Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 03/10/2000, Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 1394/QĐ-BTM, thành lập Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh (Công ty PTS Nghệ Tĩnh) Công ty được tách ra và cổ phần hóa từ Xí nghiệp vận tải cơ khí thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh, nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp.
Công ty PTS Nghệ Tĩnh đã trải qua nhiều khó khăn và thách thức trong những ngày đầu thành lập, nhưng nhờ vào nỗ lực của bộ máy lãnh đạo và sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân lao động, công ty đã không ngừng phát triển và khẳng định uy tín thương hiệu Hiện nay, PTS Nghệ Tĩnh đã mở rộng mạng lưới kinh doanh tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, với các mô hình kinh doanh chủ yếu.
- Kinh doanh vận tải xăng dầu
- Kinh doanh đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
- Kinh doanh cơ khí sửa chữa Ô Tô
Công ty chuyên kinh doanh lắp đặt, bảo hành và sửa chữa các thiết bị chuyên dụng trong ngành xăng dầu, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển lịch sử đáng chú ý.
Giai đoạn trước khi thành lập công ty 1956 đến năm 2000:
Năm 1956, công ty xăng dầu mỡ Nghệ An được thành lập và tiếp nhận một đội xe gồm 10 chiếc xe vận tải chuyên dụng từ trạm công thương Nghệ.
Tổ xe trực thuộc công ty có nhiệm vụ chính là phối hợp với các đơn vị vận tải địa phương để vận chuyển xăng dầu, phục vụ cho công tác chiến đấu và xây dựng đất nước.
Năm 1967, Cục trưởng Cục Nhiên liệu đã thành lập đội xe chuyên dùng của Chi cục xăng dầu Nghệ Tĩnh với gần 30 chiếc xe, nhằm vận chuyển xăng dầu và sản phẩm hóa dầu từ các tổng kho về Vinh và các tỉnh lân cận như Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình và Vĩnh Linh Trong bối cảnh chiến tranh ác liệt, đội xe đã đảm nhận nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu phục vụ chiến đấu, vượt qua nhiều gian nan và hiểm nguy, với những tấm gương anh dũng như Anh hùng lao động Lê Văn Thiêm Các lái xe kiên cường và mưu trí đã trở thành biểu tượng sáng ngời trong hành trình phát triển của Nghệ Tĩnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của đơn vị qua các thời kỳ lịch sử.
Năm 1991, Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh đã thực hiện việc sát nhập xưởng sửa chữa cơ khí vào đội xe chủ lực, hình thành nên trạm vận tải cơ khí Trạm này không chỉ đảm nhiệm việc vận chuyển xăng dầu cho công ty mà còn thực hiện sửa chữa, lắp đặt thiết bị ô tô và bảo trì máy móc cho toàn bộ công ty.
Năm 1995, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thành lập Xí nghiệp Vận tải, Cơ khí thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh đất nước phát triển mạnh mẽ Vào thời điểm này, số lượng xe vận tải của xí nghiệp đã đạt 45 chiếc.
Đội ngũ phương tiện vận tải đã phát triển mạnh mẽ với 90 xe, trong đó có 71 chiếc chuyên vận tải xăng dầu Điều này đảm bảo việc vận chuyển hiệu quả cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh tại địa bàn Nghệ An.
Sau một thời gian hoạt động, Xí nghiệp vận tải, cơ khí đã phát triển mạnh mẽ, đủ khả năng hạch toán độc lập Năm 2000, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp vận tải và cơ khí được tách ra khỏi công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh để thành lập Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, trở thành thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Đây là một mốc quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong quá trình phát triển của công ty.
Giai đoạn thành lập công ty cổ phần năm 2000 đến 2010
Những năm đầu thế kỷ 21, công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, gặp nhiều khó khăn với vốn điều lệ chỉ 7,5 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nắm giữ 30% Mô hình hoạt động lúc bấy giờ chỉ có một cửa hàng xăng dầu phục vụ nội bộ, cùng với xưởng sửa chữa nhỏ lạc hậu, trong khi hệ thống phương tiện vận tải gồm 71 chiếc với tổng dung tích chỉ 560 m3 Năm 2000, công ty không có lợi nhuận, thu nhập bình quân chỉ đạt 1,2 triệu đồng/người/tháng, khiến tâm lý người lao động hoang mang và thiếu tin tưởng vào sự phát triển Để cải thiện tình hình, Ban Giám đốc đã đề ra phương châm hành động nhằm khắc phục khó khăn, kế thừa những mặt thuận lợi, mở rộng lĩnh vực kinh doanh và đổi mới phương thức quản lý phù hợp với mô hình công ty cổ phần.
Trước tình hình khó khăn, Công ty PTS Nghệ Tĩnh đã nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ từ Bộ Thương Mại, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các cơ quan ban ngành địa phương Sự hợp tác từ các đơn vị thành viên và bạn hàng, cùng với nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức, đã giúp công ty không ngừng phấn đấu và tiếp thu đổi mới Công ty từng bước áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quản lý và sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy trí tuệ của người lao động nhằm xây dựng đơn vị ngày càng phát triển.
Trong suốt 10 năm đổi mới và chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh, Công ty PTS Nghệ Tĩnh đã ghi nhận những thành tựu đáng kể, được Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) vinh danh là một trong 4 đơn vị dẫn đầu ngành Xăng dầu vào năm 2009 Thành tích này thể hiện sự nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn để phát triển Đến nay, Công ty đã đạt được những kết quả rực rỡ trong sản xuất kinh doanh, mở rộng mạng lưới, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời cải thiện công tác quản lý nhân sự và nâng cao đời sống cho người lao động.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Hiện nay, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, với các sản phẩm bao gồm Xăng A92, Xăng A95, dầu Diesel 0.25%, dầu Diesel 0.5%, cùng các loại dầu nhờn và gas tiêu dùng của Petrolimex.
