TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
1.1.1.1 Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính thân cây (N/D)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là chỉ tiêu quan trọng trong cấu trúc rừng, đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ trước Nhiều tác giả đã đóng góp cho lĩnh vực này, trong đó Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, và Schiffel biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba Naslund (1936, 1937) xác lập quy luật phân bố Charlier cho lâm phần thuần loài đều tuổi khép tán Drachenko và Svalov nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính lâm phần Thông ôn đới Để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả như Loetch (1973) sử dụng họ hàm Bêta, trong khi Roemich, K (1995) nghiên cứu khả năng sử dụng hàm Gamma để mô phỏng sự biến đổi của phân bố đường kính Lembeke, Knapp và Ditbma (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) áp dụng phân bố Gamma với các phương trình thể hiện mối tương quan giữa tuổi và chiều cao tầng trội.
Để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm N/D1.3, việc lựa chọn hàm số phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả và bản chất của quy luật điều tra đo đạc Một dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp với một loại hàm số nhất định, nhưng cũng có thể thích ứng với nhiều hàm số khác nhau ở các mức xác suất khác nhau.
Một số tác giả sử dụng các hàm như Meyer, Poisson, Charlier, Logarit chuẩn, đường cong Pearson và Weibull để biểu thị phân bố kinh nghiệm của số cây theo đường kính (N/D) Trong nghiên cứu định lượng cấu trúc N/D và phân bố N/H, các tác giả thường dựa vào dãy số lý thuyết để mô tả và ứng dụng các tần số Bằng phương pháp giải tích, họ đã chọn nhiều hàm toán học phù hợp với quy luật cấu trúc Những kết quả này là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu đối tượng Thông đuôi ngựa, trong đó hàm Weibull được lựa chọn để xây dựng mô hình cấu trúc N/D và N/H.
F(X) là tần số quan sát x là cỡ đường kính hay cỡ chiều cao α, β là hai tham số của phương trình
1.1.1.2 Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao và đường kính thân cây
Nghiên cứu tương quan Hvn/D1.3 là quy luật quan trọng trong hệ thống kết cấu lâm phần, cho thấy rằng chiều cao cây rừng tăng theo tuổi cây Kết quả từ nhiều tác giả chỉ ra rằng, trong cùng một đường kính, các cây ở các cấp tuổi khác nhau có cấp sinh trưởng khác nhau, với cấp sinh trưởng giảm dần khi tuổi lâm phần tăng, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi Do đó, đường cong quan hệ H/D có thể thay đổi hình dạng và dịch chuyển lên phía trên khi tuổi lâm phần gia tăng Vagui A.B (1955) đã khẳng định rằng “đường cong chiều cao thay đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên.”
Năm 1972, hiện tượng đường cong chiều cao theo các cấp tuổi khác nhau đã được phát hiện Prodan M (1965) nhận thấy độ dốc của đường cong chiều cao giảm dần khi tuổi tăng lên Trong khi đó, Prodan M (1944) kết luận rằng đường cong chiều cao trong kiểu rừng “Plenter wal” không thay đổi do vị trí của các cây có đường kính nhất định Curtis R.O đã mô phỏng mối quan hệ giữa chiều cao, đường kính và tuổi cây qua một phương trình.
Krauter G (1958) và Tiourin A.V (1931) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của cây dựa trên cấp đất và cấp tuổi Kết quả cho thấy, khi phân loại theo chiều cao, mối quan hệ này không cần xem xét đến cấp đất hay tuổi, cũng như không cần đánh giá tác động của hoàn cảnh đến sự sinh trưởng của cây Điều này cho thấy các yếu tố này đã được phản ánh trong kích thước của cây, tức là trong mối quan hệ chiều cao/đường kính đã bao hàm ảnh hưởng của hoàn cảnh và tuổi cây.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy có thể xác định chiều cao tương ứng cho từng cỡ kính dựa vào quan hệ H/D mà không cần đo toàn bộ số cây Nhiều tác giả đã sử dụng các phương trình toán học khác nhau để biểu thị mối quan hệ này, như Naslund M (1929), Asnann F (1936), Hohenall W (1936), và nhiều người khác Các phương trình được đề xuất bao gồm: h = a + a1*d + a2*d², h - 1,3 = d²(a + b*d)², và h = a*d^b Để mô phỏng tương quan giữa chiều cao và đường kính, có thể sử dụng nhiều dạng phương trình khác nhau Tuy nhiên, việc lựa chọn phương trình phù hợp nhất cho từng đối tượng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, mặc dù phương trình parabol và logarit là những dạng phổ biến nhất để biểu thị đường cong chiều cao.
