qua ngưỡng căng thẳng bệnh lý, từ đó tạo điều kiện cho tế bào phục hồi và trở lại trạng thái bình thường nhanh nhất.

Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc phương thức làm việc có thể gây ra rối loạn chức năng, dẫn đến các bệnh lý và mệt mỏi tế bào Chẳng hạn, công nhân trong các nhà máy dệt thường phải đứng trên ghế cao để với tới thoi, hay làm việc với các máy tiện có tầm cao không hợp lý Nhiều người lao động phải thực hiện các tư thế không đúng, khiến nhóm cơ phải vận động trong tình trạng tĩnh hoặc tạo ra các góc quá mức, dẫn đến mệt mỏi nhanh chóng về cả thần kinh lẫn thể chất.

Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất, các yếu tố tác động nghề nghiệp như vật lý, lý hóa và vi sinh vật có thể phát sinh hoặc gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người lao động.

Hiện nay, có hơn 200.000 hóa chất và dung môi độc hại, gần 400 tác nhân vật lý nguy hiểm và hàng ngàn tác nhân sinh học có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động Tại Việt Nam, hàng trăm tác nhân độc hại cũng đang được sử dụng trong các ngành công nghiệp.

Các yếu tố vật lý như vi khí hậu, bức xạ, áp lực không khí và tiếng ồn có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động Nhiệt độ cao trong lò nung có thể tạo ra bức xạ tử ngoại và hồng ngoại, gây tích nhiệt và dẫn đến say nóng Độ ẩm môi trường cũng ảnh hưởng đến quá trình điều nhiệt của cơ thể Bức xạ hồng ngoại chủ yếu gây tích nhiệt, trong khi bức xạ tử ngoại có thể gây tổn thương não và say nắng Áp lực không khí thấp có thể dẫn đến thiếu oxy và tắc mạch máu, đặc biệt nguy hiểm cho những người làm việc dưới nước Tiếng ồn lớn gây rối loạn sinh lý và gia tăng nguy cơ điếc nghề nghiệp, trong khi rung chuyển từ máy móc tác động xấu đến hệ cơ xương khớp, dẫn đến loãng xương và co thắt mạch.

Các yếu tố lý hoá trong môi trường như bụi và khí độc gây ra nhiều rối loạn bệnh lý, đặc biệt là các loại bụi vô cơ dẫn đến xơ hoá phổi không hồi phục Tại Việt Nam, bệnh bụi phổi bông (bysinose) đã được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm Các chất độc trong môi trường lao động, bao gồm chì, asen, thuỷ ngân và thuốc trừ sâu, có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm độc nghiêm trọng Nhiều chất độc không có mùi vị, như oxit cacbon và thuỷ ngân, rất khó phát hiện và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng Tại Việt Nam, các cơ sở sản xuất kim loại màu chứa nhiều kim loại nặng độc hại, với hàng vạn người tiếp xúc, dẫn đến nhiều trường hợp nhiễm độc và tử vong Các vấn đề như suy thận, tăng huyết áp và thiếu máu đã được ghi nhận tại Thái Nguyên và nhiều địa phương khác do tiếp xúc với kim loại nặng độc hại.

Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới an toàn, bảo hộ lao động và điều kiện vệ sinh kém

Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường lao động được hình thành bởi nhiều yếu tố, ảnh hưởng đến cảm giác và trực giác của người lao động Các yếu tố này bao gồm độ thông thoáng, thiết bị vệ sinh và an toàn lao động, nhằm ngăn chặn sự phát sinh các yếu tố độc hại Việc sử dụng khẩu trang và máy hút bụi có thể trở thành bất lợi cho sức khỏe nếu không được quản lý đúng cách Hơn nữa, ánh sáng không đủ làm giảm khả năng hoạt động của thị giác, trong khi môi trường thiếu thông thoáng làm hạn chế khả năng trao đổi nhiệt và khí, ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất làm việc.

Bệnh nghề nghiệp

Đặc trưng về nguyên nhân

Môi trường lao động chứa nhiều yếu tố độc hại, dẫn đến nguyên nhân bệnh lý phức tạp Chẳng hạn, chì có thể gây ra hội chứng thiếu máu và rối loạn thần kinh thực vật, trong khi nhiều chất độc như benzen, chì, và asen đều có thể gây thiếu máu và suy nhược cơ thể, mặc dù cơ chế khác nhau Sự khó khăn nằm ở chỗ, các yếu tố độc hại này khó phân biệt theo không gian và thời gian, đặc biệt khi sản xuất ngày càng đa dạng và kết hợp nhiều yếu tố.

