Quá trình hình thành và phát triển
Tổ chức quản lý
Trong mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng bộ máy quản lý hợp lý là rất quan trọng để đạt được mục tiêu quản lý, đồng thời tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiến bộ Điều này khuyến khích tinh thần độc lập sáng tạo của nhân viên và các nhà quản lý, từ đó nâng cao năng suất lao động Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496 áp dụng cơ cấu tổ chức theo quan hệ trực tuyến – chức năng, giúp phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy hiệu quả trong hệ thống quản lý.
Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496 được thành lập từ năm 1988, là kết quả của việc tách ra từ Ban sản xuất dịch vụ thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông IV.
Ngày 04 tháng 1 năm 1990 Bộ GTVT có Quyết định số 1023/QĐ-TCCB –
LĐ đã thành lập Xí nghiệp sản xuất – dịch vụ giao thông IV, với tư cách pháp nhân độc lập Xí nghiệp này có khả năng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, sử dụng con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập và tự trang trải chi phí hoạt động.
Ngày 07 tháng 5 năm 1993 Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 859/QĐ- TCCB-LĐ thành lập Công ty vật tư kỹ thuật và Xây dựng giao thông IV, trên cơ sở
Xí nghiệp sản xuất dịch vụ giao thông IV, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 526 BXD/CSXD do Bộ Xây dựng cấp ngày 30 tháng 7 năm 1994, và được cấp giấy phép kinh doanh số 109833 bởi trọng tài kinh tế tỉnh Nghệ An, hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Ngày 15/12/1995 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 5133/QĐ-TCCB-
LĐ đổi tên Công ty vật tư kỹ thuật và xây dựng giao thông IV thành công ty sửa chữa đường bộ 496.
Vào ngày 10/4/2003, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 1008/QĐ-TCCB-LĐ – BGTVT, đổi tên Công ty Sửa chữa đường bộ 496 thành Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 496, trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV Với những thành tích xuất sắc, công ty đã vinh dự nhận Huân chương chiến công vào năm 1995.
Vào tháng 2 năm 1995, đơn vị vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng 3 và được Công đoàn Giao thông Vận tải Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc nhất trong chiến dịch làm đường phía Nam.
Trong giai đoạn đổi mới, công ty đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua.
Ngày 8 tháng 12 năm 2009 Bộ GTVT có Quyết định số 3670/QĐ-BGTVT về việc chuyển Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 496; công ty Nhà nước thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam thành Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496.
Công ty có trụ sở chính tại số 56 đường Phan Đăng Lưu, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Tính đến năm 2010, công ty đã trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, luôn giữ vững vị thế và góp phần quan trọng vào việc duy trì an toàn cho 157 km đường Hồ Chí Minh và 72 km đường Xuyên Á Gần đây, với sự cho phép của Nhà nước và Sở Giao thông Vận tải Nghệ An, công ty đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đấu thầu các công trình xây lắp, nâng cao vị thế và đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng ,nhiệm vụ , ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496 là doanh nghiệp Nhà nước chuyên quản lý, duy tu và sửa chữa các tuyến đường từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và sản xuất vật liệu xây dựng Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế hiện nay, hầu hết các dự án của công ty đều được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu.
Quản lý khai thác và duy trì bảo trì cơ sở hạ tầng đường bộ là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo an toàn giao thông trong trường hợp thiên tai hoặc địch họa xảy ra Đồng thời, thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến quốc lộ được giao là trách nhiệm thiết yếu để bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân.
Sữa chữa công trình giao thông
Dịch vụ thu phí đường bộ
Xây dụng công trình giao thông thủy lợi, dân dụng và công nghiệp
Vận tải hàng hóa bằng ô tô
Khai thác cát ,đá ,sỏi
Mua, bán vật liệu xây dựng
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Doanh nghiệp nhà nước chuyên cung cấp dịch vụ công ích, tập trung vào việc đảm bảo an toàn giao thông và duy tu, sửa chữa các công trình cầu đường Ngoài ra, doanh nghiệp còn sản xuất và lắp dựng dầm Bellay, phục vụ cho Khu Quản lý đường bộ.
