MỤC LỤCĐẶT VẤN ĐỀ5CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN71.1 Khái niệm và đặc điểm của trang thiết bị y tế71.2 Thực trạng quản lý sử dụng TTBYT tại Việt Nam …………………….…...91.3 Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng TTBYT tại các cơ sở y tế111.4 Khái quát về trang thiết bị tại Bệnh viện ………13CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU15CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU173.1 Đặc điểm chung của CBNV173.2 Kiến thức của CBNV về khái niệm TTBYT193.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của CBNV22BÀN LUẬN26KẾT LUẬN27KHUYẾN NGHỊ28TÀI LIỆU THAM KHẢO29PHỤ LỤC 130
Khái niệm và đặc điểm của trang thiết bị y tế
1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế
Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định về trang thiết bị y tế, bao gồm các thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, cũng như phần mềm Những trang thiết bị này có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo chỉ định của chủ sở hữu nhằm phục vụ cho con người với một hoặc nhiều mục đích cụ thể.
- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;
- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Kiểm soát sự thụ thai;
- Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm;
- Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.
Không áp dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong cơ thể người; nếu có sử dụng, chỉ nhằm hỗ trợ cho mục đích đã đề cập.
Trang thiết bị y tế được xem là một loại hàng hóa đặc biệt với sự đa dạng về chủng loại Những thiết bị này không ngừng được cập nhật và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, phản ánh sự thay đổi liên tục của thế hệ công nghệ.
1.1.2 Đặc điểm của trang thiết bị y tế [10]
Hiện nay, nhiều loại thiết bị y tế hiện đại đang được ứng dụng trong khám chữa bệnh, nhờ vào tiến bộ của khoa học công nghệ Những thiết bị này giúp chẩn đoán và điều trị bệnh một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn, từ đó giảm thiểu biến chứng cho người bệnh Về mặt tinh thần, thiết bị y tế không chỉ mang lại sự tự tin cho bác sĩ trong quá trình khám chữa bệnh mà còn tạo thêm hy vọng cho bệnh nhân trong việc vượt qua căn bệnh.
Trang thiết bị y tế (TTBYT) có những đặc điểm riêng biệt, được thiết kế để phục vụ linh hoạt cho nhiều đối tượng khác nhau Một trong những đặc điểm nổi bật của TTBYT là chúng được xem là tài sản cố định có giá trị cao.
Trang thiết bị y tế hiện đại có giá trị cao, sản xuất dựa trên thành tựu khoa học tiên tiến trong khám chữa bệnh Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, trang thiết bị thường được hình thành từ nhiều nguồn vốn, bao gồm ngân sách nhà nước, viện trợ và quỹ phát triển khoa học Phần lớn trang thiết bị y tế ở Việt Nam được nhập khẩu từ các quốc gia có nền khoa học phát triển, yêu cầu người sử dụng phải thường xuyên cập nhật và nâng cao trình độ Các loại trang thiết bị y tế rất đa dạng, với nhiều tính năng sử dụng khác nhau.
Thiết bị cá nhân trong lĩnh vực y tế tại gia (Homecare) sử dụng kỹ thuật y tế viễn thông (Telemedicine) đang trở thành xu hướng quan trọng tại các nước đang phát triển Với khả năng linh hoạt trong việc sử dụng ở cả vùng nông thôn và đô thị, loại thiết bị này không chỉ có tiềm năng xuất khẩu sang các quốc gia chậm phát triển mà còn mang lại lợi nhuận kinh tế cao, thu hút sự quan tâm của các doanh nhân Việc sản xuất thiết bị này không yêu cầu kinh nghiệm quá cao hay đầu tư lớn, rất phù hợp cho các công ty khởi nghiệp Hơn nữa, thiết bị này còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống y tế điện tử (E-Healthcare), đáp ứng nhu cầu cấp bách và xây dựng nền tảng cho một hệ thống y tế hiện đại.
Thiết bị y tế đơn giản là loại thiết bị dễ sử dụng, thường được kết hợp với các thiết bị khác trong bệnh viện, đặc biệt phù hợp cho các đơn vị y tế nhỏ.