Công ty hàng năm bán ra 7-8 triệu m3 xăng dầu, cùng với Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, chiếm hơn 80% thị phần tại Nghệ An và Hà Tĩnh Hệ thống kinh doanh gồm 20 cửa hàng bán lẻ và một số đại lý, cung cấp xăng dầu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh Công ty đầu tư vào các cửa hàng trọng điểm như Cửa hàng xăng dầu cầu Rộ, Cửa khẩu Cầu Treo, và Cửa hàng Thạch Khê, không chỉ nhằm mục đích lợi nhuận mà còn thực hiện nhiệm vụ chính trị Đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu chất lượng cho nền kinh tế là ưu tiên hàng đầu, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Dù cạnh tranh gia tăng từ các công ty tư nhân và nhà nước, Công ty vẫn giữ vững thương hiệu và thị phần Trong tương lai, Công ty sẽ tiếp tục mở rộng hệ thống bán lẻ, phù hợp với chỉ đạo của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Công ty chúng tôi hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, do đó việc quản lý tiêu thụ hàng hóa trở nên phức tạp nhưng rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả quản lý, chúng tôi đã phân chia các mảng kinh doanh và bổ nhiệm giám đốc hoặc quản đốc cho từng mảng Đặc biệt, trong lĩnh vực xăng dầu, Phòng Kinh doanh tổ chức các chương trình khuyến mãi thường xuyên để tăng sản lượng bán ra Ngoài ra, công ty áp dụng chính sách khoán chi phí tiếp thị cho từng cửa hàng dựa trên sản lượng bán hàng hàng tháng, nhằm tối ưu hóa doanh thu Đơn giá bán lẻ xăng dầu được quy định bởi Tổng Công ty Xăng dầu.
Công ty đã áp dụng phương pháp khoán chi phí bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu, bao gồm điện, nước, điện thoại, tiền lương và chi phí văn phòng phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Tại các cửa hàng, hàng hóa được theo dõi qua sổ kho, với quy trình nhập xuất hàng hóa rõ ràng, yêu cầu phiếu nhập, phiếu xuất và hóa đơn giá trị gia tăng Đối với hình thức tiêu thụ bán buôn và đại lý, Công ty ký hợp đồng hàng năm với khách hàng, quy định phương thức và kỳ thanh toán, cũng như mức công nợ tối đa, đồng thời yêu cầu bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo an toàn tài chính.
Công ty đã thành lập một tổ kiểm tra nhằm đôn đốc công tác bán hàng và tăng cường tiêu thụ sản phẩm Tổ chức này không chỉ mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng bán hàng và tiếp cận khách hàng cho nhân viên bán lẻ xăng dầu, mà còn thường xuyên kiểm tra công nợ, tiền và hàng tồn kho hàng tháng Bên cạnh đó, tổ cũng thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất để giám sát các hoạt động bán hàng và tối ưu hóa chi phí tại các cửa hàng bán lẻ.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Tổ chức Công ty Vận tải Và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh:
Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu Đội xe v/c sang Lào, Đội xe v/c nội địa
Xưởng cơ khí, T.tâm lắp đặt bảo dưỡng cột bơm
Trung tâm đào tạo lái xe cơ gới đường bộ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Để đảm bảo quản lý hiệu quả công tác tiêu thụ hàng hóa và tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc, các phòng ban và cửa hàng bán lẻ.
• Chức năng của Ban giám đốc Công ty:
Ban giám đốc của công ty gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và một Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh.
Giám đốc Công ty đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật, quản lý và điều hành mọi hoạt động hàng ngày Ông/ Bà tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và triển khai các kế hoạch kinh doanh cũng như đầu tư của Công ty.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn y về chiến lược phát triển, Tổ chức thực hiện các phương án đã được phê duyệt.
Công ty đã ban hành quy chế quản lý nội bộ nhằm tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế và dân sự với khách hàng Người ký kết các hợp đồng này sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các thỏa thuận đã ký.
Giám đốc Công ty không chỉ có các nhiệm vụ và quyền hạn chính mà còn phải thực hiện các chức năng khác theo quy định trong điều lệ công ty, luật doanh nghiệp, và các quy định của Hội đồng quản trị.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng mua bán, đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh và chỉ đạo các phòng ban thực hiện hiệu quả chủ trương tiêu thụ hàng hoá của Công ty Vị trí này phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả kinh doanh toàn Công ty.
- Chức năng của Phòng Kinh doanh:
Phòng KD hỗ trợ Giám đốc Công ty xây dựng các cơ chế quản lý kinh doanh dài hạn và ngắn hạn nhằm tăng cường sản lượng tiêu thụ Phòng thực hiện và phối hợp với các phòng chức năng để chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát các lĩnh vực kinh doanh trong Công ty Đồng thời, tổ chức triển khai công tác kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt một cách hiệu quả nhất.
Theo dõi xuyên suốt quá trình bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ
Ngoài ra Phòng Kinh doanh còn có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Công ty.
- Chức năng của Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc thu hút và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính, đồng thời phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính, bao gồm cả chỉ tiêu tiêu thụ hàng hóa của Công ty.
Thống kê và lập báo cáo bán hàng hàng tháng cho cả bán buôn và bán lẻ Đồng thời, theo dõi, quản lý và đôn đốc việc thu hồi công nợ từ khách hàng bán buôn cũng như công nợ của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
- Chức năng Tổ bán hàng:
+ Tổ trưởng tổ bán hàng:
Quản lý và điều hành hiệu quả các thành viên trong tổ, đồng thời kiểm tra và giám sát mọi hoạt động để đảm bảo sản xuất kinh doanh luôn đạt lợi nhuận.
Thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo và phân công của lãnh đạo Công ty và của Trưởng phòng kinh doanh.
Theo dõi tình hình thị trường khu vực và giá bán của các đối thủ cạnh tranh, đồng thời phân tích chính sách bán hàng của họ, từ đó kịp thời đề xuất giá bán và chính sách bán hàng phù hợp cho lãnh đạo công ty.
Công ty thực hiện bán buôn xăng dầu theo phương thức thu tiền ngay Đối với hình thức trả chậm, cần tìm hiểu kỹ lưỡng thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, khả năng thanh toán, uy tín và sản lượng mua hàng trung bình hàng tháng của từng khách hàng Dựa trên những thông tin này, công ty sẽ đề xuất lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Sau khi có sự đồng ý, công ty sẽ ký kết hợp đồng mua bán và xác định định mức cũng như thời gian cho khoản nợ.
Lập hóa đơn bán hàng và quản lý luân chuyển, lưu trữ chứng từ ban đầu theo quy định là rất quan trọng Người phụ trách cần theo dõi và quản lý hàng hóa liên quan đến hóa đơn bán hàng tại công ty, đồng thời báo cáo định kỳ về việc sử dụng hóa đơn.
Quá trình quản lý và kiểm soát công nợ bán buôn cần được thực hiện theo định mức trước khi tiến hành bán hàng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định bán hàng mà Công ty đã ban hành.
- Chức năng của các cửa hàng kinh doanh:
Triển khai công tác bán hàng theo quy định của Công ty là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ trong kinh doanh Đồng thời, việc thực hiện các hoạt động marketing và tiếp thị liên tục giúp tìm kiếm đối tác kinh doanh tiềm năng Chúng tôi chủ động tiếp cận khách hàng thường xuyên, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu lớn, nhằm đạt được hiệu quả cao và ổn định trong doanh thu và lợi nhuận.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
I Tiền và các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác 4.038.735.448 4,3 4.691.815.895 4,19 653.080.447 16,17
II Tài sản dài hạn khác 4.181.233.026 4,45 3.987.837.654 3,55 -193.395.372 - 4,63
(Nguồn: P.Kế toán tài chính)
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu ở bảng trên ta có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:
So với năm 2011, tổng tài sản năm 2012 đã tăng 19.419.682.373 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,92% Điều này cho thấy quy mô vốn hoạt động của công ty đã được mở rộng và khả năng huy động vốn của công ty khá hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng trưởng 35,36%, trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 13,9% Sự tăng trưởng này cho thấy tài sản ngắn hạn và dài hạn đều có xu hướng phát triển cùng chiều, nhưng nguồn tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2012 đã tăng 10,735,273,489 đồng so với năm 2011, chiếm 55,28% tổng mức tăng tài sản Trong đó, chỉ tiêu tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất, cho thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là khá hợp lý.
Tài sản dài hạn năm 2012 tăng so với năm 2011 là 8,684,408,884 đồng, chiếm
44,72 % mức tăng của tài sản Trong đó , tài sản cố định chiếm chủ yếu quy mô của tài sản dài hạn
Bảng 1.2 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA
II Quỹ khen thưởng, phúc lợi
( Nguồn: P.Kế toán tài chính)
Nhận xét: Về nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011, tổng nguồn vốn năm
2012 đã tăng thêm 19,419,682,373 đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 20,92%.
Cơ cấu nguồn vốn năm 2012 thay đổi theo hướng:
Tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, trong đó nợ phải trả tăng với tốc độ chiếm 89,9% tổng gia tăng nguồn vốn Sự gia tăng này có thể được lý giải bởi nhiều yếu tố kinh tế khác nhau.
Gia tăng tài sản ngắn hạn giúp nâng cao nguồn vốn nhanh và khả năng thanh toán kịp thời trong ngắn hạn, tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực tài chính trong trung và dài hạn.
Cơ cấu nguồn vốn năm 2012 đã có sự thay đổi so với năm 2011, với tỷ trọng nợ phải trả gia tăng 3,75% và tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm 3,75% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu bị điều chỉnh giảm Dù trong ngắn hạn, cơ cấu nguồn vốn hiện tại phù hợp với đặc thù kinh doanh, doanh nghiệp cần có những điều chỉnh lâu dài để tránh áp lực tài chính trong trung và dài hạn.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.3: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2012
1.Tỷ suất tự tài trợ %
3 Khả năng thanh toán hiện hành
4 Khả năng thanh toán nhanh
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
(Nguồn: P Kế toán tài chính)
Tỉ suất tự tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp So sánh tỷ suất tài trợ năm 2012 với các năm trước, chúng ta có thể đánh giá sự thay đổi và xu hướng trong việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Năm 2011, nguồn vốn của công ty giảm 4%, cho thấy năm 2012 có sự gia tăng phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, dẫn đến khả năng tự chủ tài chính kém hơn Tất cả các tài sản đều được hình thành từ nguồn vốn vay, với tỷ lệ sử dụng vốn chủ sở hữu chỉ đạt 0,315 đồng trên mỗi đồng vốn kinh doanh.
Tỉ suất tự đầu tư của công ty trong năm 2012 đã giảm 4% so với năm 2011, cho thấy quy mô đầu tư giảm và cơ cấu tài sản dài hạn trong tổng tài sản cũng giảm Sự thay đổi này phù hợp với mô hình kinh doanh hiện tại của đơn vị.
Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản của doanh nghiệp và tổng số nợ phải trả, bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ dựa trên giá trị thuần của tài sản hiện có hay không Qua phân tích, chúng ta nhận thấy tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong cả hai năm.
