1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh an giang 60

110 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiệp Vụ Thanh Toán Quốc Tế Bằng Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh An Giang
Tác giả Phạm Kim Hoa
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Đặng Hùng Vũ
Trường học Đại Học An Giang
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2010
Thành phố Long Xuyên
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 8,99 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (11)
    • 1.1 Cơ sở hình thành đề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu (13)
    • 1.6 Kết cấu bài khóa luận (13)
  • Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (14)
    • 2.1 Hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.1 Phạm vi hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.2 Điều kiện để được phép hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại (14)
    • 2.2 Thanh toán quốc tế (15)
      • 2.2.1 Khái niệm (15)
      • 2.2.2 Đặc điểm (15)
      • 2.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế (15)
    • 2.3 Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) (18)
      • 2.3.1 Sơ lược về UCP – DC 600 (18)
      • 2.3.2 Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ (20)
      • 2.3.3 Nội dung thư tín dụng (21)
      • 2.3.4 Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ (23)
      • 2.3.5 Các loại thư tín dụng chủ yếu (24)
      • 2.3.6 Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ (25)
      • 2.3.7 Những rủi ro thường gặp trong phương thức tín dụng chứng từ (26)
    • 2.4 Hệ thống SWIFT (Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu – (28)
      • 2.4.1 Sơ lược hệ thống SWIFT (28)
      • 2.4.2 Một số loại điện SWIFT thông dụng (29)
  • Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT AN GIANG (AGRIBANK AN GIANG) (31)
    • 3.1 Giới thiệu chung về NHNo & PTNT (Agribank) (0)
      • 3.2.1 NHNo & PTNT (Agribank) – Hội sở (0)
      • 3.2.2 NHNo & PTNT Agribank An Giang (Agribank AG) (0)
    • 3.2 Cơ cấu tổ chức Agribank AG (35)
    • 3.3 Giới thiệu tổng quan và chức năng nhiệm vụ phòng KDNH (36)
    • 3.4 Các sản phẩm và dịch vụ Agribank AG (0)
      • 3.6.5 Về dịch vụ kiều hối và chuyển tiền qua Western Union (0)
      • 3.6.6 Về nghiệp vụ thẻ (0)
      • 3.6.7 Về công tác tiếp thị, thông tin truyền thông (0)
      • 3.6.8 Về công tác tin học (0)
      • 3.6.9 Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo (0)
    • 3.6 Nhận xét các mặt hoạt động của Agribank AG trong năm 2009 (43)
      • 3.6.1 Những mặt đạt được (43)
      • 3.6.2 Những tồn tại (43)
    • 3.7 Phương hướng và nhiệm vụ năm 2010 (45)
  • Chương 4: QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C XUẤT NHẬP KHẨU TẠI AGRIBANK AN GIANG (46)
    • 4.1 Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại Agribank AG (46)
    • 4.2 Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại Agribank AG (54)
    • 4.3 Nhận xét chung (62)
  • Chương 5: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI AGRIBANK AN GIANG (63)
    • 5.1 Tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng tại tỉnh AG (63)
    • 5.2 Tình hình TTQT tại Agribank AG (64)
    • 5.3 Tình hình thanh toán bằng L/C tại Agribank AG (66)
    • 5.4 Những mặt đạt được, vấn đề đang tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đối với phương thức thanh toán bằng L/C (73)
      • 5.4.1 Những mặt đạt được và vấn đề đang tồn tại (73)
      • 5.4.2 Điểm mạnh (74)
      • 5.4.3 Điểm yếu (74)
      • 5.4.4 Cơ hội (74)
      • 5.4.5 Đe dọa và thách thức (75)
    • 5.5 Đánh giá chung thực trạng hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank AG (82)
  • Chương 6: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI AGRIBANK AN GIANG (83)
    • 6.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh AG (83)
      • 6.3.1 Mục tiêu tổng quát (83)
      • 6.3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010 (83)
    • 6.2 Định hướng hoạt động KDNH trong năm 2010 (83)
      • 6.3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động (0)
      • 6.3.2 Nhiệm vụ cụ thể (0)
    • 6.3 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại Agribank AG (84)
      • 6.3.1 Giải pháp về chiến lược Marketing (84)
      • 6.3.2 Giải pháp về nguồn vốn tín dụng cung cấp cho khách hàng (86)
      • 6.3.3 Chính sách thu hút khách hàng (86)
  • Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (87)
    • 7.1 Kết luận (87)
    • 7.2 Kiến nghị (87)
      • 7.2.1 Đối với Agribank Việt Nam (87)
      • 7.2.2 Đối với Agribank An Giang (88)

Nội dung

TỔNG QUAN

Cơ sở hình thành đề tài

Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế Lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia Xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, với tốc độ trung bình từ 15-20%, vượt xa mức tăng trưởng GDP Điều này cho thấy mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng cao Dù chịu tác động từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, chiến lược đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào việc tìm kiếm thị trường và đối tác, dự báo rằng hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

An Giang là một trong những địa phương tiên phong thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tập trung vào thế mạnh sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Với giá trị ngoại thương chiếm hơn 40% GDP hàng năm, An Giang có độ mở kinh tế tương đối cao Hơn nữa, sự hỗ trợ từ nhiều ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã giúp An Giang triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu và hỗ trợ vốn vay, được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ghi nhận là một trong những địa phương thực hiện tốt nhất.