Thiết bị nghiên cứu là những công cụ thiết yếu trong các phòng thí nghiệm khoa học, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển Mặc dù không mang lại hiệu quả kinh tế ngay lập tức, nhưng việc đầu tư vào thiết bị này sẽ hỗ trợ xây dựng một hướng phát triển bền vững, từ đó nâng cao năng lực cho các bệnh viện.
Cảm biến y sinh là loại thiết bị y tế tiên tiến được phát triển dựa trên các công nghệ khoa học và kỹ thuật hiện đại như công nghệ nano và vi mạch Những thiết bị này thường được trang bị cho các bệnh viện lớn, phục vụ cho cả mục đích nghiên cứu và khám, chữa bệnh.
1.2 Thực trạng quản lý sử dụng TTBYT tại Việt Nam
1.2.1 Những thành tựu đã đạt được
Ngành y tế đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các lĩnh vực như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đã ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, sử dụng phương tiện hiện đại trong khám chữa bệnh, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân Công tác quản lý và tổ chức lại hệ thống công ty, xí nghiệp trang thiết bị y tế và các viện nghiên cứu, trường đào tạo cũng đang được cải cách để lập lại trật tự trong lĩnh vực kinh doanh và xuất nhập khẩu Nhiều nhà máy sản xuất trang thiết bị y tế đã được đầu tư công nghệ tiên tiến, góp phần nội địa hóa các trang thiết bị y tế, đáp ứng nhu cầu trong nước và bắt đầu hướng tới xuất khẩu.
Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, các khoa như chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hóa, phòng mổ và hồi sức cấp cứu đã được trang bị nhiều thiết bị y tế cơ bản Những thiết bị này bao gồm máy X quang cao tần, máy siêu âm, máy nội soi, máy xét nghiệm hóa sinh với nhiều chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, máy sốc tim và máy theo dõi bệnh nhân.
Tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương đã được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết để sàng lọc và phát hiện bệnh nhân nhiễm HIV và viêm gan, đáp ứng các yêu cầu quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn truyền máu.
Chính phủ đang điều chỉnh các quy định và chính sách kinh tế vĩ mô để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch cho tất cả doanh nghiệp, bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế (TTBYT) Công tác rà soát và ban hành các quy định pháp lý trong quản lý nhà nước về TTBYT cũng đang được thực hiện để tuân thủ các quy định của WTO.
1.2.2 Những hạn chế trong quản lý trang thiết bị y tế ở Việt Nam
Theo thống kê chưa đầy đủ, nguồn nhân lực kỹ thuật trang thiết bị y tế tại 35 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, 144 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, cùng 66 trung tâm y tế và phòng khám đa khoa thuộc 30 tỉnh/thành phố đang gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng TTBYT tại các cơ sở y tế
Nguyên tắc quản lý sử dụng TTBYT
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là tài sản đặc biệt với sự đa dạng về chủng loại, yêu cầu quản lý và sử dụng riêng biệt TTBYT không chỉ là một bộ phận kỹ thuật phức tạp mà còn có giá trị kinh tế lớn, đóng vai trò quan trọng trong ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Quản lý sử dụng hiệu quả là yếu tố then chốt cần được chú trọng trong toàn ngành y tế, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở y tế.
Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định Nguyên tắc quản lý sử dụng TTBYT tại các cơ sở y tế:
1 Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phải theo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2 Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phải tuân thủ quy định của nhà sản xuất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định, hiệu chuẩn. Đối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
3 Phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; thực hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
4 Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền về quản lý trang thiết bị y tế.
1.3.2 Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế trong quan lý sử dụng TTBYT
Tất cả các cán bộ trong bệnh viện đều phải có trách nhiệm gìn giữ và bảo vệ TTB.
Bảo vệ tài sản và trang thiết bị là nghĩa vụ và quyền lợi thiết yếu của mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị Những người được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển tài sản cần chú ý đến việc sử dụng hợp lý và hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản về cả số lượng và chất lượng.