Đặc điểm lâm sàng

Bệnh nghề nghiệp có thể là cấp tính hoặc mạn tính, với các trường hợp cấp tính thường dễ nhận biết và xử lý hơn Ngược lại, nhiều bệnh nghề nghiệp tiến triển mạn tính với diễn biến chậm và triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, khiến việc phân biệt giữa bệnh nghề nghiệp và bệnh không nghề nghiệp trở nên khó khăn Chẳng hạn, nhiễm độc chì ở giai đoạn đầu chỉ biểu hiện như suy nhược cơ thể, trong khi bệnh bụi phổi có thể mất từ 5-10 năm mới xuất hiện triệu chứng suy hô hấp Các triệu chứng như ho ở bệnh nhân bụi phổi hay nhức đầu ở người nhiễm độc benzen thường là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau.

Trong quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, cần thực hiện cẩn thận và tuân thủ các tiêu chuẩn dựa trên các yếu tố độc hại, biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng đặc hiệu Việc xem xét bệnh nghề nghiệp là cần thiết để tránh bỏ sót, nhưng chẩn đoán chỉ nên được xác nhận sau khi đã loại trừ các bệnh không liên quan, chẳng hạn như thiếu máu do chì, sau khi đã kiểm tra các bệnh nội khoa và ký sinh trùng.

Đối với nhiều bệnh nghề nghiệp khởi phát sớm và kín đáo

Bệnh nghề nghiệp có thể bắt đầu ngay khi người lao động tiếp xúc với các yếu tố nguy hại trong công việc Thông thường, những dấu hiệu bệnh lý đầu tiên xuất hiện, nhưng người bệnh thường chủ quan do mới tiếp xúc hoặc cảm thấy mình vẫn khỏe, dẫn đến việc không chú ý đến các triệu chứng ban đầu Do đó, khi được chẩn đoán, bệnh đã tiến triển nặng hơn.

Các yếu tố nghề nghiệp và không nghề nghiệp thường kết hợp với nhau 14

Nguyên nhân đa yếu tố trong sinh bệnh học của nhiều bệnh nghề nghiệp, như viêm phế quản nghề nghiệp, cho thấy rằng các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể đóng vai trò quan trọng, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các phát hiện bệnh lý thường liên quan đến liều lượng tiếp xúc

Trong dược lý học, liều lượng và thời gian tiếp xúc là những yếu tố quyết định tình trạng bệnh lý Các liều độc và rất độc thường có tác động sớm và dễ phát hiện, trong khi liều thấp hơn có thể dẫn đến tình trạng bệnh mạn tính, khó nhận biết hơn.

Những cần thiết phải ưu tiên để điều trị phục hồi chức năng

Để đạt hiệu quả cao trong điều trị, bệnh nhân cần được tách khỏi môi trường độc hại và loại bỏ chất độc khỏi cơ thể Các bệnh nghề nghiệp thường ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan quan trọng như gan, thận và hệ thống tạo huyết, góp phần vào khả năng chống độc của cơ thể Tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau, như khu trú chất độc để giảm nồng độ trong máu và nước tiểu hoặc thải độc từ từ kết hợp với việc nâng cao thể trạng Quan trọng nhất là ưu tiên khả năng tự đào thải độc tố và hồi phục của các cơ quan chức năng, đồng thời nâng cao sức đề kháng cho bệnh nhân.

Bệnh nghề nghiệp mang tính chất xã hội

Lao động là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội, nhưng đi kèm với đó là nguy cơ tiếp xúc với các yếu tố độc hại và mắc bệnh nghề nghiệp Do đó, bệnh nghề nghiệp không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn liên quan đến các yếu tố xã hội trong nền kinh tế quốc dân Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cần được đảm bảo quyền lợi về tinh thần, vật chất và sức khoẻ từ phía giới chủ, cơ quan quản lý, hoặc hệ thống bảo hiểm xã hội, theo các quy định của quốc gia và quốc tế.

Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, những người làm công tác chăm sóc sức khỏe và các nhà quản lý cần duy trì thái độ nghiêm túc và chuẩn mực trong tất cả các hoạt động liên quan đến bệnh nghề nghiệp.

Các bệnh nghề nghiệp được đền bù ở nước ta

Tại các quốc gia phát triển, hầu hết các bệnh nghề nghiệp đều được bồi thường Tuy nhiên, ở Việt Nam, do điều kiện kinh tế còn hạn chế và khả năng phát hiện bệnh nghề nghiệp chưa cao, nên đến ngày 19/5/1976, nhà nước mới công bố danh mục 8 bệnh nghề nghiệp đầu tiên được bồi thường.