10 địa phương của cả nước có số vốn vay giải ngân cao Không những thế, nó đã tác

1 Nguồn: http://ftu-forum.net/forums/showthread.php?td55 [Đọc ngày 27/01/2010]

Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Những cải thiện này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc gia.

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là xuất nhập khẩu, và Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam tính đến tháng 03/2007, với mạng lưới rộng lớn và số lượng khách hàng đông đảo Agribank sở hữu mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng rãi, với hơn 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia, giúp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp Để thúc đẩy sự phát triển và đa dạng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu, cần có phương thức thanh toán quốc tế hiệu quả và nhanh chóng Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ (L/C) được ưa chuộng vì đảm bảo quyền lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thông qua sự hỗ trợ của các ngân hàng.

Mặc dù các phương thức thanh toán quốc tế đều có những bất cập và mức độ an toàn khác nhau, việc hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong thực tế Do đó, nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh An Giang trở nên quan trọng.

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu về hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank An Giang cho thấy sự phát triển và ứng dụng hiệu quả của phương thức này Đánh giá thực trạng thanh toán bằng L/C tại Agribank An Giang cho thấy những ưu điểm và thách thức hiện tại Để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C, cần đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và sự thuận tiện cho khách hàng tại Agribank An Giang.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) tại Agribank An Giang Phân tích sẽ được thực hiện dựa trên các số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.

3 Nguồn: Sở công thương An Giang: http://socongthuong.angiang.gov.vn [Đọc ngày 27/01/2010].

Phương pháp nghiên cứu

o Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của chi nhánh và Hội sở, cùng với thông tin về tình hình thanh toán quốc tế liên quan đến doanh số, thu nhập và khách hàng tại chi nhánh Đồng thời, cần thu thập dữ liệu riêng về thanh toán bằng L/C, bao gồm các loại L/C cung cấp cho khách hàng, bảng biểu phí dịch vụ, quy trình thực tế, và thông tin về khách hàng thanh toán L/C, thu nhập, thị phần và doanh số.

Để thu thập thông tin về hoạt động và tình hình hiện tại của chi nhánh, cần thu thập các tạp chí và báo cáo nội bộ Bên cạnh đó, việc nắm bắt các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến xuất nhập khẩu của tỉnh qua các năm, cũng như dữ liệu từ đối thủ cạnh tranh thông qua các website, là rất quan trọng Thông tin thực tế về hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C cũng cần được thu thập trong quá trình thực tập tại Agribank An Giang để có cái nhìn toàn diện hơn.

Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích và so sánh với các đối thủ cạnh tranh tại địa phương để đánh giá thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Agribank An Giang Phân tích này sẽ chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của chi nhánh, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Agribank An Giang.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, xác định những thành tựu đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại Từ đó, ngân hàng có thể xem xét các giải pháp và kiến nghị trong bài nghiên cứu nhằm cải thiện và hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế của mình.

Kết cấu bài khóa luận

Bài khóa luận bao gồm 7 chương như sau:

9 Chương 2: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế

9 Chương 3: Giới thiệu tổng quan về NHNo & PTNT AG (Agribank AG)

9 Chương 4: Quy trình thanh toán L/C xuất nhập khẩu tại Agribank AG

9 Chương 5: Thực trạng hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank AG

9 Chương 6: Giải pháp đề xuất để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại Agribank AG

9 Chương 7: Kết luận và kiến nghị.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại

2.1.1 Ph ạ m vi ho ạ t độ ng ngo ạ i h ố i c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i

Các ngân hàng thương mại được thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung hoạt động ngoại hối dưới đây khi được NHNN cho phép, bao gồm:

9 Mua, bán các loại ngoại tệ ở thị trường trong nước; Thu đổi và đặt bàn đổi ngoại tệ

Ngân hàng nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng ngoại tệ từ khách hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ cho vay cho các tổ chức trong nước và quốc tế bằng ngoại tệ Ngoài ra, ngân hàng cũng cho phép vay vốn bằng ngoại tệ từ các tổ chức trong và ngoài nước.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ, bao gồm việc mở tài khoản ngoại tệ cho khách hàng trong nước, thực hiện thanh toán nội địa bằng ngoại tệ và cung cấp dịch vụ thu phát tiền mặt ngoại tệ cho khách hàng.

Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài, bảo lãnh cho các khoản vay bằng ngoại tệ trong nước và quốc tế, cũng như phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.

Chiết khấu, tái chiết khấu, và cầm cố thương phiếu cùng các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ là những hoạt động tài chính quan trọng Ngoài ra, việc mua bán hoặc làm đại lý cho các loại chứng khoán bằng ngoại tệ cũng đóng vai trò thiết yếu trong thị trường tài chính.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về ngoại hối, thực hiện thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ trên thị trường nước ngoài Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế tại cả thị trường trong nước và quốc tế.

2.1.2 Đ i ề u ki ệ n để đượ c phép ho ạ t độ ng TTQT c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i

9 Được NHNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động

9 Tại địa bàn hoạt động thực sự có nhu cầu hoạt động ngoại hối

9 Có thời gian hoạt động tối thiểu 3 năm

Ngân hàng thương mại quốc doanh cần có vốn theo quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998 của chính phủ, trong khi ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu là 70.