Khái quát về trang thiết bị tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Thái Nguyên
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Thái Nguyên là một cơ sở y tế chuyên khoa hạng II, với quy mô 270 giường bệnh Bệnh viện đã chính thức đưa vào hoạt động nhiều dịch vụ y tế chất lượng cao, phục vụ nhu cầu khám và điều trị bệnh lý liên quan đến lao và bệnh phổi cho người dân trong khu vực.
130 chủng loại và 1938 đơn vị trang thiết bị y tế [2] Được phân về 09 khoa với
146 cán bộ nhân viên y tế trực tiếp quản lý sử dụng [3] Trong đó:
-Khoa khám bệnh: có 67 trang biết bị y tế với 12 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa Nội 1: có 388 trang biết bị y tế với 20 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa Nội 2: có 252 trang biết bị y tế với 22 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa Nội 3: có 396 trang biết bị y tế với 25 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa Nội 4: có 297 trang biết bị y tế với 21 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa HSCC: có 255 trang biết bị y tế với 19 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa CĐHA: có 70 trang biết bị y tế với 09 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
-Khoa Xét Nghiêm: có 206 trang biết bị y tế với 12 CBNV y tế đang quản lý sử dụng;
- Khoa KSNK: có 07 trang thiết bị y tế với 06 CBNV y tế đang quản lý sử dụng.
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cán bộ, nhân viên liên quan đến quản lý sử dụng TTBYT.
- Cán bộ, nhân viên liên quan đến quản lý sử dụng TTBYT.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2 Thời gian nghiên cứu và Địa điểm nghiên cứu
- Bệnh viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên
- Sử dụng phương pháp điều tra nghiên cứu, thống kê học
- Toàn bộ cán bộ, nhân viên liên quan đến quản lý sử dụng TTBYT
2.5 Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.6 Phương pháp thu thập số liệu
- Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc kiến thức, thái độ về quản lý sử dụng TTBYT (phụ lục 1).
- Bộ câu hỏi được thiết kế chặt chẽ đầy đủ, rõ ràng, chính xác và tiến hành điều tra thử trước khi tiến hành nghiên cứu
2.7 Các chỉ số nghiên cứu
2.7.1 Đặc điểm chung của cán bộ, công nhân viên
Tuổi: tuổi trung bình, tuổi lớn nhất, nhỏ nhất, phân bố nhóm tuổi
Trình độ của CBNV tham gia nghiên cứu
Thâm niên công tác của CBNV
2.7.2 Đánh giá kiến thức, thái độ của CBNV về quản lý sử dụng TTBYT Tỷ lệ CBNV biết các khái niệm về TTBYT
Tỷ lệ CBNV hiểu các đặc điểm của TTBYT
Tỷ lệ CBNV biết các nguyên tắc quản lý sử dụng TTBYT
Thái độ của CBNV về tầm quan trọng của việc tìm hiểu các khái niệm về TTBYT
Thái độ của CBNV về tầm quan trọng của việc hiểu các đặc điểm của TTBYT
Thái độ của CBNV về tầm quan trọng của việc hiểu, biết về các nguyên tắc quản lý sử dụng TTBYT
2.7.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của CBNV
Mối liên quan giữa tuổi với kiến thức
Mối liên quan giữa giới với kiến thức
Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức
Mối liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức
Mối liên quan giữa tuổi với thái độ
Mối liên quan giữa giới với thái độ
Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với thái độ
Mối liên quan giữa thâm niên công tác với thái độ
Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ
2.8 Phương pháp phân tích và xử số liệu
- Xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê cơ bản (tỷ lệ %, giá trị trung bình…);
Đạo đức nghiên cứu là yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài, đảm bảo rằng nghiên cứu chỉ được tiến hành khi được hội đồng NCKH phê duyệt Mục đích duy nhất của việc thực hiện đề tài là đạt được các mục tiêu đã đề ra, không nhằm vào bất kỳ lợi ích cá nhân hay mục tiêu khác.
Chương 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của CBNV
Bảng 3 1 Thông tin về độ tuổi
Chỉ số Số lượng(n = ) Tỷ lệ (%)
50 ≤ tuổi