Giới thiệu
Để thực hiện Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Sơn La đã xây dựng và phê duyệt Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) giai đoạn này với sự hỗ trợ từ dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (SNRM) do Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ.
Từ năm 2017 đến 2020, theo Quyết định 2238/QĐ-UBND, các tỉnh thực hiện PRAP cần giám sát hàng năm và báo cáo kết quả cho Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững, nhằm hướng tới tầm nhìn năm 2030.
Để theo dõi tiến độ thực hiện PRAP, Sở NN&PTNT đã chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát các gói giải pháp PRAP theo hai nội dung chính.
1 Khung kết quả bao gồm dữ liệu nền và chỉ số đầu ra (Tham khảo chi tiết tại mục 3.1- khung kết quả, PRAP tỉnh Sơn La),
2 Khung MTXH bao gồm các rủi ro (Tham khảo chi tiết tại mục 3.2 – khung MTXH, PRAP tỉnh Sơn La)
Dựa trên những thành tựu và tồn tại đã được xác định trong quá trình thực hiện PRAP năm 2018, các khuyến nghị đã được đưa ra nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện thành công PRAP năm 2019, hướng tới mục tiêu chung vào năm 2020.
Phạm vi giám sát
Phạm vi giám sát thực hiện PRAP tại tỉnh Sơn La bao gồm 35 xã thuộc 6 huyện: Sốp Cộp, Sông Mã, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La và Vân Hồ Thông tin chi tiết được trình bày tại Phụ lục 02 và minh họa qua Hình 01.
Hình 01 Bản đồ khu vực giám sát thực hiện PRAP tỉnh Sơn La
Phương pháp
Hình 02 Các bước thực hiện giám sát PRAP Quá trình giám sát PRAP về cơ bản cần thực hiện theo 5 bước
Bước 1:Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị cho giám sát PRAP tại tỉnh Sơn La bao gồm việc sắp xếp và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban quản lý dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (QLTNTNBV) Các thành viên này cũng tham gia vào tổ kỹ thuật xây dựng PRAP, được gọi là Tổ giám sát Dưới sự hỗ trợ của Dự án QLTNTNBV, đề cương báo cáo giám sát đã được xây dựng và thống nhất giữa các thành viên trong Tổ giám sát trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 2: Rà soát nội dung khung giám sát đánh giá (GSĐG) của PRAP nhằm đảm bảo tính khả thi cao trong quá trình thực hiện Việc này đặc biệt quan trọng liên quan đến khả năng cung cấp và thu thập thông tin đầu vào với độ chính xác dựa trên nguồn lực hiện có, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh Nội dung khung giám sát đã được điều chỉnh để hợp lý hơn Đối với khung môi trường xã hội (MTXH), yếu tố rủi ro có thể gây ra tác động tiêu cực tức thì đến MTXH tại nơi thực hiện các hoạt động PRAP, trong khi lợi ích lại có tác động lâu dài và ít cấp bách hơn Do đó, quá trình giám sát MTXH năm 2018 chỉ tập trung vào phần rủi ro (Chi tiết khung giám sát sau điều chỉnh, xem phụ lục 03, phụ lục 04).
Bước 2: Rà soát lại nội dung GSĐG của PRAP
Bước 3: Thu thập dữ liệu có liêu quan
Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu
Bước 5: Dự thảo báo cáo GS
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Hình 03 Thu thập thông tin phục vụ giám sát PRAP
Công việc thu thập các dữ liệu được tiến hành dựa trên khung giám sát sau khi đã được điều chỉnh
Khung kết quả được xây dựng dựa trên dữ liệu từ Chi cục Kiểm lâm qua hệ thống TDTNR và các báo cáo tổng kết năm, với các gói giải pháp như nâng cao hiệu quả trồng rừng, kiểm soát cháy rừng, hạn chế lấn chiếm đất rừng và giảm tác động tiêu cực từ việc chuyển mục đích sử dụng rừng Chỉ số giám sát được tính toán dựa trên kết quả thực hiện từ năm 2017 đến 2020, đồng thời thông tin bổ sung cũng được thu thập hàng năm để hỗ trợ xác định chỉ số vào cuối năm 2020.
Khung MTXH được xây dựng dựa trên dữ liệu từ Hạt kiểm lâm các huyện ưu tiên, nhằm đảm bảo tính thống nhất và chính xác Tổ giám sát đã tham mưu cho Chi cục Kiểm lâm ban hành Văn bản hướng dẫn gửi đến Hạt Kiểm lâm các huyện, kèm theo các mẫu biểu khảo sát cần thiết Dựa trên hệ thống mẫu biểu này, kiểm lâm địa bàn đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ UBND xã, như Phó chủ tịch phụ trách nông lâm, cán bộ nông lâm, địa chính và công an xã, để thu thập thông tin theo yêu cầu.