Thi công nền đường Nhận mặt bằng thi công
Thi công hệ thống thoát nước, xây kè
Thi công móng cấp phối dá dăm
Hoàn thiện, trồng cỏ, cọc tiêu, biển báo
IV Đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, cầu cống, các công trình thủy lợi cho các chủ đầu tư trong và ngoài ngành….
Cụ thế khi tiến hành xây dựng các công trình giao thông đường thì quy trình sản xuất như sau
Sơ đồ 1 1: Quy trình sản xuất
Bộ phận KHQL hành chính hiện trường
Bộ phận phụ trách kỹ thuật
- Chủ nhiệm các công trình
- Hoàn công ĐỘI THI CÔNG
Bộ phận thí nghiệm, kiểm tra
- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng
Bộ phận phụ trách vật tư thiết bị, an toàn lao động
- Điều động vật tư thiết bị
- Mua sắm vật tư thiết bị
Tổ làm đường Tổ tập kết vật liệu Tổ vận chuyển vật liệu Tổ thi công mặt đường Tổ hoàn thiện
Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất:
Bộ phận sản xuất chính của công ty bao gồm các đội thi công, được chỉ đạo trực tiếp bởi ban chỉ huy công trường, gồm 01 phó giám đốc và kỹ thuật công ty Đội thi công có các tổ chuyên trách về vận chuyển, tập kết vật liệu và làm đường.
Bộ phận phụ bao gồm các xưởng sửa chữa chuyên nhận sửa chữa xe máy hỏng từ các công trường thi công và chế tạo phụ tùng đơn giản cho máy móc Ngoài ra, xưởng cũng tiếp nhận sửa chữa các loại đầm thép có khẩu độ nhỏ.
Bộ phận kế hoạch: Cung ứng vật tư, thiết bị vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trường
Bộ phận phục vụ: Gồm y tế nhà ăn, bảo hộ phục vụ cho các công trình thi công
Bộ phận gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo công ty về kế hoạch kinh doanh, phân tích thị trường, theo dõi tiến độ thi công, cũng như quản lý và tuyển dụng nhân lực.
Sơ đồ 1 2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHO CÔNG TRƯỜNG
Chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc
Phó giám đốc1- kỹ thuật sản xuất Phó giám đốc2- kinh doanh nội chínhPhó giám đốc 3-Quản lý giao thông
Phòng Kỹ thuật Phòng TCHCPhòng Quản lý giao thông Đội công trìnhngiao thông 2Đội công trình giao thông 3Đội sản xuất vật liệu xây dựngHạt QL ĐB Phố Châu
Hạt QL ĐB Hương Khê Hạt QL ĐB Tân Ấp
Hạt QLĐB Trung Hóa Hạt QLĐB Lê Hóa Hạt QLĐB Kỳ Sơn
Chủ sở hữu nhà nước ban kiểm soát
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Sơ đồ 1 3: Mô hình bộ máy quản lí công ty
MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊNQUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 496
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Quan hệ kiểm soát toàn bộ
Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
Giám đốc là người đại diện cho Nhà nước và có quyền quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Người này thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về việc tuân thủ các chính sách và pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động kinh tế xã hội của Công ty.
Các phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc, đảm bảo điều hành hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực mà họ phụ trách.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần hành được giao.
Giám đốc 1 chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản, đấu thầu, quản lý sửa chữa xe máy và thiết bị, đồng thời chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật tư Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, giám đốc 1 sẽ được uỷ quyền thực hiện các lĩnh vực cụ thể.
Giám đốc 2 chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản và thiết kế thi công công trình Ông trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện các dự án.
Giám đốc 3 chịu trách nhiệm quản lý sửa chữa 177 km đường Hồ Chí Minh và giám sát các công trình xây dựng cơ bản, bao gồm thi công các nhà hạt Ông cũng trực tiếp chỉ đạo Phòng quản lý giao thông.
Phòng Kỹ thuật là đơn vị tư vấn cho ban giám đốc về quản lý kỹ thuật, thi công, đảm bảo chất lượng và ứng dụng công nghệ mới trong quá trình thực hiện công trình Phòng này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc 2.