9 Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi trong 3 năm gần nhất

9 Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ mạnh, đảm bảo điều kiện và tiêu chuẩn theo luật định

9 Có đủ trang thiết bị và điều kiện vật chất để đáp ứng các nội dung xin phép hoạt động ngoại hối

Có đội ngũ điều hành và nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu sâu về kinh doanh ngoại hối, có khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán và tín dụng quốc tế hiệu quả.

9 Không vi phạm các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của nhà nước.

Thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động thương mại và phi thương mại giữa cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua hệ thống ngân hàng.

- Hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hai bộ phận: Thanh toán phục vụ cho các khoản giao dịch mang tính mậu dịch và phi mậu dịch

Hoạt động thanh toán quốc tế thường diễn ra bằng ngoại tệ, vì vậy việc lựa chọn đồng tiền tính toán và thanh toán phù hợp là rất quan trọng Đồng tiền này cần phải ổn định và được tính toán cẩn thận để giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái.

Hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại toàn cầu, đồng thời cần phải khéo léo kết hợp với các quy định pháp luật trong nước để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả.

Hoạt động thanh toán quốc tế yêu cầu các ngân hàng thương mại phải có năng lực tài chính vững mạnh, trình độ nghiệp vụ cao và công nghệ tiên tiến Để thực hiện các giao dịch thanh toán nhanh chóng và an toàn, ngân hàng cần xây dựng mạng lưới rộng khắp trên toàn cầu.

- Hoạt động thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và ngoại hối quốc gia

2.2.3 Các ph ươ ng th ứ c thanh toán qu ố c t ế

Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Chuyển tiền là hình thức thanh toán mà khách hàng của ngân hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cụ thể đến người thụ hưởng tại một địa điểm nhất định.

Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên quan:

9 Người chuyển tiền - là người mua, người nhập khẩu hay người mắc nợ

9 Ngân hàng chuyển tiền - là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền

9 Ngân hàng đai lý - là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền

9 Người thụ hưởng - là người bán, người xuất khẩu hay là chủ nợ

Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:

Chuyển tiền bằng điện (T/T Telegraphic Transfer) là phương thức mà ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách gửi lệnh điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài, yêu cầu họ thanh toán số tiền cho người nhận.

Chuyển tiền bằng thư (M/T Mail Transfer) là phương thức mà ngân hàng gửi thư lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài để thực hiện việc chuyển tiền cho người nhận.

Chuyển tiền có thể thực hiện theo hai hình thức: Chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước

Một vài nhận xét chung

Trong phương thức chuyển tiền ngân hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện thanh toán theo ủy nhiệm, thu phí dịch vụ mà không bị ràng buộc trách nhiệm nào.

Việc giao hàng của bên xuất khẩu và thanh toán của bên nhập khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên Do đó, quyền lợi của người xuất khẩu có thể gặp rủi ro khi sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau, trong khi đó, quyền lợi của người nhập khẩu cũng không được đảm bảo khi áp dụng hình thức chuyển tiền trả trước.

9 Phương thức này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng

Người xuất khẩu và nhập khẩu nên áp dụng phương thức này khi có mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy giữa hai bên, hoặc khi giá trị hợp đồng không quá lớn.

9 Khi phát sinh mâu thuẫn hoặc thiếu tín nhiệm lẫn nhau, trong thương lượng hai bên nên sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp hơn

Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

Nhờ thu là hình thức thanh toán cho phép người xuất khẩu ủy thác ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu sau khi hoàn tất nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, dựa trên hối phiếu và các chứng từ do người xuất khẩu cung cấp.

Trong phương thức nhờ thu có các bên liên quan

9 Người ủy nhiệm thu (Principal): Là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu

9 Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu

9 Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền, thường là đại lý cho ngân hàng thu hộ

9 Người trả tiền (Drawee): Là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thi nhờ thu Người trả tiền chính là người nhập khẩu

Phương thức nhờ thu được thực hiện theo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, với số xuất bản 522-1995, có hiệu lực từ ngày 1/1/1996 Quy tắc này cung cấp hướng dẫn rõ ràng cho các giao dịch nhờ thu, đảm bảo tính nhất quán và an toàn trong các hoạt động thương mại quốc tế.

Phương thức nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân hàng đối với các chứng từ quy định theo đúng chỉ thị nhận được nhằm để:

9 Chứng từ đó được thanh toán hoặc được chấp nhận

9 Chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hoặc chuyển giao khi chứng từ được chấp nhận

9 Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác

Chứng từ (Documents) bao gồm:

9 Chứng từ tài chính (Financail documents): Hối phiếu, lệnh phiếu, séc…

9 Chứng từ thương mại (Commercail documents): Hóa đơn, vận đơn, giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, phiếu đóng gói,…

Người xuất khẩu, sau khi hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu, sẽ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền từ người nhập khẩu dựa trên hối phiếu mà họ đã lập.

Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:

Thu hối phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức mà người xuất khẩu sau khi chuyển hàng hóa sẽ lập các chứng từ và gửi trực tiếp cho người nhập khẩu mà không cần qua ngân hàng Đồng thời, người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền dựa trên hối phiếu do mình lập, mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào về việc thanh toán.

Phương thức thanh toán nhờ thu trơn ít được áp dụng trong thương mại quốc tế do không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian và thu phí thủ tục mà không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán Do đó, tổ chức xuất khẩu chỉ nên sử dụng phương thức này khi hoàn toàn tin tưởng vào tổ chức nhập khẩu, hoặc trong các trường hợp giá trị xuất khẩu nhỏ, thăm dò thị trường, hay hàng hóa khó tiêu thụ.

Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C)

UCP-DC (Quy tắc Thực hành thống nhất thư tín dụng chứng từ) là một định chế tài chính do Phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng nhằm khuyến khích doanh nghiệp sử dụng thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ Mặc dù UCP là văn bản pháp lý quốc tế, nó không bắt buộc các bên tham gia giao dịch phải áp dụng, nhưng nếu chọn áp dụng, cần phải ghi rõ trong thư tín dụng Hiện nay, hơn 160 quốc gia trên thế giới đã công nhận và áp dụng UCP, và các văn bản ra đời sau không hủy bỏ giá trị của các văn bản trước, đảm bảo tính thực hành trong thanh toán quốc tế.

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 60% tổng giao dịch Việc áp dụng UCP-DC mang lại nhiều lợi ích, giúp tăng cường tính an toàn và độ tin cậy trong các giao dịch thương mại.

Ngân hàng có thể hành động nhất quán trong việc phục vụ thanh toán cho doanh nghiệp qua phương thức L/C nhờ vào cơ sở chung Điều này không chỉ tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng, mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Bằng cách tuân thủ các nhiệm vụ và chức năng được quy định trong UCP-DC, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro khi tổ chức thanh toán L/C, vì UCP-DC hướng dẫn rõ ràng cách xử lý các chứng từ liên quan.

UCP-DC là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán bằng L/C Ngoài ra, UCP-DC còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giám sát các dịch vụ ngân hàng mà họ nhận được.

Lịch sử hình thành UCP-DC bắt đầu từ năm 1929, khi Phòng Thương mại Quốc tế lần đầu tiên soạn thảo các quy tắc hướng dẫn thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ Tuy nhiên, văn bản này chưa mang tính quy tắc thống nhất và chỉ được áp dụng hạn chế tại một số ngân hàng ở Châu Âu.

9 1933- ICC thông qua Quy tắc thực hành thống nhất thư tín dụng chứng từ thương mại, ấn bản số hiệu 82 (UCP đầu tiên)

9 1951- UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 151

9 1964- UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 222

9 1974- UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 290

9 1983- UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 400, có hiệu lực từ năm 1984

9 1993- UCP được sửa đổi, ấn bản số hiệu 500, có hiệu lực từ ngày 01/01/1994

9 2007- Bản sửa đổi UCP có số hiệu 600, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007

Bình quân 10 năm, UCP-DC được cập nhật để đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại toàn cầu, với xu hướng nhanh chóng và đa dạng trong phương thức hoạt động Sự nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ ngân hàng ngày càng hiện đại và điện tử hóa đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế và đời sống con người trên toàn cầu.

Ngoài UCP-DC 600, từ ngày 01/07/2007, các văn bản do ICC phát hành như URR 525, ISP 98, eUCP và ISBP vẫn tiếp tục có hiệu lực trong việc điều chỉnh các hoạt động thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ.

Các văn bản cụ thể như sau:

The Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement under Documentary Credits (URR 525), established by the International Chamber of Commerce (ICC), have been in effect since July 1, 1996.

9 Phụ bản của UCP: Bao gồm UCP 500.1 và UCP 500.2

The UCP 500.1, also known as eUCP (The Supplement to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for Electronic Presentation), was published in January 2002 and applies to the electronic presentation of documents under Letters of Credit (L/C) This framework consists of 12 essential provisions.

UCP 500.2, also known as ISBP 645 (International Standard Banking Practice for Examination of Documents Under Documentary Credits), outlines the international standards for banking practices regarding the examination of documents under Letters of Credit This guideline was published in October 2002 and serves as a crucial reference for ensuring compliance in documentary credit transactions.

Sau đây là những nguyên nhân khiến ICC tiến hành sửa đổi UCP-DC 500:

9 Môi trường kinh doanh thay đổi dẫn tới sự hoàn thiện về cơ chế thanh toán, trong đó có thanh toán tín dụng chứng từ

9 Theo thông lệ bình quân 10 năm UCP-DC được sửa đổi nội dung

Khi UCP-DC 500 được áp dụng, nó đã gây ra sự lúng túng cho nhân viên ngân hàng trong việc thanh toán L/C và tạo ra tranh cãi giữa ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu Theo thống kê của ICC, có 7 điều khoản gây thắc mắc nhiều nhất: Điều khoản 9 về trách nhiệm pháp lý của ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận; Điều khoản 13 liên quan đến tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ; Điều khoản 14 về chứng từ không hợp lệ và thông báo; Điều khoản 21 về người lập chứng từ hoặc nội dung chứng từ không rõ ràng; Điều khoản 23 về vận đơn đường biển; Điều khoản 37 liên quan đến hóa đơn thương mại; và Điều khoản 48 về thư tín dụng có thể chuyển nhượng.

Một số điểm khác nhau cơ bản giữa UCP 500 và UCP 600:

UCP 600 has been restructured into 39 articles, a reduction from the 49 articles found in UCP 500, incorporating numerous new definitions and explanations to clarify previously ambiguous terms For instance, Article 2, "Definitions," outlines key terms such as Advising Bank, Applicant, Beneficiary, Complying Presentation, Confirmation, Confirming Bank, Credit, Honour, Negotiation, and Presentation.