Tổ giám sát có nhiệm vụ tổng hợp kết quả phản hồi từ cấp huyện và tiến hành khảo sát tại một xã/huyện để kiểm chứng chất lượng dữ liệu thu thập, đồng thời thu thập thêm thông tin phục vụ báo cáo Xã được lựa chọn phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: đang thực hiện thí điểm REDD+ hoặc đảm bảo tính đa dạng các giải pháp Kết quả thông tin từ cấp huyện cũng là căn cứ để lựa chọn, ưu tiên các xã thiếu thông tin hoặc chất lượng chưa đạt yêu cầu Các xã Mường Giôn, Ngọc Chiến, Dồm Cang, Huổi Một, Nậm Lầu và Tân Xuân đã được lựa chọn dựa trên các tiêu chí này.
Kiểm tra, thẩm định, tổng hợp và xử lý thông tin
Cấp tỉnh (Tổ giám sát, Chi cục Kiểm lâm)
Kiểm tra, thu thập và tổng hợp thông tin
Cấp huyện (Hạt kiểm lâm)
(UBND xã) Cung cấp thông tin Cung cấp thông tin
Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu
Dựa trên dữ liệu đã thu thập, bước tiếp theo là xử lý và tổng hợp thông tin theo các mẫu biểu đã được thiết kế sẵn.
Khung kết quả được xây dựng từ dữ liệu đã được Chi cục Kiểm lâm kiểm chứng thông qua hệ thống TDTNR, sau đó tiến hành tổng hợp và so sánh với dữ liệu nền cùng các chỉ số đầu ra.
Khung MTXH xác định các rủi ro một cách định tính và định lượng, bao gồm khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng, số vụ việc và số người bị ảnh hưởng Báo cáo tổng hợp các rủi ro dựa trên tình hình KTXH của tỉnh và các gói giải pháp, phân loại thành 2 cấp khu vực ưu tiên: cấp huyện với các xã ưu tiên và cấp tỉnh với tổng hợp khu vực ưu tiên của các huyện Ngưỡng phân loại rủi ro được chia thành 3 mức: Thấp, trung bình, cao, dựa trên số liệu khảo sát thực tế năm 2018 và thống kê từ Chi cục Kiểm lâm các năm 2015-2017 Một gói giải pháp được coi là thành công khi rủi ro xảy ra ở mức ảnh hưởng thấp; ngược lại, nếu rủi ro ở mức trung bình và cao, gói giải pháp sẽ không đạt mục tiêu.
Bước 5: Dự thảo báo cáo giám sát
Dữ liệu từ bước 4 sẽ được sử dụng để tạo báo cáo giám sát, giúp xác định tiến độ đạt được mục tiêu của PRAP Thông tin tích cực cho thấy sự tiến gần đến mục tiêu, trong khi thông tin tiêu cực sẽ được phân tích để đề xuất giải pháp can thiệp phù hợp Việc xây dựng báo cáo cần tuân thủ theo đề cương đã thống nhất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của tỉnh và phù hợp với các thông lệ quốc gia và quốc tế về REDD+.
Kết quả
Khung kết quả
Hiện nay, việc giám sát các gói giải pháp dựa trên khung kết quả đang được tiến hành để theo dõi sự thực hiện PRAP, đảm bảo rằng các hoạt động diễn ra đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra Qua quá trình này, các tồn tại và hạn chế đã được xác định, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp Đồng thời, việc giám sát các hoạt động thuộc các gói giải pháp cũng được triển khai nhằm theo dõi tình hình thực hiện REDD+ tại cấp cơ sở, đặc biệt là tại xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, nơi đang thực hiện thí điểm dưới sự hỗ trợ của dự án SNRM.
4.1.1 Kết quả giám sát a) Gói giải pháp 1:Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng
Dữ liệu nền: Trong thời gian: 2010-2016, tỷ lệ bình quân rừng trồng thành rừng là 75-80%, giá trị rừng trồng (khi khai thác) là 55 triệu đồng/ha
Chỉ số đầu ra: Tới cuối năm 2020, tỷ lệ rừng trồng thành rừng đạt 85%, thu nhập từ rừng đạt 60 triệu đồng/ha
Nguồn dữ liệu: Báo cáo năm kết quả nghiệm thu trồng rừng của chủ đầu tư
Bảng 01 Kết quả giám sát gói giải pháp 1 - Khung kết quả
Huyện Diện tích rừng trồng năm 2018 (ha) Tỷ lệ cây sống (%)
Vân Hồ 112,0 Chưa tiến hành nghiệm thu
Chỉ số đầu ra của gói giải pháp 1, áp dụng cho giai đoạn 2017 – 2020, dự kiến đạt tỷ lệ rừng trồng thành rừng 85% và thu nhập từ rừng đạt 60 triệu đồng/ha vào cuối năm 2020 Để theo dõi chỉ số này, tỷ lệ cây sống sẽ được giám sát từ năm 2018 Theo Bảng 02, tổng diện tích trồng rừng mới tại khu vực ưu tiên là 605,4 ha, với tỷ lệ cây sống trên 85% (trừ huyện Vân Hồ chưa nghiệm thu) Quá trình nghiệm thu được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT Gói giải pháp 2 tập trung vào việc kiểm soát khai thác rừng tự nhiên trái phép và thúc đẩy sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Tổng diện tích rừng nghèo năm 2016 đạt 5.822 ha, trong khi rừng trung bình là 5.933 ha và rừng giàu là 2.643 ha Đến cuối năm 2016, tổng trữ lượng rừng tự nhiên đạt 3.990.293 m³ với diện tích 63.892 ha Dữ liệu trên phản ánh tình hình rừng tại khu vực ưu tiên và đã được điều chỉnh so với nội dung của PRAP.