Phòng Tài chính Kế toán hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực tài chính, kế toán và thống kê.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch đầu tư sản xuất hàng năm, kế hoạch đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn.
Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tham mưu và thực hiện công tác quản lý, tổ chức sản xuất, cán bộ, lao động tiền lương, chế độ chính sách, bảo vệ quân sự, thanh tra pháp chế, cũng như công tác khen thưởng và kỷ luật.
Phòng Quản lý giao thông: Quản lý khai thác duy tu, sửa chữa thường xuyên đường bộ
Các đội thi công trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các công trình theo nhiệm vụ được giao từ Công ty, dựa trên các bản kế hoạch thi công đã được phê duyệt.
Các Hạt quản lý đường bộ thực hiện chức năng và nhiệm vụ tương tự như các đội xây dựng công trình, nhưng tập trung vào việc quản lý và duy tu sửa chữa đường Hồ Chí Minh từ Hương Khê – Hà Tĩnh đến Trung Hóa – Quảng Bình Trụ sở của các Hạt được đặt cố định tại vị trí được giao, nhằm đảm bảo công tác quản lý và sửa chữa thường xuyên tuyến đường này.
Các đội công trình giao thông 2 và 3 là những đơn vị chủ lực trong việc thi công các dự án xây dựng cơ bản của công ty Ngoài ra, họ còn nhận thi công các công trình cả trong và ngoài ngành Các đội này trực tiếp sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu cho các công trình trong và ngoài công ty.
Đánh giá khái quát tình hình tài sản nguồn vốn
Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn
Bảng 1.1: So sánh tình hình tài sản nguồn vốn năm 2011 –2012 Đơn vị: Nghìn đồng
* Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty
Từ tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2011-
+Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 7.155.391 nghìn đồng tương ứng tăng 111 %
Năm 2012, tổng số nợ ngắn hạn (TSNH) đạt 70.958.980 triệu đồng, chiếm 91.6% tổng tài sản của công ty, tăng so với năm 2011 khi TSNH chỉ đạt 63.803.589 triệu đồng, chiếm 90.9% Sự gia tăng này chủ yếu do hàng tồn kho tăng từ 5.293.004 triệu đồng năm 2011 lên 6.738.859 triệu đồng năm 2012.
2012, TSNH khác tăng từ 0 năm 2011 lên 219.567 nghìn đồng năm 2012.
+Tài sản dài hạn công ty năm 2012 tăng 108.491 so với năm 2011 tương ứng tăng 1.02%
Năm 2011 TSDH đạt 6.373.969 chiếm 9.1% đến năm 2012 TSDH tăng lên 6.482.460 đạt 8.4% trên tổng tài sản của công ty
Phân tích cho thấy sự thay đổi trong cấu trúc tài sản của công ty, với tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng lên và tài sản dài hạn (TSDH) giảm xuống trong năm 2012 so với năm 2011 Điều này cho thấy công ty đã đầu tư nhiều hơn vào TSNH để thích ứng với tình hình khó khăn.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, tổng nguồn vốn đạt 77.441.440, trong đó 70.177.559 là vốn chủ sở hữu, với tỷ lệ tăng trưởng 110.4% Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời; công ty cần tăng cường đầu tư vào tài sản dài hạn để phát triển bền vững.
+Nợ phải trả của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 6.932.626 nghìn đồng tương ứng tăng 112.5%
Năm 2012, NPT đạt 62.273.277 nghìn đồng, chiếm 80.4% tổng nguồn vốn của công ty, tăng từ 55.340.651 nghìn đồng, chiếm 78.9% vào năm 2011 Sự gia tăng này chủ yếu do phần vốn công ty chiếm hữu của người mua tăng lên.
+VCSH năm 2012 tăng so với năm 2011 là 331.256 nghìn đồng tương ứng tăng 102.2%
Năm 2011 VCSH đạt 14.836.907 chiếm 21.1% năm 2012 đạt 15.168.163 nghìn đồng chiếm 19.6% trên tổng nguồn vốn của công ty.
Qua phân tích, chúng ta nhận thấy có sự thay đổi trong cấu trúc nguồn vốn, với sự gia tăng chủ yếu từ vốn chiếm hữu Do đó, công ty cần cải thiện nghĩa vụ đối với khách hàng và tìm kiếm các biện pháp tăng cường vốn chủ sở hữu (VCSH) để phát triển bền vững hơn.