Ngày 25/12/1991, danh sách bệnh nghề nghiệp được đền bù đã được nâng thêm 8 bệnh Đến ngày 4/2/1997, Bộ Y tế ban hành Quyết định 167 BYT/QĐ công nhận thêm 5 bệnh nghề nghiệp, nâng tổng số lên 21 bệnh được bảo hiểm Vào tháng 9/2006, thêm 4 bệnh nghề nghiệp nữa được đưa vào danh sách, nâng tổng số bệnh nghề nghiệp được đền bù lên 25 Dự kiến, trong tương lai, danh sách này sẽ tiếp tục được mở rộng.

Với sự phát triển kinh tế và xã hội hiện nay, danh sách các bệnh nghề nghiệp được đền bù trong tương lai sẽ ngày càng mở rộng, không chỉ bao gồm các bệnh nghề nghiệp mạn tính mà còn cả các bệnh mạn tính có liên quan đến công việc Điều này nhằm đảm bảo công bằng xã hội cho tất cả người lao động và nâng cao trách nhiệm của các nhà quản lý cũng như doanh nghiệp.

Thực trạng vệ sinh lao động và tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp trong ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc cải thiện điều kiện lao động, dẫn đến nguy cơ cao về sức khỏe cho người lao động Để khắc phục tình trạng này, cần áp dụng các biện pháp cải thiện môi trường làm việc, bao gồm tăng cường trang bị bảo hộ lao động, tổ chức đào tạo về an toàn lao động và nâng cao ý thức về vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp Việc thực hiện các biện pháp này không chỉ bảo vệ sức khỏe người lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững cho ngành công nghiệp.

Thực trạng vệ sinh lao động

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 8.000 doanh nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số, với hơn 4.000 doanh nghiệp nhỏ (dưới 200 lao động) và siêu nhỏ (dưới 10 lao động) Ngành Dệt may thu hút hơn 2,5 triệu lao động, trong đó 1,5 triệu lao động trực tiếp, chiếm khoảng 25% lực lượng lao động trong khu vực công nghiệp và gần 13% tổng số lao động toàn quốc (Tổng cục thống kê, 2016).

Ngành dệt may có lực lượng lao động lớn nhưng vấn đề an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp chưa được chú trọng, dẫn đến tỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động cao Một khảo sát trên 1.000 công nhân may tại TP.HCM cho thấy 93% cảm thấy mệt mỏi sau khi làm việc, trong đó 47% mệt mỏi toàn thân, 16,7% bị đau đầu, và hơn 80% có triệu chứng đau mỏi cơ, xương khớp Các bệnh nghề nghiệp phổ biến trong ngành này bao gồm bệnh bụi phổi bông và bệnh dãn tĩnh mạch chân, cùng với tỷ lệ cao mắc các bệnh như viêm xoang, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, viêm da, lãng tai và điếc nghề nghiệp.

Ngành dệt may đối mặt với nguy cơ cháy nổ cao hơn so với nhiều ngành nghề khác, đặc biệt trong công tác an toàn lao động Thực tế cho thấy, đã có nhiều vụ cháy lớn xảy ra tại các doanh nghiệp dệt may, điển hình là vụ hỏa hoạn tại công ty may mặc Jakjin Việt Nam, 100% vốn Hàn Quốc, xảy ra vào tháng 6/2018 tại khu công nghiệp Thụy Vân, tỉnh Phú Thọ, nơi có 5.000 công nhân làm việc.

Vào tháng 03/2018, một vụ hỏa hoạn lớn đã xảy ra tại nhà máy may của Công ty TNHH Vina Korea, nằm trong khu công nghiệp Khai Quang, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Mặc dù không có thiệt hại về người, nhưng vụ hỏa hoạn đã gây ra tổn thất nghiêm trọng về tài sản.

Theo kết quả của chiến dịch thanh tra lao động năm 2015 với chủ đề “Nâng cao nhận thức về pháp luật lao động trong ngành may mặc”, đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác an toàn và vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp dệt may.

Kết quả thanh tra cho thấy tình trạng vi phạm trong việc sử dụng dụng cụ bảo vệ cá nhân tại các doanh nghiệp là khá nghiêm trọng Cụ thể, 28,29% doanh nghiệp chưa trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho toàn bộ người lao động, trong khi 45,39% doanh nghiệp chỉ cung cấp số lượng không đủ theo quy định Thêm vào đó, 20,39% doanh nghiệp không lập sổ theo dõi cấp phát trang bị bảo vệ cá nhân hoặc sổ có nhưng thiếu chữ ký của người lao động Đặc biệt, 3,2% doanh nghiệp ghi nhận tình trạng người lao động không sử dụng trang bị bảo vệ cá nhân đúng mục đích công việc.