Chỉ số đầu ra: 30% diện tích rừng nghèo trở thành rừng trung bình vào cuối năm 2020; duy trì được trữ lượng và diện tích rừng tự nhiên hiện có
Nguồn dữ liệu: Hệ thống TDDBTNR, báo cáo theo dõi diễn biến rừng_CCKL Bảng 02 Kết quả giám sát gói giải pháp 2 - Khung kết quả
Huyện Diện tích rừng tự nhiên 2018
Trữ lượng rừng tự nhiên 2018
Do hạn chế về công nghệ viễn thám và kinh phí, việc giám sát "30% diện tích rừng nghèo trở thành rừng trung bình vào cuối năm 2020" chỉ được thực hiện một lần vào cuối năm 2020 Theo Bảng 02, so với năm 2016, diện tích rừng tự nhiên tăng 357 ha (178,8 ha/năm), nhưng trữ lượng rừng lại giảm 151.530 m³ (75.765 m³/năm) Sự giảm sút này được lý giải bởi việc giảm nhóm trạng thái rừng có trữ lượng cao (giàu, trung bình) và sự gia tăng diện tích rừng nghèo, phục hồi Suy thoái rừng là vấn đề nghiêm trọng mà các tỉnh Tây Bắc, đặc biệt là Sơn La, đang phải đối mặt trong nhiều năm qua.
Để khắc phục hoàn toàn tình trạng suy thoái rừng, cần thực hiện 7 giải pháp hiệu quả Mặc dù việc chấm dứt hoàn toàn suy thoái rừng là một thách thức lớn, nhưng nếu duy trì trữ lượng rừng ở mức cho phép và đảm bảo diện tích rừng tăng đều qua các năm, đó cũng được xem là một nỗ lực thành công trong việc bảo vệ môi trường.
Năm 2018, gói giải pháp 2 đã đạt được kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc hướng tới mục tiêu năm 2020 Đồng thời, gói giải pháp 3 tập trung vào việc kiểm soát cháy rừng, nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Dữ liệu nền: Tổng số vụ cháy rừng bình quân để xảy ra trong giai đoạn 2010-
2016 là 52 vụ; diện tích rừng bị cháy bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2016 là 201 ha
Chỉ số đầu ra: Số vụ cháy rừng/diện tích rừng bị cháy bình quân/năm giảm từ 10% trở lên trong giai đoạn 2017-2020
Nguồn dữ liệu: Hệ thống TDDBTNR, hồ sơ các vụ cháy rừng_CCKL
Bảng 03 Kết quả giám sát gói giải pháp 3- Khung kết quả
Số vụ cháy rừng Diện tích cháy
So sánh với chỉ số kết quả
Diện tích rừng bị cháy (ha)
So sánh với chỉ số kết quả Đạt Không đạt Đạt Không đạt
Theo Bảng 03, các huyện Sốp Cộp, Sông Mã, Thuận Châu và Quỳnh Nhai không ghi nhận vụ cháy rừng nào Huyện Mường La chỉ xảy ra một vụ cháy rừng với diện tích thiệt hại 2,48 ha, chủ yếu là đất có cây tái sinh trên núi đá Nguyên nhân vụ cháy được xác định là do người dân hun khói để lấy mật ong.
Trong khu vực ưu tiên, tỷ lệ giảm số vụ cháy đạt 98% và tỷ lệ giảm diện tích cháy đạt 99% so với chỉ số đầu ra là 10% Kết quả này cho thấy hiệu quả rõ rệt của gói giải pháp trong 2 năm qua.