Ở trong nước
Việc nhận diện các quy luật cấu trúc là nền tảng quan trọng cho hoạt động kinh doanh rừng Hiện nay, các kết quả nghiên cứu này đã được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh rừng tại Việt Nam.
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) đã áp dụng họ đường cong Pearson với bảy họ đường cong khác nhau để mô tả phân bố số cây theo kích thước đường kính trong rừng tự nhiên Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) đã sử dụng hàm Meyer và hàm khoảng cách để phân tích cấu trúc đường kính của rừng thứ sinh, đồng thời áp dụng quá trình Poisson trong nghiên cứu quần thể rừng Nguyễn Văn Trương (1983) cũng đã áp dụng phân bố Poisson để mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây cho các đối tượng rừng hỗn giao khác tuổi Đối với các lâm phần thuần loài ở giai đoạn non và trung niên, các tác giả như Vũ Nhâm (1988) và Trịnh Đức Huy đã có những nghiên cứu đáng chú ý.
Các nghiên cứu của Phạm Ngọc Giao (1987, 1988) và Vũ Tiến Hinh (1990) đã chỉ ra quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái, áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau Họ sử dụng các hàm toán học như hàm Scharlier và hàm Weibull để biểu thị quy luật này.
Phạm Ngọc Giao (1995) đã nghiên cứu quy luật N/D cho Thông Nhựa vùng Đông Bắc, chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng mô hình cấu trúc cho lâm phần Thông Nhựa Nghiên cứu này góp phần quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng của loài cây này trong khu vực.
Vũ Tiến Hinh (1990) và nghiên cứu năm 1988 đã áp dụng phân bố Weibull với hai tham số để mô tả phân bố N/D cho các lâm phần thuần loài, như Thông nhựa (Pinus merkusi) và Mỡ (Manglietia glauca).
Phạm Ngọc Giao (1995) [8] đã khẳng định tương quan H/D của các lâm phần Thông Nhựa tồn tại chặt dưới dạng phương trình logarit một chiều: h = a + b*logd (1.12)
Bảo Huy (1993) đã tiến hành thử nghiệm bốn phương trình tương quan H/D cho các loài cây ưu thế như Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu tại rừng rụng lá và rừng nửa rụng lá Các phương trình được sử dụng bao gồm: h = a + b*logd (1.13), h = a + b*d (1.14), logh = a + b*d (1.15), và logh = a + b*logd (1.16).
Từ đó, tác giả đã chọn được phương trình thích hợp nhất là:
Nghiên cứu cấu trúc rừng chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính thân cây, cùng với quy luật phân bố N/D Những kết quả từ các nghiên cứu này đã được áp dụng trong sản xuất kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu điều tra, điều chế và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Trọng Bình (1996) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kỳ vọng toán và phương sai của biến ngẫu nhiên ở ba loài cây: Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, và Mỡ, dựa trên lý thuyết hàm ngẫu nhiên Nghiên cứu này tập trung vào các đại lượng sinh trưởng (D 1.3, Hvn) tại các thời điểm khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc phân cấp năng suất các lâm phần thuần loài Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu mô phỏng toán học đã áp dụng các mô hình toán học để phân tích sinh trưởng và mối quan hệ giữa sinh trưởng của các loài cây ở nhiều vùng, tuy nhiên, việc nghiên cứu này vẫn gặp không ít khó khăn.
(1) Đặc điểm hình thái của Thông
Tên khác: Thông ta, thông hai lá
Tên khoa học: Pinus merkusii Juss et de Vries
Họ thực vật: Thông (Pinaceae)
Cây gỗ lớn có chiều cao từ 25-30 m, thậm chí có thể hơn, với đường kính ngang ngực từ 50-60 cm, có cây đạt tới 1 m Thân cây thẳng, tròn và chứa nhiều nhựa, vỏ dày màu nâu đỏ nhạt hoặc nâu đen, nứt dọc sâu Tán lá rộng với lá kim màu xanh thẫm, dài từ 15-25 cm, gốc lá có bẹ dài 1-2 cm Quả của cây có hình nón, hạt hình trái xoan và hơi dẹt Cây ra hoa vào tháng 5-6 và quả chín vào tháng 9-10 năm sau, với tỷ lệ khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg hạt, trong đó 1 kg hạt chứa từ 27.000-30.000 hạt.