Theo UCP 600, thời gian để từ chối hoặc chấp nhận các chứng từ xuất trình được quy định rõ ràng là 5 ngày làm việc ngân hàng Trong khi đó, UCP 500 không đưa ra khoảng thời gian này một cách rõ ràng.

“Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ

UCP 600 quy định rằng địa chỉ của người yêu cầu mở và người hưởng lợi thư tín dụng phải được ghi trên chứng từ xuất trình đúng như trong thư tín dụng (L/C).

Theo UCP 600, vào ngày thứ 9, ngân hàng phát hành có quyền từ chối chứng từ và giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng nếu họ nhận được bộ chứng từ không hợp lệ.

2.3.2 Khái ni ệ m v ề ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ

Hệ thống SWIFT (Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu –

Trong giao dịch thương mại quốc tế, các phương thức thanh toán như D/A, D/P, T/T, và L/C đều được thực hiện qua mạng lưới SWIFT toàn cầu SWIFT, được thành lập vào ngày 05/03/1973, có mục tiêu tạo ra một trung tâm thông tin cho 259 ngân hàng từ 15 quốc gia, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần nhằm phát triển hoạt động ngân hàng toàn cầu SWIFT chính thức hoạt động từ ngày 03/05/1977, với Hội đồng quản trị bao gồm 2 thành viên từ Châu Mỹ, 2 thành viên từ Châu Âu và 1 thành viên từ mỗi khu vực Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.

9 SWIFT cung cấp: Các dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên buôn bán tài chính

9 Mã số của hệ thống SWIFT có từ 8 đến 11 ký tự, trong đó:

- 4 ký tự đầu nhận diện ngân hàng

- 2 ký tự kế tiếp nhận diện quốc gia

- 2 ký tự kế tiếp nhận diện địa phương

- 3 ký tự cuối cùng nếu có thì nhận diện chi nhánh (Nếu là chi nhánh chính thì là

Ví dụ mã số SWIFT của các ngân hàng:

Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development (Agribank) có mã SWIFT là:

Saigon Thuong Tin CJS Bank (Sacombank): SGTTVNVX

Bank For Foreign Trade of Vietnam (Vietcombank): BFTVVNVX

Vietnam Import Export CJS Bank (Eximbank): EBVIVNVX

9 Về cơ cấu kỹ thuật mạng SWIFT gồm có:

Các trạm chỉnh lưu được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng để kiểm tra và điều chỉnh mạng lưới Hiện có 4 trạm chỉnh lưu được đặt tại Bruxelles (Bỉ), 2 trạm tại Hà Lan và 1 trạm ở Mỹ.

Trạm tập trung tin địa phương là cơ sở hạ tầng quan trọng, được trang bị máy móc điện toán để quản lý lưu lượng thông tin giữa các ngân hàng hội viên và trạm chỉnh lưu Mỗi quốc gia thường có một trạm, nhưng những nước có lưu lượng thông tin lớn như Mỹ, Anh, Pháp, Bỉ, Ý và Nhật Bản có nhiều trạm hơn, ví dụ Mỹ có tới 4 trạm và Anh có 3 trạm.

2 trạm Các trạm này liên lạc với trạm chỉnh lưu bằng những mạch viễn thông quốc tế hoặc bằng vệ tinh

Trạm cơ sở của ngân hàng thành viên được trang bị hệ thống máy tính hiện đại, có chức năng chuyển điện đi và nhận diện các bức điện đến, đồng thời kiểm tra nội dung và liên lạc với trạm tập trung tin địa phương Các bức điện từ nước ngoài thường được gửi đến cổng SWIFT chính của Hội sở ngân hàng và sau đó được chuyển tiếp đến các chi nhánh.

Hệ thống SWIFT hoạt động liên tục 24/7 với hiệu suất lên tới 99,7%, cho phép chuyển điện chỉ trong vài giây với chi phí thấp.

Hệ thống SWIFT ngày càng phát triển và được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu nhờ vào việc mã hóa và cài đặt thiết bị kiểm tra tự động cho các bức điện, đảm bảo an toàn, nhanh chóng và chính xác trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế Đến năm 1995, đã có 4.800 tổ chức tham gia vào mạng lưới SWIFT.

Việt Nam gia nhập hệ thống SWIFT vào tháng 3 năm 1995, và kể từ đó, tất cả các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tham gia vào hệ thống này.

Trong các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ thông thường bao gồm các điện thông dụng sau đây:

9 MT 202: Sử dụng để thanh toán giữa các ngân hàng

9 MT 400: Thông báo thanh toán

9 MT 734: Từ chối thanh toán cho ngân hàng nước ngoài vì bộ chứng từ bất hợp lệ

9 MT 799: Điện thông tin qua lại giữa các ngân hàng

Sau đây là sơ đồ lưu chuyển điện SWIFT giữa các ngân hàng khi thanh toán với nhau

Hình 2.2: Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán

Khách hàng Chi nhánh ngân hàng Hội sở chính ngân hàng

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT AN GIANG (AGRIBANK AN GIANG)