Công ty hiện đang phát triển bền vững và phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển tốt hơn, công ty cần điều chỉnh cấu trúc tài sản và nguồn vốn một cách hợp lý.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2011-2012
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
3 Khả năng thanh toán hiện hành
4 Khả năng thanh toán nhanh
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2011-2012)
Qua bảng trên ta thấy :
1 Tỉ suất tài trợ năm 2012 so với 2011 giảm 4.2 % chứng tỏ tỉ lệ vốn CSH trong cơ cấu nguồn vốn giảm đi tương ứng do tốc độ tăng của VCSH trong tổng nguồn vốn của công ty nhỏ hơn tốc độ tăng của NPT ở năm 2012 so với 2011.Do đó công ty cần có các biện pháp nhằm điều chỉnh phù hợp tỷ lệ này đồng thời có biện pháp tăng VCSH vì tỉ lệ VCSH còn khá nhỏ trong cơ cấu NV
2 Tỉ suất đầu tư năm 2012 so với năm 2011 giảm 1% chứng tỏ cơ cấu TSDH trong TS giảm đi tương ứng do tốc độ tăng của TSDH chậm hơn so với TSNH của năm 2012 so với năm 2011.Do đó công ty cần có các biện pháp tăng tỉ trọng TSDH trong tổng TS Tuy nhiên công ty hiện làm trong lĩnh vực giao thông mà tỉ trọng TSDH trên tổng TS quá nhỏ thì không bền vững Do vậy công ty cần chú ý đầu tư vào TSDH nhiều hơn.
3 Khả năng thanh toán hiện hành năm 2012 tăng 0.118 lần so với năm 2011.Trong đó năm 2011 đạt 1.126 lần và năm 2012 đạt 1.244 ,tất cả đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản của công ty trong 2 năm qua có đầy đủ khả năng tài trợ khoản nợ phải trả Hơn nữa tỷ lệ này ở 2012 tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng đầu tư tốt hơn cho TS và đạt hệ số khả năng thanh toán hiện hành bền vững
4 Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 đạt 1.027 lần Năm 2012 đạt 1.054 lần, như vậy hệ số này trong cả 2 năm đề lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản tiền và tương đương tiền trong 2 năm này có đủ khả năng để trrang trải khoản nợ ngắn hạn của công ty Năm 2012 hệ số này tăng lên so với 2011 là 0.027 lần chứng tỏ doanh nghiệp đã chuẩn bị 1 lượng tiền và tương đương tiền đầy đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 đạt 1.153 và năm 2012 đạt 1.139 chứng tỏ TSNH có thể thừa khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn
Các chỉ tiêu tài chính của công ty cần điều chỉnh nội tại cơ cấu tài sản và nợ vay để xây dựng một hệ thống tài chính bền vững hơn Mặc dù vậy, hiện tại công ty vẫn duy trì được hệ thống tài chính ổn định.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Đặc điểm chung
+Niên độ kế toán :năm
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỨNG TỪ GHI SỔ
+Chế độ kế toán : theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính
Phòng kế toán tài chính tại công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496 hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán để quản lý và ghi chép các hoạt động tài chính.
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toám theo hình thức CTGS
+Đối với hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
+Đối với khấu hao tài sản cố định công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
+Đối với kế toán thuế áp dụng theo phương pháp khấu trừ
+Phương pháp tính giá hàng tồn kho :theo phương pháp nhập trước xuất trước
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng Tài chính kế toán, nơi thực hiện tất cả các công việc hạch toán thu chi tài chính Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sản xuất kinh doanh được hạch toán và lập báo cáo tài chính gửi cấp trên và các cơ quan chức năng Báo cáo kế toán được thực hiện theo quý tại các đội sản xuất, với các chứng từ ban đầu được phân loại và đính kèm giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng và hạt trưởng xác nhận Sau khi nhận chứng từ, phòng Tài chính kế toán kiểm tra, phân loại, xử lý và duyệt chi, từ đó lập chứng từ ghi sổ.