Kết quả khoanh vùng rủi ro cho thấy nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ việc kiểm tra và bảo trì cửa thoát hiểm cũng như không tổ chức diễn tập ứng phó khẩn cấp Cụ thể, 13,16% doanh nghiệp thiết kế đường đi nội bộ không đảm bảo chiều rộng theo quy định, 11,18% còn để vật cản trên đường đi, và 18,52% không có biển cảnh báo an toàn, biển cấm hay biển chỉ dẫn cho người và phương tiện Hơn nữa, 9,21% doanh nghiệp không phổ biến quy định thoát hiểm cho người lao động và không niêm yết ở nơi dễ thấy, 11,84% thiếu sơ đồ chỉ dẫn lối thoát hiểm, và 9,21% không có biển cấm hay biển báo chỉ dẫn lối thoát hiểm.

Hoạt động khoanh vùng rủi ro cho thấy 24% doanh nghiệp vi phạm các quy định về an toàn điện, trong đó 8,55% không thực hiện nối trung tính cho vỏ kim loại của thiết bị, dẫn đến nguy cơ điện chạm vỏ Ngoài ra, 9,21% doanh nghiệp lắp đặt dây điện không đúng cách trên kết cấu kim loại của nhà xưởng Đáng chú ý, 22,37% không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho thợ điện Hơn nữa, 7,24% doanh nghiệp không thiết kế hoặc lắp đặt hệ thống chống sét đúng tiêu chuẩn, và 18,41% không thực hiện kiểm tra định kỳ điện trở nối đất của nhà xưởng và thiết bị.

Môi trường lao động tại nơi làm việc hiện đang gặp nhiều vấn đề, khi có tới 24,34% doanh nghiệp không thực hiện việc đo và kiểm tra môi trường lao động định kỳ hàng năm Hơn nữa, 9,87% doanh nghiệp cũng không áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của nhân viên.

Hơn 42% doanh nghiệp chưa xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động hàng năm, trong khi 13,82% đã có kế hoạch nhưng không tuân thủ đầy đủ các quy định Đáng chú ý, 10,53% doanh nghiệp không tham khảo ý kiến của đại diện người lao động khi lập kế hoạch, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp an toàn.

Việc huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động là rất quan trọng, tuy nhiên hiện nay có nhiều vấn đề cần khắc phục Theo thống kê, 59,21% người sử dụng lao động không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ vào các khóa huấn luyện an toàn lao động Hơn nữa, 40,13% doanh nghiệp có cán bộ phụ trách an toàn chưa được đào tạo đầy đủ, trong khi 44,74% doanh nghiệp có nhân viên làm việc trong môi trường yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn cũng không được huấn luyện đúng cách Đặc biệt, 9,87% doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện an toàn cho người lao động thuộc nhóm IV, và 38,82% doanh nghiệp không cung cấp huấn luyện cho người học nghề hoặc làm nghề khi tuyển dụng Điều này cho thấy cần phải nâng cao ý thức và thực hiện nghiêm túc các quy định về huấn luyện an toàn lao động trong các doanh nghiệp.

Năm 2016, dưới sự hỗ trợ của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dự án “Tăng cường tuân thủ tại nơi làm việc thông qua thanh tra lao động” đã được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra lao động.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đang triển khai chiến dịch thanh tra lao động tại 152 doanh nghiệp dệt may ở 12 tỉnh, thành phố Mục tiêu của chiến dịch là nắm bắt tình hình thực hiện pháp luật lao động trong ngành dệt may, nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia tích cực của người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn vào việc cải thiện điều kiện làm việc và tuân thủ pháp luật tại nơi làm việc.

Chiến dịch thanh tra tập trung vào việc kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời giờ làm việc, tiền lương, tiền công và an toàn lao động Qua quá trình thanh tra, đã phát hiện 1.786 sai phạm, trung bình mỗi doanh nghiệp có 12 sai phạm Các đoàn thanh tra đã lập 19 biên bản vi phạm hành chính và xử lý 19 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt lên tới 594 triệu đồng (BLĐTBXH, 2015).

Trong công tác an toàn và vệ sinh lao động, đã phát hiện hơn 1.000 sai phạm tại tất cả các doanh nghiệp được thanh tra Những sai phạm này xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tập trung chủ yếu vào công tác đào tạo và huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên, cũng như việc trang bị và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.

Tác hại nghề nghiệp trong ngành công nghiệp may của Việt Nam

Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến tổ chức lao động không hợp lý

Tổ chức lao động không hợp lý có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh lý và sinh hóa của cơ thể, dẫn đến nhiều rối loạn bệnh lý cho người lao động.