Cơ cấu tổ chức Agribank AG

PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP

PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ

CHI NHÁNH TRỰC THUỘC LOẠI 3

PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ NHÂN SỰ

TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ

PHÒNG KINH DOANH NGOẠI HỐI

PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC

PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Agribank AG

Giới thiệu tổng quan và chức năng nhiệm vụ phòng KDNH

Phòng kinh doanh ngoại hối được thành lập theo Quyết định số 1337/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo VN, nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Phòng này tận dụng lợi thế cạnh tranh của chi nhánh nhờ có cửa khẩu quốc gia và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch ngoại tệ thông qua hội nghị thanh toán giữa Việt Nam và Campuchia Trước năm 2008, hoạt động này thuộc phòng tín dụng, nhưng đã được tách ra thành phòng riêng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Khi thành lập phòng kinh doanh ngoại hối, Ban giám đốc đã đề ra nhiều biện pháp nhằm phát huy thành quả trong năm qua, bao gồm rà soát và bố trí lại đội ngũ cán bộ để nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu mới của NHNo AG và khách hàng Mở rộng hoạt động ngoại tệ cho vay, mua, bán ở tất cả các thành phần kinh tế với mục tiêu tăng doanh số gấp đôi so với năm 2004 Cần khẩn trương xem xét lại toàn bộ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, nghiên cứu thiết lập hồ sơ kinh tế phục vụ cho kinh doanh ngoại tệ và hoàn thành việc mở tài khoản cho thương nhân Việt Nam, Campuchia trong tháng 02/2005 Nắm bắt các biện pháp của tổ chức tín dụng khác để có đối sách phù hợp, đồng thời khai thác lợi thế cạnh tranh tại các cửa khẩu Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ qua ủy nhiệm cho các tổ chức, doanh nghiệp và hộ tư nhân, đảm bảo thu đổi ngoại tệ cho khách hàng Tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát để học tập kinh nghiệm và có cơ chế khen thưởng cho những cá nhân và tập thể xuất sắc trong lĩnh vực này.

Sau khi thành lập, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của NHNo AG đã phát triển mạnh mẽ, khẳng định chất lượng và uy tín trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài Ngân hàng tiếp tục hoàn thiện bộ máy điều hành và kinh doanh đối ngoại, tạo sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác Đội ngũ cán bộ được đào tạo liên tục để cập nhật các thay đổi trong lĩnh vực ngoại tệ và TTQT, đảm bảo tính chuyên nghiệp và xử lý nghiệp vụ một cách chính xác, kịp thời NHNo AG cung cấp dịch vụ tư vấn ngoại hối cho khách hàng trong các lĩnh vực đầu tư, lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, tư vấn thị trường xuất khẩu và phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng ngoại thương.

Chức năng nhiệm vụ phòng KDNH:

- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua bán, chuyển đổi) thanh toán trực tiếp theo quy định

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, bao gồm các nghiệp vụ chiết khấu và bảo lãnh ngoại tệ Ngoài ra, NHNo còn thực hiện các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản cho khách hàng nước ngoài.

Quản lý thông tin hiệu quả bao gồm việc lưu trữ hồ sơ phân tích và bảo mật dữ liệu, đồng thời cung cấp thông tin liên quan đến công tác của phòng Ngoài ra, việc lập các báo cáo theo quy định cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao

3.4 Các sản phẩm và dịch vụ tại Agribank AG

Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm tài chính, bao gồm 4 sản phẩm tiền gửi thanh toán, 9 sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, 4 sản phẩm phát hành giấy tờ có giá, 16 sản phẩm dịch vụ tín dụng, 9 sản phẩm kinh doanh ngoại tệ và 8 sản phẩm nghiệp vụ thẻ.

3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank AG trong giai đoạn 2007-2009

3.4.1 V ề tình hình huy độ ng v ố n

Tính đến ngày 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.047 tỷ đồng, tăng 4,69% so với năm 2008, tương đương với mức tăng 137 tỷ đồng Mỗi cán bộ viên chức bình quân huy động được 5,59 tỷ đồng, giảm 5,89% so với năm trước, chủ yếu do sự gia tăng trong quý 4/2009 tại An Giang.

30 biên chế theo đúng chỉ tiêu TW giao Thị phần VHĐ cuối năm 2009 là 26,5 % giảm 8,1% so với năm 2008 (34,6%)

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình huy động vốn trong năm 2009 gặp nhiều khó khăn, với tốc độ tăng trưởng VHĐ chỉ đạt 4,69%, giảm mạnh so với mức 74,1% của năm 2008 Trước tình hình này, Agribank AG đã xác định phương hướng hoạt động cho năm 2010 là "Không còn con đường nào khác ngoài con đường huy động vốn".

Hình 3.2: Tình hình huy động vốn tại Agribank AG

(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)

Agribank AG luôn tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của ngân hàng cấp trên trong công tác chỉ đạo điều hành Nhờ vào khả năng dự đoán chính xác tình hình, Agribank AG đã tận dụng tốt cơ hội trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất từ các tổ chức tín dụng, từ đó đưa ra chỉ đạo linh hoạt và kịp thời.

Mặc dù có nhiều cải tiến trong thể thức huy động vốn, nhưng vẫn chưa phù hợp với thực tế, đặc biệt khi giá vàng và ngoại tệ tăng cao, khiến khách hàng có xu hướng rút tiền để đầu tư vào vàng hoặc các lĩnh vực khác Vốn huy động trong 6 tháng đầu năm đạt 3.300 tỷ, hoàn thành chỉ tiêu cả năm, nhưng từ tháng 7/2009, do ảnh hưởng của nền kinh tế và sự biến động của giá vàng, USD, cùng với sự chủ quan trong chỉ đạo của một số chi nhánh, vốn huy động đã giảm Một số chi nhánh đã cố gắng duy trì và tăng trưởng lại, nhưng một số khác chưa có biện pháp hiệu quả để khắc phục tình hình, ảnh hưởng đến kết quả tăng trưởng nguồn vốn chung của toàn chi nhánh.