Xây dựng kế hoạch thu chi hàng năm cho Công ty là rất quan trọng Việc tổng hợp toàn bộ số liệu chứng từ thanh toán và phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính giúp phản ánh hệ thống tình hình tài sản, sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sản xuất.
Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, xác định khối lượng và giá trị hợp đồng, cũng như kiểm tra các chứng từ thanh toán từ các bộ phận là rất quan trọng Đồng thời, việc bóc tách chi phí một cách chính xác cho từng công trình cũng cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả tài chính.
Lập bảng biểu báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước và theo định kỳ.
Phòng Tài chính kế toán, dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thực hiện các quy định về hạch toán kế toán của Nhà nước Công ty đã quyết định áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Kế toán thanh toán, Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư ( kế toán 3)
Kế toán TSCĐ, thuế ( kế toán 4)
Kế toán ĐCTGT2Kế toán ĐCTGT3 Kế toán
Kế toán Hạt QLĐB Hương Khê
Kế toán Hạt QLĐB Tân Ấp Kế toán Hạt QLĐB Trung Hóa Kế toán Hạt QLĐB Lê Hóa
Kế toán Hạt QLĐB Kỳ Sơn
Sơ đồ 1 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 496
(Nguồn : Cơ cấu tổ chức năm 2012 của công ty TNHH 1 TV quản lý và xây dựng đường bộ 496)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ đồng cấp đối chiếu nhau
Phân công công tác kế toán của công ty:
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý, do đó mô hình hạch toán kế toán được chia thành hai nguồn: ngân sách cấp và sản xuất kinh doanh Vì vậy, công tác kế toán tại công ty được tổ chức và thực hiện một cách cụ thể.
Phòng kế toán đặt văn phòng công ty
Kế toán ghi sổ ở 6 Hạt duy tu đường bộ
Kế toán ghi sổ ở 2 Đội công trình.
Hàng quý tất cả chứng từ gốc được tập hợp về phòng kế toán Công ty kiểm duyệt và lưu trữ.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496
1.4.3.1.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta sử dụng các chứng từ sau
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
+Nhật trình máy hoạt động
+Bảng quyết toán nhiên liệu
+Bảng kê chi phí chạy máy
+Bảng kê chi phí chạy máy
+Bảng trích và phân bổ khấu hao
+ Bảng kê chi phí sửa máy và khấu hao
1.4.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
* Tài khoản kế toán sử dụng:
+TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu
+TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toan cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
+TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
+TK 627 – Chi phí sản xuất chung
+TK 154 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Sơ đồ 1 6: Quy trình luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3.3 Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Sổ sách kế toán bao gồm bảng kê chi tiết chi phí phát sinh, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết vật tư, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và Sổ Cái cho các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
1.4.3.4 Tổ chức báo cáo kế toán
Hiện nay ở Công ty TNHH một thành viên quản lí và xây dựng đường bộ
Công ty thực hiện báo cáo tài chính hàng năm theo quy định 496, đảm bảo tính trung thực và hợp lý, phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Hệ thống báo cáo tài chính hiện tại của công ty bao gồm nhiều thành phần quan trọng.
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DNNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DNN)
Thời hạn hoàn thành lập báo cáo nộp cơ quan cấp trên đối với báo cáo năm chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.
Báo cáo nội bộ Công ty TNHH 1 thành viên QL & XD đường bộ 496 lập theo định kỳ hàng tháng bao gồm:
- Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả.
- Báo cáo tình hình số dư tiền mặt, tiền gửi.
Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Bộ phận thực hiện là: ban kiểm soát
Chức năng chính là kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, bao gồm cả hội đồng thành viên và giám đốc, với quyền hạn độc lập Nhiệm vụ này đảm bảo công ty hoạt động theo đúng hành lang pháp lý và điều lệ đã đề ra, đồng thời phát hiện kịp thời các sai sót để sửa chữa hoặc kiến nghị sửa chữa lên chủ sở hữu nhà nước.