2018 đã đạt được mục tiêu đề ra d) Gói giải pháp 4: Hạn chế lấn chiếm đất rừng làm nương
Dữ liệu nền: Giai đoạn 2010-2016, diện tích đất có rừng bị lấn chiếm làm nương rẫy khoảng 281 ha/năm
Chỉ số đầu ra: Giai đoạn 2016-2020, diện tích đất có rừng bị lấn chiếm làm nương rẫy/năm giảm 70%
Nguồn dữ liệu: Hệ thống TDDBTNR, báo cáo công tác QLBVPTR hàng năm_CCKL
Bảng 04 Kết quả giám sát gói giải pháp 4 - Khung kết quả
Huyện Diện tích rừng bị lấn chiếm làm nương rẫy
Tỷ lệ, tăng (+)/giảm (-) diện tích rừng bị lấn chiếm làm nương
So sánh với chỉ số đầu ra Đạt Không đạt
Theo Bảng 04 năm 2018, trong khu vực ưu tiên, có 2/6 huyện là Sốp Cộp và Quỳnh Nhai không xảy ra tình trạng lấn chiếm đất rừng làm nương Các huyện Sông Mã, Thuận Châu, Mường La và Vân Hồ mặc dù có lấn chiếm nhưng chỉ với diện tích nhỏ, tổng cộng 4,29 ha Tỷ lệ giảm diện tích bị lấn chiếm trong khu vực ưu tiên đạt 98% Như vậy, năm 2018, tỉnh Sơn La đã thành công trong việc thực hiện gói giải pháp 4.
Kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp là nhờ vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, khuyến khích người dân chuyển sang canh tác trên nương cố định và áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, cũng như chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao sản lượng và giá trị sản xuất Tuy nhiên, sự chuyển dịch lao động trẻ sang làm việc tại các khu công nghiệp đã dẫn đến thiếu hụt nhân lực trong sản xuất nông nghiệp, khiến nhiều người không mở rộng diện tích nương và thậm chí bỏ hoang những diện tích không mang lại hiệu quả kinh tế cao Để giải quyết vấn đề này, cần có gói giải pháp hạn chế tác động tiêu cực từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang các mục đích khác như làm đường hay thủy điện.
Dữ liệu nền: Giai đoạn 2010-2016, trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đạt 783 ha (đạt 34,2% diện tích cần trồng)
Trong giai đoạn 2010-2016, đã hoàn thành 100% diện tích trồng rừng thay thế với tổng diện tích 1.503 ha, trong đó còn lại 720 ha Đối với giai đoạn 2017-2020, 100% diện tích mới phát sinh cũng đã được hoàn thành.
Nguồn dữ liệu: Báo cáo kết quả nghiệm thu và bàn giao rừng trồng thành rừng_CCKL
Bảng 05 Kết quả giám sát gói giải pháp 5 - Khung kết quả
Diện tích còn lại của giai đoạn 2010 –
Diện tích phát sinh giai đoạn
Khối lượng cần trồng (ha)
Khối lượng thực hiện (ha)
So sánh với chỉ số đầu ra Khối lượng cần trồng (ha)
Khối lượng thực hiện (ha)
So sánh với chỉ số đầu ra Đạt Không đạt Đạt Không đạt
Huyện Diện tích còn lại của giai đoạn 2010 –
Diện tích phát sinh giai đoạn
Quỳnh Nhai 0 Không phát sinh
Theo Chi cục Kiểm lâm, tổng diện tích cần trồng rừng thay thế còn lại giai đoạn
2010 – 2016 là 720 ha Thông tin từ Bảng 05 cho thấy, năm 2017 và 2018, KV ưu tiên trồng được 794,62 ha, vượt 74,62 ha so với chỉ tiêu cần trồng (720 ha) Đối với chỉ số
Từ năm 2017 đến 2020, khu vực ưu tiên đã hoàn thành 100% diện tích mới phát sinh với tổng diện tích 419,25 ha Đến nay, việc trồng trọt đã hoàn tất, đảm bảo tiến độ theo Quyết định và kế hoạch được phê duyệt của Tỉnh.
Kết quả thực hiện gói giải pháp 5 năm 2018 đã đạt được mục tiêu đề ra Gói giải pháp chung (1) tập trung vào việc cải tiến hệ thống theo dõi diễn biến nguồn tài nguyên rừng.
Dữ liệu nền: 12 Hạt Kiểm lâm và 5 Ban quản lý rừng đang áp dụng Hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng cải tiến
Chỉ số đầu ra: Đến năm 2020, hệ thống theo dõi diễn biến TNR mới được vận hành ở toàn bộ các huyện ưu tiên
Nguồn dữ liệu: Báo cáo công tác QLBVPTR hàng năm_CCKL
Bảng 06 Kết quả giám sát gói giải pháp chung – Khung kết quả
Huyện Áp dụng hệ thống
TDDBTNR mới (được vận hành/chưa được vận hành)
So sánh với chỉ số đầu ra Đạt Đạt
Sốp Cộp Được vận hành + 100% x
Sông Mã Được vận hành + 100% x
Thuận Châu Được vận hành + 100% x
Quỳnh Nhai Được vận hành + 100% x
Mường La Được vận hành + 100% x
Vân Hồ Được vận hành + 100% x
KV ưu tiên Được vận hành + 100% x
Tỉnh Sơn La là một trong bốn tỉnh được Dự án SNRM/JICA tài trợ 223 máy tính bảng, được cài đặt phần mềm theo dõi tài nguyên rừng và quy hoạch đất lâm nghiệp Trong giai đoạn 2017-2018, Ban quản lý dự án QLTNTNBV tỉnh Sơn La đã phối hợp với Chi cục Kiểm lâm để bàn giao máy tính bảng cho kiểm lâm địa bàn và tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho cán bộ.
Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng máy tính bảng và phần mềm FRMS mobile tại các khu vực mang lại hiệu quả cao Trong năm 2017, theo Báo cáo số 142/BC-SNN ngày 22/3/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La, số liệu thực địa từ máy tính bảng và ứng dụng di động đạt 2.138 lô/điểm, chiếm 65,02% tổng số liệu đầu vào cập nhật vào phần mềm FRMS 2.0.1.
Khung môi trường xã hội
Giám sát theo khung môi trường xã hội (MTXH) là cần thiết để đảm bảo an toàn trong thực hiện REDD+, dựa trên 7 nguyên tắc an toàn Cancun Việc theo dõi chặt chẽ các rủi ro trong quá trình thực hiện PRAP là rất quan trọng nhằm bảo vệ MTXH nơi diễn ra REDD+ Mối liên hệ giữa các rủi ro về MTXH và 7 nguyên tắc an toàn Cancun được trình bày chi tiết trong Phụ lục 09 và Phụ lục 10, giúp làm rõ phân ngưỡng ảnh hưởng của các rủi ro này.
12 cứ để xác định việc thực hiện các gói giải pháp thành công hay không về mặt đảm bảo an toàn MTXH, tham khảo mục 3 (bước 4) và phụ lục 07
4.2.1 Kết quả giám sát a1) Gói giải pháp 1:Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng
Rủi ro xã hội: Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên; cô lập các nhóm sinh kế đặc thù
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 09 Kết quả giám sát gói giải pháp 1- khung MTXH
Huyện Rủi ro Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Sốp Cộp Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 0 vụ
Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Sông Mã Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 23 vụ
Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 260 người
Thuận Châu Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 12 vụ
Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 380 người
Vân Hồ Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 0 vụ
Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 35 vụ Cao
Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 460 người Trung bình
Theo Bảng 09, huyện Sốp Cộp và Vân Hồ không xảy ra xung đột trong quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên, cũng như sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù, trong khi huyện Thuận Châu và Sông Mã lại ghi nhận 35 vụ xung đột với mức độ ảnh hưởng cao Số người bị ảnh hưởng từ sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù là 460 người, chủ yếu tác động đến nhóm hộ dân chăn thả rông gia súc, với mức độ ảnh hưởng trung bình Kết quả thực hiện gói giải pháp 1 không đạt mục tiêu đảm bảo an toàn xã hội năm 2018.
Trong những năm qua, nhiều khu vực từng được người dân sử dụng để chăn thả gia súc đã chuyển sang trồng rừng theo các chương trình của nhà nước, dẫn đến việc thu hẹp diện tích bãi chăn thả và gây ra xung đột về sử dụng đất, ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, đặc biệt ở các xã Chiềng Bôm, Bản Lầm (huyện Thuận Châu) và Huổi Một, Nậm Ty, Mường Cai, Nậm Mằn (huyện Sông Mã) Để giải quyết vấn đề này, chính quyền địa phương đang khuyến khích người dân chuyển từ chăn thả rông sang nuôi nhốt gia súc bằng cách hỗ trợ xây dựng chuồng trại và trồng cỏ chăn nuôi, nhằm giảm thiểu rủi ro trong tương lai gần.
13 a2) Gói giải pháp 1:Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng
Rủi ro môi trường: Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 10 Kết quả giám sát gói giải pháp 1- khung MTXH
Diện tích rừng tự nhiên có nguy cơ bị thay thế (ha)
Mức độ ảnh hưởng Sốp Cộp Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng 0
Sông Mã Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng 0
Thuận Châu Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng 0
Vân Hồ Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng 0
KV ưu tiên Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng 0 Thấp
Theo Bảng 10, không có rủi ro về việc "Nguy cơ rừng tự nhiên thay thế dần bởi rừng trồng" tại các huyện ưu tiên, cho thấy gói giải pháp 1 đã hoàn thành mục tiêu bảo đảm an toàn môi trường năm 2018 Tỉnh đã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 13-CT/TW của Ban Bí thư, cấm chuyển đổi rừng tự nhiên, ngoại trừ các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng Chương trình cắm mốc ranh giới rừng phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất đã góp phần hạn chế chuyển đổi rừng và đất rừng bất hợp pháp Gói giải pháp 2 tập trung vào kiểm soát khai thác rừng tự nhiên trái phép và thúc đẩy sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Rủi ro xã hội: Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống; xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 11 Kết quả giám sát gói giải pháp 2- rủi ro MT (1), khung MTXH
Huyện Rủi ro Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng Thuận Châu
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 0 người Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 10 vụ
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 0 người Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 0 vụ
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 0 người Thấp
Xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên 10 vụ Thấp
Theo Bảng 11, rủi ro “Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống” đã không xảy ra tại khu vực ưu tiên
Tại huyện Thuận Châu, đã xảy ra 10 vụ xung đột liên quan đến việc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên, chủ yếu giữa lực lượng chức năng và người dân địa phương Vấn đề này xuất phát từ việc khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ của các hộ gia đình phụ thuộc vào rừng để phục vụ nhu cầu xây dựng, thực phẩm và thương mại Điều này đặt ra thách thức lớn cho lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời yêu cầu phát triển rừng một cách bền vững để đáp ứng nhu cầu kinh tế thiết yếu của người dân sống bằng nghề rừng.