Lao động kéo dài có thể dẫn đến căng thẳng cả về thần kinh lẫn thể chất, khi năng lượng cạn kiệt và các sản phẩm trung gian như acid lactic tăng lên trong cơ thể Hậu quả là cơ bắp có thể bị đau mỏi, co cứng, và giảm khả năng hoạt động.

Cường độ lao động nặng và khẩn trương có thể dẫn đến sự tiêu hao năng lượng nhanh chóng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là khi khối lượng cơ hoạt động vượt quá ngưỡng bình thường Tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp máu và dinh dưỡng, điều này có thể gây ra tình trạng giãn tim đột ngột, thậm chí tử vong ở vận động viên Sự phối hợp không hợp lý giữa các nhóm cơ trong quá trình lao động cũng dễ dẫn đến tai nạn và tăng nhanh mệt mỏi Để giảm thiểu các vấn đề sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, cần thiết lập chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, rút ngắn thời gian làm việc và kéo dài thời gian nghỉ ngơi, giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng trước khi rơi vào trạng thái mất thăng bằng Việc cho nghỉ sớm trong lao động nặng có thể ngăn chặn sự tích tụ của các sản phẩm trung gian độc hại và duy trì năng lượng cần thiết cho quá trình hồi phục.

Tư thế lao động không phù hợp với máy móc và phương tiện làm việc có thể dẫn đến rối loạn chức năng và tăng nguy cơ bệnh lý Nhiều người lao động thường phải làm việc ở tư thế không hợp lý, gây ra tình trạng căng thẳng cho các nhóm cơ và làm tăng nhanh sự mệt mỏi cả về thần kinh lẫn thể chất.

Căng thẳng do hoạt động không đồng bộ có thể dẫn đến mệt mỏi cục bộ ở các cơ quan Trong số những cơ quan dễ bị mệt mỏi sớm khi hoạt động không phù hợp, các giác quan, đặc biệt là thị giác, là những bộ phận thường gặp phải tình trạng như mỏi mắt khi nhìn lâu.

Những tác hại nghề nghiệp liên quan đến quy trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất, các yếu tố tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu, bức xạ và áp lực không khí bất thường có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động Những yếu tố vật lý này, bao gồm rung chấn và nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, tác động liên tục lên cơ thể, làm mất cân bằng các phản ứng sinh lý và sinh hóa Đặc biệt, trong các lò nung, nhiệt độ có thể lên tới hàng nghìn độ, phát sinh bức xạ tử ngoại và hồng ngoại, khiến nhiệt độ không khí cao hơn nhiệt độ da, gây ra tình trạng tích nhiệt và có thể dẫn đến say nóng do cơ thể không thể thoát nhiệt hiệu quả.

Các yếu tố lý hóa trong môi trường như bụi và hơi khí độc có thể gây ra nhiều rối loạn bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là các loại bụi vô cơ dẫn đến xơ hóa phổi không hồi phục Ngoài ra, bụi hữu cơ như lông súc vật và phấn hoa có thể gây ra phản ứng dị ứng và co thắt khí phế quản Các chất độc trong môi trường lao động, bao gồm bụi và khí, có thể gây ra các bệnh nhiễm độc nghiêm trọng như nhiễm độc chì, asen, và thủy ngân Nhiều chất độc không có mùi vị và khó phát hiện, như oxytcarbon và thủy ngân, có thể gây nhiễm độc và cấp cứu khó khăn.

Trong môi trường lao động, có nhiều yếu tố sinh học gây hại như vi trùng, ký sinh trùng và các sinh vật phẩm có tính kháng nguyên, dẫn đến viêm nhiễm hoặc phản ứng dị ứng Những nấm và vi trùng có khả năng tồn tại cao ở ngoại cảnh, như lao và bạch hầu, có thể gây bệnh cho công nhân vệ sinh và các thầy thuốc.

Những tác hại nghề nghiệp liên quan tới điều kiện vệ sinh kém

Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường lao động bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm giác của người lao động, như độ thông thoáng, thiết bị vệ sinh và an toàn lao động Những yếu tố này giúp ngăn chặn sự phát sinh độc hại và bảo vệ sức khỏe, ví dụ như khẩu trang và máy hút bụi Ánh sáng không đủ làm giảm khả năng nhìn, trong khi môi trường thiếu thông thoáng cản trở sự trao đổi nhiệt và khí Tất cả những điều này đều tác động tiêu cực đến sức khỏe, gây mệt mỏi và giảm năng suất lao động, đồng thời tăng nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp.