Phương pháp và cơ sở kiểm tra:
Xem xét bất cứ hồ sơ , tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính, chi nhánh ,văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty
Các thành viên hội đồng thành viên, giám đốc công ty và các quản lý khác cần cung cấp thông tin chi tiết về việc thực hiện quyền sở hữu, quyền quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty Người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo công tác quản lý và các báo cáo khác là một quy trình quan trọng trước khi trình lên chủ sở hữu nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước liên quan Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin trước khi báo cáo thẩm định được gửi đến chủ sở hữu nhà nước.
1.5 Phương hướng phát triển trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên quản lí và xây dựng đường bộ 496 Để phù hợp với thu xế thời đại hiện nay, công ty đã đề ra những phương hướng nhằm làm cho việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn nữa, và mở rộng thêm quy mô:
Công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ và kỹ sư, đồng thời thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chế độ tài chính để áp dụng vào điều lệ hoạt động, nhằm tránh sai sót.
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán là rất cần thiết, đặc biệt là kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán hiện đại, nhằm thay thế dần các phương pháp kế toán thủ công.
Để đảm bảo ghi sổ kế toán hiệu quả, cần áp dụng các phương pháp hợp lý và phân bổ công việc đều đặn trong suốt năm Việc này giúp tránh tình trạng dồn việc vào cuối năm, từ đó giảm thiểu các sai sót không đáng có.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần tăng cường sử dụng máy móc thiết bị hiện đại như máy tính, máy photocopy và máy in Việc cập nhật nhanh chóng thông tin và cài đặt các phần mềm mới với độ ứng dụng cao sẽ giúp quy trình kế toán trở nên nhanh chóng và chính xác hơn.
Báo cáo nhanh và chính xác về các sai sót trong công tác kế toán đến ban giám đốc là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ các phần hành kế toán để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Công ty sẽ thay thế máy móc cũ và đầu tư vào thiết bị hiện đại để tham gia đấu thầu các công trình lớn Đồng thời, công ty sẽ huy động thêm nguồn vốn nội bộ và các khoản đầu tư tài chính khác nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu, tài sản và giảm nợ dài hạn, từ đó nâng cao lợi nhuận.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 1 THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 496
Đặc điểm về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán trong ngành xây dựng cơ bản, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Công ty TNHH 1 TV QL & XD ĐB 496 xác định rằng đối tượng tính giá thành bao gồm từng công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành, bàn giao hoặc khối lượng xây lắp đạt tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận thanh toán.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.2.1.1 Đặc điểm và các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty a) Đặc điểm
Chi phí sản xuất dàn trải cho nhiều công trình, vốn đầu tư lớn
Quy trình sản xuất phức tạp với công nghệ liên tục đòi hỏi thời gian sản xuất kéo dài, tạo ra các sản phẩm đơn chiếc và có quy mô lớn.
Doanh thu ghi nhận theo từng luồng tiền của từng công trình.
Phương thức thi công theo mô hình hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy b) Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất
Công ty TNHH 1 TV QL & XD ĐB 496 áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) trực tiếp cho mỗi công trình và hạng mục công trình (HMCT) Từ giai đoạn khởi công đến khi hoàn thành và thanh quyết toán, công ty mở riêng một sổ chi tiết CPSX để ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh, nhằm tính toán giá thành cho từng công trình hoặc HMCT.
Căn cứ vào số liệu từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh hàng tháng, việc định khoản và ghi sổ được thực hiện chi tiết theo các khoản mục cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí liên quan đến vật liệu chính và phụ, cấu kiện, bộ phận kết cấu của công trình xây lắp, cũng như vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc hoàn thành khối lượng xây dựng Các loại vật liệu này bao gồm sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, đá, cát sỏi, và đà giáo Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm vật liệu và nhiên liệu sử dụng cho máy thi công cũng như chi phí quản lý đội công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công cho số ngày công lao động của công nhân thực hiện công tác xây lắp, không phân biệt giữa công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến vật liệu, nhân công và các chi phí khác trong quá trình sử dụng máy Những chi phí này được phân loại thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
–Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công, bao gồm:
Chi phí nhân viên bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, cũng như các khoản trích theo lương của người lao động.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm giá trị các loại vật liệu dùng ở tổ đội xây lắp dùng cho quản lý và phục vụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm giá trị của các công cụ và thiết bị cần thiết cho quá trình sản xuất, chẳng hạn như găng tay, quần áo bảo hộ lao động và cốt pha.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là giá trị khấu hao toàn bộ số TSCĐ phục vụ sản xuất chung của tổ, đội xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí thuê ngoài phục vụ cho sản xuất thi công như tiền điện, nước,
Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi phí không thuộc các loại đã đề cập trước đó, chẳng hạn như chi phí lãi vay cho thi công và tiền bảo lãnh công trình.