Trong khu vực ưu tiên, gói giải pháp 2 đã hoàn thành mục tiêu đảm bảo an toàn xã hội vào năm 2018, mặc dù gặp phải rủi ro xung đột trong việc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên với mức độ ảnh hưởng thấp Gói giải pháp này tập trung vào việc kiểm soát khai thác rừng tự nhiên trái phép và thúc đẩy sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Rủi ro môi trường: Dịch chuyển địa điểm phá rừng
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 12 Kết quả giám sát gói giải pháp 2- rủi ro MT (2), khung MTXH
Huyện Rủi ro Diện tích rừng bị mất do tác động từ xu hướng dịch chuyển (ha)
Mức độ ảnh hưởng Thuận Châu Dịch chuyển địa điểm phá rừng 0
Quỳnh Nhai Dịch chuyển địa điểm phá rừng 0
KV ưu tiên Dịch chuyển địa điểm phá rừng 0 Thấp
Kết quả khảo sát tại các khu vực ưu tiên cho thấy, người dân đã chuyển đổi địa điểm phá rừng do áp lực nhu cầu gỗ để xây nhà và kiếm sống, tuy nhiên, điều này chỉ gây suy thoái rừng mà không làm giảm diện tích rừng hiện có Nhìn chung, gói giải pháp 2 năm 2018 đã đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường Gói giải pháp 3 tập trung vào việc kiểm soát cháy rừng.
Rủi ro xã hội: Cô lập các nhóm sinh kế đặc thù; xung đột về sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 13 Kết quả giám sát gói giải pháp 3- rủi ro XH, khung MTXH
Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Sốp cộp Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Sông Mã Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Thuận Châu Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 5 vụ
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Quỳnh Nhai Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
Mường La Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người
KV ưu tiên Xung đột sử dụng và quản lý tài nguyên 5 vụ Thấp
Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù 0 người Thấp
Theo Bảng 13, khu vực ưu tiên không xảy ra rủi ro "Sự cô lập các nhóm sinh kế đặc thù" và chỉ ghi nhận 5 vụ xung đột về quản lý tài nguyên Nguyên nhân chủ yếu là do sự không hài lòng của người dân về việc kiểm soát thời gian đốt nương và yêu cầu kiểm soát đốt nương để tránh cháy rừng Lực lượng chức năng đã nỗ lực giải quyết vấn đề một cách ôn hòa qua công tác tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng và hướng dẫn canh tác nương rẫy an toàn, bền vững Công tác này đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng, ngoại trừ một số người dân tại xã Chiềng Bôm và xã Bản Lầm, huyện Thuận Châu.
Gói giải pháp 3, tập trung vào việc kiểm soát cháy rừng, đã thành công trong việc đạt được mục tiêu năm 2018 với mức độ rủi ro được giữ ở mức thấp.
Rủi ro môi trường gia tăng do việc kiểm soát lửa không hiệu quả, dẫn đến sự tích tụ của các vật liệu dễ cháy như thân cây và cành lá khô, làm tăng nguy cơ cháy rừng.
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 14 Kết quả giám sát gói giải pháp 3 –rủi ro MT, khung MTXH
Diện tích khu rừng có nguy cơ cháy cao do tích lũy vật liệu cháy
Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến tích lũy vật liệu cháy
Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến tích lũy vật liệu cháy
Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến tích lũy vật liệu cháy
361,5 Quỳnh Nhai Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến 0
Diện tích khu rừng có nguy cơ cháy cao do tích lũy vật liệu cháy
Mức độ ảnh hưởng tích lũy vật liệu cháy
Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến tích lũy vật liệu cháy
Tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do kiểm soát tốt trong việc sử dụng lửa dẫn đến tích lũy vật liệu cháy
Theo Bảng 14, rủi ro cháy rừng tiềm ẩn do kiểm soát lửa không hiệu quả dẫn đến tích lũy vật liệu cháy vẫn xảy ra ở hầu hết các huyện ưu tiên, trừ huyện Quỳnh Nhai, với mức ảnh hưởng cao Do đó, kết quả thực hiện gói giải pháp 3 không đạt được mục tiêu về an toàn môi trường trong năm 2018.