Cây ưa sáng hoàn toàn và có khả năng chịu bóng râm nhẹ trong giai đoạn nhỏ Chúng xanh quanh năm và có khả năng tái sinh hạt rất mạnh Rễ cây phát triển mạnh mẽ, ăn lan rộng đến 8-10 m, với rễ cọc đâm sâu và rễ tơ có nấm cộng sinh tạo thành nốt sần Trong giai đoạn đầu, cây mọc chậm, đặc biệt là trước 4-5 tuổi, nhưng bắt đầu phát triển nhanh hơn từ 10-12 tuổi.
Quê hương chính của thông nhựa là các nước Đông Nam Á, mọc ở vành đai độ cao từ 10-250m và 700-900 m so với mức nước biển; có 2 nhóm xuất xứ:
Nhóm lục địa phân bố ở khu vực có mùa khô kéo dài từ 3-6 tháng, với giai đoạn cỏ trong khoảng 3-5 năm đầu và hàm lượng nhựa không cao Thông nhựa tại Thái Lan, Lào, Cămpuchia và Việt Nam thuộc về nhóm này.
Nhóm đảo nằm trong khu vực cận nhiệt đới có lượng mưa và độ ẩm cao, với một mùa khô ngắn Khu vực này không có giai đoạn cỏ và có hàm lượng nhựa cao hơn, trong đó chỉ có thông nhựa ở Sumatra thuộc nhóm đảo này.
Thông nhựa tại Việt Nam phân bố rộng rãi trong khoảng 10 vĩ độ và gần 5 kinh tuyến, với độ cao từ 100-200m đến gần 1000m, trải dài từ vùng ven biển đến hơn 100 km trong nội địa Có hai dạng sinh học của cây con thông nhựa, mỗi dạng có đặc trưng hình thái và sinh trưởng khác nhau, tương ứng với hai vùng khí hậu có chế độ mưa khác nhau vào mùa Hè Thu và Thu Đông.
Dạng 1 có lá dài, màu xanh thẫm mọc tập trung ở đỉnh thân, sinh trưởng nhanh về đường kính và chậm về chiều cao gồm thông nhựa ở Bảo Lộc, Di Linh (Lâm Đồng), Yên Lập, Uông Bí (Quảng Ninh), Phú Bình (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La)
Dạng 2 có lá ngắn, màu xanh nhạt mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trở lên đến đỉnh thân, sinh trưởng chậm về đường kính và nhanh hơn về chiều cao, gồm thông nhựa ở Huế, Bố Trạch (Quảng Bình), Hoàng Mai (Nghệ An),
Hà Trung (Thanh Hoá), Nho Quan (Ninh Bình)
Vùng thấp dưới 300-400m so với mực nước biển có thông nhựa dạng
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được tình hình sinh trưởng và đặc điểm cấu trúc rừng Thông
Nhựa trồng thuần loài đều tuổi
Nghiên cứu đƣợc cấu trúc rừng trồng Thông Nhựa tại khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu được các chỉ tiêu sinh trưởng rừng trồng Thông Nhựa tại khu vực nghiên cứu Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Thông Nhựa thuần loài 9 tuổi tại khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc của tầng cây cao của rừng Thông trồng thuần loài tại Thanh Liên- Thanh Chương – Nghê An
Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung đƣợc xác định nhƣ sau:
2.3.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng
- Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
- Quan hệ tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây (Hvn/D1.3)
2.3.2 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng
- Nghiên cứu sinh trưởng đường kính ngang ngực (D 1.3 )
- Nghiên cứu sinh trưởng chiều cao cây (Hvn)
- Nghiên cứu sinh trưởng đường kính tán (Dt)
2.3.3 Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các tài liệu báo cáo có liên quan đến tài liệu nhƣ : các số liệu
2.4.2 Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của thông nhựa thần loài Tác giả tiến hành lập 9 ÔTC điển hình Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 100 m 2 ( 25 × 40) tại các vị trí: chân 3 ÔTC, sườn 3 ÔTC, đỉnh 3 ÔTC; lập ÔTC đảm bảo theo quy trình của bộ môn điều tra quy hoạch của trường Đại Học Lâm Nghiệp
Sau khi lập xong OTC tôi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D 1.3 ,Hvn, Hdc,
D t của tất cả các cây ghi vào mẫu phiếu điều tra 01
Đường kính ngang ngực D 1.3 được xác định bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm Việc đo được thực hiện theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính giá trị trung bình.
Đường kính tán lá D t được xác định bằng cách sử dụng thước dây để đo chiều rộng của tán lá từ mép tán xuống mặt đất, thực hiện theo hai hướng Đông-Tây và Nam-Bắc Sau đó, giá trị trung bình sẽ được tính toán từ các số liệu thu thập được.
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) sử dụng thước đo cao Blumles, với độ chính xác đạt 0,1m Chiều cao vút ngọn được xác định từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng của cây.
Chất lƣợng cây rừng đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp: Tốt, Trung bình, Xấu
Biểu 01: Điều tra tầng cây cao
Ngày điều tra: Người điều tra: Độ cao tuyệt đối: Độ dốc:
(T, TB, X) ĐT NB TB ĐT NB TB
Theo yêu cầu của khoá luận, tôi đã tiến hành xử lý số liệu thu thập được dựa trên giáo trình thống kê toán học của giáo sư Nguyễn Hải Tuất (1982) Quá trình xử lý được thực hiện theo các bước cụ thể như sau.
Bước 1 Xử lý sai số thô
Bước 2 Kiểm tra sự thuân nhất giữa các ÔTC
Bước 3 Tính các đặc trưng mẫu
+Trị số trung bình mẫu:
S 2 = Với Qx = ∑ - ∑ (2.2) + Sai tiêu chuẩn:
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu trúc tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau
+ Phân bố Weibull: là phân bố sác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền giá trị (0, +∞) Hàm mật độ có dạng:
F(x) = α*λ*x α-1 *e -λ*x (2.9) Trong đó: Tham số α đặc trƣng cho độ lệch của phân bố
Tham số λ đặc trƣng cho độ nhọn của phân bố
Giá trị λ được ước lượng từ công thức λ ∑ (2.10), trong đó x = di - dmin, với di là trị số giữa cỡ kính thứ i và dmin là trị số quan sát nhỏ nhất Phân bố Weibull mô tả các phân bố thực nghiệm có dạng đặc trưng.
- α=1 phân bố có dạng giảm
Để kiểm tra giả thuyết về luật phân bố α t 05 thì có sự sai khác rõ rệt t ≤ t 05 thì không có sự sai khác
- Đánh giá chất lƣợng rừng của khu cứu nghiên cứu Dùng tiêu chuẩn χ n
So sánh sự sinh trưởng và chất lượng của cây Thông trên các dạng địa hình như chân núi và đỉnh núi giúp xác định sự khác biệt và tương đồng về các chỉ tiêu sinh trưởng tại những vị trí này.
Kiểm tra sự thuần nhất có thể thực hiện bằng cách áp dụng tiêu chuẩn Kruskal và Wallis cho k mẫu độc lập, nhằm so sánh chất lượng thông ở các vị trí khác nhau Đánh giá sẽ dựa trên mẫu biểu đã được thiết lập.
Vị trí Tốt Trung bình Xấu Tai
Tbj Tb1 Tb2 Tb3 Ts
T ai là tần số quan sát cấp chất lƣợng i
Tbj là tần số quan sát toàn thí nghiệm
Với fij là tần số thực nghiệm ứng với mẫu j và cấp chất lƣợng i
Tra bảng để xác định χ 05 có bậc tự do k = (c-1)(r-1)
Cấp chất lượng được ký hiệu là c, trong khi r đại diện cho số vị trí địa hình Nếu giá trị χ TT lớn hơn χ 05, sẽ có sự sai khác rõ rệt về chất lượng Ngược lại, nếu χ TT nhỏ hơn hoặc bằng χ 05, không có sự sai khác nào.
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨu
Đặc điểm tự nhiên
Địa giới xã Thanh Liên hiện nay giáp với các xã: Thanh Tiên, Thanh
Mỹ, Phong Thịnh, Thanh Hương Thanh Liên nằm giáp Sông Giăng bên kia sông giáp với xã Cát Văn Xã Thanh Liên có 16 xóm chia làm hai hợp:
Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1 Dân số và lao động
Thanh Liên sở hữu tổng diện tích tự nhiên là 1.659,55 ha, trong đó có 695,02 ha đất nông nghiệp Diện tích đất trồng lúa đạt 385,47 ha và đất trồng cây hàng năm là 127,46 ha Ngoài ra, khu vực này còn có 628,86 ha đất lâm nghiệp và 96,28 ha đất nuôi trồng thủy sản, cùng với mặt nước và các công trình thủy lợi.
Toàn xã có: 2010 hộ gia đình với: 9357 khẩu, 4397 lao động
Năm nay, chúng ta tập trung nỗ lực cải tạo đồng ruộng để nâng cao năng suất sản xuất Nhiều mô hình kinh tế và công thức luân canh đã được áp dụng, mang lại hiệu quả tích cực và tạo niềm tin cho người dân trong phát triển kinh tế trang trại Điều này cũng tạo nền tảng cho việc xây dựng đề án phát triển nông nghiệp hàng năm và trong cả nhiệm kỳ Tổng diện tích gieo trồng đạt 864,5 ha.
Diện tích gieo cấy 690,7 ha, Năng suất bình quân 5,77 tấn/ ha, sản lƣợng 3984,9 tấn; 105,2% KH, vƣợt 0,53% so với cùng kỳ
Diện tích gieo trồng 457,8 ha Đạt: 87,5% KH
Cây ngô 251,1 ha, năng suất 4,15 tấn/ ha, sản lƣợng 1042,4 tấn, đạt 94,7% so với KH, vƣợt 22,4% so với cùng kỳ
Cây lạc 15,1 ha, năng suất 25,1 tạ/ ha, sản lƣợng 37,9 tấn, đạt 58% so với kế hoạch 90,1% so với cùng kỳ
Bầu bí 6,5 ha năng suất tấn 400 tạ/ ha sản lƣợng 260 tấn Đạt 95% KH
Rau màu các loại: 57,4 ha, năng suất: 294,4 tạ/ha, Sản lƣợng 1690,1 tấn Đậu các loại: 118,8 ha, năng suất: 7,2 tạ/ha, Sản lƣợng: 85,54 tấn
Mía 11 ha: Năng suất 55 tấn/ha, sản lƣợng 605 tấn
Khoai lang: 24,3 ha Sản lƣợng 241,7 tấn
Tổng sản lượng cây có hạt: 5 027.8 tấn; đạt: 95,8% KH năm
Bình quân lương thực đầu người: 550 kg/người/ năm b Chăn nuôi
Tổng đàn trâu, bò 2474 con Đạt: 97,4% KH năm
Trong đó: Đàn bò 1761 con Trâu 713 con Đàn lợn 2802 con Đạt: 81.09 % KH năm
Trong đó đàn lợn nái 1124 con Đạt: 66.23% KH Đàn gia cầm 67 040 con Đạt 121% Đàn Dê 282 con Đàn ong: 166 đàn
Tổng giá trị sản xuất 188 475 700.000 đồng Đạt 103% KH
Trong đó: Giá trị từ Nông nghiệp 90 536 700.000 đồng, chiếm 48.04 %; Dịch vụ thương mại ngành nghề 56 616.000.000 đồng, chiếm 30.04 %; Công nghiệp, xây dựng, vận tải 41 323.000.000 đồng, chiếm 21.92 %
Bình quân thu nhập đầu người 20 142 749 đồng/người/năm
3.2.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội
Dự án nâng cấp tuyến đường nhựa xóm Liên Đình bao gồm việc đào đắp bổ sung một số tuyến nội đồng nhằm cải thiện lưu thông Đặc biệt, việc triển khai cấp phối tuyến 533 đi Liên Đình với tổng kinh phí 430 triệu đồng sẽ đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đề ra.
Thi công gói 1 đường bê tông Liên Sơn 450 triệu đồng Đổ và lắp đặt các loại cống, cọc mốc phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn mới
Xây dựng tuyến mương Khe tràm 800 triệu đồng
Phối hợp giải tỏa hành lang dọc đường 533 từ chợ Giăng đến cầu Chùa là một nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần triển khai và thực hiện kế hoạch phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn trong năm để đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
3.2.3.2 Văn hóa,giáo dục Y tế, văn hóa, giáo dục
Hệ thống kết cấu hạ tầng, giáo dục, văn hóa và xã hội tại tỉnh và huyện được hoàn thiện, với 100% số xã có trường học kiên cố và cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học cao, và hàng năm, tỷ lệ học sinh thi tốt nghiệp đạt trên 95%.
Tất cả các xã đều có trạm y tế với cơ sở vật chất khang trang, tổ chức bộ máy được kiện toàn, và trình độ chuyên môn của cán bộ y tế đã được nâng cao Chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong khu vực.
Hiện nay, 100% các xã trong tỉnh và khu vực đã được cung cấp điện, hỗ trợ cho sản xuất và phát triển kinh tế Hệ thống thông tin liên lạc tại các huyện đã được xây dựng hoàn chỉnh, và hầu hết các xã đều có nhà văn hóa phục vụ cộng đồng.
Tổng số học sinh đầu năm: 1015 em
Trong đó: Trẻ vào mẫu giáo 265 em; tiểu học 424 em; THCS 326 em
Tỷ lệ trẻ em vào lớp 1 đạt 100% Học sinh giỏi tỉnh 2 em, giỏi huyện, cụm
Trong năm học vừa qua, trường THCS đã có 144 em học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi và 257 em học sinh tiên tiến, khẳng định vị thế tiên tiến cấp huyện Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời duy trì và giữ vững tiêu chuẩn quốc gia cho trường Tiểu học Để nâng cao chất lượng giáo dục, trường sẽ tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất nhằm hướng tới xây dựng trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
3.2.3 Thực trạng ngành lâm nghiệp xã Thanh Liên – Thanh Chương Nghệ
Công tác khoán rừng và đất lâm nghiệp, cũng như khoán bảo vệ rừng, đã được triển khai theo nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ Tại huyện, có 474 hộ nhận khoán bảo vệ rừng với tổng diện tích 2455 ha, bao gồm 1255 ha rừng trồng và 1200 ha rừng tự nhiên, trong đó xã Thanh Liên có 214 hộ với diện tích 709 ha Diện tích trồng keo là 325 ha, trồng thông 203 ha, và các loại cây trồng lâu năm khác như bạch đàn, sưa Ngoài ra, đã thực hiện trồng bổ sung và chặt tỉa cây sâu bệnh Các lớp huấn luyện phòng chống cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh cũng được tổ chức cho nông dân, nhằm đảm bảo công ăn việc làm, cung cấp nguồn thu và tạo điều kiện sống bền vững cho bà con, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Vai trò của ngành lâm nghiệp trong sự phát triển KTXH của xa
Thống kê rừng hiện có đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn và rửa trôi, bảo vệ đất và nguồn nước, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và làm đẹp cảnh quan thiên nhiên Bên cạnh đó, rừng cũng có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Hệ thống rừng và đất lâm nghiệp hiện nay đã đóng góp quan trọng vào việc ổn định cuộc sống của người dân vùng đồi rừng Sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ cải thiện đời sống mà còn củng cố an ninh chính trị và trật tự xã hội tại khu vực này, cũng như toàn tỉnh Giá trị kinh tế từ rừng và đất lâm nghiệp là một yếu tố then chốt trong sự phát triển bền vững của vùng.
Trong những năm qua, giá trị sản xuất lâm nghiệp đã tăng trưởng rõ rệt, với số liệu năm 2005 cho thấy sản lượng gỗ đạt 250 m³, củi 136.000 ste/năm, nhựa thông từ 35 đến 40 tấn/năm, và hoa quả từ vườn quả đạt từ 85.000 đến 87.000 tấn/năm.
Thông qua hoạt động xây dựng rừng tạo ra công ăn việc làm cho 12.000 ÷ 14.000 lao động tại chỗ, tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân vùng đồi rừng.
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu cấu trúc của rừng trồng Thông Nhựa
4.1.1 Mật độ và độ tàn che
4.1.1.1 Mật độ trồng (Phải giải thích được ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng tại thời điểm hiện tại chứ không đi viết lại lý luận)
Mật độ trồng rừng, được định nghĩa là số lượng cây trồng trên một đơn vị diện tích, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc của quần thể rừng Các yếu tố như mật độ trồng, vị trí sắp xếp cây và sự phát triển của từng cá thể thực vật đều góp phần vào sự phát triển của rừng Trong giai đoạn trước khi rừng khép tán, mật độ trồng quyết định thời gian khép tán; mật độ cao giúp rừng khép tán sớm hơn Sau khi khép tán, mật độ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của từng cây và toàn bộ quần thể, cũng như đến chất lượng gỗ Mật độ trồng có thể kiểm soát tỷ lệ chiều cao và đường kính của cây, từ đó hạn chế một số đặc tính xấu như thân cong hay tỉa cành kém Do đó, mật độ trồng không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng mà còn đến chất lượng gỗ.
Biểu 4.1: Mật độ cây rừng tại khu vực nghiên cứu
Vị trí Chân Sườn Đỉnh
Chỉ tiêu độ tàn che của rừng Thông cho thấy mức trung bình với giá trị cao nhất là 0,70 tại khu vực Chân và thấp nhất là 0,68 ở sườn, cho thấy ánh sáng được tận dụng tốt nhất ở chân cây Tuy nhiên, mức độ sử dụng ánh sáng trong rừng vẫn còn thấp, điều này cho thấy cần thiết phải nâng cao công tác chăm sóc và bảo vệ rừng để cải thiện khả năng sử dụng ánh sáng, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của cây rừng.
4.1.2.1 Quy luật phân bố số cây theo đường kính ngang ngực (N/D 1.3 )
Quy luật phân bố số cây theo đường kính là một trong những quy luật cơ bản của lâm phần, cho phép xác định các nhân tố điều tra như mật độ hiện tại (N) và các chỉ tiêu bình quân Nó còn giúp dự đoán các nhân tố này tại một thời điểm cụ thể, từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý để tăng năng suất rừng Để mô phỏng phân bố N/D1.3, nghiên cứu sử dụng phân bố Weibull để điều chỉnh phân bố thực nghiệm tại khu vực nghiên cứu, với kết quả được tổng hợp tại biểu 4.3.
Biểu 4.3: Kết quả mô hình hóa quy luật phân bố N/D 1.3
Vị trí α Λ Phương trình lý thuyết χ² n χ² 05
Kết quả từ biểu 4.3 cho thấy rằng phân bố N/D1.3 ở các OTC có χ n < phỏng phân bố N/D1.3 thực nghiệm tại các lâm phần Thông nhựa trong khu vực nghiên cứu Phân bố N/D1.3 của lâm phần này có dạng đường cong một đỉnh lệch phải (α>3) chiếm 100%, với giá trị nhỏ nhất ở vị trí đỉnh là 0,37 Hình ảnh mô hình hóa phân bố N/D1.3 được trình bày qua các ôtc 1,3,5, phản ánh ba dạng địa hình: chân, sườn, và đỉnh.
4.1.2.2 Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/H vn ) Phân bố N/Hvn là phân bố phản ánh một mặt của đặc trƣng sinh thái và hình thái quần thể thực vật rừng, đồng thời phản ánh hiện trạng và trình độ kinh doanh Dựa vào phân bố N/H vn mà các nhà nghiên cứu có thể tính đƣợc mật độ hiện tại, dự đoán đƣợc trữ lƣợng rừng ở các cấp chiều cao khác nhau Đặc biệt, là dựa vào phân bố này để biết được tình hình sinh trưởng của rừng về chiều cao Vì vậy, phân bố N/Hvn cần đƣợc nghiên cứu để nắm chắc quy luật cấu trúc rừng, từ đó đề xuất các biện pháp tác động phù hợp phát triển rừng ổn định theo mục đích kinh doanh, lợi dụng rừng Để mô phỏng phân bố N/Hvn thực nghiệm tại khu vực nghiên cứu đề tài đã sử dụng phân bố Weibull nắn phân bố thực nghiệm
4.1.3 Quy luật tương quan H vn /D 1.3
Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chiều cao và đường kính trong các lâm phần thuần loài đều tuổi Việc hiểu rõ quy luật này là cần thiết cho công tác điều tra kinh doanh lợi dụng rừng, vì chiều cao là yếu tố quan trọng trong các biểu chuyên dùng phục vụ cho mục đích này.
Có rất nhiều dạng phương trình tương quan mô phỏng quan h nay nhưng ở đây sử dụng phương trình
Hệ số xác định (R²) trong nghiên cứu cho thấy giá trị dao động từ 0,65 đến 0,84, với giá trị cao nhất đạt 0,84 ở sườn và thấp nhất là 0,65 tại chân, chứng tỏ mối quan hệ chặt chẽ giữa Hvn và D1.3 Tham số a tại sườn có giá trị nhỏ nhất là -4,63 và lớn nhất tại chân là -3,51, trong khi tham số b tại sườn đạt giá trị lớn nhất là 14,84 và nhỏ nhất tại chân là 13,86 Kết quả mô hình hóa mối tương quan Hvn/D1.3 được minh họa qua hình ảnh với otc 1,3,5 thể hiện ba dạng địa hình: chân, sườn và đỉnh.
Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn)
Chiều cao cây là chỉ số quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của lâm phần, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như loài cây, mật độ trồng, điều kiện lập địa và mức độ thâm canh Kết quả tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng cho thấy sự đa dạng trong các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao cây trồng.
Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D 1.3 )
Đường kính cây rừng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của từng cá thể, liên quan đến thể tích (V) và trữ lượng (M) của cây Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tận dụng điều kiện tự nhiên của cây trồng và hiệu quả của các biện pháp tác động đã được áp dụng Kết quả thu được từ việc tổng hợp các dữ liệu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng rừng.
Vị trí Tốt Trung Bình xấu Tai
4 3.1 Tính toán mật độ thích hợp cho các dạng địa hình
Từ kết quả tình toán Dt tôi tính toán mật độ thích hợp (Notp) theo công thức:
Notp = [Theo Kell-1932] (4.1) Trong đó: Notp là mật độ tối ƣu (cây/ha)
Từ Notp chúng ta có thể tính đƣợc số cây cần tỉa thƣa ở mỗi vị trí địa hình theo công thức:
Nc=Nht - Notp (cây/ha) (4.2) Trong đó: N c là số cây cần chặt
Nht là mật độ hiện tại Qua đó tính cường độ chặt theo công thức:
Tại khu vực ICND, số liệu cho thấy N otp ở cả ba vị trí địa hình đều nhỏ hơn N ht, điều này cho thấy cần thực hiện biện pháp chặt tỉa thưa trong rừng Cụ thể, tại vị trí chân cần chặt 414 cây/ha, trong khi tại vị trí sườn là 429 cây/ha Cường độ chặt tại sườn là 43.2% và tại đỉnh là 45.6%, cho thấy số cây cần chặt ở đây là khá cao Những cây cần chặt chủ yếu là những cây kém chất lượng như cong queo, sâu bệnh, nhằm tạo không gian dinh dưỡng cho cây tốt phát triển Bên cạnh đó, cần áp dụng thêm các biện pháp lâm sinh để tác động tích cực vào rừng.
UBNN là đơn vị chuyên trách trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng, với mục tiêu nâng cao chất lượng rừng và phủ xanh đất trống Theo điều tra, ngoài diện tích rừng tự nhiên, cây trồng chủ yếu bao gồm các loài như Keo và Bạch đàn Đặc biệt, rừng trồng Thông đuôi nhựa không chỉ giúp cải thiện môi trường mà còn tạo nguồn thu nhập từ việc khai thác nhựa, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
4.3.2 Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng trồng Thông đuôi ngựa
Ban quản lý rừng UBNN tập trung vào việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, đồng thời nâng cấp và làm giàu diện tích rừng Kết quả điều tra cho thấy, ngoài diện tích rừng tự nhiên, cây trồng chủ yếu là các loài như Keo và Bạch đàn Mục tiêu là phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tận dụng việc thu hoạch nhựa Trong số các loài cây trồng, Thông đuôi ngựa nổi bật vì đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Với mục tiêu nâng cao sản lƣợng và năng suất rừng trồng tại khu vực nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp sau:
Nghiên cứu về cấu trúc và chỉ tiêu sinh trưởng của cây Thông đuôi nhựa cho thấy, rừng Thông nhựa 9 tuổi tại khu vực này phát triển tốt, tuy nhiên đã xuất hiện sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng Do đó, các biện pháp cần thực hiện trong thời gian tới bao gồm chặt nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Tại khu vực nghiên cứu, thông nhựa đã bắt đầu khép tán và đang diễn ra cạnh tranh về không gian dinh dưỡng Do đó, cần thiết phải chặt bỏ một số cây kém chất lượng, bao gồm những cây phẩm chất C, cây bị chèn ép, cây còi cọc và sinh trưởng chậm, nhằm tạo điều kiện cho những cây khỏe mạnh phát triển tốt hơn.
Trong giai đoạn này, Thông nhựa dễ bị tấn công bởi nhiều loại sâu bệnh như sâu ăn lá, sâu đục nón và bệnh rơm lá Do đó, việc phát hiện sớm và áp dụng biện pháp phòng trừ ngay khi các bệnh này xuất hiện là rất cần thiết.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng đối với Thông nhựa tuổi 9 tại khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, đặc biệt trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 Trong thời gian này, cần tăng cường tuần tra, thiết lập các đường ranh cản lửa và sẵn sàng chữa cháy kịp thời khi có sự cố cháy xảy ra.
Nên nghiên cứu và phổ biến các mô hình nông lâm kết hợp (NLKH) nhằm cải thiện đời sống cho người dân làm nghề rừng Những mô hình này không chỉ giúp người dân chăm sóc cây nông nghiệp mà còn bảo vệ và chăm sóc tốt hơn cho cây rừng.