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các công trình, hạng mục công trình nên Công ty tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán
Dựa trên các bản dự toán công trình, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang nhằm so sánh với dự toán Qua đó, kế toán đưa ra các kiến nghị để đảm bảo mức phí thực tế không vượt quá dự toán đã đề ra.
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
CÔNG TY TNHH 1 TV QL & XD ĐB 496 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, HMCT
Chi phí thực tế của mỗi công trình, HMCT, được tính từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao, phản ánh giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Để hiểu rõ hơn về quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, chúng ta sẽ theo dõi việc hạch toán tại công trình "QL7A-Hòa Bình-Tương Dương".
-Hoàn thành bàn giao ngày: 31/12/2012
2.3 Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành tại công ty
2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tại công ty sử dụng tài khoản:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Giấy đề nghị xuất kho + Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng + Phiếu chi
2.3.1.3.Các loại sổ sử dụng
+Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu +sổ cái
+Chứng từ ghi sổ +Sổ đăng kí CTGS
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp cuối kỳ
Dựa trên định mức vật tư của công trình, Phòng kỹ thuật đã thực hiện việc bốc tách chi tiết cho từng loại vật tư được sử dụng trong HMCT.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư xuất từ kho, đội trưởng thi công cần lập giấy đề nghị gửi Phòng vật tư để yêu cầu xuất kho, dựa trên thực tế thi công.
Bảng 2.1: Trích phiếu đề nghị xuất vật tư Đơn vị: Công ty 496 Địa chỉ: 56.Phan Đăng Lưu – TP Vinh
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi : Giám đốc điều hành phòng Vật tư
Tên tôi là: Hồ Văn Hòa
Chức vụ: Đội trưởng đội 3 thi công công QL 7A Hòa Bình Đề nghị xuất vật tư: Nhựa đường, than củi.
Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình QL 7A Hòa Bình-Tương Dương
TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
Nghệ An, ngày 29 tháng 11 năm 2012 Giám đốc điều hành Người đề nghị
` (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tính giá thành sản phẩm
2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang được thực hiện định kỳ hàng quý, phụ thuộc vào khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên A (Chủ đầu tư) và bên B (Công ty) Giá thành sản phẩm dở dang được xác định theo hợp đồng ký kết, trong đó khoản mục thanh toán được thực hiện theo từng thời điểm hoàn thành kỹ thuật Do đó, sản phẩm dở dang bao gồm khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được tính theo chi phí thực tế dựa trên việc phân bổ các công trình.
Cuối quý, nhân viên kỹ thuật và ban chỉ huy công trình thực hiện kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình Sau khi nhận "Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý", bộ phận kế toán sẽ xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo công thức cụ thể.
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kì +
CP thực tế của KLXL phát sinh trong kì
Giá trị dự toán của KLXL
DD cuối kì theo mức độ hoàn thành
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kì
Giá trị dự toán của
KLXL DD cuối kì theo mức độ hoàn thành
Công trình: QL7A Hòa Bình đã hoàn thành trong năm 2012 nên không có SP dở dang
2.4.2.Tính giá thành sản phẩm
BẢNG GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
CP SXKD dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CP SXKD dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 496
Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình một cách rõ ràng và đơn giản, nhằm quản lý chi phí sản xuất và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Các chi phí phát sinh trực tiếp tại các công trình được hạch toán chi tiết qua sổ chi tiết giá thành, trong khi các chi phí gián tiếp được phân bổ theo tiêu thức phù hợp Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định sao cho phù hợp với từng đối tượng hạch toán.