3.4.2 V ề công tác cho vay, thu n ợ và d ư n ợ

Trong năm 2009, tổng doanh số cho vay đạt 10.989 tỷ đồng, tăng 17,57% so với năm 2008, tương đương với 1.642 tỷ đồng Doanh số thu nợ cũng ghi nhận mức tăng 16,87%, đạt 9.926 tỷ đồng, tăng 1.433 tỷ đồng so với năm trước Tổng dư nợ đạt 5.628 tỷ đồng, với ưu tiên đầu tư 7 tỷ đồng, tăng 23,45% so với năm 2008, tương ứng với 1.069 tỷ đồng Bình quân dư nợ đầu người là 10,33 tỷ đồng, tăng 11,08% Tuy nhiên, thị phần trong lĩnh vực này giảm còn khoảng 22,9%, giảm 5,2% so với năm trước.

Dư nợ được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm: theo loại tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ), theo thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), theo thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân), và theo ngành kinh tế (nông – lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, sản xuất và chế biến, thương mại – dịch vụ cùng các ngành khác).

Hình 3.3: Tình hình dư nợ tại Agribank AG

(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)

Mức chênh lệch giữa tổng doanh số cho vay và thu nợ trong giai đoạn 2007 – 2009 là không nhiều và được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1: Tình hình cho vay và thu nợ tại Agribank AG

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)

3.4.3 V ề các ho ạ t độ ng c ấ p phát tín d ụ ng

Hoạt động cấp phát tín dụng bao gồm: Tín dụng ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ, thanh toán quốc tế và nghiệp vụ bảo lãnh

Tín dụng ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ và thanh toán quốc tế được thực hiện tại Hội sở nhằm hỗ trợ 19 doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn và tư nhân xuất khẩu nông sản, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, cũng như thanh toán hàng nhập khẩu với nước ngoài Đặc biệt, trong năm 2009, NHNo AG đã phát triển thêm một số khách hàng mới Tình hình hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ được phân tích chi tiết hơn ở chương 5.

Ngân hàng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của mình và chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động đến từng khách hàng, mặc dù đã thống kê được các hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài Biểu đồ dưới đây cho thấy tổng nguồn lãi giảm từ năm 2007 đến 2009, mặc dù lãi từ hoạt động chiết khấu bộ chứng từ tăng 72% và thanh toán quốc tế tăng 24% so với năm 2008 Tuy nhiên, do hoạt động tín dụng ngoại tệ không mang lại lãi suất, tổng nguồn lãi đã giảm đáng kể.

Hình 3.4: Tổng lãi thu từ hoạt động tín dụng ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ và thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank AG đã gặp phải sự sụt giảm đáng kể Cụ thể, doanh số cho vay ngoại tệ đã giảm tới 70% và thu nợ ngoại tệ giảm 84% so với năm 2008.

Nhận xét các mặt hoạt động của Agribank AG trong năm 2009

Các chi nhánh của NHNo VN đã chủ động phối hợp với các ngành và cấp địa phương để triển khai các giải pháp kích cầu và chống suy thoái kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ, bao gồm hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh Nhờ vào sự năng động và sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, ngân hàng đã đảm bảo đủ vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt vụ Đông xuân 2009-2010 và thu mua lương thực, cá tra, cá basa xuất khẩu Kết quả là tín dụng đã tăng trưởng đáng kể so với năm 2008 ở cả ba loại hình ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Để giảm thiểu rủi ro lãi suất, các chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của giám đốc NHNo tỉnh, đạt dư nợ cho vay theo lãi suất thỏa thuận lên đến 1.131 tỷ đồng vào cuối năm, chiếm 20% tổng dư nợ.

Chín chi nhánh đã tối ưu hóa hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ chuyển tiền cá nhân và kiều hối, đặc biệt là dịch vụ thẻ, với số lượng thẻ phát hành vượt gấp đôi so với kế hoạch Bên cạnh đó, dịch vụ bảo lãnh cũng đã được mở rộng đến 10 trên 15 đơn vị.

9 Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc của từng chi nhánh

Công tác thi đua được chú trọng và áp dụng một cách sáng tạo, linh hoạt, tập trung vào những điểm chính Sự kết hợp hài hòa giữa thi đua ngắn hạn và dài hạn đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu mà NHNo TW đề ra.

Mặc dù có nhiều cải tiến trong 8 thể thức huy động vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được tình hình thực tế, đặc biệt là do sự tăng giá của vàng và ngoại tệ vào những tháng cuối năm.

2009 dẫn đến khách hàng có xu hướng rút tiền mua vàng hoặc đầu tư vào những lĩnh vực khác

Trong 6 tháng đầu năm, vốn huy động của toàn chi nhánh đạt 3.300 tỷ, hoàn thành chỉ tiêu năm Tuy nhiên, từ tháng 7/2009, vốn huy động bắt đầu giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế, giá vàng, giá USD và sự chủ quan trong quản lý của một số chi nhánh Mặc dù phần lớn các chi nhánh nỗ lực duy trì và phục hồi tăng trưởng, một số đơn vị vẫn chưa áp dụng biện pháp hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tăng trưởng nguồn vốn chung.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt yêu cầu, chất lượng tín dụng tại một số chi nhánh vẫn chưa được cải thiện tương xứng Điều này thể hiện qua việc nợ xấu vẫn vượt mức phấn đấu toàn chi nhánh (1%), dù trong năm qua đã xử lý một lượng rủi ro lớn.

