PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Các điểm mới
a Kế hoạch giáo dục cấp tiểu học.
Số lượng tiết học và tên gọi các môn học ở cấp Tiểu học đã có nhiều thay đổi, với sự thay đổi rõ rệt nhất trong dự thảo mới là thời gian mỗi tiết học đã giảm đáng kể ở từng lớp.
Cụ thể, lớp 1, 2 giảm từ 1.147 tiết xuống còn 1.015 tiết; lớp 3 giảm từ 1.147 tiết xuống 1.085 tiết; lớp 4, 5 giảm từ 1.184 xuống còn 1.120 tiết.
Nội dung chương trình học hiện nay được phân chia thành hai loại chính: môn học và hoạt động bắt buộc, cùng với môn học tự chọn, thay vì nhiều loại như trước đây Sự đơn giản hóa này giúp cải thiện cấu trúc giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc lựa chọn và tiếp cận kiến thức.
Ở cấp tiểu học, nội dung và thời lượng các môn Tiếng Việt và Ngoại ngữ (từ lớp 3 đến lớp 5) không thay đổi Tuy nhiên, số tiết môn Toán ở lớp 5 đã giảm từ 210 tiết xuống còn 175 tiết.
Môn Giáo dục Lối sống trong dự thảo cũ được đổi tên thành Đạo đức, đồng thời giảm thời lượng từ 70 tiết ở các lớp 1, 2, 3 xuống còn 35 tiết.
Môn Cuộc sống Quanh ta ở các lớp 1, 2, 3 đã được hợp nhất thành môn Tự nhiên và Xã hội Đối với các lớp 4 và 5, môn Tìm hiểu Tự nhiên đã được chuyển đổi thành môn Khoa học.
Còn môn Tìm hiểu Xã hội được đổi thành Lịch sử và Địa lý Thời lượng học tập không thay đổi.
Môn Thế giới Công nghệ dự kiến dạy ở lớp 1 đến lớp 3 trong dự thảo cũ thì trong dự thảo lần này đã bị bỏ.
Môn học Tìm hiểu Công nghệ và Tìm hiểu Tin học ở lớp 4 và lớp 5 sẽ được thay thế bằng môn Tin học và Công nghệ, với thời lượng học tập tổng cộng là 70 tiết mỗi năm, tương đương với thời gian của hai môn học trước đây.
Các môn Giáo dục Thể chất, Nghệ thuật vẫn giữ nguyên như dự thảo cũ.
Hoạt động tự học có hướng dẫn, trước đây chiếm thời lượng lớn trong dự thảo, đã bị loại bỏ trong phiên bản mới nhất Thay vào đó, nội dung giáo dục địa phương được tích hợp vào các hoạt động trải nghiệm.
Bên cạnh đó, môn Ngoại ngữ 1 được đưa vào một trong 2 môn học tự chọn cho học sinh ngay từ lớp 1 (cùng với Tiếng dân tộc thiểu số).
Dự thảo mới quy định cấp tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, với tối đa 7 tiết học mỗi ngày Thời gian mỗi tiết học từ 35 đến 40 phút, giữa các tiết có thời gian nghỉ Đồng thời, kế hoạch giáo dục cấp THCS cũng được đề cập.
Cấp Trung học cơ sở (THCS) các môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1 không có thay đổi so với dự thảo.
Với môn Giáo dục Công dân, thời lượng ở các lớp 8, 9 giảm từ 52,5 tiết/năm xuống còn 35 tiết năm, giống các lớp 6, 7.
Môn Tin học giảm từ 52,5 tiết/năm giảm xuống còn 35 tiết.
Môn Công nghệ và Hướng nghiệp đổi tên thành Công nghệ Thời lượng ở các lớp
6, 7 giảm từ 52,5 tiết/năm xuống 35 tiết/năm, ở các lớp 8, 9 giảm từ 70 tiết/năm xuống 52 tiết/năm.
Thời lượng các môn Giáo dục Thể chất, Nghệ thuật không thay đổi Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đổi tên thành Hoạt động trải nghiệm.
Các môn học như Công nghệ, Tin học và Giáo dục Thể chất được chia thành các học phần, trong khi Hoạt động trải nghiệm được cấu trúc thành các chủ đề Học sinh có quyền lựa chọn học phần và chủ đề phù hợp với nguyện vọng cá nhân cũng như khả năng tổ chức của nhà trường.
Nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS được quy định tách riêng với khoảng 35 tiết/năm, trong khi các môn tự chọn như Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 2 có thời lượng 105 tiết/năm Một điểm mới quan trọng là nội dung hướng nghiệp đã được đưa vào chương trình từ cấp THCS, với quy định rõ ràng rằng các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc sẽ tích hợp nội dung này Cụ thể, ở lớp 8 và 9, các môn học như Công nghệ, Tin học, Khoa học Tự nhiên, Nghệ thuật, Giáo dục Công dân, Hoạt động trải nghiệm và Nội dung giáo dục địa phương đều có học phần hoặc chủ đề liên quan đến giáo dục hướng nghiệp.
Theo kế hoạch giáo dục mới, thời gian giảng dạy ở cấp THCS đã giảm từ 58-78 tiết/năm so với dự thảo trước Kế hoạch giáo dục cho cấp THPT cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với những thay đổi này.
Cấp THPT đánh dấu giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp với sự thay đổi quan trọng Dự thảo mới không chia cấp học này thành hai giai đoạn riêng biệt như trước, mà kết hợp thành một giai đoạn liên tục từ lớp 10 đến lớp 12, tạo sự thống nhất trong quá trình học tập và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Cụ thể, giai đoạn này bao gồm các môn học bắt buộc là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ
1, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Hoạt động trải nghiệm, Nội dung giáo dục địa phương.
Môn Giáo dục Thể chất được cấu trúc thành các học phần, trong khi hoạt động trải nghiệm được phân chia thành các chủ đề Học sinh có quyền lựa chọn học phần và chủ đề phù hợp với nguyện vọng cá nhân cũng như khả năng tổ chức của nhà trường.
Các môn học được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp bao gồm ba nhóm chính: Nhóm Khoa học Xã hội với các môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Kinh tế và Pháp luật; Nhóm Khoa học Tự nhiên bao gồm Vật lý, Hóa học và Sinh học; và Nhóm Công nghệ và Nghệ thuật với Công nghệ, Tin học và Nghệ thuật.
Nội dung các môn học trong nhóm này được cấu trúc thành các học phần, cho phép học sinh lựa chọn học phần phù hợp với nguyện vọng và khả năng tổ chức của trường Học sinh cần chọn 5 môn học từ 3 nhóm khác nhau, đảm bảo ít nhất mỗi nhóm có 1 môn được chọn.
Các chuyên đề học tập trong các môn Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, và Nghệ thuật giúp học sinh nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành Những chuyên đề này tạo thành cụm chuyên đề học tập, hỗ trợ học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn và đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
TÌM HIỂU VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA CÁC CẤP HỌC, MỤC TIÊU, MÔN HỌC VÀ KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI THỜI LƢỢNG, CHUẨN ĐẦU RA
Cấp tiểu học
Nội dung giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động bắt buộc như Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1 (lớp 3, 4, 5), Tự nhiên và xã hội (lớp 1, 2, 3), Lịch sử và Địa lý (lớp 4, 5), Khoa học (lớp 4, 5), Tin học và Công nghệ (lớp 3, 4, 5), Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, và Hoạt động trải nghiệm Môn Giáo dục thể chất được chia thành các mô-đun, trong khi Hoạt động trải nghiệm có các chủ đề học sinh có thể lựa chọn theo nguyện vọng và khả năng của trường Các môn tự chọn bao gồm Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1 (lớp 1, 2) Thời lượng giáo dục được tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, với tối đa 7 tiết học mỗi ngày, mỗi tiết kéo dài từ 35 đến 40 phút, có thời gian nghỉ giữa các tiết Đối với các cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức 2 buổi/ngày, sẽ thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cấp trung học cơ sở
Nội dung giáo dục bắt buộc bao gồm các môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và nội dung giáo dục địa phương Mỗi môn học Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất được chia thành các học phần, trong khi Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề, cho phép học sinh lựa chọn phù hợp với nguyện vọng và khả năng tổ chức của nhà trường Các môn học này đều tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp, đặc biệt ở lớp 8 và 9 với các môn như Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật, Giáo dục công dân và nội dung giáo dục địa phương có liên quan đến hướng nghiệp Học sinh có thể chọn thêm môn Tiếng dân tộc thiểu số hoặc Ngoại ngữ 2 Về thời gian học, mỗi ngày học 1 buổi với tối đa 5 tiết học, mỗi tiết kéo dài 45 phút và có thời gian nghỉ giữa các tiết Các trường trung học cơ sở đủ điều kiện được khuyến khích tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2 Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Chuẩn đầu ra
Những phẩm chất và năng lực các học sinh cần đạt đƣợc:
Hình 2.2 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh
Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông
- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
- Yêu quê hương, tự hào về quê hương.
- Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với nước.
- Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên.
Có ý thức tìm hiểu và tự hào về truyền thống quê hương là điều quan trọng Đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động xã hội cũng góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Yêu quý, trân trọng truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Có ý thức bảo vệ các di sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa.
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên.
- Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ động và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá quê hương và đất nước là rất quan trọng Đồng thời, vận động người khác tham gia vào những hoạt động này sẽ góp phần nâng cao nhận thức và bảo tồn những giá trị văn hoá quý báu Hãy chung tay gìn giữ và phát huy di sản văn hoá để thế hệ mai sau có thể kế thừa và trân trọng.
Tham gia chủ động và tích cực vào các hoạt động xã hội không chỉ giúp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn khuyến khích người khác cùng tham gia Sự sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên một xã hội vững mạnh và đoàn kết.
- Yêu quý, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình
- Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người khác.
- Nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.
- Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Trân trọng danh dự, sức khỏe và cuộc sống riêng tư của người khác.
- Phản đối cái ác, cái xấu; tích cực chủ động tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu, người khuyết tật.
- Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Quan tâm đến mối quan hệ hài hòa với những người khác.
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực.
- Chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
2.2 - Tôn trọng sự khác biệt - Tôn trọng sự khác biệt - Tôn trọng sự khác
Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình.
- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
- Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn. về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác
- Tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác.
- Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hóa cá nhân.
- Có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới.
- Cảm thông, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của người khác.
- Đi học đầy đủ, đúng giờ.
- Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày.
-Có ý thức về nhiệm vụ học tập; luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập.
-Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết.
Việc áp dụng kiến thức và kỹ năng học được từ nhà trường, sách báo và các nguồn tin cậy vào học tập và cuộc sống hàng ngày là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả học tập mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống.
-Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
-Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
-Thường xuyên tham gia các công việc gia đình vừa sức với bản thân.
-Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân.
- Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân.
- Luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng.
- Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông.
- Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các công việc phục vụ cộng đồng.
- Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
- Có định hướng nghề nghiệp rõ ràng; tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai
- Thật thà, ngay thẳng trong học tập và lao động; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình trước người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác.
- Không nói dối; luôn giữ lời hứa với người thân, bạn
- Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm.
- Nghiêm khắc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân.
- Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ
- Nhận thức và hành động theo lẽ phải.
Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt.
Tham gia tích cực và khuyến khích người khác cùng tham gia vào việc phát hiện và đấu tranh với những hành vi không đúng của bè, thầy cô và những người xung quanh; đồng thời, dũng cảm thừa nhận những sai sót và thiếu sót của bản thân.
- Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác.
Chúng ta cần lên án các hành vi thiếu trung thực trong học tập và cuộc sống, vì sự trung thực là giá trị cốt lõi trong mối quan hệ với gia đình, bạn bè, thầy cô và cộng đồng Việc duy trì lẽ phải không chỉ giúp xây dựng niềm tin mà còn góp phần tạo ra một môi trường tích cực cho sự phát triển cá nhân và xã hội.
- Không xâm phạm của công.
Hành vi thiếu trung thực trong học tập và cuộc sống cần phải được phê phán mạnh mẽ, vì nó không chỉ làm suy giảm giá trị của tri thức mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến nhân cách và đạo đức của mỗi cá nhân Việc chống lại sự gian lận, dối trá và thiếu trách nhiệm trong học tập là rất quan trọng để xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh và công bằng Chúng ta cần nhận thức rõ ràng rằng trung thực là nền tảng của sự phát triển bền vững, không chỉ trong học tập mà còn trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
5.1 Có trách nhiệm với bản thân
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe.
- Có ý thức sinh hoạt nề nếp.
- Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe.
- Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lý đồ dùng của bản thân.
- Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lý; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lý.
- Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra.
-Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân.
-Có ý thức sử dụng tiền hợp lý khi ăn uống, mua sắm đồ dùng học tập, sinh hoạt.
-Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân.
5 Có trách nhiệm với gia đình
- Có ý thức giữ gìn đồ dùng trong nhà, không làm hỏng, làm mất đồ dùng của cá nhân và gia đình.
- Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nước trong gia đình.
- Quan tâm đến các công việc của gia đình.
- Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình.
- Có ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình.
- Quan tâm bàn bạc với người thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu hợp lý trong gia đình.
5 Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội
- Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công.
- Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau tại trường học, nơi ở và nơi công cộng.
- Nhắc nhở bạn bè chấp
- Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt
- Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động công ích.
- Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật.
Đánh giá hành vi chấp hành kỷ luật và nội quy tại trường lớp, cộng đồng và các lễ hội theo quy định pháp luật là rất quan trọng Cần nhắc nhở người thân và những người xung quanh về việc tuân thủ quy định, đồng thời phản đối những hành vi vi phạm luật lệ nơi công cộng.
Mỗi cá nhân cần có trách nhiệm với hành vi của mình, tránh những hành động vi phạm kỷ luật và các quy định được giao tại trường học cũng như trong cộng đồng Việc tuân thủ nếp sống văn hóa và pháp luật là điều cần thiết để xây dựng một môi trường sống văn minh và hòa nhập.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể và kết nối xã hội là rất quan trọng Đồng thời, cần sử dụng Internet và mạng xã hội một cách đúng quy định, tránh tiếp tay cho những kẻ xấu trong việc phát tán thông tin xâm hại cá nhân hoặc không lành mạnh cho xã hội.
5.4 Có - Có ý thức chăm sóc, bảo - Sống hòa hợp, thân thiện - Hiểu rõ ý nghĩa của trách vệ cây xanh và các con vật với thiên nhiên tiết kiệm đối với sự nhiệm có ích - Có ý thức tìm hiểu và phát triển bền vững; có với - Có ý thức giữ vệ sinh môi sẵn sàng tham gia các hoạt ý thức tiết kiệm tài môi trường, không xả rác bừa động tuyên truyền, chăm nguyên thiên nhiên; trường bãi sóc, bảo vệ thiên nhiên; đấu tranh ngăn chặn sống - Không đồng tình với phản đối những hành vi các hành vi sử dụng những hành vi xâm hại xâm hại thiên nhiên bừa bãi, lãng phí vật thiên nhiên - Có ý thức tìm hiểu và dụng, tài nguyên. sẵn sàng tham gia các hoạt - Chủ động, tích cực động tuyên truyền về biến tham gia và vận động đổi khí hậu và ứng phó người khác tham gia với biến đổi khí hậu các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
1.5 Tự học, tự hoàn thiện hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình.
Nắm bắt thông tin quan trọng về các ngành nghề tại địa phương và các lĩnh vực sản xuất chủ yếu sẽ giúp học sinh lựa chọn hướng phát triển phù hợp sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở Việc hiểu rõ các cơ hội nghề nghiệp có sẵn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc định hướng tương lai và phát triển bản thân.
Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, việc xác định hướng phát triển nghề nghiệp phù hợp là rất quan trọng Học sinh cần lập kế hoạch rõ ràng và lựa chọn các môn học thích hợp để hỗ trợ cho định hướng nghề nghiệp của mình Điều này không chỉ giúp nâng cao kiến thức chuyên môn mà còn tạo nền tảng vững chắc cho tương lai nghề nghiệp.
- Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
- Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô.
- Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
-Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
Để đạt hiệu quả trong học tập, cần thiết lập và thực hiện một kế hoạch học tập rõ ràng Việc lựa chọn nguồn tài liệu học tập phù hợp là rất quan trọng, đồng thời lưu giữ thông tin một cách có chọn lọc thông qua việc ghi tóm tắt, sử dụng bản đồ khái niệm, bảng và các từ khóa Ngoài ra, ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính cũng góp phần giúp người học nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả hơn.
Nhận diện và điều chỉnh những sai sót cũng như hạn chế của bản thân thông qua phản hồi từ giáo viên và bạn bè Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập là điều cần thiết để phát triển bản thân.
-Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội.
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.