Bệnh nghề nghiệp trong ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam

Trong ngành dệt may, người lao động thường xuyên đối mặt với nhiều tác nhân độc hại như bụi, rác thải, tiếng ồn, thiếu sáng và nguy cơ cháy nổ cao Do đó, việc đảm bảo an toàn lao động là ưu tiên hàng đầu mà các doanh nghiệp cần chú trọng để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân viên.

Người lao động ngành dệt may thường thiếu nhận thức về các quy định pháp luật liên quan đến an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), dẫn đến việc họ không thể đề xuất ý kiến với người sử dụng lao động để đảm bảo tuân thủ pháp luật Nhiều công nhân, đặc biệt là những người có trình độ văn hóa thấp, không nhận thức được quyền lợi mà pháp luật lao động quy định Hơn nữa, một số lao động không sử dụng thiết bị bảo hộ do cho rằng chúng gây cản trở trong công việc hoặc không thoải mái.

Công nhân tại Công ty may 10 thường ngồi một tư thế cố định, gây ra các bệnh về xương khớp, đồng thời tiếp xúc với bụi bẩn trong thời gian dài có thể dẫn đến các bệnh về phổi Mặc dù môi trường làm việc được giữ sạch sẽ, nhưng vẫn không thể tránh khỏi vi khuẩn và bụi bẩn Cường độ lao động cao có thể tạo ra căng thẳng và áp lực cho công nhân, trong khi việc vận hành máy may và máy cắt với tốc độ nhanh trong thời gian dài dễ gây tai nạn Các thiết bị không phù hợp với người lao động có thể dẫn đến chấn thương và các bệnh về xương khớp Hệ thống báo động không chính xác hoặc không hoạt động có thể gây lo lắng và không kịp thời cảnh báo khi xảy ra tai nạn, đặc biệt là với các máy có công suất lớn, dễ gây chập điện, cháy nổ Việc sắp xếp hàng hóa không gọn gàng và sàn kho trơn trượt cũng làm gia tăng nguy cơ tai nạn cho công nhân Nguồn phát sinh nhiệt từ máy móc có thể gây căng thẳng, đau đầu và mệt mỏi cho công nhân Hoạt động sản xuất liên tục dễ dẫn đến các bệnh nghề nghiệp như điếc, tổn thương xương khớp và giảm khả năng tập trung Cuối cùng, bụi từ sản xuất, đặc biệt là bụi vải, có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp cho công nhân.

Biện pháp cải thiện điều kiện lao động trong ngành công nghiệp may của Việt Nam

Đảm bảo các yếu tố về tâm lý- sinh lý lao động

- Đảm bảo tốt về đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động.

Để đảm bảo điều kiện làm việc tốt, máy móc và thiết bị cần được thiết kế phù hợp với cơ thể người lao động Điều này giúp giảm bớt căng thẳng trong công việc, tránh nhịp độ làm việc quá khẩn trương và hạn chế các thao tác gò bó, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và sức khỏe của người lao động.

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cần thiết lập chế độ lao động hợp lý, bao gồm quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, cũng như các chính sách hỗ trợ cho lao động nữ, lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi và người tàn tật.

+ Đối với lao động nữ cần chú ý về tâm lý, sinh lý, thiên chức sinh con, nuôi con.

Khi làm việc với lao động chưa thành niên, cần lưu ý đến tâm lý, sinh lý và sự phát triển trí tuệ cũng như nhân cách của họ Việc sử dụng lao động vị thành niên trong các công việc nghề nghiệp hoặc công việc bị cấm là điều không được phép.

Đối với lao động cao tuổi và người tàn tật, cần chú trọng đến sức khỏe, tâm lý, cũng như tiềm năng trí tuệ và kinh nghiệm thực tiễn của họ.

Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và nguy hiểm cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân Đồng thời, cần thực hiện chế độ bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vật, cũng như đảm bảo thời giờ làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý để bảo vệ sức khỏe.

Thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật và quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp người lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe và tăng cường sức đề kháng Điều này còn hỗ trợ trong việc đào thải các chất độc hại đã xâm nhập vào cơ thể trong quá trình lao động sản xuất Bồi dưỡng bằng hiện vật cần được đảm bảo đầy đủ và chất lượng.

+ Đủ lượng dinh dưỡng cần thiết

+ Ăn uống tại chỗ trong thời gian làm việc

+ Giúp quá trình đào thải chất độc nhanh không gây tác dụng ngược.

- Xây dựng quan hệ hài hòa, hợp tác trong lao động vì sự phát triển của doanh nghiệp.