Diện tích có nguy cơ rủi ro chủ yếu nằm trong các khu rừng đặc dụng, bao gồm rừng đặc dụng Copia tại huyện Thuận Châu, khu bảo tồn thiên nhiên Mường La ở huyện Mường La, và rừng đặc dụng Sốp Cộp thuộc huyện Sốp Cộp và huyện Sông.
Theo quy định, rừng đặc dụng không được phép tác động bởi bất kỳ biện pháp lâm sinh nào, dẫn đến việc tích lũy thảm thực bì và vật liệu cháy qua nhiều năm Ngoài ra, khu vực này cũng chịu ảnh hưởng của hiện tượng băng tuyết vào năm 2015 và 2016, làm gia tăng khối lượng vật liệu cháy như cành, lá khô, từ đó tạo ra nguy cơ cháy rừng cao Để giảm thiểu tình trạng này, cần thực hiện gói giải pháp 4: hạn chế lấn chiếm đất rừng làm nương.
Rủi ro xã hội bao gồm việc mất đi kiến thức bản địa và văn hóa, cũng như các phương thức sinh kế truyền thống Ngoài ra, còn tồn tại xung đột liên quan đến việc sử dụng và quản lý tài nguyên, cùng với những mâu thuẫn và ganh tị giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ.
Nguồn dữ liệu: Kết quả khảo sát ngoại nghiệp của Hạt Kiểm lâm các huyện ưu tiên
Bảng 15 Kết quả giám sát gói giải pháp 4 - rủi ro XH, khung MTXH
Huyện Rủi ro Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 100 người
Xung đột về sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ Mâu thuẫn (ganh tị) giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ 0 người
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 2.600 người
Xung đột về sử dụng và quản lý tài nguyên 23 vụ Mâu thuẫn (ganh tị) giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ 0 người
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 7.862 người
Xung đột trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên tại Quỳnh Nhai đã dẫn đến 17 vụ tranh chấp, phản ánh sự ganh tị giữa người dân trong và ngoài cộng đồng Dự án hỗ trợ không mang lại hiệu quả, khi không có ai được giúp đỡ Hơn nữa, tình trạng mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh hoạt cũng đang diễn ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cộng đồng.
Huyện Rủi ro Số vụ, số người bị ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng thức sinh kế truyền thống
Xung đột về sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ Mâu thuẫn (ganh tị) giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ 0 người
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 0 người
Xung đột về sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ Mâu thuẫn (ganh tị) giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ 0 người
Mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống 0 người
Xung đột về sử dụng và quản lý tài nguyên 0 vụ Mâu thuẫn (ganh tị) giữa người dân trong và ngoài cộng đồng được dự án hỗ trợ 0 người
Kết luận
Một gói giải pháp được coi là thành công khi đạt được mục tiêu theo chỉ số đầu ra và đảm bảo an toàn môi trường xã hội theo 7 tiêu chí Cancun Điều này được thực hiện bằng cách ngăn chặn các rủi ro hoặc kiểm soát chúng ở mức độ ảnh hưởng thấp.
Bảng 18 Kết quả giám sát các gói giải pháp PRAP tỉnh Sơn La năm 2018
Chỉ số đầu ra Rủi ro về MTXH Đánh giá chung Đạt Không đạt Đạt Không đạt Đạt Không đạt
1 Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng x x x
Kiểm soát việc khai thác rừng tự nhiên trái phép và thúc đẩy sử dụng tài nguyên rừng bền vững x x x
4 Hạn chế lấn chiếm đất rừng làm nương x x x
Hạn chế các tác động tiêu cực của việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (làm đường, thủy điện ) x x x
6.1 Cải tiến hệ thống theo dõi tài nguyên rừng x x
6.2 Nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực về REDD+ x x x
Theo Bảng 17, quá trình thực hiện PRAP tỉnh Hòa Bình năm 2018 có thể được kết luận như sau:
- Gói giải pháp 2, Gói giải pháp 5, gói giải pháp chung (1), gói giải pháp chung
Kết quả thực hiện gói giải pháp chung (2) đã đạt được mục tiêu theo chỉ số đầu ra mà không gây ra rủi ro về môi trường xã hội Cụ thể, trong năm 2018, số lượt người tham gia các khóa đào tạo và nâng cao nhận thức về REDD+ và biến đổi khí hậu đạt 32.096, vượt xa chỉ tiêu đầu ra dự kiến là 1.400 lượt người cho giai đoạn 2017-2020 Sự chênh lệch này có thể do việc xác định đối tượng thống kê chưa chính xác.