Trong năm 2011 và 2012, hệ số nợ của công ty luôn lớn hơn 1, cho thấy các khoản nợ đều có tài sản đảm bảo Cụ thể, năm 2012, mỗi đồng vay nợ có 1,39 đồng tài sản đảm bảo, trong khi năm 2011 con số này là 1,46 đồng.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty đã cải thiện trong năm 2012, với hệ số tăng 0,05 lần so với năm 2011 Điều này cho thấy công ty đã nỗ lực duy trì và gia tăng lượng tiền mặt, nhằm nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Tuy nhiên, công ty vẫn gặp một số khó khăn trong việc thanh toán nợ và sử dụng tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mức độ khó khăn này không đáng kể.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đã tăng 0,03 lần trong năm 2012 so với năm 2011, cho thấy hệ số này duy trì ở mức cao và phản ánh khả năng thanh toán nợ của công ty vẫn ở mức khả quan.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Đặc điểm chung
- Hệ thống chứng từ áp dụng trong DN áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán (Kỳ kế toán năm): Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho yêu cầu hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc Để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng, giúp theo dõi và quản lý hàng hóa một cách hiệu quả.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm khác nhau cho từng hợp đồng, tính trên khối lượng công việc đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu Tỷ lệ này được tính toán bởi kỹ thuật và được ghi nhận trong biên bản kiểm kê khối lượng dở dang vào cuối kỳ.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế tài chính, đóng vai trò quan trọng trong quản lý công ty Tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, với mọi hoạt động kế toán được thực hiện tại phòng kế toán dưới sự quản lý của kế toán trưởng Nhiệm vụ chính của bộ phận kế toán là đảm bảo thông tin tài chính chính xác, giúp Giám đốc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, bao gồm kê khai và nộp thuế Để đạt hiệu quả, bộ máy kế toán cần được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý.
1.4.2.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán gồm có 9 cán bộ, mỗi cán bộ có một chức năng, nhiệm vụ khác nhau
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
T.P Kế toán (Kế toán trưởng)
KT công nợ, thanh toán
KT tiền lương, trích theo lương
P.P Kế toán (Kiêm kế toán tổng hợp)
Cửa hàng kinh doanh kinh doanh
Cửa hàng kinh doanh kinh doanh
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, đảm bảo hoạt động hiệu quả và gọn nhẹ Người này chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc công ty và Nhà nước về các hoạt động tài chính.
- Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp):
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ công việc kế toán của công ty Họ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc thu thập số liệu từ các bộ phận chi tiết và cùng nhau lập báo cáo tài chính chính xác.
- Kế toán tiền mặt, TSCĐ, công cụ - vật tư:
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi quỹ tiền mặt, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài của công ty Ngoài ra, bộ phận cũng chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động của tài sản cố định (TSCĐ), tính toán khấu hao TSCĐ, và quản lý tình hình sửa chữa TSCĐ cùng các khoản đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án.
Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại vật tư, định kỳ phải đối chiếu về mặt hiện vật với thủ kho.
- Kế toán công nợ, thanh toán:
Theo dõi tình hình thanh toán giữa công ty với khách hàng, giữa công ty với Ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để đảm bảo hoạt động hiệu quả trong công ty, cần tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng và chất lượng, đồng thời thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản liên quan cho cán bộ công nhân viên Việc tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng là rất quan trọng.
Cửa hàng kinh doanh kinh doanh
Cửa hàng kinh doanh kinh doanh
Cửa hàng kinh doanh dụng cụ cung cấp thông tin kịp thời để phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý chi tiêu quỹ lương và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán viết phiếu thu chi, lập bảng kê thu chi cuối tháng đối chiếu với thủ quỹ, hàng tháng lập nhật ký thu chi tiền.
Kế toán tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng, bao gồm tiền vay, tiền gửi và lãi suất phải trả Việc đối chiếu các thông tin này với sổ sách kế toán tại ngân hàng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt của công ty dựa trên các phiếu thu, chi hàng ngày Họ cần đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt Cuối ngày, thủ quỹ lập báo cáo quỹ cùng với chứng từ thu, chi để kế toán ghi sổ.
Kế toán các cửa hàng chịu trách nhiệm ghi chép số liệu nhập và xuất hàng hóa, đồng thời theo dõi công nợ Hàng ngày, kế toán cần thống kê sản lượng bán lẻ và bán buôn, viết hóa đơn và sao kê bảng kê bán hàng từ các hóa đơn xuất bán gửi về phòng kế toán Công nợ tại cửa hàng được theo dõi qua tài khoản TK 13112 của công ty.
Kế toán xưởng sửa chữa cơ khí đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi vật tư sửa chữa, lập hồ sơ thanh toán cho từng công trình sửa chữa và gửi lên phòng kế toán để theo dõi và thực hiện thanh toán.
Kế toán trung tâm đào tạo lái xe bao gồm Trưởng phòng kế toán và đội ngũ kế toán viên, có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hoạt động tài chính của trung tâm Hàng quý và hàng năm, họ lập và gửi báo cáo tài chính về phòng kế toán Kế toán tổng hợp sẽ dựa vào các báo cáo này để thực hiện việc hợp nhất báo cáo tài chính.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
1.4.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán sử dụng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty, việc lập chứng từ đầy đủ và kịp thời cho các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nhập xuất hàng hóa là rất quan trọng.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (02 GTTT-3LL)
+ Giấy báo nợ, báo có
1.4.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 521 - Chiết khấu thương mại
+ TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại
+ TK 532 – Giảm giá hàng bán
+ TK 641 - Chi phí bán hàng
+ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
+ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập hiện hành
+ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.4.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
+ Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy để hạch toán sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Công việc này bao gồm việc xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán tự động nhập thông tin vào sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan, giúp tối ưu hóa quy trình kế toán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được tự động hóa, giúp người làm kế toán kiểm tra và xác minh thông tin một cách hiệu quả Sau khi in báo cáo, kế toán có thể dễ dàng đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, quý và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần được in ra giấy và đóng thành quyển Đồng thời, các thủ tục pháp lý liên quan đến sổ kế toán ghi bằng tay cũng phải được thực hiện theo quy định.
Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký Chung.
Hình thức nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán nhập số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán Phần mềm sẽ tự động xử lý dữ liệu và in các sổ liên quan như sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị yêu cầu máy vi tính ghi sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Nếu đơn vị có mở sổ và thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Vào cuối tháng, quý và năm, phần mềm kế toán sẽ tự động khóa Sổ cái, đồng thời tạo ra bảng tổng hợp chi tiết và in ấn các Báo cáo tài chính.
1.4.3.4 Tổ chức báo cáo kế toán
Công ty tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn liên quan, đảm bảo rằng báo cáo tài chính được lập và trình bày đúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng.
Bộ Tài chính Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 -DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 -DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 -DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 -DN
Tổ chức kiểm tra kế toán
+ Bộ phận thực hiện kiểm tra: ban lãnh đạo Công ty, ban kiểm soát
Phương pháp kiểm tra của ban kiểm soát bao gồm đối chiếu, so sánh và kiểm tra chứng từ để đánh giá tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán tài chính công ty Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý và có thể tiến hành kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
Cơ sở kiểm tra bao gồm các chứng từ và báo cáo quyết toán tài chính, trong đó các báo cáo này cần được phê duyệt bởi ban lãnh đạo của Công ty.
Phương hướng phát triển trong công tác kế toán tại đơn vị
Mục tiêu của công ty là phát triển hoạt động thương mại và dịch vụ để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước Để đạt được điều này, công tác kế toán cần được chú trọng và hoàn thiện, yêu cầu các bộ phận và phòng tài chính kế toán xem xét lại quy trình làm việc, hướng tới một bộ máy kế toán hợp lý và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
Đặc thù chi phối kế toán tiêu thụ và XĐKQKD tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Đặc điểm hàng hóa
Hiện nay, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực chủ đạo của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, với sản phẩm đa dạng bao gồm Xăng A92, Xăng A95, dầu Diesel 0.25%, dầu Diesel 0.5%, các loại dầu nhờn và gas tiêu dùng.
Trong bối cảnh hiện tại, giá xăng dầu có ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng và nền kinh tế Việt Nam Việc điều chỉnh giá xăng dầu không chỉ tác động đến hạch toán bán hàng mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động kế toán khác trong bộ phận kế toán tài chính của công ty.
Phương thức bán hàng
Phương thức và hình thức thanh toán
Các phương thức thanh toán
Các hình thức thanh toán
+ Thanh toán bằng tiền mặt
+ Thanh toán bằng chuyển khoản
Phương pháp xác định giá vốn xuất kho
Theo chuẩn mực số 02 "Hàng tồn kho", công ty xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho bằng phương pháp bình quân gia quyền Đơn giá bình quân gia quyền được áp dụng cho từng loại thành phẩm và được tính theo công thức cụ thể.
Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ
Số lượng nhập kho trong kỳ
Sau khi tính được đơn giá bình quân gia quyền, kế toán tính ra trị giá hàng hóa xuất kho theo công thức:
Trị giá hàng hóa xuất kho = Đơn giá bình quân gia quyền x Số lượng thành phẩm xuất kho
2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Kế toán doanh thu tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa được phân loại theo các tài khoản khác nhau, trong đó TK 5111 ghi nhận tổng doanh thu Cụ thể, TK 51111 phản ánh doanh thu từ việc bán xăng dầu chính, TK 51112 ghi nhận doanh thu từ bán dầu mỡ nhờn, TK 51113 là doanh thu từ bán gas và phụ kiện, và TK 51114 ghi nhận doanh thu từ bán vật tư cột bơm.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 131 - Phải thu của khách hàng, TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng…
21 Để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
2.2.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty có nhiều loại hàng hoá, vì vậy để nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, chính xác, ngay từ đầu khi áp dụng phần mềm kế toán AS, công ty đã mã hoá các loại hàng hoá theo số Việc mã hoá này giúp giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ, đồng thời được cài đặt sẵn trong máy tính.
Một số loại hàng hoá được mã hóa
Tên hàng hoá Mã hàng hoá
Kế toán chi tiết doanh thu
Doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng và theo từng chứng từ dựa trên sổ chi tiết tài khoản doanh thu
Kế toán tổng hợp doanh thu hàng hóa
Quy trình hình thành doanh thu bán hàng bắt đầu từ phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và bảng kê bán lẻ của từng cửa hàng, trong đó phòng kế toán hạch toán doanh thu và báo nợ cho cửa hàng Các cửa hàng có trách nhiệm quản lý công nợ tiền hàng dưới sự giám sát của phòng kế toán và phòng kinh doanh Hóa đơn bán hàng và bảng kê chi tiết được nộp về công ty mỗi 5 ngày, trong khi tiền hàng được thu 2 ngày một lần Đối với công nợ bán buôn và khách hàng đại lý, phòng kế toán và phòng kinh doanh sẽ trực tiếp quản lý, với các điều khoản thanh toán đã được ghi rõ trong hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 01/10/2012, xuất bán diezen 0,055 tại CHXD 32 Nghi Phú cho
Doanh nghiệp tư nhân Mai Ninh, theo HĐ GTGT số 0003854.