Giá thành sản phẩm được hình thành từ 4 khoản mục chi phí chính Do đó, sự thuận lợi trong từng khoản mục chi phí sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc tính toán giá thành sản phẩm một cách hiệu quả nhất.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản phẩm, do đó công ty lập kế hoạch mua sắm dựa trên bảng phân tích dự toán NVL và theo dõi qua phiếu xuất nhập kho cùng sổ chi tiết vật liệu Việc xuất NVL diễn ra tại hai địa điểm: công ty và công trường, giúp linh hoạt trong kế hoạch Cơ chế khoán gọn mang lại ưu điểm trong việc quản lý Kế toán công trình gửi chứng từ về phòng kế toán công ty để ghi sổ và dễ dàng theo dõi định mức tiêu hao vật tư cùng chất lượng kỹ thuật của công trình một cách hệ thống.
Chi phí nhân công được hạch toán dễ dàng, đảm bảo nguyên tắc hưởng theo lao động, với sự theo dõi qua bảng chấm công và hợp đồng khoán Công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng đường bộ 496 kết hợp lao động thủ công và máy móc để tối ưu hóa quy trình sản xuất Công ty chú trọng quản lý máy thi công, sở hữu đội máy riêng, và sử dụng các chứng từ như bảng kê chi phí, phân bổ khấu hao và sửa chữa lớn để hạch toán chi phí chi tiết cho từng công trình.
Chi phí sản xuất chung là tổng chi phí của đội công trình, bao gồm nhiều dự án khác nhau Do đó, việc xác định chi phí cho từng công trình chỉ mang tính tương đối Công ty áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên giá trị sản lượng.
2.5.2.Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm trong ngành xây lắp, nhưng vẫn gặp khó khăn trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chế độ xây lắp được ban hành từ ngày 16/12/1998 vẫn chưa giải quyết triệt để những vấn đề tồn tại.
Việc luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH một thành viên Quản lý và XDĐB 496 gặp khó khăn do công ty có nhiều đội công trình và hạt duy tu quản lý, dẫn đến việc hạch toán khoán gọn cho các đội Kế toán đơn vị phải thu thập chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty, nhưng quá trình này thường chậm trễ Theo quy định, các đội thi công cần gửi chứng từ của tháng trước lên phòng kế toán tài chính vào ngày 15 hàng tháng, tuy nhiên, các kế toán của đội, hạt chưa thực hiện đúng yêu cầu, gây cản trở cho công tác kế toán của công ty.
Thứ 2: về phương pháp tính khấu hao công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao tròn tháng nhưng theo chế độ kế toán hiện nay thì phương pháp này chưa phản ánh chính xác được mức khấu hao của TSCĐ.
Thứ 3: Do việc chưa áp dụng phần mềm kế toán nên hầu như kế toán viên của công ty phải ghi sổ nhiều Vì vậy sổ sách của công ty gặp nhiều khó khăn trong việc bảo quản.
Thứ 4: Phiếu xuất kho, nhập kho của công ty sử dụng quyết định số 19 trong khi công ty áp dụng quết định số 15
Thứ 5: Việc quản lí chi phí còn chưa chặt chẽ, chưa có sự thống nhất trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình của công ty.
2.5.3.Một số đề xuất nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng đường bộ 496
2.5.3.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tai công ty
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, công ty cần khai thác tối đa khả năng và thế mạnh của mình Việc xác định chính xác các khoản chi phí và áp dụng công nghệ tiên tiến là rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm Do đó, công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần được thực hiện một cách khoa học và chính xác.
2.5.3.2 Yêu cầu, nguyên tắc khi hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Để đảm bảo bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, cần tiến hành hoàn thiện từng bước một cách từ từ Việc thay đổi quá nhanh có thể khiến kế toán không kịp thích ứng, dẫn đến những sai sót không mong muốn.
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển của công ty Quá trình này cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán là rất quan trọng, đặc biệt trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc hiểu rõ các quy trình này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác.
+ Phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh XDCB và các hoạt động kinh doanh khác.
Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng trong nội dung và phương pháp hạch toán là rất quan trọng Nội dung và phương pháp này phải tuân theo pháp lệnh thống kê, các chế độ chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán Tuy nhiên, cần điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với những đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp.