1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM

74 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Xây Dựng, Vận Hành, Khai Thác Và Chia Sẻ Cơ Sở Dữ Liệu Đất Đai Tại Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Thanh Kiều, Đặng Võ Minh Hoàng, Hà Trần Vinh Khải, Nay Quyên
Người hướng dẫn ThS Nguyễn Ngọc Thy
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lí đất đai
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Gia Lai
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,15 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu của đề tài

    • 3. Yêu cầu của đề tài

    • 4. Ý nghĩa của đề tài

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

  • 1.1. Cơ sở dữ liệu

    • 1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.2. Cơ sở dữ liệu địa chính

      • 1.1.2.1. Dữ liệu không gian địa chính

      • 1.1.2.2. Dữ liệu thuộc tính địa chính

    • 1.1.3. Phân loại

    • 1.1.4. Tổ chức cơ sở dữ liệu

  • 1.2. Đất đai

    • 1.2.1. Khái niệm

    • 1.2.2. Công tác quản lí đất đai

    • 1.2.3. Hệ thống thông tin đất đai(LIS)

      • 1.2.3.1. Định nghĩa LIS

      • 1.2.3.2. Vai trò của một hệ thống LIS - Tạo một CSDL nền địa lý đầy đủ và thống nhất (cho 1 vùng hay lãnh thổ) để thể hiện các thông tin có liên quan đến không gian;  - Cung cấp các thông tin điều tra cơ bản về địa hình, tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế của các ngành và các địa phương;  - Tạo công cụ để thực hiện quản lý Nhà nước về hành chính lãnh thổ như biên giới, địa giới hành chính các cấp, các thửa đất, và quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.  - Đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai của người dân và các nhu cầu chung về phát triển xã hội và nâng cao dân trí. 

  • 1.3. Cơ sở dữ liệu đất đai

    • 1.3.1. Khái niệm

    • 1.3.2. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

      • 1.3.2.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

      • 1.3.2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

      • 1.3.2.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

      • 1.3.2.4. Về xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.

    • 1.3.3. Mô hình dữ liệu cơ sở đất đai

      • 1.3.3.1. Mô hình dữ liệu không gian đất đai

      • 1.3.3.2. Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai

      • 1.3.3.3. Cấu trúc và các kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu đất đai

  • 1.4. Mô hình vận hành, khai thác chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai

    • 1.4.1. Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu đất đai

      • 1.4.1.1. Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai tập trung

      • 1.4.1.2. Mô hình phân tán

    • 1.4.2. Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai

  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ

  • 2.1. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Bắc

    • 2.1.1. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Hà Nội

    • 2.1.2. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Nam Định

    • 2.1.3. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Quảng Ninh

  • 2.2. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Trung

    • 2.2.1. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Thừa Thiên Huế

    • 2.2.2. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Khánh Hòa

  • 2.3. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Nam

    • 2.3.1. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Vĩnh Long

    • 2.3.2. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Bình Dương

    • 2.3.3. Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Đồng Nai Đồng Nai là tỉnh có diện tích lớn, tình hình đất đai biến động phức tạp nên Bộ đã chọn làm điểm để rút kinh nghiệm, khắc phục các hạn chế để sau đó nhân rộng ra các tỉnh, thành khác. Thời gian qua, Đồng Nai đã xây dựng khá thành công dữ liệu địa chính giúp tỉnh thuận lợi hơn trong việc quản lý, quy hoạch sử dụng đất đai. Hiện cơ sở dữ liệu đất đai của Đồng Nai đã được tập trung tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, các huyện, thị, thành kết nối vào cơ sở dữ liệu này để khai thác, cập nhật, chỉnh lý thông tin về từng thửa đất thông qua mạng MegaWan (kết nối mạng máy tính ở các vị trí khác nhau tạo thành một mạng duy nhất). Do đó, công tác quản lý của Nhà nước về đất đai, như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng thông tin đất đai... tốt hơn, tránh được tình trạng chuyển nhượng, quy hoạch, tách thửa tràn lan.

      • 2.3.3.1. Khái quát phần mềm quản lí đất đai của tỉnh

      • 2.3.3.2. Giới thiệu phần mềm dạng Winform

      • 2.3.3.3. Trang thông tin điện tử đất đai

  • 2.4. Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Tây Nguyên

    • 2.4.1. Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Lâm Đồng

    • 2.4.2. Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Kon Tum

  • 2.5. Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Việt Nam

    • 2.5.1. Hiện trạng CSDL đất đai tại Việt Nam

    • 2.5.2. Nhận xét công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

  • KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của sản xuất xã hội và sinh tồn của con người cũng như hệ sinh thái Nó là yếu tố quan trọng trong mọi ngành sản xuất, là đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Do đó, việc phân bố và sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững là rất cần thiết Để quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai hiệu quả, thông tin về đất đai cần được lưu trữ, cập nhật và cung cấp đầy đủ, kịp thời.

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là một nhu cầu thiết yếu, bao gồm hệ thống bản đồ và sổ sách địa chính Dữ liệu địa chính cung cấp các thông tin quan trọng về các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý liên quan đến thửa đất, người sử dụng đất, cũng như quá trình sử dụng đất.

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam không chỉ mang lại giá trị lý thuyết trong ứng dụng khoa học, mà còn đáp ứng nhu cầu lưu trữ dữ liệu không gian và thuộc tính một cách đồng bộ Điều này giúp giải quyết các vấn đề quản lý và sử dụng dữ liệu địa chính, đảm bảo tính đầy đủ, liên kết và độ chính xác Hơn nữa, việc cung cấp thông tin địa chính kịp thời và cập nhật biến động không gian sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, từ đó sử dụng hợp lý quỹ đất, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước.

Việc nghiên cứu thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam là vô cùng cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn hiện nay.

Mục tiêu của đề tài

Dựa trên cơ sở khoa học pháp lý, bài viết phân tích thực trạng xây dựng, vận hành và khai thác dữ liệu địa chính tại Việt Nam hiện nay Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và bất cập, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cải thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Nghiên cứu thực trạng xây dựng, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam chỉ ra những phương pháp hiệu quả ở các vùng miền khác nhau, nhằm cung cấp thông tin và dữ liệu tài nguyên môi trường Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo và hợp tác quốc tế, cũng như các nhu cầu khác trong lĩnh vực quản lý đất đai Việc này đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương được thống nhất và đồng bộ.

Yêu cầu của đề tài

Nghiên cứu này đã chỉ ra thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam một cách chính xác.

Báo cáo thống kê hiện trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại các vùng miền khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và ứng dụng của hệ thống dữ liệu này Các số liệu sẽ phản ánh tình hình thực tế, hỗ trợ việc ra quyết định và quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả hơn Việc chia sẻ dữ liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về đất đai cho cộng đồng.

- Đánh giá tình hình và cách thức xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại các vùng miền khác nhau

Đánh giá công tác xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam cho thấy nhiều thuận lợi như tăng cường quản lý tài nguyên đất và nâng cao hiệu quả sử dụng Tuy nhiên, cũng gặp phải khó khăn như thiếu đồng bộ trong quy trình và công nghệ Để cải thiện, cần đề xuất giải pháp khả thi như đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực chuyên môn và xây dựng chính sách khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này làm rõ cơ sở khoa học và pháp lý liên quan đến việc xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của cơ sở dữ liệu đất đai trong quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai.

Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai Tài liệu này sẽ hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý đất đai.

TỔNG QUAN

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu chung, có mối quan hệ logic và mô tả rõ ràng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thông tin của tổ chức Nó hoạt động như một kho dữ liệu lớn, được định nghĩa một lần và sử dụng đồng thời bởi nhiều bộ phận khác nhau Dữ liệu trong cơ sở được tích hợp với lượng dư thừa tối thiểu, độc lập với các ứng dụng, trở thành tài nguyên chung cho toàn bộ tổ chức.

1.1.2 Cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin về các cấu trúc dữ liệu địa chính, bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và các thông tin liên quan khác Những dữ liệu này được sắp xếp và tổ chức để dễ dàng truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên thông qua phương tiện điện tử.

Cơ sở dữ liệu địa chính là yếu tố thiết yếu trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và xác định vị trí không gian cho các thành phần dữ liệu khác.

Cơ sở dữ liệu địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các thửa đất, bao gồm thông tin về tình trạng sử dụng, mục đích sử dụng và loại đất Đối tượng quản lý chính của cơ sở dữ liệu này là các thửa đất, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác quản lý đất đai.

Thửa đất được xác định là một đối tượng địa lý thông qua bản đồ địa chính, kèm theo các giấy tờ liên quan Những thông tin địa chính quan trọng bao gồm chủ sử dụng, đăng ký sử dụng và giấy chứng nhận, giúp xác định quyền sở hữu và quản lý đất đai.

1.1.2.1 Dữ liệu không gian địa chính

Dữ liệu bản đồ địa chính bao gồm thông tin về vị trí và hình thể của thửa đất, nhà ở cùng với tài sản gắn liền, hệ thống thủy văn, thủy lợi, và giao thông Ngoài ra, nó còn chứa dữ liệu về điểm khống chế, biên giới, địa giới, địa danh, và các ghi chú khác Các thông tin này được lập ra nhằm mô tả các yếu tố tự nhiên liên quan đến việc sử dụng đất, bao gồm cả đường chỉ giới và mốc quy hoạch, cũng như hành lang an toàn bảo vệ công trình.

- Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất

Hệ thống thủy văn bao gồm sông, ngòi, kênh, rạch và các công trình thủy lợi như hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống Bên cạnh đó, hệ thống đường giao thông với đường bộ, đường sắt, cầu cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, còn có các khu vực đất chưa sử dụng mà không có ranh giới thửa khép kín.

Vị trí và tọa độ của các mốc giới cùng với đường địa giới hành chính các cấp rất quan trọng trong việc xác định ranh giới quy hoạch sử dụng đất Các mốc giới và chỉ giới quy hoạch không chỉ giúp quản lý đất đai hiệu quả mà còn đảm bảo an toàn cho các công trình thông qua việc xác định hành lang bảo vệ.

- Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh

1.1.2.2 Dữ liệu thuộc tính địa chính

Dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm thông tin về người quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nó cũng liên quan đến các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch đất đai, nhà ở và tài sản liên quan Bên cạnh đó, dữ liệu này cung cấp thông tin về thửa đất, tình trạng sử dụng, quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất, cũng như các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất.

- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của hồ sơ địa chính, bao gồm các thông tin:

+ Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính

Các đối tượng chiếm đất nhưng không hình thành thửa đất bao gồm tên gọi, mã đối tượng, diện tích hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng mà không có ranh giới thửa khép kín.

Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất cần cung cấp đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, cùng với văn bản xác nhận việc thành lập tổ chức.

Tình trạng sử dụng thửa đất bao gồm các yếu tố như hình thức và thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, cũng như những hạn chế về quyền sử dụng đất Ngoài ra, cần lưu ý số hiệu giấy chứng nhận đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, và nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.

+ Những biến động về sử dụng đất trong quấ trình sử dụng gồm những thay đổi về thửa đất, người sử dụng đất, về thực trạng sử dụng đất

Cơ sở dữ liệu được phân làm nhiều loại khác nhau:

1.1.4 Tổ chức cơ sở dữ liệu

Bảng là một thành phần thiết yếu trong hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, được cấu trúc bằng cách sắp xếp thông tin liên quan theo hàng và cột Mỗi hàng đại diện cho một bản ghi dữ liệu, trong khi các cột tương ứng với các trường dữ liệu.

Bản ghi trong quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất và hoàn chỉnh nhất, được lưu trữ trong các trường dữ liệu đã được định danh Trong một CSDL dạng bảng, bản ghi tương đương với hàng (row) và chứa tất cả thông tin liên quan đến mẫu tin mà CSDL đang theo dõi.

Trường dữ liệu trong chương trình quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) là không gian dành cho một mẫu thông tin trong bản ghi dữ liệu Trong các hệ thống CSDL dạng bảng, nơi dữ liệu được tổ chức theo hàng và cột, trường dữ liệu tương ứng với các cột trong bảng.

Đất đai

1.2.1 Khái niệm Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.

1.2.2 Công tác quản lí đất đai

Quản lý đất đai là quá trình tuân thủ pháp luật nhằm sử dụng và phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận từ đất qua thuế, cho thuê hoặc bán, đồng thời giải quyết các tranh chấp liên quan Đối tượng của quản lý đất đai bao gồm cả đất công và đất tư, với các nhiệm vụ như đo đạc, đăng ký và định giá đất, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật thông tin đất đai, cũng như cung cấp thông tin và xử lý tranh chấp đất đai.

1.2.3 Hệ thống thông tin đất đai(LIS)

Hệ thống thông tin đất đai được hiểu là công cụ phục vụ cho việc quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai bao gồm:

- Một CSDL lưu trữ các dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất của một vùng hay lãnh thổ trong một hệ qui chiếu thống nhất;

Một hệ thống bao gồm các quy trình, thủ tục và công nghệ nhằm thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích dữ liệu một cách có hệ thống.

Theo thông tư 09/2007/TT-BTNMT và 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hệ thống thông tin đất đai, hay còn gọi là hệ thống hồ sơ địa chính dạng số, là một hệ thống thông tin được lập trên máy tính Hệ thống này chứa toàn bộ thông tin về bản đồ địa chính, sổ mục kê và sổ theo dõi biến động đất đai.

1.2.3.2 Vai trò của một hệ thống LIS

- Tạo một CSDL nền địa lý đầy đủ và thống nhất (cho 1 vùng hay lãnh thổ) để thể hiện các thông tin có liên quan đến không gian;

- Cung cấp các thông tin điều tra cơ bản về địa hình, tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế của các ngành và các địa phương;

Công cụ quản lý Nhà nước về hành chính lãnh thổ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định biên giới, địa giới hành chính các cấp và các thửa đất Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc quản lý tài nguyên, môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.

- Đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai của người dân và các nhu cầu chung về phát triển xã hội và nâng cao dân trí.

Cơ sở dữ liệu đất đai

Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc, bao gồm kết quả đo đạc, bản đồ địa chính, đăng ký và hồ sơ địa chính, cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Nó cũng chứa thông tin về thống kê kiểm kê đất đai, quy hoạch sử dụng đất, giá đất và bản đồ giá đất, cũng như điều tra cơ bản về đất đai Ngoài ra, cơ sở dữ liệu này còn hỗ trợ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và khiếu nại liên quan đến đất đai, cùng với các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.

Cơ sở dữ liệu đất đai địa phương được xây dựng từ kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nó bao gồm hồ sơ địa chính, thống kê kiểm kê đất đai, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cùng với giá đất và bản đồ giá đất Cơ sở dữ liệu cũng bao gồm điều tra cơ bản về đất đai, thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đất đai.

+ Cơ sở dữ liệu địa chính

+ Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai

+ Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

+ Cơ sở dữ liệu giá đất;

+ Cơ sở dữ liệu thống kê kiểm kê đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra,giari quyết trang chấp,khiếu nại, tố cáo về đất đai;

+ Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

1.3.2 Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

1.3.2.1 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

CSDL địa chính cần được xây dựng theo từng đơn vị hành chính cấp xã, sau đó tổng hợp tại cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai Việc xây dựng CSDL địa chính phải tuân thủ theo Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 25/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Việc xây dựng CSDL địa chính được thực hiện gồm:

+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.

+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.

+ Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền.

+ Xây dựng dữ liệu không gian địa chính.

+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập tin.

+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính.

+ Hoàn thành dữ liệu địa chính.

+ Xây dựng siêu dữ liệu địa chính.

+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính.

+ Đối soát, tích hợp dữ liệu vào hệ thống.

Trong trường hợp xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính cho các xã, phường (thị trấn) đã hoàn thành công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, đồng thời đã hoặc đang thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần thực hiện chỉnh lý biến động và hoàn thiện bản đồ địa chính Việc này nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa giấy chứng nhận, bản đồ và hiện trạng thực địa, đồng thời tiến hành xây dựng CSDL địa chính một cách đồng bộ.

Trong quá trình xây dựng CSDL địa chính cho các xã, phường (thị trấn) đang thực hiện đo đạc và lập bản đồ địa chính, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cần được tiến hành đồng thời Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo tính đồng bộ trong việc quản lý đất đai cho tất cả các thửa đất trong địa giới hành chính cấp xã.

1.3.2.2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

CSDL thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện theo từng đơn vị hành chính xã, sau đó tổng hợp theo cấp huyện và tích hợp vào hệ thống CSDL đất đai.

- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện gồm:

+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.

+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.

+ Xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai.

+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin.

+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai.

+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

+ Xây dựng siêu dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.

- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai được xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm 2010, trong đó:

Dữ liệu thống kê đất đai hàng năm được xây dựng và cập nhật định kỳ vào hệ thống, với việc bổ sung dữ liệu sau khi số liệu được kiểm tra và phê duyệt, thường vào tháng 3 hàng năm.

Dữ liệu kiểm kê đất đai được cập nhật định kỳ 5 năm bắt đầu từ năm 2010, với việc bổ sung vào cơ sở dữ liệu (CSDL) của hệ thống sau khi số liệu kiểm kê được phê duyệt theo thẩm quyền.

Dữ liệu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cập nhật qua các kỳ kiểm kê và được tích hợp vào dữ liệu không gian của bản đồ địa chính cũng như quy hoạch sử dụng đất.

1.3.2.3 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

CSDL quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được xây dựng theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện và tỉnh, đồng thời được tích hợp vào CSDL đất đai.

- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện gồm: + Công tác chuẩn bị.

+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.

+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.

+ Xây dựng dữ liệu không gian.

+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin.

+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Xây dựng siêu dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm

Năm 2010, sau khi quy hoạch sử dụng đất các cấp được phê duyệt, việc cập nhật vào CSDL quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định.

Dữ liệu về bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cập nhật và tích hợp vào dữ liệu không gian của bản đồ địa chính, cùng với dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất ở các cấp.

1.3.2.4 Về xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.

- CSDL giá đất cũng được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai.

- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất được thực hiện gồm:

+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.

+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.

+ Dữ liệu không gian giá đất.

+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập tin.

+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất.

+ Hoàn thành dữ liệu giá đất.

+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu giá đất.

+ Xây dựng siêu dữ liệu giá đất.

+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu giá đất.

- CSDL giá đất phải được gắn vào thông tin dữ liệu thửa đất trong CSDL địa chính, được xây dựng theo hướng sau:

Dữ liệu về giá đất được tích hợp theo từng năm và gắn liền với thông tin của từng thửa đất Cơ sở dữ liệu giá đất đã được xây dựng và cập nhật liên tục từ năm 2015 đến nay.

Hàng năm, cơ sở dữ liệu về giá đất sẽ được cập nhật thường xuyên sau khi Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất tại địa phương, thường vào tháng 02.

1.3.3 Mô hình dữ liệu cơ sở đất đai

1.3.3.1 Mô hình dữ liệu không gian đất đai

1.3.3.2 Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai

1.3.3.3 Cấu trúc và các kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu đất đai

- Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất đai được xây dựng tuân thủ theo chuẩn quốc tế về mô hình liệu địa lý ISO 19107:2003

Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất quy định rõ ràng các tiêu chí, trong đó tên trường thông tin được xác định là tên gọi cụ thể cho từng trường thông tin.

+ Ký hiệu trường thông tin: là tên viết tắt của phân cấp thông tin, được viết theo quy ước quốc tế

Mô hình vận hành, khai thác chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai

1.4.1 Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu đất đai

- Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý và vận hành theo mô hình tập trung như sau:

+ Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu trữ, quản lý thống nhất tại sở tài nguyên và môi trường

Văn phòng đăng ký đất đai sử dụng mạng cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN) để truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, nhằm thực hiện việc khai thác và cập nhật thông tin cho các trường hợp thuộc thẩm quyền.

Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện có khả năng truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN/Internet) Điều này giúp họ khai thác và cập nhật thông tin cho các trường hợp thuộc thẩm quyền một cách hiệu quả.

Cán bộ địa chính xã có thể sử dụng công nghệ để truy cập cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh qua mạng diện rộng (WAN/internet), nhằm khai thác thông tin phục vụ cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.

+ Các tổ chức khác và cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thì tra cứu thông qua cổng thông tin đất đai cấp tỉnh.

Trong trường hợp hạ tầng mạng không đủ khả năng để chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai tập trung tại các tỉnh, cần thực hiện việc chiết xuất cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh ra bản sao theo từng huyện Sau đó, bản sao này sẽ được cài đặt vào máy chủ cấp huyện để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin về biến động đất đai một cách thường xuyên, theo mô hình cơ sở dữ liệu đất đai phân tán.

1.4.1.1 Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai tập trung

Cơ sở dữ liệu đất đai sẽ được quản lý và cập nhật tập trung tại sở tài nguyên và môi trường của tỉnh Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh sẽ truy cập vào cơ sở dữ liệu này qua mạng LAN hoặc WAN, tùy thuộc vào khoảng cách địa lý Các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ sử dụng mạng WAN hoặc internet để truy xuất trực tiếp dữ liệu phục vụ công việc Các dịch vụ công và thông tin chia sẻ với các ngành khác sẽ được thực hiện qua cổng thông tin đất đai cấp tỉnh, giúp người dân và tổ chức dễ dàng tra cứu thông tin Đồng thời, UBND cấp xã cũng sẽ truy cập vào cơ sở dữ liệu để phục vụ quản lý đất đai tại địa phương.

Mô hình quản lý dữ liệu đất đai hiện đang được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, nhờ vào việc tập trung và thống nhất dữ liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường Điều này tạo thuận lợi cho quá trình khai thác, vận hành, bảo trì và bảo mật cơ sở dữ liệu, đồng thời đảm bảo rằng dữ liệu đất đai luôn được duy trì và cập nhật thường xuyên Mô hình này góp phần nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng chính quyền điện tử của thành phố và phát triển cơ sở dữ liệu đất đai cho ngành.

Để xây dựng và vận hành hiệu quả CSDL đất đai theo mô hình tập trung, cần thiết phải có hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh và đồng bộ từ cấp thành phố đến các đơn vị phường/xã/thị trấn Điều này đảm bảo người dùng tại địa phương có thể truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng Bên cạnh đó, việc thiết lập một cơ chế quản lý nhà nước tập trung về thẩm quyền và quản lý cũng rất quan trọng để quản trị CSDL và người dùng một cách hiệu quả.

- Mô hình CSDL tập trung trong một CSDL duy nhất như sau:

Mô hình này được áp dụng tạm thời tại các địa phương trong bối cảnh chưa thể xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tập trung Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhằm hướng tới việc phát triển một mô hình CSDL tập trung trong tương lai.

Mô hình này có các đặc điểm sau:

+ CSDL địa chính được xây dựng và quản lý tại các huyện và được đồng bộ định kỳ với CSDL địa chính cấp tỉnh.

Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và các Văn phòng cấp huyện, sẽ được thiết lập một hệ thống độc lập bao gồm máy chủ, thiết bị lưu trữ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Mô hình này lý tưởng cho các địa phương thiếu hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh, cũng như các thành phố lớn có mức độ truy cập dữ liệu cao nhưng hạ tầng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu.

Mô hình cơ sở dữ liệu (CSDL) hiện tại không cho phép quản lý tập trung thông tin đất đai, do đó cần phát triển bộ công cụ đồng bộ dữ liệu hiệu quả Việc này phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ thông qua hệ thống mạng cáp quang hoặc mạng truyền số liệu chuyên dụng, nhằm đảm bảo sự chính xác và cập nhật của dữ liệu về sở tài nguyên và môi trường.

1.4.2 Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai

Cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý cho các địa phương, từ lãnh đạo, quản lý đến cán bộ và người dân.

Hệ thống hồ sơ địa chính số cần được hình thành một cách thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, nhằm mục đích quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời cho mọi đối tượng trong xã hội.

Cơ sở nền tảng trong quản lý nhà nước về đất đai không chỉ đáp ứng yêu cầu chuyên ngành mà còn hỗ trợ nhu cầu chia sẻ thông tin cho các lĩnh vực khác khi cần thiết.

Cơ sở để xây dựng và hoạch định chính sách trong quản lý đất đai là rất quan trọng, nhằm theo dõi hiệu quả thực hiện chính sách và hỗ trợ cải cách hành chính Điều này bao gồm việc chuẩn hóa các quy trình xử lý hồ sơ đất đai, giúp nâng cao hiệu quả và minh bạch trong quản lý.

KẾT QUẢ

Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Bắc

Thành phố Hà Nội hiện có diện tích 3.300 km² sau khi sáp nhập với tỉnh Hà Tây, dẫn đến sự phát triển kinh tế xã hội tích cực và đa dạng Tuy nhiên, việc quản lý hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, đang gặp nhiều khó khăn do quy mô rộng lớn của thành phố.

Với hơn 1,5 triệu thửa đất, quản lý đất đai tại thành phố gặp nhiều phức tạp Các vấn đề như quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và kiểm tra sử dụng đất luôn là những thách thức lớn Nếu không có cơ sở dữ liệu quản lý đất đai hiệu quả, việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai ở Thủ đô sẽ trở nên khó khăn và vất vả.

Hà Nội đã triển khai dự án “Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai” nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai toàn thành phố theo quy định, đồng thời hiện đại hóa hệ thống quản lý để nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Dự án được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2015 -2018, gồm 27 quâ ̣n, huyê ̣n (trừ 03 huyện đã triển khai trong dự án VLAP).

Dự án đã xây dựng và thu được các kết quả như sau:

Dự án với tổng mức đầu tư 1.402 tỷ đồng được triển khai từ năm 2015 đến 2018 trên 27 quận, huyện, thị xã còn lại Trong đó, năm 2015 đã bố trí 165,5 tỷ đồng và năm 2016 là 152 tỷ đồng cho việc thực hiện dự án.

- Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, sau khi triển khai thực hiện tại

Tính đến năm 2016, dự án tại 3 huyện Đan Phượng, Quốc Oai và Ứng Hòa đã hoàn thành với diện tích đo đạc lên đến 36.118ha Dự án đã cấp 261.887 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu địa chính tại 66 xã, thị trấn Đặc biệt, thông tin về đất đai đã được cung cấp cho người sử dụng qua mạng và qua tin nhắn SMS.

Sở đã hoàn thành việc đo đạc và cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình thủy lợi sông Nhuệ, sau đó bàn giao cho Ủy ban Nhân dân các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Đông và các huyện Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa Việc này nhằm tạo cơ sở cho công tác lập hồ sơ quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương.

Năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, dẫn đến việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 21.959 hồ sơ của người mua nhà tại các dự án khu nhà ở và khu đô thị.

Trong thời gian qua, các chi nhánh tại các quận, huyện và thị xã đã tiếp nhận và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp mới 21.140 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, đã thực hiện đăng ký biến động cho 93.117 hồ sơ của cá nhân và tổ chức.

Trên địa bàn thành phố, hiện có 63.255 thửa đất của các hộ gia đình chưa được kê khai đăng ký, 144.011 thửa đất gặp khó khăn do các quyết định của cơ quan nội chính, 8.700 thửa đất của tổ chức sử dụng đất đang vướng mắc trong việc sắp xếp cơ sở nhà đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cùng với 38.111 căn hộ tại các dự án khu nhà ở, khu đô thị chưa được cấp giấy chứng nhận do các chủ đầu tư chưa thực hiện kê khai.

Đến năm 2016, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình và cá nhân tại thành phố đã hoàn tất, đạt 100% các thửa đất đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và 86% trên tổng số thửa đất.

Năm 2016, Sở sẽ tập trung vào việc phân loại và đề xuất các chính sách phù hợp nhằm giải quyết dứt điểm 144.011 thửa đất chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là hoàn thành dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai vào năm 2018 Khi dự án kết thúc, một cơ sở dữ liệu đất đai chung cho toàn thành phố sẽ được thiết lập, giúp người dân và tổ chức dễ dàng tra cứu thông tin đất đai, đồng thời rút ngắn quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua sự phối hợp liên ngành.

Kết quả từ các dự án và đề tài này đóng vai trò quan trọng trong việc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính về đất đai tại thành phố.

2.1.2 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Nam Định

Tỉnh Nam Định đã chú trọng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong nhiều năm, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin về biến động đất đai Tuy nhiên, quá trình xây dựng Nông thôn mới đã làm thay đổi đáng kể hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính đã được thiết lập trước đó tại các địa phương.

Toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế sử dụng đất Việc này bao gồm đo đạc, lập bản đồ hồ sơ địa chính và cấp lại GCNQSDĐ nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời tránh tranh chấp và khiếu kiện Hơn nữa, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính ở các địa phương hiện vẫn chưa hoàn thiện, chỉ dừng lại ở việc lập bản đồ và hồ sơ cho từng xã mà chưa kết nối thành CSDL tổng thể cho toàn huyện Trong chiến lược hiện đại hóa quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) đã xác định xây dựng CSDL đất đai là một nhiệm vụ quan trọng, vì vậy các cấp, ngành chức năng của tỉnh đã chủ động thực hiện các chương trình nâng cao chất lượng trong công tác này.

Năm 2014, UBND tỉnh đã quy định rằng các xã, thị trấn sẽ được hưởng 50% tổng số tiền từ việc sử dụng đất, nhằm đảm bảo kinh phí cho công tác điều chỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sau đợt điều chỉnh Trong số đó, 10% sẽ được dành cho các hoạt động quy hoạch, đo đạc, chỉnh lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các công việc liên quan đến quản lý đất đai.

Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Trung

2.2.1 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Thừa Thiên Huế

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là cấp bách để hoàn thiện và khai thác hệ thống địa chính đồng bộ, nhằm tránh tình trạng dữ liệu lạc hậu và không phản ánh đúng thực tế biến động sử dụng đất Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đã đầu tư, tạo ra công cụ quản lý Nhà nước về đất đai hiện đại theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường Trong giai đoạn 2013-2014, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo quyết liệt và ban hành nhiều văn bản thúc đẩy thực hiện, tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu và tiến độ đề ra.

Việc xây dựng CSDL đất đai và số hoá quản lý dữ liệu ngay trong bản đồ không chỉ phát huy quyền làm chủ của Nhân dân mà còn gia tăng giá trị đất đai trong các giao dịch, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện xây dựng CSDL toàn tỉnh gặp phải một số khó khăn, đặc biệt là sự phức tạp trong việc đồng bộ dữ liệu từ đo đạc, thành lập mới hoặc chỉnh lý bản đồ, cũng như việc kê khai đăng ký lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận gắn với rà soát và cập nhật các biến động đất đai.

Vào năm 2017, hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường đã được xây dựng với kiến trúc logic và chuẩn hóa, nhằm khắc phục những điểm yếu trong công tác lưu trữ Hệ thống này đảm bảo sự thông suốt trong việc tích hợp, liên kết, chia sẻ và cung cấp thông tin trực tuyến trên toàn tỉnh.

Phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu Tài nguyên Môi trường ứng dụng tại Thừa Thiên Huế

Phần mềm được thiết kế nhằm giới thiệu nguồn cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của địa phương, bao gồm các loại hình dữ liệu và cơ quan quản lý, giúp người dùng dễ dàng nắm bắt thông tin sơ bộ phục vụ cho quá trình khai thác dữ liệu hiệu quả.

Phần mềm tra cứu dữ liệu Tài nguyên môi trường hỗ trợ người dùng theo dõi và tìm kiếm hồ sơ một cách nhanh chóng và chính xác Ngay khi truy cập, người dùng có thể xem thông tin các hồ sơ mới cập nhật, bao gồm lĩnh vực và nơi lưu trữ Để tìm kiếm, người dùng có thể sử dụng các từ khóa dễ nhớ như chủ sử dụng hoặc tên hồ sơ, hoặc áp dụng tính năng tìm kiếm nâng cao với thông tin chi tiết như lĩnh vực, cơ quan lưu trữ, địa bàn và thời gian liên quan, giúp việc tra cứu trở nên thuận tiện và hiệu quả.

Người dùng cần cập nhật dữ liệu Tài nguyên môi trường bằng cách cung cấp thông tin chi tiết cho từng loại hồ sơ, bao gồm lĩnh vực, loại hình, thời gian lưu, địa bàn, vị trí lưu trữ, phòng lưu và giá lưu Bên cạnh đó, cần bổ sung thông tin về thửa đất, tài liệu liên quan và thông tin mở rộng Việc này đảm bảo thông tin được đầy đủ và rõ ràng, phục vụ hiệu quả cho hoạt động lưu trữ và khai thác dữ liệu trong tương lai.

Quản lý các thuộc tính mở rộng là cần thiết cho từng lĩnh vực, vì mỗi hồ sơ yêu cầu thông tin lưu trữ khác nhau Phần mềm hỗ trợ quản lý cho phép mở rộng các thuộc tính theo nhu cầu phát sinh trong quá trình thu thập, cập nhật và quản lý dữ liệu về tài nguyên môi trường hiện tại và tương lai.

 Mô hình giải pháp: Ứng dụng chạy cả trên nền tảng web-based.

 Ngôn ngữ phát triển: ASP.NET / C#

 Hệ quản trị CSDL: MS SQL Server

Phần mềm chuyên ngành cung cấp thông tin đầy đủ và chính thống cho cá nhân và tổ chức, hỗ trợ nghiên cứu và hoạt động chuyên môn liên quan đến tài nguyên môi trường.

Phần mềm quản lý thông tin lưu trữ hồ sơ là công cụ hiệu quả giúp lưu trữ dữ liệu một cách có hệ thống và logic Với khả năng không giới hạn số lượng hồ sơ và đơn vị lưu trữ, phần mềm này giúp ngăn chặn tình trạng mất mát, thiếu sót và phân tán dữ liệu Hơn nữa, nó hỗ trợ đắc lực cho công tác tìm kiếm, thống kê và báo cáo khi cần thiết.

Phần mềm báo cáo và thống kê đáp ứng nhu cầu tổng hợp và chi tiết các loại dữ liệu, giúp người dùng nhanh chóng nắm bắt thông tin phục vụ quản lý và khai thác dữ liệu Người dùng có thể dễ dàng xuất số liệu thống kê ra Excel để phục vụ công tác chuyên môn.

Phần mềm quản trị hệ thống cung cấp đầy đủ công cụ cho người quản trị thực hiện các hoạt động quản lý và phân quyền, nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật cho hệ thống, đồng thời đảm bảo hệ thống hoạt động theo yêu cầu của đơn vị quản lý.

Phần mềm hỗ trợ xuất/nhập dữ liệu tài nguyên môi trường cho phép người quản trị nhập dữ liệu từ file Excel, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình nhập liệu ban đầu hoặc bổ sung thông tin Ngoài ra, hệ thống còn cung cấp chức năng xuất dữ liệu báo cáo thống kê dưới dạng Excel, thuận tiện cho việc chỉnh sửa, in ấn và phục vụ công tác lưu trữ cũng như các hoạt động chuyên môn.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường, nhằm thu thập, tích hợp, xử lý và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu Mục tiêu là phục vụ công tác quản lý nhà nước và cộng đồng, đồng thời lưu trữ và bảo quản thông tin tư liệu theo phân cấp Ngoài ra, thực hiện các dịch vụ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định pháp luật cũng là một phần quan trọng trong chiến lược này.

Có một cơ sở dữ liệu dùng chung được công bố chính thống và đầy đủ, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của các đơn vị và cá nhân Điều này sẽ tăng cường quá trình trao đổi và phối hợp thông tin giữa các đơn vị lưu trữ dữ liệu.

- Tiết kiệm thời gian, kinh phí tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược về tài nguyên môi trường

- Phần mềm đang được triển khai ứng dụng tại Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế và các sở, thành phố, huyện trên địa bàn toàn tỉnh.

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh (VILG) với tổng mức đầu tư gần 100 tỷ đồng, được thực hiện từ năm 2023, do Ngân hàng Thế giới tài trợ.

Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Nam

2.3.1 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Vĩnh Long

Quá trình phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và đô thị hóa đã ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng đất đai tại tỉnh Vĩnh Long Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, tỉnh cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện, giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về đất đai một cách minh bạch Điều này sẽ khắc phục những hạn chế trong đo đạc và xác minh quyền sở hữu đất, giảm thiểu tình trạng tranh chấp, đồng thời tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư và phát huy hiệu quả quyền sử dụng UBND tỉnh Vĩnh Long đã triển khai dự án VLAP nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

Vĩnh Long là một trong chín tỉnh được lựa chọn tham gia dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP).

Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam” được thực hiện từ tháng 9 năm 2008 đến ngày 30 tháng 6 năm 2015, với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Thế giới Hiện nay, các tỉnh, thành phố tham gia dự án đã hoàn thành việc liên thông cơ sở dữ liệu địa chính cho 9 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật để quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu liên thông giữa xã, huyện và tỉnh Để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cần tiến hành cấp Giấy Chứng nhận ngay sau khi đo đạc thực địa và liên tục cập nhật biến động nhằm đảm bảo số liệu không bị lạc hậu.

Trong 5 năm 2008-2011, Vĩnh Long đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính cho 105.618 ha, đạt 99% khối lượng theo thiết kế của dự án Riêng 4 huyện (Bình Minh, Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn) đã hoàn thành xong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính Huyện Vũng Liêm dự kiến hoàn thành trong quý 1 năm 2012 Số thửa đất được cấp giấy đạt 51%.

Tỉnh đã áp dụng phần mềm quản lý đất đai ViLis tại 3 huyện Bình Minh, Bình Tân, Tam Bình, cho phép người dân tra cứu thông tin về thửa đất của mình trực tuyến Điều này giúp người quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng đất ở cấp xã, huyện và tỉnh.

Cơ sở dữ liệu đất đai đã được thiết lập và đưa vào khai thác tại ba huyện, với việc cập nhật thường xuyên và vận hành liên thông từ tỉnh đến huyện, xã theo mô hình tập trung Nhờ đó, hiệu quả làm việc của cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đã được cải thiện rõ rệt, rút ngắn thời gian thực hiện các giao dịch đất đai, đồng thời người dân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dự án VLAP.

Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng dao động từ 4-5 ngày cho hồ sơ ít và từ 8-15 ngày cho hồ sơ nhiều, theo quy định hiện hành.

20 ngày) Thủ tục đăng ký thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.

Tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức đăng ký 512.527 thửa đất, đạt 87,41% tổng số thửa đất cần đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến nay, 431.044 thửa đất đã được xét duyệt, tương đương 84% tổng số thửa đã đăng ký, trong đó có 324.366 thửa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để thúc đẩy công tác này, năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long đã triển khai Dự án VLAP nhằm xây dựng mô hình quản lý đất đai hiện đại và đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Theo thông tin từ UBND tỉnh Vĩnh Long, Dự án VLAP đã hoàn thành việc trang bị hệ thống mạng và thiết bị tin học cho 6 văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐK QSDĐ) cùng 107 xã, phường, thị trấn Đặc biệt, 2 VPĐK QSDĐ mẫu tại tỉnh và TX Bình Minh đã được trang bị thiết bị chuyên dụng nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận và giao trả hồ sơ.

Tỉnh đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ địa chính cho 103 xã, phường, thị trấn, đạt tổng diện tích hơn 132.406ha, tương đương 92,47% diện tích cần đo Trong số này, 75 xã thuộc 6/8 huyện đã hoàn tất, trong khi 28 xã và thị trấn tại Long Hồ và Mang Thít vẫn đang trong quá trình thực hiện.

- Dự kiến công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính sẽ hoàn thành và nghiệm thu trong tháng 6 đối với Long Hồ và tháng 7 đối với Mang Thít.

Vĩnh Long nổi bật trong việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành theo mô hình tập trung cho 5 huyện Tỉnh đã thực hiện hiệu quả việc xây dựng và khai thác CSDL, góp phần nâng cao quản lý tài nguyên đất.

CSDL duy nhất tại VPĐK QSDĐ tỉnh cho phép cán bộ địa chính cấp xã và cán bộ VPĐK cấp huyện, tỉnh truy cập trực tiếp để thực hiện các tác nghiệp hàng ngày Hệ thống này cũng hỗ trợ việc cập nhật và chỉnh lý thông tin theo phân quyền, giúp quản lý dữ liệu hiệu quả hơn.

Việc khai thác và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai liên thông tại ba cấp tỉnh, huyện, xã đã tạo ra chuyển biến tích cực trong phương thức làm việc của cán bộ quản lý đất đai Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn giúp người dân tiếp cận thông tin đất đai dễ dàng hơn, từ đó giảm thiểu thời gian giải quyết các thủ tục liên quan.

Theo quy trình CSDL, tất cả các bước tiếp nhận, luân chuyển và xử lý hồ sơ đăng ký giao dịch đất đai như thế chấp, chuyển nhượng, chuyển đổi và góp vốn đều được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm ViLis 2.0 Các công việc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, in giấy chứng nhận và lập hồ sơ trình tại VPĐK QSDĐ các cấp cũng được thực hiện một cách hiệu quả.

Dự án này nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ và chuyên viên trong việc xử lý hồ sơ, yêu cầu họ tuân thủ đúng thời gian quy định của quy trình đã được thiết lập.

Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Việt Nam

2.5.1 Hiện trạng CSDL đất đai tại Việt Nam

Trong những năm qua, chúng tôi đã nỗ lực xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên đất nhằm hỗ trợ quản lý đa ngành, đặc biệt trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất CSDL này bao gồm các thông tin và dữ liệu đất đai quan trọng.

- Bản đồ nền địa lý tỷ lệ 1:1.000.000, 1:500.000, 1:250.000, 1:100.000 và 1:50.000 phủ trùm toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Dữ liệu bản đồ địa hình từ 1:10.000 đến 1:1.000.000, 1:25000 khu vực trung du, 1:10.000 khu vực kinh tế trọng điểm và tỷ lệ lớn ở các đô thị;

- Dữ liệu ảnh hàng không từ năm 1999 đến nay, ảnh vệ tinh:

+ Ảnh SPOT (độ phân giải 10m) phủ kín cả nước (miền Bắc là ảnh toàn sắc độ phân giải 5m);

+ Ảnh hàng không tỷ lệ 1/8.000 đến 1/15.000 phủ kín đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng song Cửu Long;

+ Ảnh hàng không tỷ lệ 1/15.000 đến 1/40.000 phủ kín trung du, cao nguyên và vùng núi (trừ vùng Tây Bắc và miền Tây Nghệ An tới Quảng Nam).

- Bản đồ địa giới hành chính 364/CT các cấp tỉnh, huyện, xã của cả nước

Bản đồ hành chính toàn quốc và 64 tỉnh với các tỷ lệ khác nhau cung cấp cái nhìn tổng quan về phân chia hành chính Bên cạnh đó, bản đồ địa chính cơ sở với tỷ lệ 1:10.000 và một số tỷ lệ khác giúp xác định ranh giới và thông tin chi tiết về đất đai.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, các vùng kinh tế và của các địa phương (tỉnh, huyện, xã).

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất toàn quốc, của các vùng kinh tế và của các địa phương (tỉnh, huyện, xã).

- Các số liệu thống kê, kiểm kê đất theo định kỳ.

- Dữ liệu hồ sơ địa chính của các địa phương

Hiện tại, dữ liệu trong CSDL đất đai chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông tin phục vụ quy hoạch sử dụng đất Trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho từng cấp và địa phương cụ thể, cần nhiều nguồn dữ liệu bổ sung như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ địa chính, nhưng thực tế những nguồn dữ liệu này vẫn còn thiếu.

Các bản đồ ở nhiều nơi còn mới chỉ được lập ở dạng giấy, chưa có bản đồ số

Các dữ liệu thuộc tính về đất đai được lưu trong hồ sơ địa chính vẫn chưa được cập nhật thường xuyên.

Trung tâm lưu trữ và thông tin đất đai đang triển khai dự án CSDL tổng hợp về đất đai cấp trung ương trong giai đoạn 2009 - 2011, nhằm cung cấp thông tin cơ bản hỗ trợ các bộ, ngành xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển, đồng thời là tiêu chí quan trọng cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường Tại cấp tỉnh và quận, huyện, một số phần mềm hệ thống thông tin đất đai như CiLIS và ViLIS đang được áp dụng, yêu cầu các địa phương chuẩn hóa dữ liệu đất đai Một số tỉnh như Bình Dương, An Giang, Đồng Tháp, và thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thử nghiệm các phần mềm này.

Nhiều địa phương đã tự xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ quản lý, tuy nhiên, mức độ áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm đơn giản như Excel và Access.

Hiện nay, về mặt kỹ thuật dữ liệu phục vụ quy hoạch, chỉ có Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 17 tháng 12 năm 2007 quy định việc xây dựng Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quyết định này nêu rõ các tiêu chuẩn về hệ tọa độ VN2000, cơ sở toán học phù hợp với đơn vị hành chính, cùng với các quy định về font chữ, ký hiệu dạng điểm và tuyến, lớp đối tượng địa lý, màu sắc và lực nét.

Cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện vẫn chưa đầy đủ và thống nhất giữa trung ương và địa phương, cũng như giữa các địa phương với nhau Do đó, cần có sự đầu tư và xây dựng mạnh mẽ hơn để cải thiện tình hình này.

2.5.2 Nhận xét công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Trong những năm qua, nhiều địa phương đã chú trọng xây dựng CSDL địa chính kết hợp với đo đạc và lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà Một số tỉnh như Đồng Nai, An Giang, Vĩnh Long cùng với các quận, thị xã, thành phố như Hải Phòng, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Hồ Chí Minh đã hoàn thiện CSDL địa chính, tổ chức quản lý và vận hành hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu khai thác và thường xuyên cập nhật biến động ở các cấp tỉnh, huyện.

Dự án VLAP đã được triển khai tại 9 tỉnh gồm Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre và Vĩnh Long, với mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai vĩ mô cấp Trung ương Việc phê duyệt dự án tổng thể về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã mang lại kết quả khả quan trong quản lý, giúp tránh trùng lặp trong đầu tư và tiết kiệm chi phí giải phóng mặt bằng cho các công trình mới.

Quảng Ninh, một tỉnh miền Bắc, đã triển khai thành công mô hình phát triển mới, mang lại nhiều kết quả khả quan.

STNMT tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với hai thành phố Uông Bí và Cẩm Phả để thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các phường, xã Hệ thống này đang hoạt động trên hạ tầng Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và mạng toàn tỉnh, giúp tiết kiệm chi phí cho các chương trình thống kê định kỳ và đột xuất Điều này không chỉ nâng cao tính nhanh chóng và chính xác trong việc thực hiện các yêu cầu của các đơn vị chức năng mà còn khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của tỉnh.

Dự án VLAP tại Khánh Hòa, thực hiện từ năm 2008 đến 2013 và gia hạn đến 30-6-2015, đã xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, nâng cấp 7 văn phòng đăng ký và hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính cho 100% diện tích Tỉnh đã phát triển cơ sở dữ liệu tập trung, kết nối thông tin giữa tỉnh, huyện và xã, giúp cán bộ quản lý đất đai tra cứu và cập nhật thông tin hiệu quả Hệ thống đăng ký đất đai hiện đại này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai mà còn tạo điều kiện cho việc chia sẻ thông tin với các ngành khác, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tại Vĩnh Long, dự án VLAP đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho 109 xã, phường, thị trấn và đưa vào vận hành thống nhất trên toàn tỉnh Đến năm 2016, Vĩnh Long đã hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính số cho 100% diện tích, với tỷ lệ kê khai, đăng ký và xét duyệt quyền sử dụng đất đạt 93,33% Tổng số thửa đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận là 446.776 thửa, đạt 78% tổng số thửa đã đăng ký, và 93% số giấy chứng nhận đã ký được cấp phát cho người dân.

Lãnh đạo các cấp đã tích cực chỉ đạo xây dựng hệ thống Hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại địa phương, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành nhằm nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư, phục vụ công tác quản lý, ổn định xã hội và đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau.

Kết luận

Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong những năm qua đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho UBND các tỉnh trong việc phát triển hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu Hệ thống này sẽ được xây dựng theo mô hình hiện đại, kết nối thông suốt từ Trung ương đến địa phương, nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác của xã hội.

Chúng tôi đánh giá cao sự phối hợp tích cực của các đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố và các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về dự án "Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam - Dự án VLAP".

Mặc dù việc đo đạc đất đai diễn ra thường xuyên, nhưng diện tích đất được cấp giấy chứng nhận và số lượng thửa đất còn tồn đọng chủ yếu gặp khó khăn do thiếu giấy tờ hợp lệ, nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, hoặc đang trong tình trạng tranh chấp và vi phạm pháp luật về đất đai và xây dựng, điều này không thể giải quyết ngay lập tức.

Văn phòng đăng ký đất đai tại nhiều địa phương đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ chuyên môn, không đủ điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động Kinh phí đầu tư cho các hoạt động đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và xây dựng hồ sơ địa chính còn hạn chế Hàng năm, nguồn thu từ đất phải được phân chia để ưu tiên cho chi phí đầu tư, bao gồm bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng theo phê duyệt.

Nhiều tỉnh chỉ đầu tư kinh phí cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, trong khi phân cấp cho huyện và xã tự lo kinh phí cấp giấy Điều này dẫn đến tình trạng hoàn thành bản đồ nhưng không thể cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.

Nhiều huyện hiện nay thiếu đầu tư cho hoạt động đăng ký thường xuyên của Văn phòng đăng ký, dẫn đến tình trạng hồ sơ địa chính không được cập nhật và chỉnh lý kịp thời.

Kiến nghị

Đặc biệt chú trọng vào việc tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật đất đai, nhằm giúp người sử dụng đất hiểu rõ và thực hiện đúng trách nhiệm trong các giao dịch đất đai Các cơ quan truyền thông địa phương cần được chỉ đạo thực hiện việc cung cấp thông tin và tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình thực hiện pháp luật đất đai tại địa phương.

Các tỉnh cần xây dựng cơ chế và chính sách phù hợp, cùng với nguồn kinh phí cho việc cấp giấy tờ, đo đạc và lập bản đồ địa chính Đồng thời, cần phân cấp cho huyện và xã để triển khai kế hoạch đăng ký thường xuyên cho các văn phòng đăng ký trên địa bàn Điều này sẽ giúp cải thiện tình trạng cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính tại các địa phương, đảm bảo tính liên tục và thường xuyên.

Lãnh đạo ngành quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương cần tăng cường sự quan tâm đối với các chủ trương, chính sách, kinh phí và nhân lực nhằm hoàn thiện và thống nhất hơn nữa công tác lưu trữ tài liệu đất đai.

Ngày đăng: 23/10/2021, 00:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.3. Mô hình dữ liệu cơ sở đất đai - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
1.3.3. Mô hình dữ liệu cơ sở đất đai (Trang 16)
1.3.3.2. Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
1.3.3.2. Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai (Trang 17)
1.3.3.2. Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
1.3.3.2. Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai (Trang 17)
1.4.1.2. Mô hình phân tán - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
1.4.1.2. Mô hình phân tán (Trang 20)
+ Hình thành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh  chóng kịp thời và thường xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội. - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
Hình th ành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh chóng kịp thời và thường xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội (Trang 21)
Minh họa mô hình liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên môi trường - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
inh họa mô hình liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên môi trường (Trang 39)
Thông qua dự án, tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện được các mô hình chia sẻ thông tin đất đai giữa các sở ban ngành, cũng như công khai, minh bạch hóa và cung cấp thông tin đất  đai theo nhu cầu - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
h ông qua dự án, tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện được các mô hình chia sẻ thông tin đất đai giữa các sở ban ngành, cũng như công khai, minh bạch hóa và cung cấp thông tin đất đai theo nhu cầu (Trang 40)
- Hình thành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh  chóng kịp thời và thường xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội; - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
Hình th ành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để đưa vào quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng theo quy định một cách nhanh chóng kịp thời và thường xuyên đến mọi đối tượng trong xã hội; (Trang 45)
Đồng Nai là tỉnh có diện tích lớn, tình hình đất đai biến động phức tạp nên Bộ đã - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
ng Nai là tỉnh có diện tích lớn, tình hình đất đai biến động phức tạp nên Bộ đã (Trang 47)
- Loại hình ứng dụng: Desktop GIS và WebGis; - Mô hình ứng dụng: Client/Server; - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
o ại hình ứng dụng: Desktop GIS và WebGis; - Mô hình ứng dụng: Client/Server; (Trang 48)
Phần mềm được thiết kế phục vụ công tác quản lý theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp: - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
h ần mềm được thiết kế phục vụ công tác quản lý theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp: (Trang 49)
Lãnh đạo các cấp: thực hiện tra cứu nhanh về các thông tin đất đai (tình hình cấp GCN, tình hình biến động đất đai, kết quả xử lý hồ sơ…) - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
nh đạo các cấp: thực hiện tra cứu nhanh về các thông tin đất đai (tình hình cấp GCN, tình hình biến động đất đai, kết quả xử lý hồ sơ…) (Trang 50)
d. Mô hình cơ sở dữ liệu - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
d. Mô hình cơ sở dữ liệu (Trang 51)
Phần mềm được thiết các chức năng phù hợp với mô hình vận hành của Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp - NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU đất ĐAI TẠI VIỆT NAM
h ần mềm được thiết các chức năng phù hợp với mô hình vận hành của Văn phòng đăng ký đất đai 1 cấp (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w