Bảng 2.1: Hóa đơn GTGT số 0003854
Ngày …… Tháng …… Năm … Số:0003854 Đơn vị: …………
Tên khách hàng: ………. Đơn vị: DNTN Mai Ninh…………
Mã số thuế 2900388050 Địa chỉ 29 Nguyễn Trãi- TP Vinh-
LIÊN 3 - THANH TOÁN NỘI BỘ
Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế
Tổng số tiền (bằng chữ): Chín trăm chín mươi tám nghìn một trăm đồng
Người bán hàng Người mua hàng
CÔNG TY CP VẬN TẢI & DỊCH
VỤ PETROLIMEX NGHỆ TĨNH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Xóm 13 - Xã Nghi Kim - TP.Vinh - Nghệ An
Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Vinh
Dựa vào hóa đơn GTGT số 0003854, kế toán cửa hàng nhập liệu và số liệu tự động chuyển tiếp vào máy chủ công ty Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên sổ chi tiết TK 51111 Sau 5 ngày, kế toán văn phòng căn cứ vào danh sách hóa đơn GTGT từ cửa hàng để kiểm tra và đối chiếu.
Bảng 2.2: Sổ chi tiết TK 51111 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 51111\ Từ ngày … đến ngày\ Đơn vị: CHXD 32 Nghi Phú\ Bảng kê chi tiết
Cuối tháng, kế toán tổng hợp doanh thu bán ra và số liệu liên quan Dựa vào thông tin đã được cập nhật, chương trình kế toán sẽ tự động kết chuyển dữ liệu và cập nhật sổ cái tài khoản 5111.
Sổ cái\ Tài khoản: 51111\ Từ ngày … đến ngày\ Đơn vị: CHXD 32 Nghi Phú\ Theo TKĐƯ
Khi kế toán nhập dữ liệu hoá đơn bán hàng, chương trình kế toán máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào các sổ liên quan đến doanh thu và Sổ chi tiết phát sinh công nợ Điều này giúp theo dõi khoản phải thu khách hàng một cách hiệu quả thông qua Bảng tổng hợp chi tiết phát sinh công nợ.
Chương trình kế toán máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào Sổ chi tiết TK 33311 và Sổ cái TK 333, giúp theo dõi các khoản thuế phải nộp nhà nước phát sinh một cách hiệu quả.
Cuối quý, kế toán sử dụng chức năng lập báo cáo trong phần mềm kế toán để lọc và tập hợp dữ liệu, từ đó tạo ra Báo cáo tiêu thụ nhằm theo dõi kết quả hoạt động bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty CP vận tải và dịch vụ
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàn bán
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, TK 131- Phải thu khách hàng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
2.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hiện chưa áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại hay giảm giá cho khách hàng Vì vậy, kế toán không ghi chép các tài khoản 521, 531, 532 trong sổ sách.
Kế toán giá vốn tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh .28
TK 632 – Giá vốn hàng bán Để theo dõi chi tiết từng mặt hàng, công ty mở chi tiết cho từng mặt hàng
TK 63211 - Doanh thu bán xăng dầu chính
TK 63212 - Doanh thu bán xăng dầu nhờn
TK 63213 - Doanh thu bán gas
- Bảng tính giá vốn hàng bán.
2.2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Để quản lý chi tiết giá vốn hàng xuất bán, kế toán sử dụng sổ chi tiết tài khoản 63211 Hàng ngày, dựa vào chứng từ xuất bán như hóa đơn và phiếu xuất kho, kế toán nhập liệu hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu, đồng thời hạch toán giảm hàng tồn kho và tăng giá vốn hàng bán.
Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng mô hình kế toán kết hợp giữa tập trung và phân tán, trong đó kế toán tại các cửa hàng sử dụng phương pháp báo sổ Phòng kế toán công ty có trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa Dựa trên chứng từ gốc và các bảng kê từ cửa hàng, phòng kế toán sẽ ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
Khi phát hành hóa đơn bán hàng, nhân viên cập nhật thông tin vào máy tính, tạo dữ liệu đầu vào cho hệ thống quản trị kinh doanh và kế toán Tại các cửa hàng, dữ liệu này được chuyển qua mạng lên máy chủ công ty, giúp máy tính tự động định khoản cho từng hóa đơn xuất.
Ví dụ: Ngày 01/10/2012, công ty TNHH và TM Thế Anh mua diezen tại
CHXD 32 Nghi Phú theo hóa đơn GTGT số 0003894
Bảng 2.4: Hóa đơn GTGT số 0003894
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001
Ngày …… Tháng …… Năm … Số:0003894 Đơn vị: Cửa hàng xăng dầu 32 Nghi Phú……
Tên khách hàng: ………. Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Thế Anh………
Mã số thuế 2901262646 Địa chỉ 48 đường Bình Minh-Thị xã Cửa Lò- NA
LIÊN 3 - THANH TOÁN NỘI BỘ
Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế
Tổng số tiền (bằng chữ):………
Người bán hàng Người mua hàng
CÔNG TY CP VẬN TẢI &
NGHỆ TĨNH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Xóm 13 - Xã Nghi Kim - TP.Vinh - Nghệ An
Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Vinh
Dựa trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (chỉ tiêu số lượng), dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào phần mềm kế toán, từ đó thông tin sẽ được ghi nhận vào sổ chi tiết tài khoản 63211.
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 63211 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 63211\ Từ ngày … đến ngày\ Đơn vị: CHXD 32 Nghi Phú\ Bảng kê chi tiết
Bảng 2.6: Sổ cái tài khoản 63211 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 63211\ Từ ngày … đến ngày\ Đơn vị: CHXD 32 NghiPhú\ Theo TKĐƯ
Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Kế toán doanh thu tài chính
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán sử dụng các tài khoản như TK 111 và TK 112 để ghi chép tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Ngoài ra, TK 131 được dùng để theo dõi khoản phải thu từ khách hàng, trong khi TK 3387 ghi nhận doanh thu chưa thực hiện.