Các biện pháp về quản lý, tổ chức lao động

Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy phạm kỹ thuật an toàn lao động và tiêu chuẩn vệ sinh lao động là rất quan trọng Điều này cần được kết hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong môi trường làm việc Việc tuân thủ các quy định này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Trong sản xuất, việc tuân thủ quy trình công nghệ và quy trình làm việc là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả Tổ chức sản xuất cũng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, tuân theo các quy phạm kỹ thuật để đạt được chất lượng sản phẩm tốt Để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người lao động, cần dựa vào quy trình và kỹ thuật sản xuất để thiết lập các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động cùng với các quy định và quy trình kỹ thuật phù hợp.

Doanh nghiệp cần thiết lập đầy đủ quy trình kỹ thuật an toàn và tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp làm việc an toàn Đồng thời, các quy trình này phải được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với những thay đổi trong phương pháp công nghệ và cải tiến thiết bị.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật bảo hộ lao động

Công tác bảo hộ lao động là một lĩnh vực đa dạng, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến khoa học và kỹ thuật, do đó, việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và an toàn lao động.

Các vấn đề vệ sinh lao động như thông gió, chiếu sáng, hút bụi, giảm tiếng ồn và cải thiện môi trường làm việc đều thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Để giải quyết hiệu quả những vấn đề này, cần nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phức tạp.

Các vấn đề kỹ thuật an toàn như an toàn điện, sử dụng máy móc, hóa chất, chất nổ, chất cháy, an toàn trong thi công xây dựng, thiết bị chịu áp lực, khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng cần được nghiên cứu khoa học kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

- Tổ chức nơi làm việc hợp lý đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động

Nơi làm việc hợp lý là không gian sản xuất được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị và dụng cụ cần thiết, tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh Mục tiêu của nơi làm việc này là tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất một cách an toàn và hiệu quả.

- Thông tin tuyên truyền và huấn luyện về công tác bảo hộ lao động và tổ chức thực hiện tốt các chế độ về bảo hộ lao động

Công tác thông tin, tuyên truyền và huấn luyện về bảo hộ lao động nhằm cung cấp cho mọi đối tượng những kiến thức cần thiết về cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Qua đó, người lao động được trang bị kỹ năng và hiểu biết về khoa học kỹ thuật cũng như pháp luật liên quan, từ đó nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe và an toàn trong môi trường làm việc.

Nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền và huấn luyện về bảo hộ lao động là yêu cầu cấp thiết hiện nay Việc áp dụng các phương pháp và phương tiện hiệu quả trong tuyên truyền và huấn luyện sẽ giúp nâng cao nhận thức về bảo hộ lao động Đồng thời, cần xây dựng hệ thống chương trình giảng dạy và đề cương bài giảng phù hợp với từng đối tượng để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.

Việc đưa môn học bảo hộ lao động vào giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề là rất cần thiết Đồng thời, các cơ quan thông tin đại chúng cần tăng cường tuyên truyền về bảo hộ lao động nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tầm quan trọng của công tác này.

Để nâng cao chất lượng bảo hộ lao động, cần mở rộng và cải thiện chương trình đào tạo, huấn luyện cho cán bộ chuyên trách tại các cơ sở Đồng thời, việc nâng cao chất lượng đào tạo cho kỹ sư và cán bộ đại học về bảo hộ lao động trong các trường cũng là một yếu tố quan trọng.

- Thực hiện tốt chế độ khai báo điều tra và thống kê báo cáo tai nạn lao động

Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình làm việc, gây ra bởi các yếu tố nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong hoặc tổn thương cơ thể Nhiễm độc cấp tính, khi người lao động tiếp xúc với một lượng lớn chất độc, cũng được xem là tai nạn lao động Để phân tích nguyên nhân và diễn biến tai nạn lao động, cần khai báo, điều tra và thống kê tất cả các vụ tai nạn kịp thời Điều này giúp đề ra các biện pháp phòng ngừa và chiến lược giảm thiểu tai nạn lao động ở các ngành và địa phương.

- Quản lý bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khoẻ người lao động

Bệnh nghề nghiệp là những căn bệnh phát sinh do điều kiện lao động không an toàn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động Những bệnh này có thể phát triển từ từ hoặc xuất hiện một cách đột ngột, và một số trong đó không thể chữa khỏi, để lại di chứng lâu dài Tuy nhiên, bệnh nghề nghiệp hoàn toàn có thể phòng ngừa được Khi bắt đầu tham gia lao động, con người sẽ phải đối mặt với những tác động tiêu cực từ nghề nghiệp, dẫn đến nguy cơ mắc phải bệnh nghề nghiệp.