Gói giải pháp 1, gói giải pháp 3 và gói giải pháp 4 chưa đạt được thành công mong đợi Mặc dù các mục tiêu đầu ra đã được hoàn thành, nhưng việc thực hiện này đã tạo ra những rủi ro xã hội nghiêm trọng, bao gồm nguy cơ mất kiến thức bản địa, văn hóa và phương thức sinh kế truyền thống, cũng như xung đột trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên.
Khuyến nghị
Dựa trên các kết quả thu nhận được từ công tác giám sát thực hiện PRAP năm
Năm 2018, dưới đây là một số khuyến nghị nhằm phát huy thành tích đạt được và hạn chế tồn tại trong việc thực hiện PRAP trong các năm tiếp theo.
Để đảm bảo độ chính xác cao trong giám sát, cần rà soát và điều chỉnh dữ liệu nền cũng như chỉ số đầu ra nếu cần thiết Đồng thời, để nâng cao chất lượng thu thập thông tin, việc tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ liên quan về thu thập thông tin phục vụ giám sát PRAP là rất quan trọng, đặc biệt chú trọng vào gói giải pháp chung (2).
- Gói giải pháp 1: Nhằm hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của các rủi ro xã hội
Cần cô lập các nhóm sinh kế đặc thù và giải quyết xung đột về sử dụng tài nguyên, đặc biệt liên quan đến chăn thả rông gia súc Trước hết, cần rà soát các khu vực có rủi ro và các hộ gia đình liên quan, đồng thời giải quyết triệt để các mâu thuẫn Việc thống nhất kế hoạch sử dụng đất trong tương lai cần có sự tham gia của tất cả các bên liên quan Đặc biệt, các kiến nghị và phản ánh của người dân phải được ghi nhận và giải quyết một cách thỏa đáng.
Gói giải pháp 3 tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro cháy rừng nghiêm trọng bằng cách rà soát các khu vực có nguy cơ cháy cao Các lực lượng chức năng cần tiến hành thu dọn những vật liệu dễ cháy đã tích lũy qua nhiều năm, đặc biệt là cành và lá khô tích tụ sau các đợt băng tuyết vào năm 2015 và 2016.
Gói giải pháp 4 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hài hòa giữa mục tiêu của PRAP và văn hóa truyền thống của người dân Để đạt được điều này, cần ưu tiên nhân rộng các hoạt động hiệu quả đã triển khai tại xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, nơi thực hiện thí điểm REDD+ Các hoạt động này bao gồm việc cung cấp và khuyến khích sử dụng bếp cải tiến tiết kiệm củi, hỗ trợ xây dựng hầm Biogas, cùng với các hoạt động sinh kế như nuôi ong.
Dưới đây là một số khuyến nghị nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại cho từng gói giải pháp cụ thể, cùng với những đề xuất có tác động chung.
Để đạt được các mục tiêu theo chỉ số đầu ra trong những năm tới, cần huy động nguồn lực tài chính cho các hoạt động theo kế hoạch (hợp phần II - PRAP) Đối với ngân sách nhà nước, cần đảm bảo tiến độ cấp vốn từ nguồn chi trả DVMTR và ngân sách tỉnh, đặc biệt cho các giải pháp như tăng cường hợp tác trong công tác PCCCR tại các khu vực giáp ranh, cải thiện thị trường lâm sản cho người trồng rừng, và kiểm soát việc sử dụng lửa trong canh tác nương rẫy Đồng thời, tỉnh cần theo dõi dự án JICA 3 và tích cực kêu gọi đầu tư từ các tổ chức, dự án quốc tế khác có liên quan.
Để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường xã hội, việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết, đồng thời cần triển khai các hoạt động REDD+ Để biết thêm chi tiết về các biện pháp giảm thiểu rủi ro, có thể tham khảo khung môi trường xã hội - PRAP tỉnh Sơn La.
Trong quá trình triển khai và hoàn thiện giám sát các tác động rủi ro về môi trường xã hội, cơ chế FGRM cần được áp dụng thực tế để tiếp nhận và giải quyết phản hồi từ người dân trong quá trình thực hiện REDD+ Việc này không chỉ phát huy vai trò của cộng đồng địa phương mà còn đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của người dân bản địa Đồng thời, các hướng dẫn và quy định cấp quốc gia về áp dụng FGRM trong REDD+ nên được vận dụng linh hoạt tại các địa phương.
Để nâng cao hiệu quả giám sát PRAP năm 2019 và các năm tiếp theo, việc tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ phòng ban cấp huyện và hạt kiểm lâm tại khu vực ưu tiên là cần thiết, nhằm cải thiện quy trình thu thập thông tin, đặc biệt là thông tin về môi trường xã hội.
Sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ dự án QLTNTNBV cho việc giám sát PRAP là yếu tố quan trọng, và cần được duy trì trong các năm tới để đảm bảo hiệu quả của hoạt động này.