- Phiếu thu, giấy báo có, chứng từ giao dịch
- Bảng kê công nợ các cửa hàng
2.3.1.3 Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp doanh thu tài chính Hạch toán chi tiết doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được chi tiết theo từng đối tượng cụ thể Đối với các trường hợp liên quan đến nhiều kỳ kế toán, cần theo dõi trên các khoản doanh thu chưa thực hiện (TK3387) để phân bổ hợp lý, đảm bảo nguyên tắc tương xứng doanh thu.
Hạch toán tổng hợp doanh thu tài chính
Ví dụ: Ngày 01/12/2012, căn chứng từ giao dịch về việc thu lãi vay ngắn hạn khách hàng của ngân hàng.
Bảng 2.7: Chứng từ giao dịch
CHỨNG TỪ GIAO DỊCH PHIẾU HOẠCH TOÁN - POSTING SLIP
CTY CP VAN TAI & DICH VU PETROLIMEX
CO1 7020 410101001 THU LAI CVAY NGAN HAN KH 18.666.917,00 VND
Số tiền bằng chữ: amount in words Muoi tam trieu sau tran sau muoi sau nghin chin tram muoi bay dong
Thanh toán viên Kiểm soát
Dựa trên giấy báo có, kế toán thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, qua đó số liệu sẽ được cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 515.
Bảng 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 515 Đường dẫn
Sổ cái\ Tài khoản: 515\ Từ ngày … đến ngày\ Bảng kê chi tiết
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ sổ chi tiết tài khoản 515, kế toán tập hợp số liệu lên sổ cái tài khoản 515.
Bảng 2.9: Sổ cái TK 515 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 515\ Từ ngày … đến ngày\ Theo TKĐƯ
Kế toán chi phí tài chính
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu khách hàng,
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
2.3.2.3 Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp chi phí tài chính
Hạch toán chi tiết thu nhập và chi phí tài chính
Các khoản chi phí tài chính của doanh nghiệp được phân loại theo từng đối tượng cụ thể và liên quan đến các hoạt động tài chính Trong trường hợp có nhiều kỳ kế toán, các chi phí này cần được chi tiết hóa để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
33 toán thì phải theo dõi trên các khoản chi phí trả trước (TK142,242), bảo đảm nguyên tắc tương xứng chi phí.
Hạch toán tổng hợp chi phí tài chính
Ví dụ: Ngày 31/10/2012, trả tiền lãi vay cho khách hàng thông qua ủy nhiệm chi.
CHỨNG TỪ GIAO DỊCH Ủy NHIỆM CHI - PAYMENORDER
GHI NỢ TÀI KHOẢN (Please Debit account) SỐ TIỀN (with amount) PHÍ NH (Bank charges )
Name ) Công ty PTS Nghệ Tĩnh Bằng chữ (In words)
Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn
NỘI DUNG ( Details of Payment ) Chi trả lãi vay
& GHI CÓ TÀI KHOẢN (& Credit account)
Name ) Công ty xăng dầu
Nghệ An Kế toán trưởng ký
CHỦ TÀI KHOẢN KÝ VÀ ĐÓNG
ACC.Holder & Stamp ĐỊA CHỈ (Address ):
DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank's Use only)
Thanh toán viên Kiểm soát viên Giám đốc
Dựa trên ủy nhiệm chi, kế toán thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, từ đó số liệu sẽ được cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 635.
Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 635 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 635\ Từ ngày … đến ngày\ Bảng kê chi tiết
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ sổ chi tiết tài khoản 635, kế toán tập hợp số liệu lên sổ cái tài khoản 635.
Bảng 2.12: Sổ cái TK 635 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 635\ Từ ngày … đến ngày\ Theo TKĐƯ
Kế toán thu nhập và chi phí hoạt động khác tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
Kế toán thu nhập hoạt động khác tại công ty CP vận tải và dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TK 331 – Phải trả khách hàng
- Phiếu thu, ủy nhiệm thu
2.4.1.3 Kế toán thu nhập hoạt động khác
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hiện chưa triển khai các hình thức hoạt động khác, vì vậy kế toán không thực hiện việc mở sổ theo dõi các tài khoản 711.
Kế toán chi phí hoạt động khác tại công ty CP vận tải và dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TK 152- Nguyên vật liệu, TK 153 – Công cụ dụng cụ,
TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình, vô hình
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
2.4.2.3 Kế toán chi phí hoạt động khác
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh hiện chưa triển khai hình thức hoạt động nào khác, vì vậy kế toán không thực hiện việc mở sổ theo dõi tài khoản 811.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP vận tải và dịch vụ
Kế toán chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng nhiều tài khoản liên quan như TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả phải nộp khác (bao gồm 3382, 3383, 3384, 3389) và TK 153 - Công cụ dụng cụ để quản lý các khoản nợ và tài sản hiệu quả.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy đề nghị thanh toán
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
2.5.1.3 Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ, vì vậy chi phí phát sinh trong kỳ nào sẽ được tính vào việc xác định kết quả kinh doanh (KQKD) trong kỳ đó Các chi phí này cần được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố trên tài khoản.
Công ty mở tài khoản chi tiết 641 để theo dõi chi phí bán hàng, trong đó có tài khoản 6412 chuyên theo dõi chi phí bán hàng của xăng dầu.
Kế toán chi phí bán hàng được tập hợp theo từng tháng và do kế toán chi phí, giá thành theo dõi.
Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, trong đó chi tiết cho tài khoản 6412 “Chi phí bán hàng xăng dầu”.
Ví dụ: Ngày 19/10/2012, CHXD Cầu Rộ - Thanh Chương thanh toán tiền điện theo hóa đơn tiền điện số 0706118.