(71 tỷ), nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ Thực tế đó cho thấy chất lượng tín dụng còn ẩn chứa rủi ro không nhỏ

Một số chi nhánh chưa nghiêm túc trong việc chấp hành kỷ luật điều hành chỉ tiêu dự nợ, tự ý cho vay vượt chỉ tiêu trong khi Trung ương yêu cầu chi nhánh An Giang giảm dư nợ Đặc biệt, chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn đã vượt hàng tỷ đồng, điều này cần được chú ý.

8 Rủi ro về lãi suất tương đối lớn đã ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề đến các hoạt động

Doanh số chuyển tiền nhanh của Western Union trong năm 2008 giảm so với năm trước, cho thấy ngân hàng chưa khai thác hết tiềm năng và chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến từng khách hàng Mặc dù đã thống kê được các hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài từ đầu năm, nhưng kết quả kinh doanh ngoại tệ vẫn sụt giảm.

Mặc dù tín dụng ngoài ngân hàng có sự chuyển biến, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh đúng khả năng thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo AG) cũng như tiềm năng của nền kinh tế.

Việc triển khai và quảng bá các sản phẩm dịch vụ của NHNo hiện nay chưa được đồng bộ và chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt tại các phòng giao dịch chi nhánh loại 3 Hơn nữa, nhiều cán bộ viên chức chưa nắm rõ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, dẫn đến việc thiếu tự tin trong việc tuyên truyền và giới thiệu cho khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp Điều này không chỉ hạn chế khả năng thu hút khách hàng mới mà còn có nguy cơ mất đi những khách hàng hiện tại.

Quản lý và chỉ đạo điều hành tại một số chi nhánh chưa chặt chẽ, thiếu kiểm tra và giám sát, dẫn đến sai phạm trong hoạt động tín dụng Các đợt kiểm tra cho thấy tình trạng này vẫn chưa được cải thiện đáng kể Bên cạnh đó, trong cho vay hỗ trợ lãi suất vẫn còn nhiều sai sót cần khắc phục.

Một số cán bộ viên chức có sự sa sút về phẩm chất và đạo đức đã lợi dụng mối quan hệ với khách hàng để thực hiện các hành vi tiêu cực như vay “ké”, cho vay “nóng” nhằm trả nợ ngân hàng khi đến hạn, cũng như vay mượn lẫn nhau với lãi suất cao để cho bên ngoài vay lại và hưởng chênh lệch lãi suất Việc lãnh đạo không quan tâm đến việc kiểm tra và giám sát nội bộ đã làm giảm uy tín và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong mắt Đảng, chính quyền địa phương và quần chúng nhân dân.

Phương hướng và nhiệm vụ năm 2010

Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam và An Giang ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp An Giang gặp nhiều khó khăn do vốn huy động giảm liên tục, giảm 165 tỷ đồng tính đến 31/01/2010 Điều này buộc ngân hàng phải giảm dư nợ, gây khó khăn cho đời sống cán bộ viên chức (CBVC) Nếu không giảm dư nợ, lãi suất phạt 17,25%/năm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến CBVC, đồng thời đặt ra kỷ luật hành chính với lãnh đạo Tình hình này yêu cầu mỗi CBVC phải tập trung vào việc huy động vốn, vì chỉ có huy động vốn mới cải thiện được đời sống và thực hiện nghĩa vụ đối với nền kinh tế An Giang, đồng thời hỗ trợ chủ trương “Tam nông” của ngân hàng thương mại nhà nước trong vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn.

Trong bối cảnh chưa nhận được chỉ tiêu chính thức từ Trung ương, NHNo AG dự kiến sẽ triển khai một số chỉ tiêu và biện pháp chủ yếu trong năm 2010.

Tổng vốn huy động (không tính vốn huy động hộ TW)

9 Nội tệ: Tối thiểu phải đạt 3.500 tỷ, tăng 22% (+631 tỷ) so với năm 2009, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm tối thiểu 85% tổng vốn huy động

9 Ngoại tệ: Tối thiểu phải đạt 11,5 triệu USD, tăng 15% (+1,5 triệu USD) so với năm

2009, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm tối thiểu 80% tổng vốn huy động Tổng dư nợ (không tính nợ ưu tiên đầu tư)

9 Nội tệ phải đạt 6050 tỷ, tăng 9,12% (+506 tỷ) so với năm 2009, trong đó tỷ lệ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 75% tổng dư nợ

- Tỷ lệ dư nợ trung hạn tối đa chiếm 24% tổng dư nợ

- Tỷ lệ dư nợ dài hạn tối đa chiếm 4% tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2% tổng dư nợ

9 Ngoại tệ (ngắn hạn): Phải đạt 6 triệu USD, tăng 32,3% (+1.521 triệu USD) so với năm 2009

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ

Thu dịch vụ ngoài tín dụng: Tăng tối thiểu 25% so với năm 2009

Quỹ thu nhập: Đảm bảo thu nhập người lao động không thấp hơn năm 2009.

QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C XUẤT NHẬP KHẨU TẠI AGRIBANK AN GIANG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI AGRIBANK AN GIANG

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI AGRIBANK AN GIANG

Ngày đăng: 22/10/2021, 10:37

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w