Các nhà khoa học khẳng định rằng người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cần được hưởng chế độ bù đắp vật chất để giảm thiểu thiệt hại về thu nhập do mất khả năng lao động Việc hỗ trợ khôi phục sức khỏe và chức năng cho họ là rất quan trọng, nếu y học có khả năng thực hiện điều này.

III – THỰC TRẠNG VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY

10, BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÀY

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10

Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần May 10

1.1.1 Tên công ty- địa chỉ

- Tên công ty: Công ty cổ phần May 10

- Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company

- Tên viết tắt là: Garco 10 JSC

- Trụ sở chính: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội

Công ty cổ phần May 10, một thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), đã có hơn 62 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc.

1.1.2 Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty

Công ty cổ phần May 10 đã đổi mới phương thức hoạt động để tận dụng cơ hội từ sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007 Sự kiện này không chỉ mang lại nhiều cơ hội mà còn đặt ra thách thức cho ngành dệt may Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp May 10.

Công ty cổ phần May 10 sở hữu 11 xí nghiệp thành viên, bao gồm 6 xí nghiệp tại trụ sở chính và 6 xí nghiệp tại các địa phương khác Ngoài ra, công ty còn có 2 công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ.

- Công ty cổ phần May 10 hoạt động trong những lĩnh vực sau:

+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may mặc

+ Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác

+ Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân

+ Xuất nhập khẩu trực tiếp Trong đó, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng dệt may.

Điều kiện lao động và tổ chức bộ máy an toàn vệ sinh lao động của công

1.2.1 Điều kiện lao động của công ty

+ Công ty hiện có 13 xí nghiệp thành viên với hơn 3000 máy chuyên dụng chủ yếu do các nước khối EU, Nhật, Mỹ, sản xuất

Hệ thống thiết bị CAD/CAM chuyên nghiệp của SCHMIDT-Mỹ và LECTRASYSTEM-CH Pháp được sử dụng trong thiết kế thời trang, giúp tạo mẫu, truy cập mẫu và tối ưu hóa giác đồ cắt.

+ Máy kiểm tra MANSANG-Hong Kong dùng để kiểm tra lỗi vải và chiều dài cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất

Máy ép mex KANNEGIENSSER–CH đến từ Liên bang Đức sử dụng công nghệ ép thủy lực với phương thắng đứng, kết hợp hệ thống làm lạnh công suất cao Thiết kế này đảm bảo độ kết dính tốt cho sản phẩm mà không gây biến dạng.

+ Các loại máy thêu TAJMA-Nhật Bản cùng một lúc thêu được 20 sản phẩm với

Lao động trực tiếp chiếm 90,2% tổng số lao động, trong khi lao động gián tiếp chỉ chiếm 9,89% Tỷ lệ lao động nữ vượt trội hơn lao động nam, đặc biệt trong nhóm lao động trực tiếp, điều này phản ánh đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.

Lực lượng lao động của công ty có độ tuổi trung bình từ 35-40, mang lại đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và tận tâm Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến những hạn chế về trình độ, kỹ năng và sức khỏe, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu công nghệ và phương pháp quản lý mới.

• Về chất lượng lao động:

Công ty đã mở rộng Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may và thời trang, hợp tác với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Mỹ thuật công nghiệp Hà Nội để cung cấp các khóa học tại chức chuyên sâu về may, quản trị kinh doanh và thiết kế thời trang.

- Xây dựng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật

- Định mức thời gian chế tạo sản phẩm

- Xây dựng bảng mẫu nguyên phụ liệu

- Công tác kiểm tra, quản lý chất lượng

1.2.2 Tổ chức bộ máy an toàn vệ sinh lao động của công ty cổ phần May 10

Cán bộ an toàn vệ sinh lao động có vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ người sử dụng lao động tổ chức, thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.

- Nhiệm vụ: Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công việc sau:

• Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động

Quản lý và theo dõi việc đăng ký cũng như kiểm định các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động là rất quan trọng Việc này đảm bảo tuân thủ các quy định an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động và nâng cao hiệu quả công việc.

Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền và phổ biến quy định về an toàn vệ sinh lao động của Nhà nước và cơ sở lao động trong khu vực làm việc.

• Tổ chức huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động cho người lao động

Kiểm tra an toàn vệ sinh lao động định kỳ ít nhất mỗi tháng tại các bộ phận sản xuất và khu vực có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Đánh giá môi trường làm việc và an toàn thực phẩm nếu tổ chức bữa ăn công nghiệp.

• Đề xuất, tham gia kiếm tra việc chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh lao động trong phạm vi cơ sở lao động

Biện pháp cải thiện điều kiện lao động tại Công ty cổ phần May 10

Ngày đăng: 25/10/2021, 15:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w