Bảng 2.13: Hóa đơn GTGT (tiền điện) số 0706118
HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN) Mẫu số: 01GTKT2/001
(Liên 2: Giao cho khách hang) Ký hiệu:
Kỳ: Từ ngày: Đến ngày: Số:
MST: Số công tơ: Số hộ:
HS nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền
Ngày tháng năm Cộng 750 1.555.500 Mã tổ
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán 1.711.050
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm mười một nghìn không trăm năm mươi đồng
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0706118, kế toán thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, đồng thời cập nhật số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 641.
Bảng 2.14 : Sổ chi tiết TK 641
Sổ cái\ Tài khoản: 641\ Từ ngày … đến ngày\ Bảng kê chi tiết
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ sổ chi tiết tài khoản 641, kế toán tập hợp số liệu lên sổ cái tài khoản 641.
Bảng 2.15: Sổ cái TK 641 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 641\ Từ ngày … đến ngày\ Theo TKĐƯ
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 – Chi phí quản lý doah nghiệp
Kế toán sử dụng nhiều tài khoản quan trọng như TK 111 và 112 cho tiền mặt và tiền gửi, TK 334 để ghi nhận phải trả công nhân viên, TK 338 cho các khoản phải trả khác (bao gồm 3382, 3383, 3384, 3389), cùng với TK 153 cho công cụ dụng cụ và TK 152 cho nguyên vật liệu.
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Chi phí trả trước, công cụ dụng cụ
2.5.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghệp
Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp, giống như chi phí bán hàng, là chi phí thời kỳ và được ghi nhận theo kỳ phát sinh để xác định kết quả kinh doanh Những chi phí này được theo dõi chi tiết trên tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, cụ thể là tài khoản 6422.
Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Quy trình kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như kế toán chi phí bán hàng, bao gồm từ nhập liệu đến hạch toán Để thực hiện, kế toán sử dụng tài khoản 642 và chi tiết tài khoản 6422 để theo dõi Dưới đây là một số quy trình hạch toán và nhập liệu chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty.
Từ màn hình chính kế toán vào phần tài chính, tiếp tục vào phần lập chứng từ chứng từ, từ đây kế toán bắt đầu nhập liệu.
Ví dụ: Ngày 31/12/2012, bảng tính và phân bổ khấu hao trong kỳ
Bảng 2.16: Bảng phân bổ khấu hao quý IV Đường dẫn:
Tài sản\ Phân bổ chi phí\ Từ ngày đến ngày
Dựa trên bảng phân bổ khấu hao, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, và các số liệu này sẽ được cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản 642.
Bảng 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 642 Đường dẫn:
Sổ cái\ Tài khoản: 642\ Từ ngày … đến ngày\ Bảng kê chi tiết
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ sổ chi tiết tài khoản 642, kế toán tập hợp số liệu lên sổ cái tài khoản 642.
Sổ cái\ Tài khoản: 642\ Từ ngày … đến ngày\ Theo TKĐƯ
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng
- Phiếu thu,phiếu chi tiền mặt
2.5.3.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Quy trình: cuối quý, kế toán tiến hành in sổ kế toán chi tiết chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Bảng 2.19: Sổ chi tiết chi phí thuế thu nhập hiện hành quý IV – 2012 Đường dẫn
Sổ cái\ Từ ngày đến ngày\ Tài khoản\ Bảng kê chi tiết
Kế toán XĐKQKD tại công ty CP vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
2.5.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung và phương pháp xác định:
Tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh, kế toán thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, quý và năm Quá trình này diễn ra theo các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
DT thuần = Tổng doanh thu - Giảm giá hàng bán
Kết quả từ hoạt động SXKD = DT thuần – Giá vốn hàng bán - CPBH và QLDN
Kết quả từ hoạt động tài chính = Tổng doanh thu thuần từ hoạt động tài chính – Chi phí về hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác
Kết quả kinh doanh = Kết quả từ hoạt động SXKD + Kết quả từ hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác
Kết quả kinh doanh của công ty được phân loại chi tiết theo từng loại hình, bao gồm kinh doanh xăng dầu sáng, dầu mỡ nhờn, gas, vận tải xăng dầu, Trung tâm đào tạo lái xe và các dịch vụ khác Để hạch toán kết quả bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, trong đó mặt hàng xăng dầu được ghi nhận chi tiết qua tài khoản 91121 “kết quả kinh doanh xăng dầu sáng”.
Cuối kỳ kế toán, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết lên sổ cái tài khoản doanh thu và chi phí Sau đó, tiến hành đối chiếu và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh bằng cách thực hiện bút toán kết chuyển tự động.
Bảng 2.20: Khai báo bút toán kết chuyển tự động Đường dẫn:
All posting\ Kết chuyển tài khoản\ Năm tháng\ Chọn kết chuyển
Sau khi hoàn tất bút toán kết chuyển tự động cho các tài khoản, chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu trên sổ tổng hợp và in kết quả.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các doanh thu, chi phí trong kỳ về TK 911
Tên bút toán TK Nợ TK Có Số tiền
K/c doanh thu hoạt động TC 515 911 83.04.284
K/c chi phí hoạt động TC 911 635 4.318.507.713
Lợi nhuận chưa phân phối 911 421 936.579.453
Lợi nhuận sau thuế TNDN 911 421 702.434.590
Bảng 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 911 - Quý IV năm 2012
Bảng 2.22: Sổ tổng hợp tài khoản 911 – Quý IV năm 2012
Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 421 – Quý IV năm 2012
Bảng 2.24: Sổ tổng hợp tài khoản 421 – Quý IV năm 2012
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 608.642.561.269
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 23.680.000.890
6 Doanh thu hoat động tài chính 83.041.284
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.143.276.211
12 Lợi nhuận trước thuế TNDN 936.579.453
14 Lợi nhuận sau thuế TNDN 702.432.590